ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA TÂM LÝ – GIÁO DỤC
BÀI TẬP CÁ NHÂN
Đề bài:
Chọn một nước trên thế giới và xác định mục
đích, nội dung giáo dục
GVHD: TS. Hồ Văn Liên
SVTH: Trần Huỳnh Khương
TP.Hồ Chí Minh ngày 27 tháng 11 năm 2012
GIÁO DỤC CỦA PHILIPPINE
Philippines là một quần đảo gồm 7.107 hòn đảo. Nó trải dài từ phía nam của Trung Quốc mũi phía
bắc của Borneo. Đất nước này có hơn một trăm dân tộc và một hỗn hợp của nước ngoài ảnh hưởng
đã đúc một nền văn hóa độc đáo Philippines. Là lớn nhất thứ ba nói tiếng Anh nước trên thếgiới. Đất
nước được chia thành ba khu vực địa lý: Luzon, Visayas và Mindanao. Nó có 14 khu vực, 73 tỉnh và
60 thành phố. Thủ đô là Manila. Dân số của Philippine là 91.983.000 người (năm 2009).
I. Mục đích giáo dục
Trong Hiến pháp của Philippine ghi rõ : “ Giáo dục là một quyền cơ bản của con người, vì nó được
coi là một nền tảng trọng yếu để con người sống với đầy đủ tiềm năng của mình”.
Trong các hiệp định quốc tế khác nhau của Philippine, đặc biệt trong Tuyên ngôn năm 1948 về
Quyền con người và trong Mục tiêu Thiên niên kỷ có viết rằng: Nhà nước phải có trách nhiệm đảm
bảo quyền lợi của người dân là được tham gia vào các hệ thống giáo dục trong nước.
Mục đích chung của giáo dục ở Philippines là:
Cung cấp một nền giáo dục toàn diện mà sẽ giúp mỗi cá nhân trong xã hội để đạt được tiềm
năng của mình như một con người, và tăng cường phạm vi và chất lượng của các cá nhân trong
nhóm.
Giúp các cá nhân tham gia trong các chức năng cơ bản của xã hội và có được nền tảng thiết
yếu giáo dục cho được sự phát triển thành một công dân sản xuất và linh hoạt.
Đào tạo nguồn nhân lực của quốc gia trong những kỹ năng trung cấp cần thiết cho sự phát
triển của quốc gia.
Phát triển nghề nghiệp cao cấp sẽ cung cấp đội ngũ lãnh đạo cho dân tộc, nâng cao kiến thức
thông qua nghiên cứu, và áp dụng kiến thức mới để cải thiện chất lượng cuộc sống.
Đáp ứng hiệu quả nhu cầu thay đổi và điều kiện thông qua hệ thống lập kế hoạch và đánh giá
giáo dục.
Để có thể thực hiện mục tiêu nêu trên, Bộ Giáo dục Philippines đã làm nhiều việc để cải thiện chiến
lược và chất lượng giáo dục nói chung. Đẩy mạnh các sự tăng cường đã được đặt vào giáo dục như:
tiếng Anh, khoa học, công nghệ, toán học và đào tạo cán bộ cho các cơ sở quản lý. Giáo dục nghề
nghiệp cũng đã được sửa đổi để kết hợp các tiến bộ kỹ thuật.
Chiến lược để cải thiện hoạt động của giáo dục bao gồm phát triển chương trình giảng dạy, cải thiện
đào tạo giáo viên trường học tư nhân và công cộng trước khi sự nghiệp của họ cũng như trong suốt,
cập nhật vật tư thiết bị, cải thiện khả năng tiếp cận của các học sinh có hoàn cảnh khó khăn, tự do
hóa chính sách cho các trường học giáo dục tư nhân cao hơn, và tăng cường sự trợ giúp giữa nền
giáo dục Philippine với các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới.
II. Nội dung giáo dục
• Hệ thống giáo dục quốc dân:
Năm (s) trong
trường học
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
13
Hệ thống cũ
(Sử dụng
cho đến
ngày 03
Tháng Sáu
2012)
Lớp
/
Năm
Trường tiểu học Trường trung học
Lớp 1
Lớp
2
Lớp
3
Lớp
4
Lớp
5
Lớp
6
Năm thứ 1 Năm thứ 2
Năm
Thứ 3
Năm thứ
4
Tuổi 6-7 7-8 8-9 9-10
10-
11
11-
12
12-13 13-14 14-15 15-16
K-12 hệ
thống
(Được sử
dụng kể từ
04 tháng
sáu năm
2012)
Lớp
Trường
mầm non
Trường tiểu học Trung học cơ sở Trung học cơ sở
Kinder
Lớp
1
Lớp
2
Lớp
3
Lớp
4
Lớp
5
Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9
Lớp
10
Lớp
11
Lớp 12
Tuổi 5-6 6-7 7-8 8-9 9-10
10-
11
11-12 12-13 13-14 14-15
15-
16
16-
17
17-18
• Mầm non và giáo dục tiểu
Giáo dục mầm non có 2 loại hình trường: công lập và tư thục, tỷ lệ trường công cao hơn trường tư.
Trong nước có khoảng 21.300 cơ sở giáo dục, chăm sóc trẻ từ 4- 6 tuổi (tư thục chiếm 26%).
Chương trình giáo dục mẫu giáo do Bộ Giáo dục xây dựng và là chương trình quốc gia. Chương
trình quốc gia của Philippines là chương trình khung. Các sở có trách nhiệm tự xây dựng chương
trình chi tiết và triển khai trên địa bàn mình quản lí. Môi trường giáo dục đầy đủ các phương tiện học
tập, vui chơi và có phân chia các góc hoạt động. Trẻ hoạt động và học tập tập trung vào phát triển
các kĩ năng nhận biết chữ cái, đọc viết các chữ cái và các từ đơn giản quen thuộc, khả năng tính toán
trong phạm vi 20 (Ở Việt Nam trẻ học tính toán đơn giản trong phạm vi 10). Giáo dục mầm non là
không bắt buộc và bao gồm học mẫu giáo và nhà trẻ phục vụ cho trẻ em.
Yêu cầu về trình độ giáo viên trong các trường công lập là cử nhân. Sau đó, họ học tiếp 1 năm để có
chứng chỉ sư phạm về tâm lý giáo dục trẻ em để dạy mầm non và tiểu học (Malaysia) hoặc học thêm
18 đơn vị học trình về chuyên ngành mầm non (Philippines) (ở Việt Nam trình độ chuẩn là trung
cấp). Giáo viên được đào tạo và bồi dưỡng miễn phí và đảm bảo có việc làm trong các trường công
lập. Nhà nước hỗ trợ các trường tư thục đào tạo và bồi dưỡng giáo viên.
Ở Philippines, tiếng Anh được xem là tiếng phổ thông trong trường học. Tiếng Anh dược dạy cho trẻ
từ lứa tuổi mầm non. Trình độ đào tạo chuẩn của giáo viên mầm non là cử nhân, được học qua
chương trình sư phạm; Việc đào tạo giáo viên thực hiện miễn phí. Tại Philippines, các trường học
cũng đang thực hiện việc xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
Trường tiểu học là bắt buộc và cung cấp cho học sinh 7-12 tuổi với sáu năm học. Sáu năm này được
chia thành tiểu học và trung cấp. Sơ cấp bao gồm các lớp 1-4 trong khi trung cấp là cho các lớp 5-6
hoặc 7.
Học sinh nhận được một giấy chứng nhận hoàn thành tốt nghiệp sau khi theo học trường tiểu học.
Thống kê cho thấy có 13,1 triệu học sinh đăng ký vào học các trường Tiểu học công lập trong niên
học 2009-2010.
• Giáo dục trung học
Giáo dục trung học tiếp nối giáo dục tiểu học cơ bản và bao gồm các chương trình đại trà và giáo
dục kỹ thuật. Giáo dục trung học được thiết kế cho học sinh tuổi 13-16 và bao gồm bốn năm giảng
dạy.
• Giáo dục đại học
Giáo dục đại học có thể bao gồm một hoặc hai năm sau khi học hết trung học là chương trình đào tạo
cho sinh viên có một nghề nghiệp. Các học sinh khác có thể lựa chọn để nghiên cứu cho một sự
nghiệp chuyên sâu tại một trường đại học hoặc cao đẳng trong bốn năm để có được bằng cử nhân.
Sinh viên tốt nghiệp có thể hội đủ điều kiện cho thêm 2-3 năm nghiên cứu để hoàn thành độ sau đại
học. Tính đến tháng 8 -2010 ở Philippines có 2080 cơ sở có đào tạo đại học.
Philippines có một số trường đại học lớn như:
- Viện Đại học Philippines, thành lập 1908 có các khoa: Khoa học cơ bản và Nhân văn, Ngư
nghiệp, Lâm nghiệp, Kỹ thuật máy tính, Kiến trúc, Trắc địa, Mỹ nghệ, Giao thông công
cộng…
- Viện đại học Nông nghiệp Mindanao
- Trường Đại học Kỹ thuật Midanao
- Trường Đại học Sư phạm Philippines
• Giáo dục kỹ thuật và dạy nghề
Giáo dục kỹ thuật và dạy nghề được cung cấp để tăng cường kỹ năng thực hành của sinh viên tại các
nơi, thường công nhận và phê duyệt bởi TESDA (Tổ chức có thể được chính phủ điều hành, thường
là do chính quyền tỉnh). Các trường dạy nghề phần lớn là tư nhân điều hành và hầu hết tự gọi mình
là các trường cao đẳng. Họ có thể cung cấp các chương trình khác nhau, trong thời gian từ một vài
tuần đến hai năm và cấp bằng tốt nghiệp cho các khóa học. Chương trình có thể được học các khóa
công nghệ như: công nghệ ô tô, công nghệ máy tính và công nghệ điện tử…Các dịch vụ như chăm
sóc sức khỏe, khách sạn, phụ tá điều dưỡng và quản lý nhà hàng, và các ngành nghề khác như: thợ
điện, thợ sửa ống nước, thợ hàn, thợ cơ khí ô tô, cơ khí động cơ diesel, nhà điều hành xe nặng. Sau
khi tốt nghiệp từ hầu hết các khóa học này, học sinh có thể đi thi từ TESDA để có được bằng tốt
nghiệp hoặc giấy chứng nhận có liên quan.
• Các dự án quan trọng nhằm cải thiện các chất lượng giáo dục ở Philippines là:
Dự án Giáo dục Tiểu
học và Trung học
Mục đích của dự án là để đáp ứng yêu cầu của ngành cho các nguồn tài
nguyên thiết yếu về vật chất (trang thiết bị), đặc biệt là chú trọng vào
nơi có kinh tế lâm vào hoàn cảnh khó khăn; cải thiện các thẩm quyền
chuyên môn của giáo viên và lãnh đạo nhà trường; mở rộng kiến thức
cơ bản của người dân và kỹ năng của trẻ em có nguy cơ bỏ học cũng
như thanh thiếu niên. Mở thêm các trườngdạy cho người mù chữ và
người lớn. Cũng như việc phát triển Sở Giáo dục có năng lực và hoàn
thiện thể chế trong việc lập kế hoạch và quản lý hệ thống giáo dục.
Thực hiện chương trình
giáo dục đổi mới Trung
học (2007-2015)
Dự án này là đào tạo kiến thức cho giáo viên, thực hiện việc sản xuất và
cung cấp sách giáo khoa và đào tạo các giáo viên hướng dẫn để sử dụng
phương tiện hỗ trợ cho việc thực hiện các chương trình mới.
Chăm sóc và phát triển
hệ thống (ECCD) cho
giáo dục mầm non
Nó đề cập đầy đủ về sức khỏe, dinh dưỡng, giáo dục sớm và các chương
trình dịch vụ xã hội cung cấp cho các nhu cầu toàn diện cơ bản của trẻ
nhỏ từ sơ sinh đến tuổi sáu tuổi, để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
tối ưu của họ.
Nó nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển đổi từ mô hình
nuôi giữ và chăm sóc trẻ sang giúp trẻ thích nghi với trường học trong
tương lai của các em.
Xây dựng và cải thiện
Chương Trình Học cho
các nơi khó khăn
Chương trình này cung cấp cho việc xây dựng các phòng học, phòng thí
nghiệm khoa học và hội thảo đa mục đích, và cung cấp các thiết bị cho
việc dạy học cho các trường tiểu học và trung học nằm trong vành đai
bão lũ của đất nước và trong các vùng sâu, vùng xa, nông thôn.
Dự án cải thiện khoa
học giảng dạy
Dự án này nhằm mục đích phát triển các thiết bị khoa học thông qua
nghiên cứu, mẫu thử nghiệm sản xuất thiết lập các tiêu chuẩn, và các xét
nghiệm, và chuyên môn trong lĩnh vực giáo dục thông qua các cuộc hội
thảo, đào tạo giáo viên và nhân viên tại địa phương.
Dự án khoa học và
Thiết bị
Dự án này giải quyết nhu cầu bức xúc của hệ thống trường công lập về
tài liệu giảng dạy và trang thiết bị. Thiết bị được Trung tâm Khoa học
Quốc gia và ba khu vực Trung tâm phân phối / Dịch vụ được phát triển
và đưa vào thử nghiệm, sản xuất, và phân phối các thiết bị khoa học cho
các trường trung học công lập.
Hợp lý hóa Chương
trình mở rộng các
trường cao đẳng nhà
nước và các trường đại
học khu vực
Chương trình này khuyến khích chuyên môn hóa trong mỗi trường Cao
đẳng và Đại học (SUCs) ở mỗi khu vực theo từng địa phương, với sự
đầu tư mạnh đặc biệt về vốn và đất đai. Nhiều khóa học như nông
nghiệp, công nghệ, kỹ thuật, và giáo dục kỹ thuật mở theo tại địa
phương. Chương trình khuyến khích hợp tác khu vực giữa các SUCs để
giảm thiểu sự trùng lặp của các dịch vụ của chương trình giáo dục.
III. Tài liệu tham khảo
- Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ 21, GS.TSKH Vũ Ngọc Hải, NXB
Giáo dục, 2002.
- Jan Lahmeyer (1996). “The Philippines: historical demographical data of the whole country”.