Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Lịch sử Giáo dục thế giới ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.38 KB, 20 trang )

LỊCH SỬ GIÁO DỤC THẾ GIỚI
Chương 1: Giáo dục thế giới cổ trung đại
1.1. Giáo dục thế giới cổ đại
1.1.1. Hoàn cảnh xã hội
 Xã hội cộng sản nguyên thủy
 Công cụ lao động thô sơ
 Năng suất lao động thấp
 Tổ chức xã hội là công xã thị tộc
 Quan hệ xã hội theo chế độ mẫu hệ
 Phát hiện ra lửa
 Xã hội chiếm hữu nô lệ:
 Sản xuất phát triển làm phá vỡ công xã thị tộc
 Tạo nên gia đình
 Xã hội có giai cấp đầu tiên của loài người
 Nhà nước ra đời, có quân đội bảo vệ, có tòa án xét xử
 Mâu thuẫn giai cấp giữa chủ nô và nô lệ
Câu hỏi thảo luận
Hiện tượng giáo dục xuất hiện như thế nào?
Khi nghiên cứu một nền giáo dục, một giai đoạn phát triển giáo dục của
một quốc gia, dân tộc cần quan tâm đến những tính chất và chức năng
nào của giáo dục?
Những điểm khác nhau cơ bản giữa giáo dục ở chế độ cộng sản nguyên
thủy và chiếm hữu nô lệ là gì?
 Tính chất:
 Tính xã hội – lịch sử
 Tính giai cấp
 Chức năng:
 Chức năng kinh tế sản xuất
 Chức năng chính trị - xã hội
1
 Chức năng tư tưởng – văn hóa


1.1.2. Đặc điểm giáo dục
 Giáo dục ở xã hội cộng sản nguyên thủy: Giáo dục tự nhiên
 Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là phương thức để tồn tại và phát triển
của xã hội loài người
 Không có giáo dục, trẻ em sinh ra chỉ lớn lên về thể xác, còn về tính
người thì không bao giờ có
 Giáo dục là sự truyền đạt kinh nghiệm
 Giáo dục mang tính chất chính đáng và rất tự nhiên
 Giáo dục là bình đẳng
 Giáo dục là một hiện tượng phổ biến và vĩnh hằng
 Phổ biến: có con người đúng nghĩa là có giáo dục, không phụ thuộc vào
màu da, địa vị xã hội hoặc trình độ phát triển của dân tộc ấy
 Vĩnh hằng: tồn tại mãi với xã hội loài người
 Nội dung giáo dục: là những gì cần thiết để sống, tồn tại và phát triển
 Hình thức giáo dục: giáo dục thông qua lao động và sinh hoạt “cuộc đời
là trường học rộng mở và thực tiễn là người thầy vĩ đại nhất”
 Phương pháp giáo dục: dùng lời nói, trực quan và thực tiễn
 Nội dung giáo dục: là những gì cần thiết để sống, tồn tại và phát triển
 Hình thức giáo dục: giáo dục thông qua lao động và sinh hoạt “cuộc đời
là trường học rộng mở và thực tiễn là người thầy vĩ đại nhất”
 Phương pháp giáo dục: dùng lời nói, trực quan và thực tiễn
 Giáo dục dưới chế độ chiếm hữu nô lệ:
 Giáo dục là đặc quyền, đặc lợi của tầng lớp chủ nô
 Nô lệ không được giáo dục
 Giáo dục là công cụ để bảo vệ quyền thống trị của chủ nô
Trường học chuyên biệt ra đời và nghề thầy giáo xuất hiện
 Nội dung giáo dục là những gì cần thiết và có lợi cho chủ nô: rèn luyện
thể chất, sử dụng vụ khí, kỹ thuật tác chiến…
2
 Học đi đôi với hành để rèn luyện kĩ năng cần thiết

 Học sinh phải có được ý thức người công dân: đúng, sai, tốt xấu
 Các môn học đa dạng như số học, hình học, tiếng Latinh, âm nhạc, hội
họa, kinh thánh…
 Giáo dục mang tính giai cấp và lịch sử
1.1. Nhận xét chung về giáo dục thế giới cổ đại
2. Giáo dục là một hiện tượng xã hội, xuất hiện cùng với sự xuất hiện của loài
người
3. Giáo dục là nhu cầu chính đáng và tự nhiên của con người
4. Giáo dục mang tính giai cấp và lịch sử
5. Xuất hiện nhiều nhà giáo dục với những tư tưởng tiến bộ
6. Nhà trường chuyên biệt xuất hiện
7. Giáo dục chưa đến được với tất cả mọi người
1.2. Giáo dục thế giới trung đại (476 TCN – 1640)
A. Khổng Tử
 Khổng Tử đánh giá cao vai trò của giáo dục
 Một dân tộc muốn tồn tại và phát triển phải có ba thành tố: thứ (dân tộc
ấy phải đông dân), phú (dân tộc ấy phải giàu có), giáo (dân tộc ấy phải
được giáo dục)
 Đối với một dân tộc, theo ông giáo dục là nhân tố không thể thiếu được,
một dân tộc dốt không thể mạnh được.
 Khổng Tử đã nhận ra rằng: “Giáo dục, phát triển trí đức là chìa khóa để
phát triển kinh tế, đồng thời phát triển kinh tế là cơ sở cho phát triển giáo
dục và dân trí”
 Khổng Tử cũng cho rằng giáo dục có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực
thi lẽ công bằng, đến tôn ti trật tự, đến thái độ của mỗi người đối với cuộc
sống cộng đồng.
 Giáo dục không chỉ có vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách
của mỗi cá nhân “Ngọc bất trác bất thành khí, nhân bất học bất tri đạo”
mà còn quyết định đến vận mệnh và tương lai của cả một dân tộc, vì vậy
Khổng Tử đã chủ trương đề cao giáo dục đào tạo con người.

 Hữu giáo vô loại (mọi người điều được giáo dục)
 Mục đích giáo dục: Khổng Tử cũng đã bộc lộ rõ mục đích giáo dục là đào
tạo ra lớp người quân tử có đủ phẩm chất và năng lực để nhận chức của
3
triều đình, trung thành phục vụ chế độ và làm lực lượng nòng cốt để ổn
định và cải biến xã hội, hướng tới xây dựng xã hội lý tưởng
 Cao thượng nhất
 Tin vào mệnh trời
 Nói và làm theo lễ giáo
Đứng trên lập trường của giai cấp thống trị Khổng Tử cho rằng: “chỉ
những người thượng trí và những kẻ hạ ngu là không đổi nết của mình - duy
thượng trí dữ hạ ngu bất di”, thượng trí là những người không cần học cũng
biết, còn hạ ngu là những kẻ không biết và có học cũng không biết.
 Nội dung giáo dục: chữ Nhân và chữ Lễ
 Nhân: Nhân ái
 Lễ: giữ gìn kỹ cương trật tự của luật gia, phép nước
 Nhằm rèn luyện con người theo đạo Nho để “tề gia, trị quốc, bình thiên
hạ”
 Phương pháp và nguyên tắc giáo dục:
 Nguyên tắc phát huy tính tích cực của người học:
 Nguyên tắc tự tu dưỡng bản thân và luôn học thầy, học bạn và học trong
cuộc sống
 Châm ngôn “ta có biết gì không? Ta không biết gì cả. Cái gì biết thì cho
là biết, cái gì không biết thì nhận là không biết, thế mới là biết”.
 Học không biết chán, dạy không biết mỏi
 Học phải đi đôi với hành, cũng cố tri thức đã học
• Học phải chuyên tâm trí, không được hời hợt
 Học phải thành tâm và luôn hiếu học
 Phải có ý chí, kiên định, hăng say đến mức vui mà học
 “Tự tu thân, phải hiếu học, không giấu dốt, phải tìm thầy mà học”

 “Không giận vì muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ
được thì không bày vẽ cho, vật có 4 góc, bảo cho biết một góc mà không
suy ra được 3 góc kia thì không dạy nữa”
 Nguyên tắc sát đối tượng, xuất phát từ đặc điểm của người học để đề ra
yêu cầu và nội dung giáo dục vừa sức
 Nguyên tắc liên hệ với thực tiễn: luôn so sánh, ví von với cỏ cây, hoa lá,
sinh hoạt xã hội và đặc điểm tự nhiên để làm sáng tỏ vấn đề
 Phương pháp giáo dục:
4
 Phương pháp đối thoại gợi mở: là phương pháp giảng dạy bằng cách trao
đổi giữa thầy và trò, giữa người dạy và người học nhằm phát huy tính
năng động, sáng tạo và khoa học, khả năng tư duy của người học
 Phương pháp kết hợp học đi đôi với hành, lời nói kết hợp với việc làm, là
thực hành điều đã học và đem tri thức của mình vận dụng vào trong cuộc
sống.
 Phương pháp “ôn cũ biết mới”, thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng và học
tập. Ông thường nhắc rằng: “Người nào ôn lại những điều đã học, do nơi
đó mà biết thêm những điều mới, người đó có thể làm thầy thiên hạ đó -
Ôn cố nhi tri tân, khả dĩ vi sư hỹ”
 Người học nhất định phải có thái độ khách quan trong học tập, không
được vị kỷ tư dục, võ đoán, cố chấp, tự phụ chủ quan
 Điểm tích cực:
 Đánh giá rất cao vai trò của giáo dục
 Coi trọng giáo dục đạo đức nhân cách của người học, trong đó chú trọng
giáo dục lòng nhân ái, sống có trên có dưới, trung thực, chung thủy, kỷ
cương
 Coi trọng việc trao dồi đạo đức của người Thầy
 Đưa ra nhiều nguyên tắc giáo dục có giá trị
 Điểm hạn chế:
 Chia xã hội thành hai hạng người

 Giáo dục chỉ dành cho người quân tử
 Loại phụ nữ và người lao động ra khỏi nền giáo dục
 Mục đích giáo dục chỉ phục vụ cho lợi ích của tầng lớp trên
Những vấn đề cần quan tâm khi ứng dụng tư tưởng giáo dục Khổng Tử cho
việc phát triển giáo dục hiện nay
 Tư tưởng đề cao vai trò của giáo dục trong việc đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao, phục vụ phát triển kinh tế xã hội
 Chú trọng đến mô hình nhân cách con người trong thời đại mới
 Giải quyết tốt mối quan hệ giữa các mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài
 Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên; giải quyết tốt mối quan
hệ giữa đức và tài, giữa “tiên học lễ hậu học văn”
 Phương pháp và hình thức giáo dục phải phát huy được tính tích cực, chủ
động và sáng tạo của người học
5
 Vai trò của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục cần được phát huy
hơn nữa và công tác đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho họ cần được quan tâm, đầu tư thõa đáng
 2.3.1.John Amos Komenski (1592 – 1670)
 Sinh 28.3.1592 tại thị trấn Vhersky Brod thuộc xứ Môrava, miền trung
Cộng hòa Séc.
 Năm 12 tuổi bố mẹ lần lượt qua đời
 Năm 16 tuổi, Komensky học chuyên tiếng La tinh tại trường trung học
thành phố Psêrop (prerov)
 Komensky được “Hội anh em những người Tiệp khắc” gửi sang Đức học
Đại học và tốt nghiệp khoa Thần học tại Đại học Herborn.
 Năm 1614 Komensky trở về nước.
 Năm 1628, Komenski rời tổ quốc sang Ba Lan
 Cuộc đời Komensky đầy gian truân và bi thảm. Nhưng chống lại số phận
là một tấm gương về nghị lực làm việc và lòng dũng cảm phi thường.

 Bất chấp những khó khăn luôn theo đuổi và rình rập ông, Komensky đã
mang hết tâm trí và tài năng cống hiến cho sự nghiệp giáo dục, một lĩnh
vực mà ông gọi là “xưởng rèn luyện nhân cách”.
 Đi đến đâu ông cũng dạy học, viết sách giáo khoa, soạn thảo các công
trình truyền bá kiến thức cho trẻ em và phổ biến kinh nghiệm dạy học cho
các nhà giáo.
 Những hiểu biết uyên thâm và tư duy mới của ông trong lĩnh vực giáo
dục đã khiến ông chẳng bao lâu trở thành một nhân vật nổi tiếng khắp
Châu Âu.
 Thủ tướng Thụy Điển đã mời ông sang soạn sách giáo khoa dạy tiếng La
tinh cho các trường phổ thông.
 Hoàng gia Anh đã mời ông sang Luân Đôn làm cố vấn trong việc cải cách
giáo dục.
 Rồi giới nhà thờ Hungari cũng đã đãi ngộ với ông như một chuyên gia lỗi
lạc trong nghề soạn thảo sách về các phương pháp dạy học…
 Ông đã xuất bản ít nhất 135 ấn phẩm các loại viết bằng tiếng La tinh và
tiếng Séc bao gồm sách giáo khoa, sách về phương pháp dạy học, từ điển,
sách văn học, triết học và cả bản đồ nước Tiệp
 Komensky qua đời ngày 15/11/1670, tại Hà Lan, thọ 78 tuổi
6
Quan điểm giáo dục của Komenski
 Đánh giá cao vai trò của giáo dục, không nhận được sự giáo dục sẽ không
thành người
“Con người sinh ra mà không được học, không được sự giáo dục của nhà
trường và xã hội thì lớn lên chẳng khác nào những cây mọc hoang dại, sẽ
không có khả năng hành động theo đúng mục tiêu của lẽ sống, sẽ không
nhìn rõ cái thiện và dễ sa vào cái ác, cái tội lỗi…”
 Cho dù con người là một sinh vật khôn ngoan nhất trong thế giới tạo vật,
nhưng nếu không được học hành sẽ không có ánh sáng trí tuệ soi đường -
cái mà tạo hóa đã ban cho con người.

 Con lợn béo ị vì ăn cám, con lừa đau khổ buộc phải tải nặng, con vẹt có
bộ lông hào nhoáng
 “Phàm con người đều phải học, không phân biệt đẳng cấp xã hội, nam nữ,
dân tộc, tuổi tác …”
 Komensky ước mơ dân tộc được tự do, con người được giải phóng khỏi
nỗi thống khổ và cảnh bất công xã hội, nhưng con đường tiến tới mục tiêu
đó cần thiết phải có vai trò của việc mở mang dân trí, để con người dần
thoát khỏi tình trạng tư duy mù quáng, sống không theo quy luật tạo hòa,
hành động không theo lý trí
 Ông đặc biệt quan tâm đến quyền học tập của phụ nữ và cho rằng họ có
đầy đủ khả năng như nam giới và không có lý gì lại chỉ bằng lòng cho họ
học đến a, b, c mà thôi.
 Ông cũng từng nói “Ví phỏng có người hỏi tôi :nếu thợ thuyền, nông dân,
người khuân vác và cả đến đàn bà nữa cũng học tập, chúng ta sẽ tới đâu?
Tôi sẽ trả lời: chúng ta sẽ đến kết quả là sự giáo dưỡng và giáo dục chung
ấy, tiến hành với những phương pháp tốt, sẽ khiến cho mỗi người điều đủ
điều kiện để có tư tưởng và hành động đúng”.
 Giáo dục phải phù hợp với tự nhiên:
 Con người là một thực thể tự nhiên, tự nhiên diễn ra theo quy luật
 So sánh việc giáo dục nhà trường với sinh hoạt của tự nhiên và cuộc sống
 “Con chim không sinh nở vào mùa thu tàn lụi, mùa đông băng giá, mùa
hè nóng bức mà về mùa xuân – khi ánh sáng sưởi ấm trái đất, đem lại sức
7
sống cho muôn loài. Vậy giáo dục con người cũng phải bắt đầu từ tuổi trẻ
và giờ học tốt là buổi sáng"
 Phải tạo ra môi trường giáo dục phù hợp
 Giáo dục bằng nêu gương nhằm đặt những dấu ấn ban đầu tốt đẹp lên trẻ
em
 Giáo dục phải căn cứ vào sự phát triển của trẻ
 Từ 0 đến 6 tuổi: coi trọng việc phát triển thể chất và tiếp xúc với thế giới

 Trường học lòng mẹ và giáo dục theo phương thức người mẹ, giáo dục
bằng tình cảm, bằng cái đẹp
 Từ 6 đến 12 tuổi: phát triển trí nhớ, cần học chữ, hình học, địa lý
 Từ 12 đến 18 tuổi: phát triển tư duy, đề cao các môn tự nhiên và xã hội
 Từ 18 đến 24 tuổi: phát triển về mặt ý chí
 Được vào học trong trường học
 Hoàn thiện con người cho xã hội
 Nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục, loại hình nhà trường phải
phù hợp với trình độ phát triển của người học
 Hệ lớp - bài của Komenski
 Lớp: chia trẻ em thành nhiều lớp
 Tương đồng về tâm lý, sinh lý và trình độ phát triển trí tuệ
 Bài: học sinh mỗi lớp học theo một chương trình được quy định cụ thể
 Mỗi chương trình gồm nhiều môn học
 Mỗi môn được thực hiện một số bài
 Bài là đơn vị tri thức cho các môn học
 Học xong có thi đánh giá kết quả học tập
 Có nghỉ ngơi giữa học kì và cuối năm
 Nhà trường sẽ cho ra đời những lớp người tương đồng về trình độ
 Ý nghĩa:
 Lý luận: giáo dục phải phù hợp với trình độ phát triển tự nhiên của trẻ
 Thống nhất trong bài học các chức năng giáo dục và giáo dưỡng; Kích
thích tính tích cực nhận thức của học sinh
 Mỗi bài học liên hệ chặt chẽ với các bài học trước và sau theo một mục
đích thống nhất.
 Thực tiễn: cung cấp cho xã hội nhiều người lao động có trình độ và kỹ
năng cần thiết
Phương pháp giáo dục
 Phương pháp trực quan
 Phương pháp tuần tự hệ thống

 Phương pháp sát đối tượng
 Phương pháp cũng cố tri thức
8
 Phương pháp tích cực hóa vai trò của người học
 Phương pháp áp dụng kỷ luật trong nhà trường
 Các nguyên tắc dạy học của Komenski: Nguyên tắc trực quan là nguyên
tắc quan trọng nhất (nguyên tắc vàng ngọc):
 Thế giới khách quan là nguồn gốc của ý thức, ý thức của trẻ phản ánh cái
tồn tại của thế giới khách quan
 Cho trẻ cảm nhận thế giới bằng các giác quan
 Cho trẻ sử dụng tất cả các giác quan vào việc tri giác tài liệu
 Tiệm cận với tư tưởng “dạy học lấy người học làm trung tâm”
 Tôn trọng thời gian thích hợp
 Việc giáo dục con người phải được bắt đầu vào tuổi xuân xanh, nghĩa là
tuổi thiếu niên.
 Các giờ buổi sáng là các giờ thích hợp nhất cho việc học.
 Tất cả các môn cần học phải được sắp xếp sao cho hợp với lứa tuổi của
học sinh, để không bắt chúng phải học điều gì vượt quá tầm hiểu biết của
chúng.
Chuẩn bị chất liệu trước khi bắt đầu tạo hình thức
 Có sẵn sàng các sách và tài liệu cần thiết để giảng dạy.
 Dạy hiểu biết về các sự vật trước, dạy cách diễn tả bằng ngôn ngữ sau.
 Dạy hiểu biết về các sự vật trước khi dạy cách phối hợp giữa chúng.
 Các ví dụ phải dẫn trước các qui luật.
Chọn chủ thể thích hợp, tác động một cách tích hợp đến chủ thể để biến
đổi chủ thể
 Mọi học sinh đến trường phải kiên trì trong việc học tập.
 Trước khi dạy bất cứ môn học chuyên môn nào, phải chuẩn bị trí khôn
học sinh để dễ tiếp thu môn học ấy.
 Mọi chướng ngại vật phải được gỡ ra khỏi ‘con đường trường học’.

Đi từng bước theo một trình tự hợp lý, có tính kế thừa giữa các nội
dung học tập
 Dạy từ dễ đến khó.
 Sắp xếp trình tự các môn học cách hợp lý.
 Mỗi thời điểm chỉ học một môn.
Sự phát triển phải diễn ra từ bên trong
 Dạy theo trình tự: hiểu – ghi nhớ/nhớ lại – trình bày bằng ngôn ngữ.
 Giáo viên phải vừa giỏi về phương pháp khoa học vừa giỏi về thực hành.
 Đi từ phổ quát (cái chung) đến đặc thù (cái riêng)
 Bắt đầu mỗi môn học với các yếu tố đơn giản nhất của nó, để học sinh có
được ý tưởng tổng quát về nó.
9
 Tiếp đến, phát triển sự hiểu biết của học sinh xa hơn bằng cách trình bày
các qui luật và các ví dụ.
 Sau đó nâng lên mức hiểu biết một cách hệ thống về môn học kèm theo
các luật trừ (ngoại lệ) và các hình thức bất qui tắc
 Sau cùng, dạy về các bình luận, đánh giá nhưng chỉ khi tuyệt đối cần
thiết.
Không nhảy vọt, nhưng tiến từng bước vững chắc
 Mọi môn học phải được cẩn thận tổ chức theo từng mức độ thích hợp
trong mọi lớp học. Các môn học trước có thể chuẩn bị và soi sáng cho các
môn học tiếp theo.
 Thời gian phải được phân chia kỹ lưỡng, sao cho mỗi năm, mỗi tháng,
mỗi ngày và mỗi giờ được xác định một nhiệm vụ rõ ràng.
 Việc phân chia thời gian và môn học phải được hết sức trung thành tuân
giữ, để không sai sót một điều gì.
Không bỏ giữa chừng
 Ai được gửi đến trường thì phải được giữ lại ở trường cho tới khi đạt đủ
sự hiểu biết, đức hạnh và tôn giáo.
 Trường học phải được đặt ở một nơi yên tĩnh, cách xa chốn ồn ào đô hội.

 Bất cứ điều gì phải làm theo chương trình học thì phải được làm đến nơi
đến chốn, không nửa vời.
 Không vì bất cứ lý do gì mà cho phép học sinh nghỉ học hay trốn học.

Loại trừ các trở ngại và nguy hại
 Học sinh chỉ nhận những sách vở thích hợp với lớp của các em.
 Sách vở phải đạt được các chuẩn mực về tri thức, đạo đức và tâm linh.
 Trường học cách xa khu vực xấu, học sinh không có dịp chung đụng với
bạn bè xấu.
Quan điểm giáo dục của Komenski
 Là người viết sách giáo khoa đầu tiên trên thế giới
 Ngôn ngữ nhập môn – 1631: sách vỡ lòng dùng cho trẻ em bắt đầu học
chữ ở nhà trường
 Thế giới tranh ảnh – 1658: sách giáo khoa bằng tranh cho trẻ em
Jean- Jacques Rousseau (1712 – 1778)
 Sinh năm 1712 tại Geneva – Thụy sỹ trong một gia đình làm nghề thủ
công
 Mồ côi cha mẹ từ nhỏ
10
 Trúng thưởng cuộc thi “sự tiến bộ của khoa học và nghệ thuật sẽ làm cho
đạo đức như thế nào?”
 Thời buổi khoa học và nghệ thuật phát triển nhưng đạo đức suy đồi, xã
hội như vậy không nên có lý do tồn tại
 Khế ước xã hội – 1753: bác bỏ đại tư hữu, thay vào đó là tiểu tư hữu – tư
hữu của tiểu thương, tiểu chủ, tư hữu của đẳng cấp 3. Muốn có nền kinh
tế nhỏ thì mọi người phải lao động và có quyền tham gia quản lý xã hội
“Dù giàu, dù nghèo, dù mạnh, dù yếu, người công dân nào không lao
động điều là kẻ lừa bịp”
 Năm 1762 ông viết “Êmin hay vấn đề giáo dục” là sự hoà quyện giữa văn
chương và triết lý. Như tiêu đề của nó đã chỉ ra, đó là một chuyên luận về

giáo dục, hay đúng hơn là một chuyên luận về "nghệ thuật hình thành con
người". Tuy nhiên, cũng có thể coi đó là một tiểu thuyết xã hội - sư phạm
với nhân vật hư cấu là cậu bé Émile
Tư tưởng giáo dục của Jean- Jacques Rousseau
 Một triết gia nổi tiếng của dòng triết học khai sáng Pháp thế kỷ XVIII
 Một đại biểu xuất sắc của tầng lớp tiểu tư sản Pháp
 Một văn sỉ nổi tiếng của văn học Pháp thế kỷ XVIII
 Một nhà giáo dục lớn của Pháp và thế giới
 Giáo dục tự nhiên và tự do
 Con người là một thực thể tự nhiên, tự nhiên diễn ra theo quy luật do đó
giáo dục con người theo quy luật của tự nhiên
 Tự do là quyền thiêng liêng nhất của con người do đó giáo dục tự nhiên
cũng có nghĩa là phải tiến hành giáo dục tự do
 Ông phẫn nộ với xã hội phong kiến vì nền giáo dục phong kiến, làm trẻ
thành “bác sĩ non, trẻ con già”
 Thiên nhiên mong muốn trẻ em phải là trẻ em trước khi trở thành người
lớn
 Việc giáo dục Émile chỉ nhằm một mục đích: “đào tạo một con người tự
do, có khả năng tự bảo vệ chống mọi sự gò ép khiên cưỡng; mà muốn đào
tạo một con người tự do thì chỉ có một cách duy nhất là đối xử với họ như
một sinh thể tự do, tôn trọng tự do của đứa trẻ”
 Bách khoa toàn thư Việt Nam có viết: “Cùng với những vấn đề về
giáo dục được đặt ra, Rousseau phê phán nền giáo dục đương thời đàn áp
11
nhân cách của trẻ, kể cả dùng nhục hình. Ông cho rằng bản tính con
người vốn là thiện, nhưng đã bị xã hội bất bình đẳng huỷ hoại, nên cần
xây dựng một nền giáo dục mới, phù hợp với thiên nhiên và bản tính vốn
có của con người. …
 Nhân vật chính là Émile - người được hưởng sự giáo dục toàn diện, trong
đó thầy tôn trọng nhân phẩm trò, giáo dục trò bằng sự thuyết phục. Tác

phẩm thể hiện lòng yêu trẻ tha thiết, tinh thần dân chủ và chủ nghĩa nhân
văn, tôn trọng tự do và nhân phẩm con người.” Tư tưởng này được phản
ánh trong các đề án cải cách giáo dục quốc dân của Pháp thời Cách mạng
1789 và có ảnh hưởng đến nhiều nhà tư tưởng - sư phạm, như J. H.
Pestalozzi, A. S. Makarenko, J. Dewey v.v
 Rousseau chia trẻ em thành 4 thời kì lứa tuổi:
 0-2 tuổi: tuổi ấu thơ
 3-12 tuổi: tuổi thiếu niên “lí trí ngũ”
 13-15 tuổi: tuổi trí dục
 16 tuổi trở lên: tuổi đức dục
 Ứng với mỗi lứa tuổi có nội dung và phương pháp giáo dục thích hợp
 Giai đoạn từ 0 – 2 tuổi:
 Phát triển mạnh về thể chất
 Giáo dục thể chất là nhiệm vụ chính
 Không nâng đỡ, can thiệp vào quá trình phát triển ngôn ngữ của trẻ
 Thể hiện tư tưởng, khát vọng tự do của Rousseau
 Từ 3 – 12 tuổi:
 Phát triển các giác quan
 Chưa phải là giai đoạn học chữ
 Phương pháp giáo dục chủ yếu là hoạt động thực tiễn
 Người lớn chỉ tạo điều kiện cho trẻ chơi, không được áp đặt
 Dùng “hậu quả tự nhiên” để giáo dục trẻ
 Từ 13 đến 15 tuổi: thời kì trí dục
 Bắt đầu học đọc, viết, tính toán
 Giáo dục tri thức về khoa học tự nhiên
 Phương pháp giáo dục trực quan, coi trọng thí nghiệm thực hành
 Dạy cho trẻ nghề thủ công nhất định
 Từ 16 tuổi trở lên đến độ trưởng thành:
 Phát triển về mặt ý chí
 Bắt đầu thời kì đức dục

 Người trưởng thành phải phát triển nhiều mặt: trái tim, khối óc, đôi bàn
tay
12
 Gia đình lý tưởng= Êmin + Sophie
 Hạn chế:
 Biệt lập các giai đoạn phát triển của một đời người
 Quá đề cao mặt tự do của trẻ em
 Hạ thấp vai trò của nhà giáo dục
 Tích cực:
 Không được áp đặt giáo dục
 Phải làm cho trẻ tự do phát triển mọi mặt của nhân cách
Chương 3: Tư tưởng giáo dục Mác Xít
3.1. Tư tưởng giáo dục của Mác và Ăngghen:
 Marx sinh này 5.5.1818 tại Torevo miền tây nam nước Đức
 Gia đình có truyền thống cách mạng, phong lưu và có học thức
 Marx học luật, sử, triết học tại đại học Bonn va Berlin
 Năm 1841 ông trình bày luận án tiến sĩ về triết học Ôpiquya
 Marx là đồng sáng lập và chủ bút tờ báo “Renani” vào tháng 1.1842
 Chuyển từ chủ nghĩa duy tâm sang duy vật, từ chủ nghĩa dân chủ cách
mạng sang chủ nghĩa cộng sản
 Tháng 9.1844 Marx và Angghen gặp nhau ở Paris
 Tháng 2 -1848 xuất bản “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản”
 Marx qua đời ngày 14.3.1883, hưởng thọ 65 tuổi
 Ăngghen sinh ngày 28.11.1820 tại Bec1men, Đức
 Học triết học tại đại học Berlin
 Tháng 9.1844 gặp Marx tại Paris
 Cùng với Marx, Ăngghen là linh hồn của quốc tế I và phong trào cách
mạng thế kỉ XIX
 Người kế tục sự nghiệp lãnh đạo phong trào vô sản thế giới sau khi Marx
qua đời

 Ăngghen mất ngày 5 tháng 8 năm 1895
 Học thuyết giáo dục của Mác và Ăngghen là một bộ phận của chủ nghĩa
cộng sản khoa học
 Được hoàn thiện bằng tư tưởng của Lê nin, Krupxcaia, Makarenco
 Có liên quan đến tất cả các vấn đề chính trị, xã hội, kinh tế, văn hóa, khoa
học kĩ thuật
 Giáo dục là một hình thái ý thức xã hội đặc trưng của xã hội loài người
 Có quy luật phát triển riêng nhưng bị chế ước bởi quy luật xã hội và cả
quy luật tự nhiên
 Đóng góp lớn nhất của Marx về giáo dục là đã phát hiện ra bản chất
xã hội của con người
 Đây chính là quy luật về sự phát triển và giáo dục nhân cách con người
13
 Là sự khác biệt giữa con người và con vật
 Các quan điểm trước phủ nhận tính tự nhiên, bản chất sinh vật của con
người, bản tính con người là không thay đổi
 Marx thừa nhận con người là một thực thể tự nhiên
 Song bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội
 Yếu tố xã hội, các quan hệ xã hội là yếu tố chi phối, là nhân tố quyết định
hình thành bản chất con người
 Quan hệ sản xuất là quan hệ quyết định
 Hoàn cảnh tạo ra con người trong chừng mực con người tạo ra hoàn cảnh
 Hoạt động thực tiễn, hoạt động lao động và hoạt động xã hội là yếu tố
quyết định quá trình hình thành nhân cách
 Hoạt động lao động vừa là điều kiện để hình thành nhân cách vừa là
thước đo đánh giá tính chủ thể của mỗi cá nhân
 Marx vạch ra qui luật của quá trình nhận thức thế giới khách quan
của con người, tạo ra sự hoàn thiện khi đánh giá vị trí con người
trong tiến trình phát triển của tự nhiên và xã hội
 Marx cung cấp cho khoa học giáo dục một phương pháp luận vững chắc

để xây dựng lý luận giáo dục XHCN
 Xây dựng nền giáo dục XHCN và tổ chức thực hiện quá trình giáo dục
con người XHCN
 Marx vạch ra quy luật tất yếu của xã hội tương lai là đào tạo, giáo
dục những con người phát triển toàn diện
 Con người phát triển toàn diện là ước mơ của con người
 Con người phát triển toàn diện là điều kiện để phát triển xã hội, xây dựng
kinh tế, văn hóa khoa học kĩ thuật
 Con người phát triển toàn diện là người phát triển đầy đủ, tối đa năng lực
sẵn có về tất cả mọi mặt đạo đức, trí tuệ, thể chất, tình cảm, nhận thức,
năng lực, óc thẩm mỹ
 Có khả năng cảm thụ được tất cả hiện tượng tự nhiên, xã hội
 Sáng tạo cái mới theo khả năng bản thân
 Phải biết kết hợp giữa lao động chân tay và lao động trí óc và tham gia
hoạt động xã hội khác
 Biết sáng tạo ra giá trị vật chất, tinh thần mới, làm phong phú cuộc sống
xã hội và bản thân
14
 Mác và Ăngghen vạch ra những nguyên tắc cơ bản để đào tạo, giáo
dục những con người phát triển toàn diện của xã hội tương lai
 Kết hợp giữa giáo dục đạo đức, thể dục, trí dục và lao động sản xuất
 Kết hợp giữa lao động sản xuất và giáo dục bách khoa
 Kết hợp giữa giáo dục với lao động sản xuất là phương thức có tính
nguyên tắc để đào tạo con người phát triển toàn diện
 Giáo dục kỹ thuật tổng hợp liên quan mật thiết với giáo dục lao động và
tổ chức lao động sản xuất
 Quan điểm của Mác – Ăngghen về nội dung giáo dục
 Giáo dục gồm ba bộ phận: trí dục, thể dục và giáo dục bách khoa
 Nền giáo dục xã hội tương lai lấy trí dục làm nhiệm vụ chủ yếu
 Về trí dục:

 Trang bị cho thế hệ trẻ những tri thức khoa học hiện đại, hệ thống, cơ bản
 Về đức dục:
 Vạch ra tính chất giai cấp của đạo đức
 Đạo đức vô sản là đạo đức tiến bộ nhất của xã hội loài người
 Xây dựng trên cơ sở quan hệ con người trong xã hội là bình đẳng, bác ái
 Tiêu chuẩn là đấu tranh chống áp bức, xóa bỏ xã hội người bóc lột người
 Hình thành ở thế hệ trẻ chuẩn mực của quan hệ cư xử như là đức hạnh,
tập trung vào lập trường, tư tưởng, ý thức giai cấp, nhân sinh quan, thế
giới quan
 Về thể dục và quân sự:
 Coi trọng giáo dục thể chất và quân sự
 Thúc đẩy hoàn thiện trí tuệ, tâm hồn, giúp con người có đủ khả năng làm
chủ bản thân, tham gia vào quá trình lao động sản xuất và hoạt động xã
hội
 Làm con người vui tươi, hạnh phúc, nâng cao hiệu xuất, hiệu quả lao
động
 Phải phủ hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi
 Về mĩ dục:
 Hình thành quan điểm thẩm mỹ đúng đắn
 Tình cảm thẩm mỹ sâu sắc
 Có khả năng tạo ra cái đẹp
 Biết sáng tạo và đánh giá đúng giá trị nghệ thuật của người sáng tạo
 Giáo dục thẩm mỹ là giáo dục cái đẹp của con người và quan hệ con
người trong xã hội
 Giáo dục thẩm mỹ thông qua dạy học và hoạt động nghệ thuật
15
HỆ THỐNG GIÁO DỤC CỦA ANTON SEMIONNOVIC
MAKARENKO (1888 – 1939)
 Cuộc đời và sự nghiệp
 Một nhà văn, nhà giáo dục Xô Viết lỗi lạc

 Sinh ngày 13 – 3- 1888 ở Khaccop
 Một học trò xuất sắc
 Tốt nghiệp cao đẳng sư phạm
 Trở thành thầy giáo ở trường tiểu học của nhà máy xe lửa
 Năm 1920, được cử đến Bôntava phụ trách việc giáo dục trẻ em phạm
pháp và không có gia đình
 Từ năm 1920 – 1927 ông thành lập và phụ trách trại Gooki
 Bắt đầu sự nghiệp giáo dục lại với hai bàn tay trắng
 Từ năm 1928 – 1937 phụ trách công xã Decdinxki
 Năm 1935, được bổ nhiệm làm giám đốc phụ trách trại lao động thuộc
Bộ dân ủy Nội vụ nước cộng hòa Ucren
 Tháng1.1937 ông về hẳn Matxcova để dồn sức cho công việc tổng kết
kinh nghiệm quá trình hoạt động giáo dục
 Năm 1932 viết “Hành khúc năm 1930” nhằm mô tả hoạt động giáo dục
của công xã Decdinxki
 Từ 1933 – 1935 xuất bản “Bài ca sư phạm”, tác phẩm giáo dục nổi tiếng
nhất trong lịch sử giáo dục XHCN
 Năm 1938 – 1939 ra mắt tiểu thuyết “Danh dự”
 Bổ sung hoàn chỉnh “Hành khúc năm 1930” thành “Ngọn cờ trên tháp”
 Viết “ Cuốn sách dành cho các bậc cha mẹ”
 “Những vấn đề giáo dục của nhà trường Xô Viết”
 Được tặng thưởng nhiều huân chương cao quý và huân chương lao động
 Năm 1951, chính phụ Liên Xô thành lập Viện bảo tàng Makarenko
 Hệ thống giáo dục Makarenko
 Tính biện chứng của quá trình giáo dục
 Chủ nghĩa nhân đạo và lạc quan xã hội chủ nghĩa
 Lý luận giáo dục tập thể và tập thể cơ sở
 Kinh nghiệm về kết hợp các mặt giáo dục
 Lý luận về giáo dục gia đình XHCN
 Quan điểm của Makarenko về nhà giáo dục và tập thể nhà giáo dục

 Quan điểm về quản lý giáo dục
 Vấn đề phương pháp luận khoa học giáo dục
 Phương pháp – nghệ thuật sư phạm của Makarenko
 Những vấn đề tâm lý học trong di sản của Makarenko
 Tính biện chứng của quá trình giáo dục
 Đề cao vai trò của vấn đề logic của phương tiện sư phạm
16
 Bàn về bản chất của quá trình sư phạm dưới ánh sáng của triết học Mác -
Lênin
 Giải quyết một cách khoa học các mâu thuẫn trong quá trình giáo dục con
người XHCN
 Quan hệ giữa cá nhân và tập thể
 Giữa chủ thể và khách thể
 Giữa chủ quan và khách quan
 Giữa mục tiêu và quá trình
 Giữa mục đích và phương tiện giáo dục
 Giữa lý luận và thực tiễn, giữa quá khứ và tương lai
 Giữa hoạt động tổ chức giáo dục của nhà sư phạm và tập thể học sinh
 Logic sư phạm là sự giải quyết hợp lý, trọn vẹn, cân bằng, đồng bộ các
yêu cầu phát triển toàn diện nhân cách
 Khoa học giáo dục con người mang tính biện chứng nhất
 Tìm ra quy luật bản chất hợp lý triệt để nhất để đem lại hiệu quả tối ưu
của quá trình phát triển toàn diện nhân cách
 Logic của quá trình sư phạm phụ thuộc vào tính mục đích của quá trình
giáo dục
 Quá trình tổ chức hợp lý hoạt động của học sinh tham gia vào cách mạng
xã hội, lao động sản xuất, các hoạt động tập thể
Chủ nghĩa nhân đạo và niềm lạc quan XHCN của Makarenko
 Tiếp thu sáng tạo chủ nghĩa nhân đạo của Goocki
 Thấy được niềm tin lớn lao vào con người và yêu cầu cao đối với con

người
 Thể hiện thái độ tôn trọng tối đa đối với con người
 Lạc quan và biết dự kiến cái tốt đẹp trong con người
 Makarenko đấu tranh không một mỏi cho con người, cho lý tưởng giáo
dục XHCN
 Nhân đạo và lạc quan là yêu thương con người vô hạn, tất cả vì con người
 Tình thương không phải là sự ban ơn mà ngược lại thương, yêu, quý
trọng, hy vọng, tin tưởng và phải tạo điều kiện cho con người hoạt động,
phát triển
 Nhìn và đánh giá con người trong sự phát triển biện chứng giữa con
người và hoàn cảnh xã hội,
 Có lòng vị tha đối với sai lầm và tạo điều kiện cho con người vươn lên
trên những lỗi lầm
17
 Thể hiện niềm tin ở con người và khả năng tiềm ẩn, tin vào phẩm chất tốt
đẹp, tính năng động, hoài bão mơ ước con người muốn vươn tới ngày mai
 Không có khái niệm trẻ em hư hỏng, chỉ có những nhà sư phạm tồi và sử
dụng phương pháp giáo dục chưa đúng mà thôi
 Hạt nhân của chủ nghĩa nhân đạo và lạc quan XHCN là ở chỗ tôn trọng
và yêu cầu cao ở con người, vạch ra phương hướng, tạo điều kiện cho con
người hoạt động, rèn luyện để tự khẳng định trong tập thể, trong xã hội
 Càng yêu cầu cao đối với con người càng tốt, đồng thời càng tôn trọng
con người càng tốt
 Yêu cầu cao đối với con người phải có mức độ, phải có hệ thống liên tục
 Phải tạo ra những điều kiện để người được yêu cầu đạt tới thực hiện được
những yêu cầu
 Chủ nghĩa nhân đạo còn là tính nghiêm khắc, sự không khoan nhượng đối
với khuyết điểm, lỗi lầm của những hành vi sai trái
 Thể hiện ý chí kiên quyết chống lại kẻ thù phá hoại con người và nhân
cách con người , chống lại những quan điểm phản động, sai lầm trong sự

nghiệp giáo dục thế hệ trẻ
 Chủ nghĩa nhân đạo và lạc quan có mối quan hệ biện chứng với nhau, thể
hiện sâu sắc trong cái logic sư phạm giữa tình yêu thương – tôn trọng –
tin tưởng – yêu cầu – nghiêm khắc , giữa hoạt động của cá nhân và tập
thể của quá trình giáo dục và tự giáo dục
 Quan điểm của Makarenko về nhà giáo dục và tập thể các nhà giáo
dục
 Phải có những phẩm chất, năng lực làm công tác giáo dục
 Phải yêu nghề, yêu trẻ, sống say sưa, vui vẻ, không được đem nỗi u buồn,
sự bực bội cá nhân đến với trẻ
 Mẫu mực trong mọi lời nói, ăn mặc cử chỉ
 Có lý tưởng, có hoài bão ước mơ, sống lạc quan
 Phải rèn luyện và học tập không chỉ về phẩm chất, tư cách mà còn về tri
thức, năng lực, nghệ thuật giáo dục, dạy học
 Phải tỏ thái độ phù hợp với tình huống giáo dục
 Nhà giáo dục như là một diễn viên nghệ thuật trên sân khấu mà học sinh
là khán giả, là những người cảm thụ nghệ thuật, chính là cảm thụ tác
động giáo dục của nhà giáo dục
18
 Phải làm việc một cách có ý thức và tích cực, coi trọng sự nghiệp
 Phải hết sức sáng tạo, phải nhạy cảm sư phạm và phải mạo hiểm nhưng
không phải là sự liều lĩnh, tránh vuốt ve hoặc khoe khoang để gây sự cảm
tình riêng của học trò với mình
 Trung thực, công bằng và làm việc hết lòng vì lợi ích chung của toàn xã
hội
 Tập thể các nhà giáo dục phải có cơ cấu đa dạng về độ tuổi, kinh nghiệm,
giới tính
 Tập thể các nhà giáo dục phải là một tập thể thống nhất trong suy nghĩ và
hành động
 Makarenko xác định ý nghĩa, vai trò của tập thể nhà giáo dục, tính thống

nhất trong hoạt động sư phạm
 Ông là nhà lý luận và thực tiễn xuất sắc của nền giáo dục XHCN
 Hệ thống giáo dục của Makarenko rất toàn diện
 Kinh nghiệm và lý luận giáo dục của ông có tính phổ biến, có giá trị thực
tiễn lớn không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều nước trên thế giới
 Coi trọng giá trị và vai trò của con người trong sự phát triển tự nhiên, xã
hội
 Nhận thức ngày càng sâu sắc về vai trò của giáo dục
 Phối hợp, liên kết các lực lượng xã hội là nhân tố quyết định quan trọng
trong quá trình giáo dục
 Con người phát triển toàn diện là quy luật, là mục tiêu của xã hội hiện đại
 Phát triển toàn diện con người là tư tưởng chi phối chiến lược phát triển
giáo dục trong giai đoạn hiện nay
 Tư tưởng về vai trò chủ đạo của người dạy và vai trò chủ động tích cực
của người học được đề cao trong quá trình dạy học
 Xuất hiện nhiều tư tưởng mới về nguyên tắc giáo dục như nhân văn,
chuẩn hóa, thực tiễn hóa, địa phương hóa, quốc tế hóa
Chương 4: NHỮNG TƯ TƯỞNG GIÁO DỤC CÓ TÍNH XU THẾ
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
 Coi trọng giá trị và vai trò của con người trong sự phát triển tự nhiên, xã
hội
 Nhận thức ngày càng sâu sắc về vai trò của giáo dục
 Phối hợp, liên kết các lực lượng xã hội là nhân tố quyết định quan trọng
trong quá trình giáo dục
19
 Con người phát triển toàn diện là quy luật, là mục tiêu của xã hội hiện đại
 Phát triển toàn diện con người là tư tưởng chi phối chiến lược phát triển
giáo dục trong giai đoạn hiện nay
 Tư tưởng về vai trò chủ đạo của người dạy và vai trò chủ động tích cực
của người học được đề cao trong quá trình dạy học

 Xuất hiện nhiều tư tưởng mới về nguyên tắc giáo dục như nhân văn,
chuẩn hóa, thực tiễn hóa, địa phương hóa, quốc tế hóa
 Khai thác đồng bộ tố chất, tiềm năng của mỗi người, phát triển tâm lực là
nội lực của sự phát triển nhân cách
 Hiệu quả của hoạt động giáo dục phụ thuộc vào các nhân tố và quá trình
giáo dục
Câu hỏi ôn tập
1. Đặc điểm giáo dục ở chế độ cộng sản nguyên thủy và chiếm hữu nô lệ
2. Tư tưởng giáo dục Khổng Tử
3. Hệ lớp – bài theo quan điểm của Komenski
4. Quan điểm của Ruxô về giáo dục
5. Những tư tưởng chủ yếu của Karx Marx về giáo dục
6. Quan điểm của Makarenko về chủ nghĩa nhân đạo và lạc quan xã hội chủ
nghĩa; về nhà giáo dục
20

×