Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

SKKN: Một số kinh nghiệm chỉ đạo giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán, Tiếng Việt lớp 5.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.24 KB, 10 trang )

Một số kinh nghiệm chỉ đạo giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi
mơn Tốn, Tiếng Việt lớp 5


I. SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC THỰC HIỆN

Học sinh giỏi hơn lúc nào hết luôn được các trường rất chú trọng và cũng được cả xã hội
quan tâm, nhất là những người làm công tác quản lý giáo dục. Nhiều năm qua Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện Trần Văn Thời, Sở Giáo dục và Đào tạo Cà Mau, tổ chức thi
học sinh giỏi cấp tiểu học chủ yếu là học sinh lớp 5 mơn Tốn, Tiếng Việt và Tiếng
Anh.

Là một người quản lý phụ trách chuyên môn khối lớp 4,5 bản thân luôn suy nghĩ trăn trở
cần phải chỉ đạo cho giáo viên bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi với nội dung gì, như thế
nào để đạt hiệu quả cao, đó cũng là một bài tốn nan giải. Theo tôi học sinh giỏi ở tất cả
các mơn học đặc biệt là mơn Tốn, Tiếng Việt đạt giải cao trong các kỳ thi có rất nhiều
yếu tố quyết định: Đầu tiên là phải nói đến tố chất học sinh, thứ hai là sự quan tâm của
gia đình, thứ ba là ý thức học tập của học sinh, thứ tư là việc tổ chức bồi dưỡng cho các
em.

Qua mười năm làm công tác quản lý giáo dục tiểu học tôi đã chỉ đạo sâu sát việc bồi
dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn và Tiếng Việt lớp 5, nên qua các kỳ thi học sinh giỏi các
cấp đều đạt kết quả khá khả quan. Xuất phát từ những lý do trên khiến tôi mạnh dạn đưa
ra “Một số kinh nghiệm chỉ đạo giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn, Tiếng Việt
lớp 5 ở trường Tiểu học 1 Trần Văn Thời đạt hiệu quả”.

II. PHẠM VI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

Sáng kiến này được triển khai tại trường Tiểu học 1 Trần Văn Thời trong công tác chỉ
đạo giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn và Tiếng Việt lớp 5.


III. MÔ TẢ SÁNG KIẾN


1. Sơ lược đặc điểm tình hình trường Tiểu học 1 Trần Văn Thời:

Năm học 2012-2013 tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên 38 người. Đảng viên 21 người.
Tổng số 22 lớp với 771 học sinh, khối lớp 5 có 144 học sinh. Cơ sở vật chất có 20 phòng
học và 6 phòng chức năng.

2. Những thuận lợi và khó khăn trong việc chỉ đạo giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi
lớp 5 ở trường Tiểu học 1 Trần Văn Thời:

a) Thuận lợi:

Trường được sự quan tâm chỉ đạo tận tình của lãnh đạo các cấp. Cơ sở vật chất của
trường khá khang trang đảm bảo cho dạy và học tốt. Thư viện có nhiều loại sách, báo
phục vụ cho giáo viên và học sinh tham khảo. Giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5 có
trình độ chun mơn vững vàng, nhiệt tình, tâm huyết với việc bồi dưỡng cho các em.
Học sinh đa số chăm chỉ học tập, được cha mẹ quan tâm.

b) Khó khăn:

Phịng học và phòng chức năng chưa đủ về số lượng như: Chưa có phịng đọc sách cho
học sinh, phịng dạy mơn Âm nhạc, phòng phụ đạo học yếu - bồi dưỡng học sinh giỏi,
phịng dạy học trình chiếu. Kinh phí chi trả cho giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi còn
hạn chế.

3. Một số kinh nghiệm chỉ đạo giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn và Tiếng
Việt lớp 5 ở trường Tiểu học 1 Trần Văn Thời:


Theo quan điểm của tôi để chất lượng học sinh giỏi lớp 5 môn Tốn và mơn Tiếng Việt


ngày càng được nâng cao xứng tầm với nhà trường, thì người quản lý cần có sự chỉ đạo
chặt chẽ đến đội ngũ giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi giúp các em luyện tập, thực hành,
củng cố và nâng cao kiến thức theo nội dung chương trình. Giúp các em giải được các
dạng tốn điển hình khơng chỉ rèn luyện kỹ năng giải tốn mà cịn nhằm phát triển năng
lực và thao tác tư duy toán học. Đồng thời hình thành và phát triển một hệ thống các kỹ
năng riêng, ngồi các kỹ năng tính phổ biến như: nghe - nói - đọc - viết, giải nghĩa từ,
dùng từ đặt câu, viết đúng chính tả, chính âm, cho mọi kiểu bài văn do nội dung chương
trình quy định và cảm thụ đoạn văn, đoạn thơ...

Những năm qua tôi đã chỉ đạo giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán và Tiếng Việt
lớp 5 rút ra một số kinh nghiệm như sau:

Thứ nhất: Tham mưu với hiệu trưởng chọn giáo viên dạy lớp 5 có trình độ, năng lực
chun môn vững vàng và đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, nhưng phải nhiệt tình. Khi có
kết quả thi cấp trường chọn được hai đội tuyển Olympic Tiếng Việt và Toán tuổi thơ
chuẩn bị thi cấp huyện chọn hai giáo viên đặc biệt có kinh nghiệm và thật sự tâm huyết
trong việc bồi dưỡng mơn Tốn và Tiếng Việt. Vì tơi thấy vai trị của giáo viên là rất
quan trọng, tục ngữ có câu “Khơng thầy đố mày làm nên”, người giáo viên tổ chức hướng
dẫn cho học sinh nắm vững kiến thức cơ bản, phương pháp giải, cách trình bày bài giải
tốn sao cho chặt chẽ, lơ gic, kỹ năng viết những câu văn sinh động, gợi tả, gợi cảm, giàu
hình ảnh và nhạc điệu...từ đó sẽ làm thức dậy tố chất thông minh của học sinh.

Thứ hai: Chỉ đạo giáo viên dạy lớp 5 chọn đúng đối tượng, cần phân loại học sinh qua
khảo sát chất lượng đầu năm học để bồi dưỡng mơn Tốn, Tiếng Việt. Sau khi khảo sát
có danh sách học sinh giỏi, mỗi giáo viên chủ nhiệm bắt đầu bồi dưỡng khoảng một
tháng tiếp tục tự ra đề thi chọn lọc thật chính xác đội tuyển mỗi mơn 6 em của lớp mình
phụ trách. Mặt khác, cần phát hiện học sinh giỏi trong quá trình giảng dạy như: Những

câu hỏi mở rộng, những bài toán nâng cao được giáo viên đưa ra, những học sinh làm
được và làm rất tốt thì đó chính là đối tượng học sinh giỏi mà giáo viên cần quan tâm và


có thể bồi dưỡng các em trở thành học sinh giỏi. Hoặc qua các tiết dự giờ trên lớp tôi thấy
ở mơn tốn có những em tư duy tốt, nhanh nhẹn, tính chính xác cao và có nhiều cách giải
một bài tốn, cách diễn đạt ngắn gọn. Mơn tiếng Việt có những em cách phát biểu, cách
trả lời câu hỏi ln thể hiện cái riêng của mình rất sáng tạo, tố chất của các em được thể
hiện ngay trong lời nói, giọng đọc, lời kể, trình bày bài viết thể hiện tính khoa học và lơ
gic. Những học sinh đó tôi đã chỉ đạo giáo viên chọn trong đội tuyển để bồi dưỡng.

Thứ ba: Xây dựng kế hoạch chung chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch riêng cụ thể với lớp,
với đội tuyển mình dạy để bồi dưỡng cho các em đến thời điểm thi cấp trường, cấp huyện,
cấp tỉnh.

Ví dụ: Tháng thứ nhất mơn tốn ơn tập kiến thức cơ bản các dạng tốn liên quan đến 4
phép tính cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên, phân số. Tìm số trung bình cộng. Luyện tập
về dãy số. Giải tốn về tính tuổi. Mơn Tiếng Việt ơn tập kiến thức cơ bản các từ loại:
động từ, danh từ, tính từ. Kiểu từ: từ đơn, từ ghép, từ láy. Ôn tập về câu: câu kể, câu hỏi,
câu cảm, câu khiến, câu đơn, câu ghép, câu đặc biệt và các bộ phận chính, phụ trong câu.
Cảm thụ đoạn văn, đoạn thơ.

Thứ tư: Bản thân trực tiếp lựa chọn các loại sách, tài liệu giúp giáo viên soạn bài phù
hợp với đối tượng, theo tơi biết hiện nay trên thị trường có rất nhiều sách nâng cao và các
tài liệu tham khảo. Bên cạnh đó thì chưa có loại sách, tài liệu nào hướng dẫn cụ thể cho
từng tiết bồi dưỡng học sinh giỏi như sách dạy chính khóa, vì vậy cũng gặp rất nhiều khó
khăn trong việc lựa chọn sách, tài liệu tham khảo. Tôi đã mạnh dạn tham mưu với hiệu
trưởng tìm mua các loại sách mà thư viện nhà trường khơng có, trong đó có chương trình
cần bồi dưỡng, giúp cho giáo viên có tài liệu để tham khảo lựa chọn những dạng bài cơ
bản nhất để bồi dưỡng cho các em.


Các loại sách đã lựa chọn: 10 chuyên đề tốn; 100 bài hình học ở tiểu học; 501 bài toán
đố; Chuyên đề bồi dưỡng toán học sinh giỏi tiểu học; Các bài tốn điển hình lớp 4-5 của


Nhà xuất bản Giáo dục năm 2000 tác giả Đỗ Trung Hiệu; Giúp em giải các bài tốn khó
lớp 5 của nhà xuất bản Giáo dục năm 1994 tác giả Hồng Chúng và Lê Đình Phi; 162 đề
chọn lọc Tiếng Việt; Bộ đề trắc nghiệm và tự luận Tiếng Việt lớp 5; Tuyển tập đề thi học
sinh giỏi bậc tiểu học; Luyện tập về cảm thụ văn học ở tiểu học; Sách giáo khoa, sách
giáo viên mơn Tốn và Tiếng Việt lớp 5.

Thứ năm: Chỉ đạo bồi dưỡng thường xuyên trong suốt quá trình giảng dạy, thực hiện
chương trình đều phải chú ý đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi không một phút lơ là.
Tất cả giáo viên lớp 4,5 khi soạn bài ở từng tiết dạy, cả những tiết dạy hai buổi/ngày đều
phải có bài nâng cao dành cho học sinh giỏi. Ngồi ra cịn tổ chức bằng nhiều hình thức
bồi dưỡng khác như trong thời gian 15 phút đầu giờ, học nhóm, đơi bạn cùng tiến, học
thêm 2 buổi chiều ngồi thời khóa biểu. Riêng lớp 3,4 cũng tổ chức thi Olympic Tiếng
Việt, Toán tuổi thơ giúp học sinh làm quen, nắm vững kiến thức cơ bản và chọn đội
tuyển cho năm sau.

Thứ sáu: Chỉ đạo giáo viên lựa chọn nội dung chương trình bồi dưỡng thật cụ thể và
trọng tâm, soạn bài phải đi từ kiến thức cơ bản đến kiến thức nâng cao. Lựa chọn phương
pháp dễ hiểu, dễ thực hành nhất để cho học sinh khơng ngán học, nếu bồi dưỡng tồn bộ
nội dung nâng cao các em sẽ chán nản bởi có rất nhiều bài tốn khó. Đặc biệt phát huy
tính tích cực, độc lập, tự giác, sáng tạo của học sinh. Thời gian đầu mới bồi dưỡng thì cho
các em nắm vững các dạng bài vài tuần sau đó mới làm theo cấu trúc đề để các em làm
quen với bộ đề Olympic Tốn, Tiếng Việt. Bởi vì chỉ trong thời gian 30 phút các em phải
giải quyết 16 bài Tiếng Việt hoặc 16 bài Tốn trong đó có 15 bài trắc nghiệm khách quan
chỉ ghi kết quả, 1 bài tự luận. Bản thân đã lựa chọn đưa ra một số dạng bài cơ bản bài như
sau:


- Dạng Toán phân số; Luyện tập về dãy số; Toán về tỉ số phần trăm; Tốn về hình học;
Tốn về lịch; Tốn tính tuổi; Tốn về đếm số trang sách...


Ví dụ: Người ta viết 3897 chữ số để đánh số trang của một quyển sách. Hỏi sách có bao
nhiêu trang ?

+ Giáo viên cho học sinh phân tích kỹ bài tốn, gợi mở, giúp các em tìm ra phương pháp
giải như sau:

9 trang (từ 1 đến 9), phải viết 9 chữ số.

90 trang (từ 10 đến 99), phải viết: 90 x 2 = 180 (chữ số)

900 trang

(từ 100 đến 999), phải viết: 900 x 3 = 2700 (chữ số)

Vì 9 + 180 + 2700 = 2889 < 3897 nên quyển sách có những trang được đánh số với 4
chữ số (bắt đầu từ trang 1000).

Số trang được đánh số với 4 chữ số là:

(3897 – 2889) : 4 = 252 (trang)

Vậy quyển sách có: 999 + 252 = 1251 (trang)

Đáp số: 1251 trang


- Môn Tiếng Việt: Các dạng bài tìm từ đơn, từ ghép, từ láy; Phân loại được câu kể, câu
hỏi, câu cảm, câu khiến, câu đơn, câu ghép, câu đặc biệt; Tìm các bộ phận chính, phụ
trong câu; Tìm danh từ, động từ, tính từ, đại từ; Tìm chữ viết sai chính tả trong một cụm
từ theo phương ngữ; Bài tập tìm hiểu và vận dụng một số biện pháp tu từ (nghệ thuật);
Rèn luyện cảm thụ đoạn văn, đoạn thơ đặc biệt về kỹ năng viết thành một đoạn văn
khoảng 10 dòng đảm bảo sự liên kết chặt chẽ về ý, vì bài dạng này chiếm 25 điểm/100
điểm, tổng điểm của 16 bài.

Ví dụ: Trong bài “Việt Nam thân yêu” của Nguyễn Đình Thi (Tiếng Việt 5, tập 1) có


viết:

Việt Nam đất nước ta ơi!

Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn.

Cánh cò bay lả dập dờn,

Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều…

Đọc đoạn thơ trên, em cảm nhận được điều gì về đất nước Việt Nam?

+ Với dạng bài này giáo viên cần chú ý cho học sinh đọc kỹ đề bài, nắm vững yêu cầu
của bài tập (phải trả lời được điều gì? Cần nêu bật được ý gì? Cảm nhận được giá trị nổi
bật, những điều sâu sắc, tế nhị và đẹp đẽ của đoạn thơ. Giáo viên chỉ nên gợi ý cho học
sinh tự phát hiện kiến thức và nêu rõ ý cảm nhận được qua đoạn thơ là:

+ Đất nước Việt Nam thật giàu đẹp và đáng yêu, thể hiện qua những hình ảnh: biển lúa
mênh mông (hứa hẹn sự ấm no), cánh cò bay lả dập dờn (gợi nét giản dị, đáng yêu).


+ Đất nước Việt Nam thật đáng tự hào với cảnh hùng vĩ mà nên thơ, thể hiện qua hình
ảnh: đỉnh Trường Sơn cao vời vợi sớm chiều mây phủ.

Thứ bảy: Phải tổ chức hội thi cấp trường thật nghiêm túc. Mở chuyên đề bồi dưỡng học
sinh giỏi lớp 5 mơn Tốn và Tiếng Việt. Thường xun động viên giáo viên và học sinh,
kiểm tra giáo án, dự giờ một số tiết dạy của giáo viên bồi dưỡng Toán, Tiếng Việt để nắm
bắt tình hình học tập của các em. Tham mưu với hiệu trưởng, Ban đại diện cha mẹ học
sinh (BĐDCMHS) của trường khen thưởng kịp thời cho học sinh đạt giải và giáo viên bồi
dưỡng. Hình thức bồi dưỡng cho học sinh trước khi đi thi và học sinh đạt giải cấp nào thì
giáo viên bồi dưỡng được thưởng tương đương với giải của học sinh cấp đó. Cụ thể năm
học 2012-2013 BĐDCMHS của trường đã bồi dưỡng và thưởng cho giáo viên, học sinh


đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi các cấp là 19.600.000 đồng.

IV. KẾT QUẢ, HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN

Chỉ đạo giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5 của trường Tiểu học 1 Trần Văn
Thời đạt kết quả năm sau cao hơn năm trước. Năm học 2011-2012 và 2012-2013 hai đội
tuyển Olympic Tiếng Việt và Toán tuổi thơ của trường đều đạt giải nhất toàn đoàn cấp
huyện. Riêng năm học 2012-2013 dự thi cấp huyện 12 em đạt 12 giải tỷ lệ 100%.

Năm học

HS giỏi cấp trường

HS giỏi cấp huyện

HS giỏi cấp tỉnh


TSHS

Tiếng

TSHS

Tiếng

TSHS

Việt

dự thi

Việt

dự thi

dự thi
2010 - 2011 32

Tốn

26 (1 em thi cả
2 mơn)

26

Tốn


22 (1 em thi cả
2 mơn)

14

Tốn

Tiếng Việt

10 (1 em thi cả 2
mơn)

2011 - 2012 24

17

15

12

5

5

2

2

0


2012 - 2013 24

17

16

12

6

6

3

0

3 giải nhất

V. ĐÁNH GIÁ VỀ PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN

Theo tôi sáng kiến này không chỉ áp dụng trong phạm vi trường Tiểu học 1 Trần Văn
Thời. Mà cịn có thể áp dụng với cán bộ quản lý tiểu học trong huyện và cả tỉnh việc chỉ
đạo giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5 đạt hiệu quả.

VI. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

1. Đối với Hiệu trưởng:

Cần quan tâm sâu sắc cả về tinh thần và vật chất đến mũi nhọn của nhà trường đặc biệt là

đội tuyển học sinh giỏi, giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi, nhằm nâng cao hơn nữa những


thành tích nhà trường đã đạt được, xứng danh là địa chỉ đỏ nơi đào tạo học sinh giỏi của
huyện Trần Văn Thời.

2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo:

Cần chú trọng đầu tư cơ sở vật chất để có đủ các phịng chức năng đặc biệt là phịng bồi
dưỡng học sinh giỏi.

Ngày 24 tháng 5 năm 2013
Người viết

Nguyễn Thị Muổn
PHT trường tiểu học 1 Trần Văn Thời, Cà Mau



×