Tải bản đầy đủ (.ppt) (45 trang)

Bài soạn HOI NGHI SO KET HOC KI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.63 KB, 45 trang )


Hội nghị
Sơ kết học kì I và Triển khai phư
ơng hướng, nhiệm vụ học kì II
Năm học: 2010 - 2011
Phòng gd&đt yên lập
Trng Tiu hc Hng Long
việt nam

Phần thứ nhất
Báo cáo sơ kết học kì I,
năm học 2010 - 2011

I.Đặc điểm tình hình của đơn vị khi bước vào triển khai thực hiện
nhiệm vụ năm học 2010 - 2011.
1. Thuận lợi:
Trường Tiểu học Hưng Long luôn nhận được sự quan tâm lãnh chỉ
đạo sâu sát của các cấp uỷ đảng, Chính quyền địa phương và sự chỉ
đạo trực tiếp của phòng GD& ĐT Yên Lập.
Nhân dân xã Hưng Long nhận thức ngày càng tiến bộ về quyền lợi
và trách nhiệm học tập của con em. Công tác xã hội hoá GD tiếp
tục được quan tâm và đẩy mạnh. Công tác triển khai thực hiện các
cuộc vận động và phong trào thi đua do Ngành phát động đã làm
chuyển biến tích cực tư tưởng và hành động của đội ngũ, việc dạy
thật, học thật đã thực sự được quan tâm và thực hiện một cách
nghiêm túc.
Về đội ngũ: Tỷ lệ GV/ lớp là 1,6; Nội bộ đoàn kết, thống nhất.
Trình độ tay nghề khá đồng đều, có uy tín trong học sinh và phụ
huynh. Điều kiện gia đình cá nhân ổn định. Đó là cơ sở cho việc
thực hiện nhiệm vụ tại đơn vị đạt kết quả.
Về CSVC - TBDH: Đủ khối phòng học và phòng chức năng theo


quy định, từng bước được đầu tư theo hướng kiên cố hoá, chuẩn hoá
đáp ứng với yêu cầu công tác giáo dục của địa phương.

2. Khó khăn:
Là một xã đặc biệt khó khăn, học sinh là con
hộ nghèo 91/325 em chiếm tỷ lệ 28%, một số
hộ gia đình chưa quan tâm đến việc học tập của
con em, chưa thường xuyên ph i kết hợp với
nhà trường để giáo dục con em. Sức đóng góp
của nhân dân để phát triển sự nghiệp giáo dục
địa phương còn hạn chế, chủ yếu l nguồn
ngân sách nhà nước cấp, kinh phí chi cho hoạt
động chuyên môn - nghiệp vụ còn rất hạn hẹp.
Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc thực
hiện nâng cao chất lượng GD của nhà trường.

II. Kết quả thực hiện nhiệm vụ học kì I,
Năm học 2010 - 2011:
1. Số liệu thống kê:
a/ Đối với học sinh:
- Tổng số lớp: 15 lớp
- Tổng số học sinh: 325 em (L1: 83 em, L2: 57
em, L3: 53 em, L4: 73 em, L5: 59 em). Trong
đó H c sinh khuyết tật: 05 em (L1: 2 em, L2: 2
em, L5: 1 em)
- Tuyển mới vào lớp 1: 78/ 78 đạt 100 % kế hoạch

b/ §éi ngò gi¸o viªn:
- Tæng sè hiÖn cã: 30®/c (Trong ®ã: trong biªn
chÕ 29®/c, hîp ®ång 01®/c)

- Sè gi¸o viªn ®¹t chuÈn 06/25 ®/c ®¹t 24%, trªn
chuÈn 19 ®/c chiÕm 76%
- Sè CB, GV lµ ®¶ng viªn: 21 ®/c chi m 72,4% ế
(trong ®ã GV lµ ®¶ng viªn: 18 ®/c).

2. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm:
2.1. Đổi mới công tác chỉ đạo dạy học:
a/ Triển khai thực hiện dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ
năng và đổi mới phương pháp dạy học:
Dưới sự chỉ đạo của Phòng GD - ĐT Yên Lập, ngay từ đầu
năm học, nhà trường đã triển khai đầy đủ và kịp thời cho cán
bộ, giáo viên được học tập, nghiên cứu các văn bản chỉ đạo
của Ngành như: Luật GD, Điều lệ trường Tiểu học, tài liệu
hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng các môn học,
Quyết định 14 quy định về chuẩn nghề nghiệp GV Tiểu học,
Thông tư 32 quy định về đánh giá xếp loaị học sinh, hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của PGD& T và các văn
bản chỉ đạo chuyên môn khác Triển khai học tập đầy đủ
các chuyên đề về dạy học tích hợp nội dung GD trong các
môn học,..dạy chuyên đề các thể loại bài khó, tổ chức thảo
luận, b n biện pháp cải tiến nâng cao chất lượng và hiệu quả
giờ dạy.

Chỉ đạo các tổ chuyên môn tiếp tục nghiên cứu,
thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng phù hợp với
đối tượng học sinh, vận dụng linh hoạt tinh thần
Công văn 896 của Bộ GD&ĐT về đổi mới công
tác quản lý, tăng cường trách nhiệm đối với
BGH và các tổ trưởng chuyên môn. Đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phân hoá, cá

thể hoá, hướng dẫn cho học sinh tự tổ chức hoạt
động học tập của bản thân và của nhóm, tạo
điều kiện cho các em được trình bày ý kiến trư
ớc tập thể, giúp các em được phát triển năng lực
cá nhân và tự tin hơn trong học tập.


b/ Đổi mới kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh:
Triển khai học tập Thông tư 32/ BGD ĐT Về đánh
giá xếp loại học sinh , thực hiện đổi mới kiểm tra
đánh giá, xếp loại học sinh đảm bảo 3 nguyên tắc đó
là: Phải căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng, coi
trọng động viên, khuyến khích sự tiến bộ và phát
huy tính năng động, sáng tạo của học sinh. Kết quả
kiểm tra, đánh giá phản ánh thực chất hơn, không vì
thành tích mà vi phạm nguyên tắc chính xác, khách
quan.


* Tóm lại:
Trong học kỳ I vừa qua, nhà trường đã quan tâm chỉ
đạo đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra
đánh giá đánh giá học sinh. Thực hiện nghiêm túc
KHGD theo quy định. Về cơ bản đội ngũ đã nắm đư
ợc yêu cầu đổi mới, thực hiện Dạy - Học và Đánh
giá học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng. Chất lư
ợng soạn, giảng được nâng lên rõ rệt so với cùng kì
năm học trước.

2.2. Về công tác phụ đạo học sinh yếu và giáo dục học

sinh khuyết tật học hoà nhập:
+ Công tác phụ đạo học sinh yếu:
Nhà trường đã xác định đây là một trong những nhiệm vụ
quan trọng cần được quan tâm thường xuyên, trên cơ sở
kết quả khảo sát chất lượng đầu năm để phân loại đối tư
ợng, xây dựng kế hoạch phụ đạo phù hợp, đúng địa chỉ
từng học sinh, chỉ đạo các tổ chuyên môn thường xuyên
quan tâm sâu sát, phối hợp với gia đình học sinh kèm cặp
thêm thời gian học ở nhà, tổ chức khảo sát chất lượng
theo từng giai đoạn học tập để đánh giá sự tiến bộ của các
em. Kết quả đạt được như sau: Số HS yếu đầu năm: 31
em Giữa học kì I: 15 em Cuối học kì I: 9 em

+ Công tác giáo dục học sinh khuyết tật:
Ban giám hiệu đã phân công 1 PHT trực tiếp chỉ đạo
với quan điểm động viên, khích lệ, coi trọng sự
tiến bộ trong việc rèn luyện kĩ năng, khả năng hoà
nhập, đảm bảo quyền được chăm sóc và giáo dục,
không coi là đối tượng Ngồi nhầm lớp. Tổng số
học sinh khuyết tật đầu năm là 5 em, trong đó có
3 em thuộc dạng đặc biệt, số còn lại xếp loại học
lực môn Toán và Tiếng Việt đều đạt trung bình.

2.3. Công tác phát hiện và bồi dưỡng giáo viên
giỏi, học sinh năng khiếu:
Căn cứ vào hướng dẫn nhiệm vụ năm học và điều
kiện thực tế của nhà trường, trong học kì I, BGH đã
xây dựng kế hoạch và tổ chức, triển khai một số
cuộc thi cấp trường như: Thi viết chữ đẹp đối với
GV và HS, thi giáo viên dạy giỏi, thi HS giỏi Toán,

Tiếng Việt, kết quả đạt được như sau:

+ Thi GV dạy giỏi cấp trường tổ chức v o dịp 20/11.
Tổng số 14/24 đạt 50% giáo viên được công nhận là
GVDG cấp trường và lựa chọn 6 đ/c bồi dưỡng
chuẩn b tham dự kì thi GVDG cấp huyện, đó l
các đ/c: Phương, Nga, Thuý, Đinh Yến,
Cường, Trần Sen.
+ Cuộc thi viết chữ đẹp (đối với giáo viên):
Tổng số: 17/22 đ/c đạt giải (trong đó: Nhất: 7đ/c =
41,1%; Nhì: 4 đ/c = 23,5%; Ba: 6 đ/c = 35,2%), một
số đ/c có nhiều cố gắng trong việc rèn chữ v tiếp
tục duy trì thành tích của những năm trước qua cuộc
thi như đ/c: Oanh, Thanh, Sen, Thế).


+ Cuộc thi viết chữ đẹp cấp trường (đối với học sinh):
Tổng số 59/78 em đạt giải (Trong đó giải Nhất: 9 = 15,2%;
giải Nhì: 22 = 37,2%; giải Ba: 28 = 47,4%), lựa chọn đội
tuyển ôn luyện chuẩn bị cho kì thi cấp huyện.
+ Cuộc thi học sinh giỏi Toán, Tiếng Việt lớp 5 cấp trường:
Tổng số 8/17 em đạt giải (Trong đó giải Nhất: 2, Nhì: 2, Ba: 2,
KK: 2 ), l a chọn và bồi dưỡng đội dự thi cấp huyện kết quả
5/6 em đạt giải (Nhất: 1 em, Ba: 4 em), 5 h c sinh đạt giải
Ba trở lên đang được tích cực bồi dưỡng chuẩn bị dự thi cấp
Tỉnh
+ Thi Tìm hiểu An toàn giao thông cấp huyện đạt giải Ba tập
thể

2.4. Các biện pháp nhằm nâng cao ý thức học tập, rèn

luyện, tu dưỡng đạo đức, phẩm chất lối sống, tinh thần
thái độ của học sinh.
Công tác giáo dục đạo đức học sinh là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm được đặt ra thường xuyên. Nhà trường chỉ đạo
tập trung giáo dục học sinh theo 5 điều Bác Hồ dạy. Thực
hiện nghiêm túc nội dung giáo dục môn đạo đức theo chư
ơng trình chính khoá, giáo dục theo quan điểm tích hợp.
Phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức đoàn thể để xây dựng tổ
chức vững mạnh tạo nên sân chơi hấp dẫn, bổ ích thu hút
học sinh tham gia hoạt động. Chỉ đạo thực hiện giáo dục
theo 9 chủ điểm trong năm học. Qua đó giáo dục tư tưởng
tình cảm, đạo đức, lối sống và giáo dục ý thức thái độ học
tập đúng đắn cho học sinh


Nhà trường đã phối hợp với Ban Công an của địa phư
ơng thực hiện kí cam kết phòng chống các tệ nạn xã
hội, không vi phạm Luật an toàn giao thông. Kết quả
là trong học kì I vừa qua, không có trường hợp CB,
GV và học sinh vi phạm tệ nạn xã hội cũng như Luật
giao thông đường bộ. Phối hợp với Hạt kiểm lâm
huyện tuyên truyền giáo dục phòng chống cháy rừng.
Tổ chức cho học sinh lao động chăm sóc nghĩa trang
Liệt sĩ nhằm giáo dục truyền thống Uống nước nhớ
nguồn .

2.5. Công tác giáo dục thể chất và y tế học
đường:
Về giáo dục thể chất: Thực hiện dạy đủ, dạy
đúng chương trình môn Thể dục chính khoá.

Tổ chức tốt hoạt động vui chơi, thể dục giữa
giờ để các em có điều kiện rèn luyện sức
khoẻ, tăng cường thể lực. Coi trọng giáo dục
kĩ năng sống, cung cấp vốn sống cho học sinh
để các em có khả năng thích nghi với môi trư
ờng sống xung quanh.

×