Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nghiên cứu sự đa dạng thành phần loài côn trùng bộ cánh ở nước hemiptera tại khu bảo tồn thiên nhiên sơn trà, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.94 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ QUYÊN

NGHIÊN CỨU SỰ ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LỒI CƠN TRÙNG BỘ CÁNH
NỬA Ở NƯỚC HEMIPTERA TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN SƠN TRÀ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.

Chuyên ngành :
Mã số:

Quản lí tài nguyên và môi trường
315032151146

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Nguyễn Thị Tường Vi
2. TS. Phan Quốc Toản

Đà Nẵng, tháng 04 năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Thị Tường
Vi và TS. Phan Quốc Toản, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và dìu dắt tơi trên
con đường khoa học từ khi tơi cịn là một sinh viên.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Trần Anh Đức, Bộ môn
Động vật học Không xương sống, Khoa Sinh học thuộc Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu khoa, phân
loại và định danh cơn trùng nước Hemiptera.


Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô, cán bộ trong Khoa Sinh
– Môi trường trường Đại học sư phạm – Đại học Đà Nẵng, nhất là TS. Trịnh Đăng
Mậu, cùng với các thầy cô, anh chị trong Trung tâm Nghiên cứu Côn trùng – Ký sinh
trùng thuộc Trường Đại học Duy Tân đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và làm
việc tại đây.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình, bạn bè, những
người ln sát cánh, động viên và có nhiều giúp đỡ đối với tơi trong q trình học tập
và nghiên cứu khoa học.
Đà Nẵng, tháng 04 năm 2019

Nguyễn Thị Quyên


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong các cơng trình
khác. Nếu khơng đúng như đã nêu trên, tơi xin hồn tồn chịu tránh nhiệm về đề tài
của mình.

Người cam đoan

Nguyễn Thị Quyên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................................1
2. Mục tiêu ...................................................................................................................1
3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3
1.1. Tình hình nghiên cứu về Cơn trùng nước bộ Cánh nửa (Hemiptera) trên thế giới
......................................................................................................................................3
1.2. Tình hình nghiên cứu Côn trùng nước bộ Cánh nửa (Hemiptera) tại Việt Nam ..6
1.3. Tình hình nghiên cứu Hemiptera ở nước tại Bán đảo Sơn Trà, thành phần Đà
Nẵng. ............................................................................................................................8
1.4. Khái quát về điều kiện tự nhiên tại Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà................10
1.4.1. Vị trí địa lý ....................................................................................................11
1.4.2. Địa hình – Địa chất và thổ nhưỡng ...............................................................11
1.4.3. Khí hậu ..........................................................................................................11
1.4.4. Thủy văn .......................................................................................................12
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..............................................................................................................13
2.1. Đối tượng, thời gian nghiên cứu .........................................................................13
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................13
1.2.2 Thời gian nghiên cứu .....................................................................................13
2.2. Địa điểm nghiên cứu ...........................................................................................13
2.3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................16
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thiên nhiên .................................................16
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm .......................................16
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................16
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................... Error! Bookmark not defined.


3.1. Thành phần lồi Cơn trùng nước bộ Hemiptera ở Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn
Trà
.............................................................................................................................Error
! Bookmark not defined.
3.2. Độ giàu loài giữa các điểm trong khu vực nghiên cứu và giữa khu vực nghiên
cứu với một số khu vực khác. .................................... Error! Bookmark not defined.

3.3. Đánh giá mức độ tương đồng về thành phần lồi Cơn trùng nước bộ Hemiptera
giữa khu vực nghiên cứu và một số khu vực khác. .... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................18
1.Kết luận ...................................................................................................................30
2.Kiến nghị .................................................................................................................30
PHỤ LỤC ......................................................................................................................37


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1 Tọa độ điểm thu mẫu .......................................................................................14
Bảng 2 Đặc điểm sinh cảnh của các địa điểm thu mẫu ................................................15
Bảng 3 Thành phần lồi Cơn trùng nước bộ Hemiptera tại Khu bảo tồn thiên nhiên
Sơn Trà ..........................................................................................................................18
Bảng 4: Chỉ số tương đồng Bray - Curtis giữa các địa điểm thu mẫu tại khu bảo tồn
thiên nhiên Sơn Trà.......................................................................................................27
Bảng 5 Độ cao của các điểm thu mẫu tại Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà................29
Bảng 6 Chỉ số tương đồng Bray – Curtis giữa các khu vực (%)...................................29

DANH MỤC HÌNH
Hình 1 Sơ đồ các địa điểm thu mẫu tại Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà. ..................14
Hình 2 Cấu trúc thành phần lồi theo bậc họ (%) .........................................................20
Hình 3 Cấu trúc thành phần loài thu được ở các điểm thu mẫu tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Sơn Trà ................................................................................................................21
Hình 4 Cấu trúc thành phần loài trên các điểm thu mẫu theo mùa tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Sơn Trà ...............................................................................................................22
Hình 5 Thành phần lồi theo bậc họ tại các điểm thu mẫu...........................................23
Hình 6 Thành phần lồi theo bậc họ tại các điểm thu mẫu theo
mùa................................................................................................................................24
Hình 7 Biểu đồ đường cong tích lũy và ước đốn số lượng lồi tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Sơn Trà................................................................................................................25

Hình 8 Số lượng lồi, giống và họ giữa các khu vực....................................................26


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Hemiptera là một trong những bộ cơn trùng có số lượng lồi đa dạng nhất , sinh
sống ở nhiều sinh cảnh khác nhau. Trong đó có khoảng 5000 loài sinh sống ở nước
(sau đây được gọi tắt là Hemiptera ở nước) [20, 25, 45, 46]. Phần lớn trong số đó sống
ở các thủy vực nước ngọt (như sơng, suối, ao hay hồ) và một số lồi sống ở biển [6].
Các lồi Hemiptera ở nước đóng vai trò quan trọng đối với các hệ sinh thái thủy
sinh [20, 25, 34, 48, 61]. Chúng chủ yếu ăn các loài động vật nhỏ như giáp xác cỡ nhỏ,
các loài cơn trùng nước khác...., nhờ phần phụ miệng có cấu tạo kiểu chích hút [3]. Chỉ
có một số ít lồi thuộc họ Corixidae là ăn thực vật. Bên cạnh đó, Hemiptera ở nước
cũng là nguồn thức ăn quan trọng của cá và các lồi động vật khơng xương sống ở
thủy sinh khác [8, 9]. Một số loài Hemiptera ở nước chủ yếu ăn ấu trùng muỗi nên còn
đợc biết đến với vai trị là tác nhân kiểm sốt sinh học của vector truyền bệnh [19, 25,
55, 69]. Ngoài ra, Hemiptera ở nước cịn nằm trong nhóm các động vật khơng xương
sống ở nước được sử dụng làm chỉ thị sinh học để đánh giá chất lượng nước [19, 25,
55]. Ở một số nước châu Á (như Việt Nam, Thái Lan, Campuchia và Trung Quốc),
một số lồi cịn được làm thức ăn cho con người, như loài Cà cuống (Lethocerus
indicus) [48, 61].
Mặc dù bộ Hemiptera ở nước có sự đa dạng tương đối cao và có nhiều ý nghĩa
thực tiễn quan, nhưng những nghiên cứu về đối tượng này còn khá ít. Tại Việt Nam
mới chỉ xuất hiện một vài nghiên cứu về Hemiptera ở nước tại một số khu vực và một
vài Vườn Quốc gia. Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà thuộc thành phố Đà Nẵng, là một
khu vực có giá trị về mặt đa dạng sinh học, sinh thái, du lịch và quân sự. Tuy nhiên
chưa có bất kỳ nghiên cứu nào về côn trùng nước Hemiptera tại khu vực này. Vì vậy,
để phần góp phần xây dựng dẫn liệu đầy đủ về thành phần lồi cơn trùng nước bộ

Hemiptera tại khu vực nghiên cứu này, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sự đa dạng
thành phần loài Côn Trùng nước bộ Hemiptera tại Bán đảo Sơn Trà, thành phố Đà
Nẵng” nhằm nghiên cứu sự đa dạng thành phần lồi cơn trùng nước Hemiptera tại khu
vực được tiến hành.
2. Mục tiêu
- Nghiên cứu sự đa dạng về thành phần loài của bọ nước thuộc bộ Hemiptera ở
Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà nhằm cung cấp dữ liệu về đa dạng sinh học các loài
bọ nước thuộc bộ Hemiptera ở bán đảo Sơn Trà từ đó phục vụ cho cơng tác quản lí và
bảo tồn.


2
3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần loài thuộc bộ Hemiptera ở nước tại Bán đảo Sơn Trà,
thành phố Đà.
- Đánh giá mức độ đa dạng về thành phần loài giữa các điểm thu mẫu trong
Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà và độ giàu loài giữa Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà
với một số khu vực khác.
- Đánh giá mức độ tương đồng về thành phần lồi Cơn trùng nước bộ
Hemiptera giữa các điểm thu mẫu thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà và giữa Khu
bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà với một số khu vực khác.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
4.1. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Đây là nghiên cứu đầu tiên về côn trùng cánh nửa Hemiptera ở nước tại khu
bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng. Do đó đề tài sẽ góp phần bổ sung
dữ liệu đa dạng sinh học cho Khu bảo tồn Sơn Trà nói riêng và góp phần vào dữ liệu
nghiên cứu về Hemiptera ở nước của Việt Nam. Những giữ liệu về giá trị đa dạng sinh
học nói chung của Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà sẽ giúp các nhà khoa học, các nhà
quản lý làm cơ sở trong việc hoạch định các chính sách bảo tồn giá trị đa dạng sinh
học của khu vực này.



3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu về Côn trùng nước bộ Cánh nửa (Hemiptera) trên thế
giới
Côn trùng nước bộ Hemiptera (bộ Cánh nửa ở nước) có mặt ở hầu hết các lục
địa ngoại trừ Nam Cực, bao gồm 2 phân bộ: Gerromorpha (gồm những loài sống trên
màng nước), Nepomorpha (gồm những loài sống hoàn toàn dưới nước). Cho đến nay,
các nhà khoa học trên thế giới đã ghi nhận được trên 4.400 loài thuộc 266 giống, 19 họ
và ước tính Cơn trùng nước bộ Hemiptera có thể lên tới 7.000 lồi. Trong đó khu vực
Á – Úc có trên 654 lồi [45, 46]. Cơn trùng nước bộ Hemiptera đã được quan tâm
nghiên cứu nhiều về các mặt hình thái, sinh học, sinh thái, phân loại và tiến hóa.
Những nghiên cứu đầu tiên về phân loại học Hemiptera ở nước được thực hiện từ
khoảng thế kỷ 18. Ví dụ, Fabricus (1775) đã mơ tả lồi đầu tiên thuộc Cơn trùng nước
bộ Hemiptera đó là “Cimex cursitans” (ngày nay gọi là Limnometra cursitans) cho khu
vực Australia. Trong thế kỷ 19, dẫn liệu về Côn trùng nước bộ Hemiptera của
Australia được bổ sung và mô tả bởi Erichson (1842), Fieber (1951). Nghiên cứu phân
loại học Hemiptera ở nước bắt đầu phát triển hơn từ đầu thế kỷ 20. Cho đến nay, ở
Australia đã có trên 261 lồi được mơ tả, thuộc 54 giống (trong đó, 14 giống là đặc
hữu của khu vực này), 15 họ [20].
Ở Châu Á, các cơng trình nghiên cứu về Cơn trùng nước bộ Hemiptera được bắt
đầu khá sớm bởi các nghiên cứu của Lundblad (1933), La Rivers (1970), Lansbury
(1972, 1973) [20, 30, 31, 32]. Côn trùng nước bộ Hemiptera được quan tâm nghiên
cứu ở nhiều nước như Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Singapore, Philippine
[17, 18, 19, 38, 39, 57]. Từ những năm 1920 – 1930, ở Trung Quốc, Hoffmann đã
công bố nhiều nghiên cứu phân loại, sinh học của Côn trùng nước bộ Hemiptera [34].
Andersen (1982, 1998) mơ tả 8 lồi thuộc giống Eotrechus có phân bố từ Ấn Độ,
Nepal và Myanmar, miền bắc Thái Lan đến khu vực nam Trung Quốc [13, 17]. Năm
1995, Andersen & Chen đã ghi nhận 9 loài thuộc giống Rhyacobates từ Trung Quốc,

Hàn Quốc, Đài Loan, Myanmar và Thái Lan [19]. Zettel (2000) ghi nhận 4 loài thuộc
giống Rhagovelia [62]. Liu & Zheng (2000) đã đưa ra danh lục gồm 14 lồi thuộc họ
Aphelocheridae và mơ tả 1 loài mới được ghi nhận đầu tiên: Aphelocheirus carinatus
từ tỉnh Hồ Bắc (Trung Quốc) [28]. Tran & Zettel (2006) mơ tả 1 lồi mới từ Đơng bắc
Ấn Độ, Eotrechus pilicaudatus [58]. Tran et al. (2010) ghi nhận 4 loài thuộc giống
Hydrometra lần đầu tiên ở đảo Hải Nam (Trung Quốc): Hydrometra gilloglyi, H.
jaczewskii, H. greeni và H. longicapitis, góp phần bổ sung thêm thành phần lồi Cơn
trùng nước bộ Hemiptera ở đây [56].
Khu vực Đông Á và Đông Nam Á cũng có số lượng lồi Cơn trùng nước bộ
Hemiptera chiếm ưu thế, đặc biệt có nhiều giống thậm chí là phân họ đặc hữu [34, 61].
Esaki (1923-1930) đã mơ tả nhiều lồi Cơn trùng nước bộ Hemiptera ở khu vực này và


4
các vùng lân cận, bổ sung thêm vào bậc phân loại cao hơn mà ngày nay tiếp tục được
nghiên cứu. Lundblad (1933) đưa ra tổng quan chung về Côn trùng nước bộ
Hemiptera, với danh lục những loài ở khu vực Ấn Độ đến New Guinea và Nhật Bản
[25, 61]. Polhemus & Polhemus (1989) mơ tả 2 lồi mới thuộc giống Hebrus từ môi
trường cạn đến đầm lầy ngập mặn ở Đơng Nam Á [43]. Các nghiên cứu về thành phần
lồi ở biển thuộc phân họ Haloveliinae của Singapore, Malaysia, Thái Lan, với 6 loài
mới thuộc giống Xenobates được nghiên cứu bởi Andersen (2000) [18]. Năm 2002,
Andersen đã đưa ra khóa phân loại 5 giống: Strongylovelia, Entomovelia,
Haloveloides, Halovelia và Xenobates ở Đông Nam Á [21]. Fernando & Cheng (1974)
ghi nhận 102 loài thuộc 12 họ ở khu vực bán đảo Malaysia. Cho đến năm 2004, đã có
có tổng cộng 167 lồi nước ngọt thuộc 64 giống, 18 họ được biết đến ở khu vực bán
đảo Malaysia và Singapore [21, 22, 26, 38, 39, 40]. Với mẫu vật thu được từ các suối ở
phía đơng và nam Thái Lan, Vitheepradit & Sites (2007, 2011) mơ tả 3 lồi mới thuộc
giống Ptilomera (Gerridae), ghi nhận tổng cộng 7 loài thuộc giống này ở Thái Lan và
mơ tả 1 lồi mới thuộc họ Naucoridae: Heleocoris mcphersoni [49, 59]. Cho tới nay,
Côn trùng nước bộ Hemiptera ở Thái Lan có khoảng hơn 200 lồi thuộc 17 họ [36,

37]. Yang & Murphy (2011) đưa ra khóa phân loại tới 3 giống, 5 loài thuộc họ
Mesoveliidae ở Đơng Nam Á [68]. Zettel (2012) mơ tả 3 lồi mới thuộc họ Naucoridae
ở Trung Quốc và Philiipine trong đó: Ctenipocoris sinicus, Heleocoris jaechi ở Trung
Quốc và Stalocoris freitagi ở Philippines [67]. Dữ liệu phân bố cập nhật của những
loài thuộc họ Notonectidae ở Đông Nam Á và danh lục mơ tả từng lồi ở Philiipine và
Brunei được đưa ra bởi Zettel et al. (2012) [68, 70].
So với hai khu vực lân cận là Ấn Độ và Thái Lan, Côn trùng nước bộ
Hemiptera ở Myanmar vẫn chưa được nghiên cứu nhiều, mới chỉ có một số dẫn liệu
đơn lẻ trong các nghiên cứu phân loại như nghiên cứu về giống Metrocoris (Gerridae)
của Chen & Nieser (1993) và Hydrometra (Hydrometridae) của Zettel (2006) [23, 60].
Zettel (2011) cơng bố danh lục lồi thuộc phân bộ Gerromorpha ở khu vực Myanmar,
với tổng cộng 64 lồi, trong đó với 7 lồi mới cho khoa học, 8 loài là ghi nhận mới
[59].
Nghiên cứu đầy đủ và hệ thống nhất về khu hệ Hemiptera ở nước là của Chen et
al. (2005) cho khu vực Malesia (khu vực nằm giữa eo Kra của miền nam Thái Lan và
các đảo phía Đơng của New Guinea; các đảo Bismarck và Solomon). Tại khu vực này,
các tác giả đã ghi nhận khoảng 1.000 loài thuộc 100 giống, 17 họ, chiếm một phần tư
tổng số loài Hemiptera ở nước đã biết trên thế giới [25]. Chen et al. (2008) bổ sung
thêm dẫn liệu về 3 loài mới từ khu vực này, đó là Micronecta lumutensis từ Borneo,
Indonesia, Enithares rinjani từ Lombook (Indonesia); Neusterensifer stysi từ New
Guinea [24]. Khu vực Malesia cũng là khu vực có tính đặc hữu cao, ví dụ khu hệ
Hemiptera ở nước ở đảo Borneo có khoảng 80 loài đặc hữu [61].


5
Năm 2012, Polhemus & Polhemus đưa ra khóa phân loại đến loài của giống
Ochterus (Ochteridae) và Nerthra (Gelasotocoridae) cùng với mơ tả 3 lồi mới:
Ochterus pseudomarginatus từ Singapore và quần đảo Malaysia, Ochterus signatus từ
Malaysia và Việt Nam và Ochterus singaporensis từ Singapore [40]. Tran & Polhemus
(2012) mô tả thêm loài mới Ranatra raffelesi từ Singapore và Indonesia. Cũng trong

nghiên cứu này, tác giả đã tu chỉnh vị trí phân loại của phân loài Ranatra longipes thai
Lansbury, và tách thành một loài riêng biệt, gọi là Ranatra thai Lansbury [52]. Nghiên
cứu nói trên đã góp phần quan trọng trong việc xây dựng dữ liệu về Côn trùng nước bộ
Hemiptera trên thế giới.
Điều đáng chú ý là các khóa phân loại đến loài Hemiptera chỉ áp dụng được cho
các cá thể trưởng thành, vì thiếu trùng khơng có đủ các đặc điểm hình thái để có thể
phân biệt ở bậc lồi. Hiện nay, mới chỉ định loại được đến bậc họ các mẫu thiếu trùng
của Hemiptera ở nước [14, 61].
Cùng với việc nghiên cứu về phân loại học, nhiều nhà khoa học cũng quan tâm
đến việc nghiên cứu các lĩnh vực sinh thái học, địa lý sinh vật, chủng loại phát sinh,
tập tính hay sự thích nghi của Cơn trùng nước bộ Hemiptera. Có thể kể đến cơng trình
nghiên cứu của Cobben (1968, 1978) về tiến hóa của các họ thuộc bộ Hemiptera. Cả
hai cơng trình này đều tập trung vào cấu trúc và sự phát triển của trứng và ấu trùng,
cấu trúc của các phần phụ miệng và một số cấu trúc khác [25, 61]. Andersen (1982) đã
có nghiên cứu tổng hợp và mang tính nền tảng về tiến hóa, chủng loại phát sinh, đặc
điểm hình thái, sự thích nghi, địa lý sinh vật và hệ thống phân loại đến bậc giống của
các họ trong phân bộ Gerromorpha [14]. Ngoài ra những nghiên cứu về hóa thạch của
Popov (1971), Carpenter (1992), Andersen (1998), Rasnitsyn & Quicke (2002) đã
cung cấp những bằng chứng quan trọng về tiến hóa của Hemiptera ở nước [25].
Michael (2003), David & John (2005) nghiên cứu về phương thức di chuyển trên bề
mặt nước của Côn trùng nước bộ Hemiptera [28, 35]. Sự tiến hóa và thích nghi của
Hemiptera ở nước cũng đã được nghiên cứu ở cấp độ sinh học phân tử, hoặc kết hợp
giữa các đặc điểm hình thái với sinh học phân tử, ví dụ như các nghiên cứu của
Damgaard et al. (2005) về Halovelia và Steinovelia, Damgaard (2008) về phân bộ
Gerromorpha [25, 27].
Vai trị và ý nghĩa ứng dụng của Cơn trùng nước bộ Hemiptera đã được tổng
quan trong cuốn “Heteroptera of Economic Importance” của Schaefer & Panizzi
(2000) [45]. Các họ Naucoridae, Belostomatidae, Nepidae có vai trị trong kiểm sốt
ấu trùng muỗi. Ngồi việc được sử dụng làm thức ăn cho cá và con người, một số lồi
của họ Belostomatidae có thể giúp kiểm soát những vật chủ trung gian của sán. Bên

cạnh đó, chúng cịn được dùng làm sinh vật chỉ thị trong đánh giá chất lượng nước
[50].


6
1.2. Tình hình nghiên cứu Cơn trùng nước bộ Cánh nửa (Hemiptera) tại Việt
Nam
Việt Nam là điểm nóng về đa dạng sinh học (Biodiversity Hotspot) thuộc khu
vực Indo-Burma (gồm Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam và nam Trung
Quốc). Nằm trọn trong vùng nhiệt đới, rìa phía đơng nam của phần lục địa Châu Á,
giáp với biển Đông nên Việt Nam chịu ảnh hưởng trực tiếp của kiểu khí hậu gió mùa.
Khí hậu Việt Nam thay đổi theo mùa, có sự khác biệt giữa khí hậu miền Bắc và miền
Nam. Ngồi ra, địa hình Việt Nam phức tạp với nhiều vùng núi cao, hệ thống sơng
ngịi dày đặc. Sự kết hợp của các yếu tố địa hình thủy văn, khí hậu là yếu tố quan trọng
góp phần tạo nên sự đa dạng sinh học của Côn trùng nước ở Việt Nam nói chung và
Cơn trùng nước bộ Hemiptera nói riêng. Lồi thuộc họ Gerridae đầu tiên được mơ tả
từ Việt Nam là, 1903. Ptilomera hylactor Breddin Hai thập kỷ sau, China (1925) mơ tả
lồi Gigantometra gigas có kích thước lớn nhất thuộc họ Gerridae và là đặc hữu của
Việt Nam và đảo Hải Nam (Trung Quốc) [50]. Phần lớn các nghiên cứu về Côn trùng
nước bộ Hemiptera ở Việt Nam được công bố tản mản trong một số tài liệu nghiên cứu
ở khu vực Đông Nam Á như của Kirkaldy (1902), Esaki (1923), Lansbury (1972,
1973), Nieser (2002, 2004), Polhemus & Polhemus (1995, 1998) [31, 32, 34, 38, 39].
Năm 1989, Polhemus & Polhemus ghi nhận Aphelocheirus similaris từ Hà Nội
[37]. Chen & Nieser (1993) ghi nhận 6 loài thuộc giống Metrocoris ở Việt Nam [23].
Zettel & Chen (1996) đã có những dẫn liệu về họ Gerridae ở Việt Nam, ghi nhận tổng
cộng khoảng 40 loài thuộc 18 giống [73]. Năm 1997, Hecher cơng bố 2 lồi mới:
Pseudovelia intonsa và P. pusilla, hiện chỉ tìm thấy ở Việt Nam [29]. Zettel (1998) ghi
nhận Aphelocheirus similaris ở Lào Cai và cho rằng loài này chỉ thấy ở miền bắc Việt
Nam [69]. Các nghiên cứu về khu hệ Côn trùng nước bộ Hemiptera ở Việt Nam những
năm gần đây đã được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn, tuy chỉ mới tập trung vào một

số giống hay họ. Zettel & Tran (2004) mô tả 2 loài mới: Rhagovelia polymorpha và R.
yangae, đồng thời cũng là ghi nhận đầu tiên của nhóm lồi R. papuensis ở khu vực
Đông Nam Á, dựa trên mẫu vật thu được ở Hà Tĩnh và Đà Nẵng, góp phần mở rộng
dẫn liệu về vùng phân bố của nhóm lồi này [70]. Tran & Zettel (2005) đã mơ tả 2 lồi
mới: Metrocoris vietnamensis và M. quynhi cho Việt Nam, bổ sung thêm dữ liệu về
thành phần lồi thuộc Metrocoris được cơng bố trước đó [57].
Năm 2006, Tran & Yang cung cấp dẫn liệu đầu tiên về loài Rhyacobates
abdominalis ở Việt Nam và mơ tả 3 lồi mới: Eotrechus vietnamensis, Rhyacobates
anderseni và Rhyacobates gongvo, trong đó cả hai giống Eotrechus và Rhyacobates
lần đầu tiên được ghi nhận tại Việt Nam [55]. Zettel & Tran (2006) mơ tả 5 lồi mới từ
Việt Nam, trong đó 4 lồi thuộc giống Strongylovelia, 1 lồi thuộc giống Entomovelia,
ngồi ra có 3 lồi: Halovelia malaya, Haloveloides sundaensis và Xenobates mandai
được ghi nhận lần đầu tiên ở Việt Nam [71]. Trần Anh Đức (2008) đã xây dựng khóa
phân loại đến loài của họ Gerridae (Gerromorpha) ở Việt Nam, bao gồm 64 loài thuộc


7
26 giống [50]. Với mẫu vật thu được từ Sa Pa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phú trước
đây), Hịa Bình, Hà Giang, Polhemus et al. (2008) mơ tả thêm lồi mới: Cheirochela
tonkina (Naucoridae) ở khu vực dãy Trường Sơn và các vùng lân cận [40].
Zettel (2009) cơng bố lồi mới thuộc họ Helotrephidae từ Việt Nam, Malaysia,
Philippines trong đó Việt Nam có lồi mới là Helotrephes confusus [67]. Polhemus et
al. (2009) mơ tả thêm 2 lồi mới thuộc giống Eotrechus: E. fansipan từ Sa Pa, Lào Cai
và E. pumat từ Khu bảo tồn Thiên nhiên Pù Mát (Nghệ An), đồng thời đưa ra khóa
định loại đến lồi của giống này ở Việt Nam. Ngoài ra, các tác giả đã cung cấp những
dẫn liệu đầu tiên về phân bố của loài E. brevipes ở Việt Nam. Cho đến nay có 4 lồi
thuộc giống Eotrechus đã được mơ tả và ghi nhận cho khu hệ Hemiptera ở Việt Nam
[47]. Với mẫu Côn trùng nước bộ Hemiptera thu được ở khu vực suối tỉnh Điện Biên
và Đà Nẵng, Tran & Polhemus (2009) mô tả 2 loài mới: Amemboides falcatus và
Amemboides gladiolus. Trước đây Amemboides được coi là một phân giống của

Amemboa, thì trong nghiên cứu này, các tác giả đã tách thành hai giống riêng biệt:
Amemboa Esaki, 1925, và Amemboides Polhemus & Andersen, 1984 [53]. Cũng trong
thời gian này, Tran et al. (2009) và Zettel & Tran (2009) đã mô tả thêm 2 loài mới cho
Việt Nam: Velia laticaudata và Aphelocheirus tuberculipes [55, 73]. Tran et al. (2010)
đã phát hiện thêm 3 loài thuộc Hydrometra ở Việt Nam: Hydrometra albolineata; H.
jaczewskii và H. ripicola, đồng thời cũng bổ sung dẫn liệu mới về phân bố của 9 loài
Hydrometra ở Việt Nam [56].
Dẫn liệu đầu tiên về thành phần lồi Cơn trùng nước bộ Hemiptera ở một số
thủy vực thuộc Khu vực bảo tồn Thiên nhiên và Di tích lịch sử Vĩnh Cửu (Khu bảo tồn
Thiên nhiên Vĩnh Cửu) và Vườn Quốc gia Cát Tiên, tỉnh Đồng Nai được đưa ra bởi
Phạm Thị Diệp (2010). Trong đó, 59 lồi thuộc 35 giống, 12 họ được ghi nhận ở Khu
bảo tồn Thiên nhiên Vĩnh Cữu; Vườn Quốc gia Cát Tiên ghi nhận 49 loài thuộc 36
giống, 12 họ, ghi nhận thêm 4 loài cho Việt Nam: Pseudovelia sexualis, Tetraipis
zetteli, Timasius schwendingeri và Hydrometra okinawana [10]. Năm 2011, Tran et al.
đưa ra dẫn liệu đầu tiên về thành phần lồi Cơn trùng nước bộ Hemiptera tại khu vực
nội thành ở Hà Nội, trong đó ghi nhận 23 lồi thuộc 12 giống, 9 họ [51]. Ngơ Quang
Hiệp (2012) đã ghi nhận 49 loài thuộc 28 giống, 9 họ ở Vườn Quốc gia Ba Vì. Đây là
những dẫn liệu đầu tiên về thành phần lồi Cơn trùng nước bộ Hemiptera ở các khu
vực này [10]. Tran & Polhemus (2012) đã đưa ra khóa phân loại tới lồi của Gerris ở
Việt Nam và mơ tả 1 lồi mới: Gerris curvus [49]. Ngoài ra, các tác giả cũng ghi nhận
thêm 2 loài: Gerris latiabdominis và Gerris gracilicornis cho Việt Nam [54].
Polhemus & Polhemus (2012) ghi nhận thêm: Ochterus signatus là loài mới ở khu vực
Maylaysia và Việt Nam [41].
Những nghiên cứu nói trên đã bổ sung danh sách thành phần lồi, mơ tả và ghi
nhận lồi mới, cũng như xây dựng các khóa định loại đến lồi của các họ, giống, góp
phần làm cơ sở dữ liệu cho những nghiên cứu tiếp theo về Côn trùng nước bộ


8
Hemiptera ở Việt Nam. Cho tới nay, ở Việt Nam đã có dẫn liệu của khoảng 170 lồi

Cơn trùng nước bộ Hemiptera, thuộc 18 họ. Trong đó, nhiều nhất là họ Gerridae có
gần 70 lồi, họ Veliidae có khoảng 40 loài [12, 15, 23, 29, 40, 42, 50]. Các họ khác
như Hebridae, Hermatobatidae, Helotrephidae, Ochteridae ít được nghiên cứu do hạn
chế về tài liệu phân loại và mẫu vật. Điểm đáng chú ý là những nghiên cứu về thành
phần loài Hemiptera ở nước tại Việt Nam mới chỉ tập trung ở khu vực đất liền, trong
khi đó các khu vực biển – đảo hầu như chưa được nghiên cứu.
1.3. Khóa phân loại Côn trùng cánh nửa Hemiptera
1 Anten tiếp xúc và dài hơn so với đầu (chủ yếu sống trên mặt nước, khu cận nhiệt,
vùng có đá xen, hoặc dọc theo các bờ vực).............................................................2
- Anten ngắn hơn so với đầu và dưới mắt, có thể quan sát từ phía trên (sống dưới mặt
nước, ngoại trừ hai họ sống ở duyên hải là Ochteridae và
Gelastocoridae)..................................................................................... NEPOMORPHA
2. Hiên tại cánh to, cánh ngắn hoặc khơng có cánh. Khớp nối của chân sau nhỏ, có
hình trụ hoặc hình nón. Khoang khớp nối có hình giống như một cái ổ cắm điện (Sống
trên bề mặt nước, dọc theo lề nước, vào mùa xuân, cận nhiệt hoặc dòng nước ấm
áp.....................................................................................................3: GERROMORPHA
- Cánh to, khớn nối chân sau lớn, ngang, khoang coxal rộng (Sống trên bờ biển, vùng
cận nhiệt hoặc trong số vùng có đá xen kẽ)..........................8: LEPTOPODOMORPHA
3. Đầu rõ rệt kéo dài và chiều dài hơn chiều rộng. Mắt nằm ở giữa hoặc xa phía sau
với đầu. (Trên mặt nước yên tĩnh hoặc liền kề bờ biển và cả trên nền rừng ẩm
ướt).................................................................................................HYDROMETRIDAE
- Đầu không rõ ràng. Mắt nằm ở gốc đầu ......................................................................4
4. Đầu và protonum vô cùng ngắn, đầu là đoạn ngắn nhất trong 3 đoạn. Mosa – and
metanota được nối lại với nhau trừ hai bên. Ln ln khơng có cánh. Móng vuốt ở
phía trước. (lồi ở biển) .............................................................HERMATOBATUDAE
- Đầu dài hơn chiều rộng. Meso- and metanota khơng hồn tồn nối lại với nhau.
Khơng có cánh, cánh ngắn và cánh to. Móng vuốt phía trước đỉnh hoặc cận âm. (ở biển
và nước ngọt) .................................................................................................................5
5. Macropterous với mesocutellum tạo thành tấm hình tam giác, trịn hoặc ngang phía
sau thùy đại tràng. Đốt bụng 4 với tuyến mùi hương. ....................................................6

- Macropterous với mesocutellum khơng nhìn thấy, ẩn bởi thùy đại tràng. Đốt bụng 4
mà không có tuyến mùi hương. ......................................................................................7
6. Bucculae phát triển tốt, đạt đến cơ sở của đầu. Tarsi 2 đoạn. (lề của ao, suối hoặc
khu vực ngập triều, một số loài lưỡng cư hoặc thậm chí chìm vĩnh
viễn).............................................................................................................HEBRIDAE
- bucculae quảng cáo hoặc phát triển kém. Tarsi 3 đoạn. (lề của ao và suối, cũng đan


9
xen).....................................................................................................MESOVELLIDAE
7. Đầu với rãnh dọc trung bình trên mặt lưng. cẳng chân của con đực thường có một
chiếc gai ngắn dọc theo rìa bên trong. Xương đùi chân cuối thường cứng hơn xương
đùi giữa (nước đọng, suối, nước ngọt hoặc biển)..........................................VELLIDAE
- Đầu khơng có rãnh dọc trung bình trên mặt lưng. cho xương chày của nam mà không
cần lược. xương đùi sau thường mảnh mai hơn xương đùi giữa (đứng trên vùng nước
chảy, nước ngọt hoặc biển)...........................................................................GERRIDAE
8. Đầu cứng, mắt rất to, đạt tới khoảng một phần ba chiều dài của đại từ; cơ thể dài
dưới 2 mm (đá ngập nước).........................................................................OMANIIDAE
- Đầu khơng bao giờ cứng hồn tồn. mắt nhỏ hơn, chỉ chạm tới cổ hoặc hơi xa; thân
dài hơn 2,2mm.................................................................................................................9
9. Vòi dài, thon nhọn và đạt đến chiều dài của coxae sau hoặc xa hơn. (Rìa ao và suối,
cũng là mơi trường sống liên triều)...............................................................SALDIDAE
- Vịi rất ngắn, đạt tối đa đến đỉnh của coxae phía trước, thường chỉ đến cơ sở của nó.
(giữa những tảng đá lớn dọc theo suối, thác nước, thậm chí trong các hang động trên
đất liền)................................................................................................LEPTOPODIDAE
10. Hơ hấp ở đỉnh bụng ................................................................................................11
- Khơng có hơ hấp ở đỉnh bụng.....................................................................................12
11. Cơ quan hơ hấp hình trụ và không thể thu vào, thường dài và filiform. Cơ thể hình
trụ hoặc hình trứng và phẳng. (nước yên tĩnh, ao hoặc suối)...........................NEPIDAE
- Q trình hơ hấp hình trụ hoặc giống như dây đeo và có thể thu vào, cơ thể khơng

bao giờ hình trụ, ln ln hình trứng và bằng phẳng (nước đọng hoặc dòng chảy
chậm).............................................................................................BELOSTOMATIDAE
12. Lỗ thở ở đầu hiện tại (littoral, sống trên bờ)...........................................................13
- Lỗ thở ở đầu không thấy (sống dưới nước).................................................................14
13. Đầu ngang và nhìn cứng chắc. Tỉ lệ tarsal (số lượng các đoạn tarsal trên chân
trước, giữa và chân sau) 2-2-2. Râu được che giấu trong pít bên dưới mắt. Xương đùi
phía trước phát triển (dịng suối, littoral)....................................GELASTTOCORIDAE
- Đầu bình thường và có dạng hình trịn. Tỉ lệ tarsal là 2-2-3. Râu khơng được che phủ
trong pít. Xương đùi chân trước khơng phát triển mạnh (ao hoặc bờ suối)......................
.................................................................................................................OCHTERIDAE
14. Cơ thể và lời nói đầu với các đường tối ngang. Chân vịt hình tam giác rộng không
phân đoạn, ngang phù hợp, xuất hiện như đỉnh của đầu. Front-tarsi với một phân đoạn,
giống như muỗng hoặc muỗng, có tua dài setae cứng ở giữa (dòng chảy hoặc dòng
chảy chậm, nước ngọt và nước mặn)...........................................................CORIXIDAE
- Màu sắc cơ thể không bao giờ như trên. Chân vịt hình trụ, ngắn dài, rõ ràng là phân
khúc, khơng ổn định theo chiều ngang. Front-tarsi phân đoạn hay không, không giống
như scoop hoặc tua với setae dài cứng..........................................................................15


10
15. Chân trước không hiếp dâm. Dorsum thường lồi mạnh hoặc nghịch đảo hình
thuyền; cephalonotal sulcus (đầu-đại từ ranh giới) (Hình 10) đơi khi khơng đầy đủ.
(Bơi trên chúng lưng)....................................................................................................16
- Chân trước hiếp dâm. Dorsum thường bằng phẳng; đầu và prothorax không bao giờ
hợp nhất (Bơi với mặt lưng trên cùng) ........................................................................ 18
16. Thân thon dài, hình nêm, thường dài trên 4mm; chân sau thon dài, hình mái chèo,
có hai và móng vuốt khơng rõ ràng (nước đọng hoặc chảy chậm các
luồng)................................................................................................. NOTONECTIDAE
- Thân hình bầu dục, khỏe, dài dưới 3,5 mm; chân sau khơng ối oăm, thường có hai
móng khác biệt..................................................................................................................

17
17. Anten ba khớp; đầu và đại từ riêng biệt, cephalonotal sulcus (Hình 10) thẳng, hồn
chỉnh và riêng biệt (nước đọng) .......................................................................PLEIDAE
- Anten một hoặc hai khớp; đầu và đại từ hợp nhất, cephalonotal sulcus không thẳng,
không đầy đủ, thường khơng rõ ràng (nước đọng cũng như dịng chảy
xiết....................................................................................................HELOTREPHIDAE
18. Đầu rộng hơn nhiều so với dài, chỉ được sản xuất một chút ở phía trước của đơi
mắt. Chân vịt hình trụ, ngắn và dày, khơng vượt qua tuyến tiền liệt (Nước đọng cũng
như dòng chảy xiết)................................................................................ NAUCORIDAE
- Đầu thường dài hơn rộng và được sản xuất trước mắt. Chân dài, thon, kéo dài ít nhất
đến giữa mesosternum (Trong số sỏi hoặc đá chảy nhanh luồng)...................................
..................................................................................................... APHELOCHEIRIDAE
1.4. Tình hình nghiên cứu Hemiptera ở nước tại Bán đảo Sơn Trà, thành phần Đà
Nẵng.
Khu bảo tồn thiên nhiên năm trong khu vực miền Trùng Việt Nam, là nơi giao
thoa của hai miền Nam và Bắc, khí hậu ở đây hầu như quanh năm có nhiệt độ trung
bình năm có chỉ số phổ biến từ 17 – 330C [6]. Với những đặc điểm điều kiện tự nhiên
đó cho thấy Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà hứa hẹn là môi trường sống thuận lợi cho
sự phát triển của cơn trùng nước nói chung và cơn trùng nước bộ Hemiptera nói riêng.
Tuy nhiên cho tới nay, chưa có nghiên cứu chính thức nào về Hemiptera ở
nước tại khu vực Bán đảo Sơn Trà, thành phổ Đà Nẵng.
1.5. Khái quát về điều kiện tự nhiên tại Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà.
Bán đảo Sơn Trà nằm cách trung tâm thành phố Ðà Nẵng chừng 10 km về
hướng Ðơng Bắc. Sơn Trà có diện tích 60 kilômét vuông, chiều dài 13 kilômét, chiều
rộng 5 kilômét. nơi hẹp nhất 2 kilômét, Bán đảo Sơn Trà cùng với đèo Hải Vân bao
bọc thành phố Đà Nẵng và vịnh Đà Nẵng.


11
Cầu Thuận Phước - cầu treo đẹp nhất Đà Nẵng và kỷ lục của Việt Nam được

bắc qua bán đảo này. Bán đảo Sơn Trà nhiều thắng cảnh thiên nhiên và trong tương lai
không xa sẽ trở thành khu du lịch nổi tiếng của thành phố và của cả nước.
1.5.1. Vị trí địa lý
bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà thuộc quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng có tọa độ
địa lí: Kinh độ Đơng từ 108012’45’’ đến 108020’40’’; vĩ Bắc 16005’50’’ đến
16009’06’’ và nằm thep hướng Đông – Tây, nằm cách trung tâm thành phố Đà
Nẵng chỉ 10 km về phía Đơng Bắc.
Sơn Trà có gần 4.000 ha rừng, trong đó một phần là đất đồi đang được phủ
thêm loại cây công nghiệp. Sơn Trà là nơi giao lưu giữa hai hệ động vật và thực vật
tiêu biểu của hai miền Nam - Bắc. 4.400 ha được công nhận là khu vực bảo tồn thiên
nhiên vào năm 1992[5]. Đến cuối năm 2016, diện tích này bị mất đi 1/4, do Thủ
tướng Nguyễn Xuân Phúc chấp thuận sử dụng phần đất này để phát triển thành Khu
Du lịch Quốc gia [6].
Núi Sơn Trà cao đến gần 700m, xưa nay được xem như đài khí tượng thiên
nhiên của nhân dân quanh vùng.
1.5.2. Địa hình – Địa chất và thổ nhưỡng
Sơn Trà được hình thành từ tiền Cambi cách đây khoảng 2000 triệu năm, với
kiểu hình đồi và núi thấp, cấu tạo bởi macma axit chạy theo đường kính tuyến có độ
cao tuyệt đối là 696 m. Độ cao trung bình của bán đảo là 350m. Do cấu tạo của địa
hình là khối Macma axit nên các đỉnh đồi và núi ở đây thường nhọn và sườn dốc lớn.
Sơn Trà nằm hoàn toàn trong vành đai nội chí tuyến Bắc, có khí hậu nhiệt đới biển và
chịu ảnh hưởng của hoàn lưu cực đới lạnh, thời gian mùa đông ngắn. Thảm thực vật tự
nhiên là rừng lá rộng thường xanh trảng cây bụi và trảng cỏ. Với sự tác động của các
yếu tối ngoại cảnh và nội tại, Sơn Trà tạo ra một lớp vở phong hóa kiểu Feralit Macma
axit granit. Q trình hình thành chính là rửa trơi các chất kim loại kiềm, kiềm thổ
Silic. Tích lũy sắt, nhơm của sản phẩm phong hóa tàn tích và sườn tích
Về thổ nhưỡng, Sơn Trà có tổ hợp đất núi vàng nâu, tổ hợp đất đồi vàng nâu và
tổ hợp đất cát ven biển.
1.5.3. Khí hậu
Sơn Trà thuộc vùng khí hậu III đồng bằng dun hải và hải đảo có khí hậu nhiệt

đới gió mùa.
1.5.3.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình năm từ 24 – 25,50C. Biên độ nhiệt giao động trong năm từ
7 – 90C. Biên độ nhiệt ngày chênh lệch không lớn từ 1,5 – 20C
Mùa hè, tháng nóng nhất là tháng 6, 7, 8. Nhiệt độ trung bình trong mùa từ 28 –
0
29 C. Nhiệt độ trung bình cao nhất từ 34 – 360C. Mùa đông, tháng lạnh nhất là tháng
1. Nhiệt độ trung bình mùa từ 21 – 220C. Nhiệt độ trung bình thấp nhất là 18 -190C.
Những ngày có gió mùa Đơng Bắc nhiệt độ có khi xuống dưới 150C. Nhiệt độ trung


12
bình của Sơn Trà qua các tháng trong năm so với thành phố Đà Nẵng có sự khác biệt.
1.5.3.2. Độ ẩm
Độ ẩm tương đối của Sơn Trà phụ thuộc vào chế độ gió mùa. Độ ẩm tương đối
(HR%) trung bình năm là 85 – 90% vào các tháng 9, 10, 11, 12 và tháng 1 năm sau có
độ ẩm tương đối cao, cụ thể: HR% 84 – 88%, có khi vượt q 88%.
Thời kỳ khơ hạn có độ ẩm thường vào các tháng 6, 7, 8 có HR% < 80%. Tháng
khơ nhất vào tháng 7 thường có độ ẩm trung bình <75%, đơi khi xuống dưới 50%,
thường xảy ra vào những ngày có gió Tây Nam nóng và khơ thổi đến. Nhìn chung độ
ẩm của Sơn Trà so với thành phố Đà Nẵng chênh nhau không lớn khoảng từ 2 – 4%
1.5.3.3. Gió
Tốc độ gió trung bình hàng năm từ 2,5 – 3m/s. Vào mùa lạnh có khi gió mùa
Đơng Bắc xâm nhập sau xuống phía nam, gió thường có tốc độ mạnh lên tới 30 – 35
m/s. Gió có tần suất cao là gió Tây Bắc; Bắc và Đơng Bắc/ Mùa hề tốc độ gió mạnh
nhất từ 15 -25 m/s, chủ yếu là gió Tây Nam.
1.54. Thủy văn
Sơn Trà có khoảng 20 con suối chảy quanh năm hoặc theo mùa, những con suối
thường xuyên chay quanh năm là:
- Ở sườn bắc có: suối Hải Đội 8, Tiên Sa, suối lớn, suối Sâu, suối Ong Tám,

suối Ong lưu và suối Bãi Bắc.
- Ở sườn Nam: suối Bãi Cồn, suối Bãi Chẹ, suối Đà Bằng, suôi Bãi Xép, suối
Heo, suối Đá, suối Ngoại Vụ, suối Mân Quang.
Hai con suối lớn nhất là suối Đá và suối Heo, hai con suối này cung cấp nước
sinh hoạt chủ yếu cho nhân dân sống quanh Sơn Trà. Nước suối ở đây có chất lượng
cao: nước trong, không màu, không mùi. Độ trong 80 – 100. Số ngày nước đục khơng
đáng kể vì có cây điều tiết. Nước suối Sơn Trà không độc do vùng này không bị rải
chất độc trong chiến tranh và số lượng cây độc rất ít. Tháng 7 là tháng hạ nhất, tổng
lưu lượng nước khoảng 1280 m3/h. Tháng 10 là tháng có lưu lượng nước lớn nhất
trong mùa mưa.


13
CHƯƠNG 2.
ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, thời gian nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Bộ Cánh nửa (danh pháp khoa học: Hemiptera) là một bộ khá lớn trong lớp côn
trùng, phân lớp côn trùng có cánh.
2.1.1.1 Đặc điểm chung
- Cơ thể dẹp hoặc có hình trụ, dài từ 1 đến 109mm.
- Mắt kép phát triển, thường có thêm hai mắt đơn.
- Phần phụ miệng kiểu chính hút, thường gồm 4 đốt.
- Râu hình chùy, sợi, gấp khúc.
- Cánh có cánh đơi. Một số loài cánh hoàn toàn tiêu giảm hoặc kép phát triển.
- Chân rất đa dạng, tùy thuộc vào môi trường sống và tập tính sinh dưỡng.
- Bụng gồm các đốt dính chặt vào nhau được che phủ. Thiếu trùng gần giống dạng
trưởng thành những cánh còn ngắn.
2.1.1.2 Chu kỳ sinh thái và chu kỳ sống.
- Biến thái khơng hồn tồn: Từ trứng nở ra ấu trùng và biến đổi dần dần đến khi

trưởng thành, không qua giai đoạn nhộng, ấu trùng và con trưởng thành có khá nhiều
đặc điểm cơ thể giống nhau.
- Nhiều lồi có kiểu trinh sản trong một phần chu trình sống của mình.
- Hầu hết các cơn trùng thuộc bộ cánh nửa ăn cỏ, nhựa cây, một số khác ăn thịt, ăn các
loại côn trùng khác thậm chí có thể ăn những động vật có xương sống nhỏ.
- Một số họ thuộc bộ cánh nửa thích nghi với cuộc sống ở dưới nước, ví dụ như bọ gạo
(Notonectidae) và bã trầu (Nepidae), chúng chủ yếu ăn thịt, có chân như mái chèo để
di chuyển trong nước. Các lồi gọng vó (Geridae) lại lợi dụng sức căng bề mặt của
nước để có thể đứng trên những vũng nước đọng, chúng bao gồm cả
chi Halobates (gọng vó biển), nhóm côn trùng duy nhất là sinh vật biển thật sự.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng mẫu vật trưởng thành của Côn trùng
nước bộ Hemiptera ở nước thu được ở một số thủy vực thuộc khu vực Khu bảo tồn
thiên nhiên Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng để nghiên cứu.
1.2.2 Thời gian nghiên cứu
Tồn bộ mẫu vật cơn trùng nước Hemiptera được thu thập và xử lý bởi Nguyễn
Thị Quyên vào tháng 9/2018 và tháng 4/2019.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 8/2019 tới tháng 5/2019.
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Có 6 địa điểm nghiên cứu tại Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà (Bảng 1). Được
tiến hành theo hai mùa trong năm: mùa mưa (từ tháng 9/2018) tiến hành thu tập mẫu
vật 4 điểm S1, S2, S3 và S6 và mùa khô (từ tháng 3/2019) tại 6 điểm S1, S2, S3, S4,


14
S5 và S6. Mỗi địa điểm thu mẫu được miêu tả qua hình 1, bảng 1 và bảng 2 thể hiện sơ
đồ các địa điểm thu mẫu.

hình 1 Sơ đồ các địa điểm thu mẫu tại Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà.
Bảng 1 Tọa độ điểm thu mẫu
Điểm thu mẫu

S1
S2
S3
S4
S5
S6

Kinh độ
1607’37’’
1607’19’’
1608’55’’
1606’15’’
1606’30’’
1606’42’’

Vĩ độ
108014’46’’
108015’16’’
108014’37’’
108061’51’’
108015’41’’
108015’28’’


15
Bảng 2 Đặc điểm sinh cảnh của các địa điểm thu mẫu
Ký hiệu
Điểm thu mẫu
Suối cạnh bể nước trên
S1

đường thứ 2

S2

Suối nằm ngay bên cạnh
bể chứa nước trên đường
tới cây đa ngàn năm

S3

Suối Ôm

S4

Suối nằm bên phải chùa
Linh Ứng

S5

Sơn Trà tịnh viên

S6

Suối Đá

Đặc điểm sinh cảnh
Suối nhỏ và cạn, tốc độ chảy chậm.
Nền chủ yếu là cát và sỏi nhỏ. Suối tạo thành
những vũng nhỏ tương đối trong và sạch.
Có ít mùn thực vật, độ che phủ khoảng 70-85%.

Một bên suối bị tác động bởi việc xây bể chứa
nước.
Suối nhỏ và dốc, tốc độ chảy trung bình.
Nền có nhiều đá lớn đan xen dòng chảy. Suối tạo
thành những vũng nước nhỏ, nguồn nước đã và
đang bị ô nhiễm do hoạt động sinh hoạt của các
công nhân xây dựng bể chứa nước. Độ che phủ
khoảng 75-90%.
Suối nhỏ và dốc, tốc độ chảy trung bình.
Nền có nhiều đá lớn đan xen dịng chảy. Suối tạo
thành những vũng nước nhỏ tương đối trong và
sạch. Ít mùn thực vật, độ che phủ có chỗ 0-5% có
chỗ 85-95%.
Bên trái suối bị tác động bởi việc xây bể chứa
nước.

Suối nhỏ, tốc độ dòng chảy chậm.
Suối tạo thành những vũng nước lớn khá đục do có
nhiều mùn bã thực vật.
Độ che phủ khoảng 85-95%.
Suối nhỏ, tốc độ dịng chảy trung bình.
Có hồ ni cá trong khn viên của Sơn Trà tịnh
viên.
Suối nhỏ, dốc, dòng chảy chậm.
Suối tạo thành những vũng nhỏ, đục, đang bị ô
nhiễm bởi quá trình sinh hoạt của du khách.
Độ che phủ khoản 60-75%.

Nhìn chung các điểm thu mẫu đều đã và đang bị tác động bởi hoạt động của con
người.



16

2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thiên nhiên
Dụng cụ thu mẫu là vợt cầm tay có miệng vợt và cán làm bằng inox. Chu vi
miệng vợt là 20 cm, cán vợt có chiều dài khoảng 40 - 50cm, lưới quây quanh miệng
vợt tạo thành hình trụ với khoảng cách từ đáy lưới tới miệng vợt là 30 cm, kích thước
mắt lưới nhỏ: 0,1mm x 0,2mm. Đối với nhóm Cơn trùng nước bộ Hemiptera sống trên
mặt nước, sử dụng vợt quét nhanh và dứt khoát trên mặt nước nơi chúng có mặt, sau
đó nghiêng miệng vợt để tránh chúng nhảy ra ngồi. Đối với nhóm sống dưới nước, sử
dụng vợt quét vào những nơi có giá thể như cây thủy sinh, cành cây, rễ cây, lá…hoặc
đối với nhóm sống sát bờ nước thì hắt nước lên nơi trú ngụ của chúng để cho chúng
trơi xuống, sau đó dùng vợt để thu mẫu.
Ngoài ra, điều kiện sinh cảnh nơi thu mẫu cũng được ghi chép lại tại bảng 1
cùng với chụp ảnh sinh cảnh và thu mẫu ở các điểm thu mẫu (Phụ lục 3)
Mẫu vật sau khi thu được bảo quản trong cồn 70o và đem về lưu trữ và phân
tích tại Trung tâm nghiên cứu Cơn trùng – Ký sinh trùng, cơ sở Hòa Khánh, Trường
Đại học Duy Tân.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm
Mẫu vật được phân tích dựa trên các khóa định loại đã được công bố của nhiều
tác giả khác nhau, như:
Các khóa định loại các taxon thuộc họ Gerridae của Andersen (1982),
Polhemus & Polhemus (1995), Cheng et al. (2001), Trần Anh Đức (2008) [14, 26, 44];
khóa định loại họ Veliidae của Andersen (1981, 1983), Polhemus (1990), Andersen et
al. (2002) [12, 15, 21, 22, 42]; khóa định loại các lồi thuộc họ Notonectidae của
Lansbury (1968), Nieser (2004) [30, 39]; khóa định loại các loài thuộc họ Nepidae của
Lansbury (1972, 1973) [32, 33]; khóa định loại các lồi thuộc họ Naucoridae của Trần
Anh Đức 2015 [75].

Dụng cụ sử dụng phân tích vật mẫu gồm có: kính hiển vi soi nổi, kính hiển vi,
đĩa Petri, lam kính, kim nhọn....
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu
Để so sánh mức độ tương đồng giữa các khu vực nghiên cứu dựa trên sự có mặt
hay vắng mặt của các lồi trong từng khu vực, chúng tơi sử dụng chỉ số tương đồng
Bray-Curtis [76]:
BCij = 100 x 𝟐𝒂/(𝟐𝒂 +𝒃+𝒄)
Trong đó:
BCij : Chỉ số tương đồng Bray Curtis giữa mẫu i và mẫu j


17
a

: Số loài chung giữa khu vực i và j

b
: Số lồi chỉ có ở khu vực i
c : Số lồi chỉ có ở khu vực j
Giá trị chỉ số tương đồng Bray-Curtis dao động từ 0 tới 100%. Giá trị BCjk
>50%, biểu thị mức độ tương đồng cao, giá trị BCjk càng lớn thì mức độ tương đồng
giữa 2 khu vực càng lớn. Khi giá trị S’jk thấp sẽ cho độ tương đồng ở 2 khu vực thấp.
Số liệu thu thập được xử lý qua bảng biểu, sơ đồ, đồ thị. Sử dụng phần mềm
Microsoft Office Excel® v.2003 của hãng Microsoft® Corporation.


18

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thành phần lồi Cơn trùng nước bộ Hemiptera ở Khu bảo tồn thiên nhiên

Sơn
Trà.
Kết quả phân tích mẫu Cơn trùng nước bộ Hemiptera thu được tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Sơn Trà đã xác định được 41 loài thuộc 13 giống, 5 họ (Bảng 3).
Bảng 3 Thành phần lồi Cơn trùng nước bộ Hemiptera tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Sơn Trà
STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

Tên khoa học
Phân bộ Gerromorpha

1. Gerridae
Limnogonus fossarum fossarum
Fabricius, 1775
Limnogonus hungerfordi Andersen,
1975
Limnogonus nitidus Mayr, 1865
Limnometra matsudai Miyamoto,
1967
Amemboa sp.
Amemboides sp.
Metrocoris nigrofasciatus Chen &
Nieser, 1993
Metrocoris obscurus Chen & Nieser,
1993
Metrocoris stranguloides Chen &
Nieser, 1993
Metrocoris sp.1
Metrocoris sp.2
Metrocoris sp.3
Metrocoris sp.4
Metrocoris sp.5
Metrocoris sp.6
Metrocoris sp.7
Metrocoris sp.8
Ptilometra hymalayensis
Hungerford & Matsuda, 1958
Ptilometra tigrina Uhler, 1860

S1


S2

S3

S4

S5

S6

-

-

-

-

-

-

-

-+

-

-+


+
-

-+

-+

-

-+

-+

-+

-

-

-+
-+
-+

-+
-+

-+

-+


-

-+

-+

-

-

+

-

-+


19
2. Veliidae
20 Microvelia buenoi Drake, 1920.
21 Micrivelia douglasi Scott, 1874
22 Microvelia sp.1
23 Microvelia sp.2
24 Perittopus asianticus Zettel, 2001
-+ -+
25 Rhagovelia bisinuata Tran, 2013
-+
-+
26 Xenobates sp.1
27 Xenobates sp.2

Phân bộ Nepomorpha
3. Naucoridae
28 Heleocoris sp.
4. Nepidae
29 Cercotmetus sp.
5. Notonectidae
30 Enithares ciliata Fabricius, 1798
31 Enithares madalayensis Distant,
1910
32 Enithares metalica Brooks, 1948
33 Enthiares woodwardi Lansbury,
+
1968
34 Enthiares sp.1
+
35 Enthiares sp.2
36 Enthiares sp.3
37 Enthiares sp.4
38 Enthiares sp.5
39 Enthiares sp.6
40 Enthiares sp.7
41 Enthiares sp.8
-+ -+ (Ghi chú : “” có mặt. “+” Đợt thu mẫu tháng 9/2018. “-” Đợt thu mẫu tháng 4/2018)
Trước đó, ở Việt Nam, lồi limnogonus fossarum fossarum, Ptilometra tigrina,
Limnometra matsudai, Limnogonus nitidus và Microvelia douglasi được ghi nhận tại
khu di tích thánh địa Mỹ Sơn, tỉnh Quảng Nam [2 ]. Loài Enithares metalica được ghi
nhận tại tỉnh Hà Giang [1]. Loài Rhagovelia bisinuata được ghi nhận tại tỉnh Nghệ An
[71]. Loài Metrocoris stranguloides được ghi nhận tại tỉnh Gia Lai, loài Metrocoris
obscurus được ghi nhận tại tỉnh Lào Cai [3]. Loài Ptilometra hymalayensis được ghi
nhận tại dãy núi Hymalaya [7].



×