Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM THANH HẢI
“NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
NGUYÊN TẮC VÀ GIẢI PHÁP ĐỒNG QUẢN LÝ RỪNG
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
ĐỒNG SƠN- KỲ THƢỢNG, HOÀNH BỒ, QUẢNG NINH.”
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Thái Nguyên- 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM THANH HẢI
“NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
NGUYÊN TẮC VÀ GIẢI PHÁP ĐỒNG QUẢN LÝ RỪNG
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
ĐỒNG SƠN- KỲ THƢỢNG, HOÀNH BỒ, QUẢNG NINH.”
Chuyên ngành: lâm học
Mã số: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ NHÂM
Thái Nguyên- 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Không thể phủ nhận vai trò quan trọng của Rừ ng trong đờ i số ng củ a con ngườ i ,
không chỉ bở i cá c giá trị củ a chú ng đố i vớ i môi trườ ng sinh thá i mà cò n ả nh hưở ng trự c
tiế p đế n nguồ n số ng củ a con ngưi, đặ c biệ t là nhữ ng ngườ i dân số ng gầ n rừ ng và số ng
ph thuc vo rng . Rừ ng là nơi cung cấ p cá c sả n phẩ m gỗ và lâm sả n ngoà i gỗ phụ c
v cho vic xây dng nh ca , to ra ngun lương thc , thự c phẩ m, nguồ n dượ c liệ u
cho ngườ i dân trong cuộ c số ng hằ ng ngà y.
Trước tình hình hin nay, song song với s phát triển của nền kinh tế, nền công
nghip, l s suy giảm mt cách nghiêm trọng các ngun ti nguyên thiên nhiên do s
tn phá của còn ngưi bằng cách ny hay cách khác. Đặc bit l s suy giảm đa dng
sinh học, suy giảm ti nguyên rng đã, đang v sẽ mang li những ảnh hưởng to lớn
theo hướng tiêu cc đến đi sống của con ngưi, đến sản xuất nông lâm nghip mà
chúng ta ai cũng biết: biến đổi khí hậu rõ rt những năm qua, lũ lt hn hán, thiên tai
đng đất ngy cng nhiều v thưng xuyên hơn. Vit Nam v cả thế giới đang cùng
nhau chung tay để đưa ra các giải pháp để có thể bảo v ngun ti nguyên rng. Các
cuc họp, các cuc thảo luận, các cuc hi đm, các nghiên cứu, các d án, của các
nước, các ban ngnh, các cá nhân vẫn thưng xuyên được tổ chức, được nghiên cứu,
được diễn ra nhằm đưa ra các chính sách, các giải pháp để cứu vãn tình thế. Để có thể
bảo tn, giữ gìn v phát triển bền vững ngun ti nguyên thiên nhiên, đặc bit l ngun
tài nguyên rng, để đảm bảo chất lượng môi trưng cuc sống. T đó nhu cầu phải
thnh lập các vưn quốc gia, các khu bảo tn, các khu d trữ sinh quyển cũng l mt
giải pháp hữu hiu để có thể bảo v, bảo tn v phát triển ngun ti nguyên rng t
nhiên hin còn li. Giữ gìn cho hin ti v thế h tương lai.
Ở nước ta tính năm 2008, h thống khu bảo tn thiên nhiên của Vit Nam gm
164 khu rng đặc dng với tổng din tích 2.265.753,88 ha (bao gm 30 Vưn Quốc
gia, 69 khu bảo tn thiên nhiên (58 Khu d trữ thiên nhiên v 11 khu bảo tn loi), 45
khu bảo v cảnh quan, 20 khu nghiên cứu thc nghim khoa học) v 03 khu bảo tn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
biển chứa đng các h sinh thái, cảnh quan đặc trưng với giá trị đa dng sinh học tiêu
biểu cho h sinh thái trên cn, đất ngập nước v trên biển đã v đang được xây dng
trên khắp các vùng, miền trong cả nước. Đây l những ti sản thiên nhiên quý báu
không chỉ có giá trị trước mắt cho thế h hôm nay m còn l di sản của nhân loi mai
sau.
Mặc dù vậy thì din tích rng v đa dng sinh học ở nước ta trong những năm
qua vẫn đang bị suy giảm cả về số lượng v chất lượng. Chất lượng v số lượng ti
nguyên rng ti các Khu bảo tn vẫn chưa thc s được đảm bảo theo mong muốn đặt
ra của các nh quản lý. Mt trong số những nguyên nhân dẫn đến tình trng trên l do
công tác quản lý rng chưa được quan tâm đúng mức. Ti nguyên rng ở nước ta trước
đây do Nh nước quản lý v quyết định mọi phương án quản lý v s dng. Mt phần
din tích rng được giao cho các chủ rng quản lý nhưng li chưa có những cơ chế
hưởng lợi hợp lý giữa các bên tham gia và nhiều khi chính các chủ rng li tham gia
phá rng, năng lc quản lý của các cán b vẫn còn rấtc hn chế.
Để khắc phc tình trng trên, các ngnh, các cấp, các Ban quản lý khu bảo tn
thiên nhiên Vit Nam đã v đang thay đổi cách tiếp cận trong quản lý ti nguyên rng,
trao đổi kinh nghim, hi hòa với những thông l, tiêu chí quản lý bảo tn thiên nhiên
quốc tế. Vấn đề quản lý rng bền vững đang được rất nhiều ngưi quan tâm v quản lý
rng có s tham gia của cng đng đang l mt hướng đi có hiu quả.
Khu BTTN Đng Sơn- Kỳ Thượng được thnh lập theo Quyết định số 440/QĐ-
UB, ngy 12 tháng 2 năm 2003 của UBND tỉnh Quảng Ninh. Địa bn trải rng trên 5
xã Đng Lâm, Đng Sơn, Kỳ Thượng, Vũ Oai v Ho Bình, cách trung tâm thị trấn
Trới huyn Honh B 25km về phía Đông Bắc, cách thnh phố H Long 35km. Đây là
khu vực điển hình của hệ sinh thái rừng kín lá rộng thường xanh núi thấp có diện tích
rừng tự nhiên tập trung lớn nhất vùng Đông Bắc Việt Nam với nhiều loài động vật,
thực vật rừng phong phú.
Mc tiêu của Khu bảo tn là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Bảo tn ti nguyên thiên nhiên v đa dng sinh học, quần thể các loi đng
thc vật quý hiếm, các loi đang bị đe dọa v các loi đặc hữu;
Phc hi tái to vốn rng nhằm nâng cao đ che phủ của rng;
Phát huy tác dng phòng h môi trưng của rng, đặc bit l tác dng giữ
đất giữ nước, đảm bảo cung cấp nước cho sản xuất v sinh hot của nhân dân huyn
Honh B v thnh phố H Long.
Trước khi Khu bảo tn được thnh lập, khu vc ny thuc s quản lý của Lâm
trưng Honh B v địa phương. T khi được thnh lập đến nay Khu BTTN Đng Sơn
- Kỳ Thượng đã phối hợp với các nh khoa học trong nước: Trưng Đi học khoa học
t nhiên, Vin ti nguyên v sinh vật H Ni, cùng các tổ chức Quốc tế Xanh-Pê-Téc-
Bua (Nga) điều tra phát hin nhiều đng vật quý hiếm hin có trong Khu bảo tn. Kết
quả điều tra nghiên cứu ban đầu đã cho thấy Khu BTTN Đng Sơn - Kỳ Thượng hin
có 485 loi thc vật bậc cao có mch, thuc 280 chi, 101 họ trong đó có các loi được
ghi trong sách đỏ Vit Nam như: Giổi bà, Giổi nhung, Giổi thơm, Dẻ đen, Lát hoa, Sao
hòn gai, Sến mật, Trầm hương, Ba kích đng vật hin có 249 loi thuc 79 họ v 28
b của 04 lớp đng vật l: thú (58 loi), chim (154) loài, Bò sát v ếch nhái (có 43
loi). Trong 249 loi có 30 loi đng vật quý hiếm có tên trong sách đỏ Vit Nam v
danh lc đỏ của IUCN (2007) đang bị đe dọa ton cầu như: Sơn Dương, Gấu ngựa, Khỉ
vàng, Khỉ mặt đỏ, Cáo lửa, Cầy gấm, Cầy vằn Bắc, Báo lửa, Báo gấm, Báo hoa mai,
Mèo gấm, Nai, Hoẵng, Sóc bay lông tai, Sóc bay trâu Đặc bit mới đây (2007) Khu
bảo tn đã phát hin mt loi Cá cóc bụng hoa, loài có tên trong sách đỏ Vit Nam v
danh lc IUCN năm (2006, 2007).(Theo báo cáo CNA- VCF)
Tuy nhiên, cho đến nay ngoi những nghiên cứu phc v cho d án đề xuất xây
dng Khu Bảo tn do Vin điều tra quy hoch thc hin, những nghiên cứu đánh giá
về đa dng sinh học ti Khu Bảo tn còn rất hn chế, cần được nghiên cứu bổ sung.
Vic thnh lập Khu BTTN đã lm thay đổi phần lớn cuc sống của ngưi dân
sống trong khu vc vùng đm. Thc tế cho thấy rằng các cng đng ở đây phần lớn là
ngưi dân tc ít ngưi như Dao, Sán Dìu,…trình đ dân trí thấp, đi sống còn khó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
khăn, chủ yếu là tìm ngun sinh kế t rng của Khu BTTN như khai thác lâm sản, s
dng đất rng trng cây nông nghip, lâm nghip, bãi chăn thả gia súc,…to nên nhiều
tiêu cc cho quản lý bảo v rng nhưng vẫn không nâng cao được đi sống của cng
đng. Những hot đng ny chỉ được xem l cách sinh kế tm thi, không bền vững.
Vic xây dng kế hoch quản lý v hot đng các khu bảo tn thiên nhiên vẫn
thưng được tiếp cận theo kiểu t trên xuống, ít quan tâm đến ngưi dân sống trong v
gần các khu rng. Điều ny vô hình chung đã đặt ngưi dân với vai trò l ngưi ngoi
cuc trong công tác bảo tn thiên nhiên. Tiềm năng to lớn của ngưi dân về lc lượng
về những hiểu biết v kinh nghim lâu đi trong quản lý v s dng ti nguyên chưa
được khai thác ứng dng. Trong khi đó, bảo tn thiên nhiên thưòng mâu thuẫn với
những lợi ích của ngưi dân vốn sinh sống ph thuc rất nhiều vo ti nguyên rng.
Nhiều nơi, thay vì tham gia quản lý bảo v ti nguyên, ngưi dân đã đối đầu với lc
lượng quản lý bảo v rng của chính quyền.
Do đó, các câu hỏi được đặt ra l: “Làm thế nào để nâng cao nội lực của cộng
đồng, phát huy những tiềm năng sẵn có và lôi cuốn cộng đồng tham gia vào các hoạt
động đồng quản lý bảo vệ tài nguyên rừng vì mục tiêu phát triển bền vững của địa
phương”. Đây l bi toán khó không chỉ đối với những nh quản lý, các nh khoa học
m của cả ngưi dân sở ti.
Vì thế, để giảm áp lc đối với các khu rng bảo tn thiên nhiên, chia sẻ gánh
nặng đối với chính quyền các cấp trong tình trng trên thì vic tham gia của cng đng
với vai trò đng quản lý l giải pháp tốt.
Trên cơ sở thc tiễn v lý luận, cùng với những kiến thức đã học hỏi được t
thầy, cô giáo v để phần no trả li được câu hỏi trên chúng tôi tiến hnh nghiên cứu
đề ti: “Nghiên cứu, đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lí rừng tại Khu
BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng, Hoành Bồ, Quảng Ninh.”
Ý nghĩa khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Đề ti l công trình đầu tiên tiến hnh điều tra, nghiên cứu có tính h thống tiềm
năng đng quản lý ti nguyên rng ở Khu BTTN Đng Sơn - Kỳ Thượng. Các kết quả
nghiên cứu sẽ l cơ sở cho vic đề xuất các nguyên tắc v giải pháp đng quản lý rng,
nhằm góp phần vo công tác quản lý bền vững ti nguyên rng ở Khu BTTN Đng
Sơn - Kỳ Thượng nói riêng và các khu bảo tn thiên nhiên khác có điều kin t nhiên
v xã hi tương t.
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề ti sẽ góp phần lm cơ sở cho vic điều chỉnh các cơ
chế chính sách quản lý ti nguyên thiên nhiên ti khu vc nghiên cứu v các vùng lân
cận có điều kin t nhiên tương t.
Đề xuất được mt số nguyên tắc v giải pháp thc hin đng quản lý rng ti
Khu BTTN Đng Sơn - Kỳ Thượng góp phần nâng cao hiu quả công tác quản lý bền
vững ti nguyên rng ở tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nhận thức chung về đồng quản lý
Xã hi hin đi đang phát triển nhanh chóng trong thi gian gần đây về mọi
mặt, đặc bit l dân số. Nhu cầu của con ngưi cũng mt ngy cng cao về ngun
lương thc, thc phẩm, chất đốt, dược phẩm, nước uống, quỹ đất cho sản xuất, đi li v
lm nơi cư trú, điều đó đng nghĩa với vic tăng sức ép đối với Ti nguyên thiên
nhiên v đa dng sinh học, trong đó có ti nguyên rng. Trong thi gian qua đã có
nhiều tổ chức của chính phủ v phi chính phủ tiến hnh nghiên cứu v thc thi các
chính sách nhằm bảo v ti nguyên thiên nhiên dưới dng văn bản luật, tuy nhiên do
đặc điểm của tng quốc gia về điều kin kinh tế- xã hi- văn hóa m kết quả bảo v ti
nguyên vẫn còn nhiều mặt hn chế dẫn đến nhiều din tích rng bị tn phá, nhiều h
sinh thái bị đe dọa nghiêm trọng, nhiều loi đng thc vật bị tuyt chủng v có nguy cơ
tuyt chủng. Mt trong những nguyên nhân trc tiếp dẫn đến hậu quả trên chủ yếu do
s phối hợp giữa các thnh phần liên quan ti nguyên chưa tốt, còn tn ti nhiều mâu
thuẫn về lợi ích, đây l mt trong những mắt xích quan trọng trong để giải quyết vấn đề
quản lý, khai thác s dng ti nguyên thiên nhiên mt cách hiu quả bền vững. Liên
quan đến chủ đề ny đã có rất nhiều nh nghiên cứu v các thnh phần liên quan tích
cc thc hin các đề ti nhằm tìm ra câu trả li cho vấn đề trên trong thi gian gần đây
v nhiều tác giả ghi nhận rằng đây có thể hướng giải quyết mang tính chiến lược, tiềm
năng cho vấn đề gìn giữ v khai thác các giá trị ti nguyên có s tham gia, nhằm bảo v
rng mt cách hiu quả. Thuật ngữ “Đng quản lý” đã được các tác giả s dng trong
các nghiên cứu theo hướng tiếp cận mới ny v được giải thích thông qua quá trình
nghiên cứu của họ v điều chỉnh tùy theo tác giả v thi gian.
Thuật ngữ "đng quản lý" được s dng để mô tả s bố trí, sắp xếp chính thức
hoặc không chính thức giữa chính phủ, thnh phần tư nhân hoặc tầng lớp dân cư liên
quan đến vic quản lý ngun ti nguyên thiên nhiên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Đng quản lý đang nổi lên như mt cách tiếp cận quốc gia đầu tiên, các chính
phủ v tư nhân, ngnh công nghip để chia sẻ quyền lc, quyền lợi v trách nhim
(Bickmore 2002).
Đng quản lý ở các VQG l tìm kiếm s hợp tác, trong đó các bên liên quan
cùng nhau thoả thuận chia sẻ chức năng quản lý, quyền v nghĩa v trên mt vùng lãnh
thổ hoặc mt khu vc ti nguyên dưới tình trng bảo v. Khái nim ny do Borrini -
Feyerabend đưa ra năm 1996. Đến năm 2000 tác giả li đưa ra khái nim chung “đồng
quản lý như là một dạng hợp tác, trong đó hai hoặc nhiều đối tác xã hội hiệp thương
với nhau xác định và thống nhất việc chia sẻ chức năng quản lý, quyền và trách nhiệm
về một vùng, một lãnh thổ hoặc nguồn tài nguyên thiên nhiên được xác định”. Tác giả
giải thích thêm đối với mc tiêu về văn hoá, chính trị nhằm tìm kiếm s “công bằng”
trong quản lý ti nguyên thiên nhiên. Tác giả đưa ra thuật ngữ tiếp cận “số đông” trong
quản lý ti nguyên, kết hợp giữa nhiều đối tác có vai trò khác nhau nhằm mc tiêu
chung l bảo tn thiên nhiên, phát triển bền vững v chia sẻ công bằng quyền lợi liên
quan đến ti nguyên.
Hai tác giả Wild và Mutebi, 1996 [32] giải thích: Đng quản lý l mt quá trình
hợp tác giữa các cng đng địa phương với các tổ chức nh nước trong vic s dng v
quản lý ti nguyên thiên nhiên hoặc các ti sản khác. Các bên liên quan, nh nước hay
tư nhân, cùng nhau thông qua mt hip thương xác định s đóng góp của mỗi đối tác
v kết quả l cùng nhau ký mt hip ước phù hợp m các đối tác đều chấp nhận được.
S chia sẻ vic ra quyết định giữa ngưi s dng ti nguyên với các nh quản lý
ti nguyên về chính sách s dng các vùng bảo v đã được Rao v Geisler, 1990 [28]
nhấn mnh. Ngoi ra họ còn đề xuất các đối tác cần hướng tới mối quan tâm chung bảo
tn thiên nhiên để trở thnh “đng minh t nguyn”.
Mt nh nghiên cứu Lâm nghip ngưi Vit Nam l ông Nguyễn Quốc Dng,
2004 đã khái quát cm t “Đng quản lý khu bảo tn thiên nhiên” là quá trình tham gia
v hip thương của nhiều đối tác có mối quan tâm tới ngun tì nguyên trong khu bảo
tn, nhằm đt được mt thỏa thuận thống nhất về quản lý va đáp ứng mc tiêu chung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
là bảo tn thiên nhiên, va đáp ứng mc tiêu riêng có thể chấp nhận được phù hợp với
tng đối tác.
Da vo cơ sở các khái nim v định nghĩa đã nêu trên v tùy thuc vo điều
kin c thể của tng khu bảo tn thiên nhiên ở Vit Nam m tôi có thể đi đến khái
nim chung mang tính chất tương đối về đng quản lý ti nguyên rng trong luận văn
ny như sau: “Đồng quản lý là việc sắp xếp lại quyền và trách nhiệm giữa các bên
tham gia trong quản lý tài nguyên rừng. Hoạt động sắp xếp này liên quan đến việc
chuyển từ hình thức đưa ra quyết định từ trên xuống dưới và thiếu sự phối kết hợp giữa
người bản địa với việc quản lý nguồn tài nguyên của Nhà nước sang hình thức đưa ra
quyết định có sự chia sẻ, hợp tác và thoả thuận của các bên liên quan trong bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên”.
Hay “Đồng quản lý tài nguyên thiên nhiên là một cách tiếp cận đa nguyên để
quản lý tài nguyên thiên nhiên bằng cách kết hợp nhiều đối tác với nhiều vai trò, với
mục đích cuối cùng là bảo vệ môi trường, quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên và
phân chia đồng đều những quyền lợi và trách nhiệm liên quan đến tài nguyên”.
1.2. Nghiên cứu đồng quản lý tài nguyên rừng trên thế giới
Đng quản lý ti nguyên thiên nhiên l bước ngoặt mới về quản lý ti nguyên,
đó l mt quy trình mang tính chính trị v trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đưa ra
khái nim ny.
S thịnh hnh của hình thức quản lý ny đang tăng lên đáng kể trong 20 năm
qua, có thể tìm thấy rất nhiều ví d ở các nước đang phát triển nơi m tình trng đói
nghèo v s suy thoái ngun ti nguyên thiên nhiên đang dẫn dắt xã hi v quốc gia đó
vo vic thc hin hình thức đng quản lý.
Quốc gia đầu tiên trên thế giới đặt nền móng cho phương pháp tham gia quản lý
ti nguyên rng v khái nim “tham gia quản lý rng nói chung” (Joint Forest
Management) lần đầu tiên được biết đến l Ấn Đ vo năm 2004. Đng quản lý (hay
hợp tác quản lý) (Co-management Protected Areas) bảo v rng được tiến hnh trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
thi gian ny v nhanh chóng lan rng tới các quốc gia thuc các nước châu Phi, châu
Mỹ La Tinh và châu Á.
Có thể thấy rằng, đối với các khu rng sản xuất thì vic chia sẻ lợi ích l khá dễ
dng, do vậy có thể dễ dng hợp tác quản lý. Tuy nhiên, đối với các khu rng cấm, khu
rng đặc dng được bảo v thì vic đảm bảo lợi ích khi tiến hnh hợp tác quản lý l rất
khó khăn do gỗ v lâm sản ngoi gỗ không còn l ngun lợi chủ yếu nữa. Như vậy, đối
với những din tích rng ny muốn hợp tác quản lý rng (đng quản lý) thnh công thì
chúng ta phải biến các lợi ích tổng hợp khác của rng như khả năng hấp th carbon, du
lịch sinh thái,… thnh lợi ích kinh tế để đảm bảo lợi ích vật chất cho đối tượng tham
gia hợp tác quản lý nhất l đối với ngưi dân địa phương hay nói cách khác chúng ta
cần tiến hnh quản lý rng theo hướng đa mc đích
Nghiên cứu của Eva Wollenberg, Bruce Campbell, Sheeona Shackletton, Davi
Edmunds v Patricia Shanley (2004) ti Orissa v Uttarkhand ở Ấn Đ, B lâm nghip
cho phép ngưi dân được trc tiếp tiếp cận với sản phẩm rng, đất rng, lợi ích t ti
nguyên rng hoặc to cơ hi để họ được tiếp cận với cách quản lý rng của nh nước.
Ngược li thì Nh nước cho phép ngưi dân hợp tác với họ để quản lý rng thông qua
vic bảo v rng hoặc trng rng, yêu cầu ngưi dân chia sẻ lợi nhuận với các cơ quan
quản lý rng của nh nước.
Thông qua vic chia sẻ ngun lợi giữa các nhóm ngưi dân địa phương với nh
nước, các chương trình d án cũng đã giúp ho giải s tranh chấp ngun ti nguyên
giữa ngưi dân v nh nước. Các chương trình đng quản lý hoặc hợp tác rng đã đem
li những kết quả to lớn. Ở Ấn Đ có hơn 63.000 nhóm - tổ tham gia tham gia vo các
chương trình trng mới 14 triu ha rng.
Ở Nam Phi, ti VQG Kruger trước đây ngưi dân đã chuyển đi t Makuleke,
khi chính phủ mới thnh lập đã cho phép ngưi dân trở li vùng đất truyền thống để
sinh sống. Để đt được quyền s dng đất đai cũ, ngưi dân phải xây dng quy ước
bảo v môi trưng trong khu vc VQG đng thi họ cũng được chia sẻ lợi ích thu được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
t du lịch. T những kết quả đt được về đng quản lý ti nguyên ở Nam Phi đã trở
thành bài học kinh nghim cho các nước đang phát triển khác (Reid, H. 2000) [29].
Ở Thái Lan theo kết quả đánh giá của các nh khoa học khi đng quản lý ti
nguyên rng trên thế giới lan đến Châu Á thì Thái Lan l mt nước được đánh giá đt
nhiều thnh tu trong công tác xây dng các chương trình đng quản lý bảo v rng.
Các cng đng dân cư có đi sống ph thuc vo ti nguyên rng thưng có nhiều
kinh nghim khi đóng vai trò l ngưi bảo v hoặc ngưi tham gia quản lý khu bảo tn.
Trong báo cáo “Liên minh cng đng” đng quản lý rng ở Thái Lan đã có
nghiên cứu điểm ti vưn quốc gia Dông Yai nằm ở Đông Bắc v khu rng phòng h
Nam Sa ở phía Bắc Thái Lan. Đó l những vùng quan trọng đối với công tác bảo tn đa
dng sinh học, đng thi cũng l những vùng có đặc điểm đc đáo về kinh tế - xã hi,
về thể chế truyền thống của cng đng ngưi dân địa phương trong quản lý v s dng
tài nguyên (Poffenberger, M. và McGean, B. 1993) [27].
Ti Dong Yai, ngưi dân đã chứng minh được khả năng của họ trong vic tổ
chức các hot đng bảo tn, đng thi phối hợp với Cc Lâm nghip Hong gia xây
dng h thống quản lý rng đảm bảo ổn định về môi trưng sinh thái cũng như phc
v lợi ích của ngưi dân trong khu vc. Ti Nam Sa, cng đng dân cư cũng rất thnh
công trong công tác quản lý rng phòng h. Họ khẳng định rằng chính phủ khuyến
khích v chuyển giao quyền lc thì họ chắc chắn sẽ thnh công trong vic kiểm soát
các hot đng khai thác quá mức ngun ti nguyên rng, các hot đng phá rng v tác
đng tới môi trưng. Đng quản lý ở Thái Lan có thể trở thnh bi học kinh nghim
quý báu cho Vit Nam bởi vì Thái Lan cũng l mt nước trong vùng Đông Nam Á, đặc
bit Vit Nam l quốc gia có mt số đặc điểm tương đng về điều kin t nhiên v văn
hoá xã hi [27].
Ở Uganda khi tiến hnh nghiên cứu về lĩnh vc đng quản lý ti vưn quốc gia
Bwindi Impenetrable v MgaHinga Gorilla thuc Uganda hai nh nghiên cứu Winld và
Mutebi, 1996 [32]. Cho thấy hợp tác quản lý được thc hin giữa ban quản lý vưn
quốc gia v cng đng dân cư. Hai bên thoả thuận ký kết quy ước cho phép ngưi dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
khai thác bền vững mt số lâm sản, đng thi có nghĩa v tham gia quản lý bảo v ti
nguyên thiên nhiên trên địa bn của cng đng. Đng quản lý chỉ có hai đối tác l Ban
quản lý v cng đng dân cư địa phương.
Ở Canada kể t khi ký hip định Northern Quebec v James Bay năm 1975, vic
sắp xếp công tác đng quản lý ở Canada đã tăng lên nhanh chóng. Có rất nhiều hình
thức sắp xếp công tác đng quản lý v nhiều ban chính thức liên quan đến Tuần Lc,
cá Voi Trắng, các sản phẩm lâm nghip v phi lâm nghip v các loi cá được đặt tên
nhưng rất ít. Vic sắp xếp quyền đng quản lý đối với chủ đề ny l mt chủ điểm giữa
tỉnh Saskatchewan, công ty quản lý lâm nghip Mistik v các cng đng ngưi dân
thuc Hi đng b lc Meadow.
Khi viết về đng quản lý rng ti VQG Vutut, tác giả Sherry E. (1999) [31] cho
rằng đây va l mt khu bảo tn thiên nhiên va l khu di sản văn hoá của ngưi thổ
dân ở vùng Bắc Cc. Liên minh giữa chính quyền v thổ dân đã huy đng được lc
lượng ngưi dân v kết hợp với ban quản lý lm thay đổi chiều hướng bảo tn t nhiên
hoang dã v tăng các giá trị của vưn quốc gia. Đng quản lý ở đây đã kết hợp được
giữa các mối quan tâm v kiến thức bản địa với mc tiêu bảo tn. Ban quản lý VQG
giúp về kỹ thuật xây dng các mô hình bảo tn thiên nhiên v phát triển kinh tế - xã
hi, còn dân bản địa tham gia thc hin các mô hình đó. Hợp tác quản lý ở đây đã giải
quyết hi ho mâu thuẫn giữa chính sách của chính quyền v bản sắc truyền thống của
ngưi dân, đảm bảo cho s thnh công của công tác bảo tn hoang dã v bảo tn các di
sản văn hoá. Đng quản lý ở VQG Vutut được đánh giá rất thnh công, theo tác giả thì
nó được thiết kế để “kết hợp giữa s tốt đẹp nhất của hai thế giới” nh nước văn minh
v thổ dân.
Ở Madagascar tác giả Schachenmann 1999 [30] đã đưa ra mt ví d ở VQG
Andringitra là VQG thứ 14 của nước cng ho Madagascar. Theo tác giả ny vưn
quốc gia l mt vùng núi có mối liên h giữa các h sinh thái, sinh cảnh, đa dng sinh
học v cảnh quan cũng như di tích văn hoá. Chính phủ có nghị định đảm bảo các quyền
của ngưi dân như quyền chăn thả gia súc, khai thác ti nguyên rng phc hi để s
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
dng ti chỗ, cho phép giữ gìn những tập quán truyền thống khác nhau như có thể giữ
gìn các điểm th cúng thần rng. Để đt được những thoả thuận trên, ngưi dân phải
đảm bảo tham gia bảo v s ổn định của các h sinh thái trong khu vc. Ngoi ra, có
nhiều bên liên quan tham gia trong đng quản lý như du lịch, chính quyền.
Ở Brazil, nông dân đã giúp quản lý 2,2 triu ha rng phòng h, khoảng mt na
số huyn ở Zimbabuê tham gia vo chương trình CAMPFIRE. Ở đó ngưi dân có thể
chia sẻ lợi nhuận t du lịch trong các khu rng bảo v đng vật hoang dã, các chương
trình ny giúp nh nước bảo v được rng, giúp ngưi dân cải thin được quyền tiếp
cận với ti nguyên rng. Tuy nhiên, chưa giúp ngưi nghèo cải thin đáng kể kế sinh
nhai.
Năm 1975 nh nước Nepal thc hin quốc hữu hóa rng, tập trung quản lý bảo
v rng v đất rng, kết quả l ngưi dân ở đây đã ít quan tâm đến bảo v rng của nh
nước dẫn đến trong vòng 20 năm hng triu ha rng bị tn phá. T năm 1978, Chính
phủ đã giao quyền quản lý bảo v rng cho ngưi dân để thc hin chính sách phát
triển lâm nghip. Tuy nhiên, sau mt thi gian ngưi ta nhận thấy các đơn vị hnh
chính ny không phù hợp với vic quản lý v bảo về rng do các khu rng nằm phân
tán, không theo đơn vị hnh chính v ngưi dân có nhu cầu, sở thích s dng sản phẩm
rng khác nhau.
Năm 1989, nh nước thc hin chính sách lâm nghip mới đó l chia rng v
đất rng lm hai loi: Rng tư nhân v rng nh nước cùng với hai loi sở hữu rng
tương ứng l sở hữu rng tư nhân v sở hữu rng nh nước. Trong quyền sở hữu của
nh nước li được chia theo các quyền s dng khác nhau như rng cng đng theo
nhóm ngưi s dng, rng hợp đng với các tổ chức, rng tín ngưỡng, rng phòng h.
Nh nước công nhận quyền pháp nhân v quyền s dng cho các nhóm s dng.
Năm 1993, Nepal phát triển chính sách lâm nghip mới, nhấn mnh đến các
nhóm s dng rng, cho phép gia tăng quyền hn v hỗ trợ cho các nhóm s dng
rng, thay chức năng của các phòng lâm nghip huyn t chức năng cảnh sát v chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
đo sang chức năng hỗ trợ v thúc đẩy cho các bên liên quan, t đó rng được quản lý
v bảo v có hiu quả hơn.
Theo báo cáo của nh khoa học Oli Krishna Prasad (1999) [26], ti khu bảo tn
Hong gia Chitwan ở Nepal, cng đng dân cư vùng đm được tham gia hợp tác với
mt số các bên liên quan quản lý ti nguyên vùng đm phc hi cho du lịch. Lợi ích
của cng đng khi tham gia quản lý ti nguyên l khoảng 30% - 50% thu được t du
lịch hng năm sẽ đầu tư trở li cho các hot đng phát triển kinh tế - xã hi của cng
đng. Nghiên cứu ny mới chỉ dng li ở đng quản lý ti nguyên rng phc v du lịch
ở vùng đm.
1.3. Nghiên cứu đồng quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam
1.3.1. Đồng quản lí là một hình thức trong chiến lược phát triển Lâm nghiệp xã hội.
Trong mộ t thờ i gian dà i phá t triể n lâm nghiệ p , khái nim quản lý rng cũng như
các hình thức của nó đã liên t c thay đổ i qua nhữ ng giai đoạ n khá c nhau trên thế giớ i
cũng như ở Vit Nam. Vo những thi kì đầu, nhiệ m vụ chí nh củ a lâm nghiệ p chủ yế u
l sản xuất gỗ . Loi hình lâm nghip ny được hình thnh v phát triển mnh ở nhi ều
nướ c hình thà nh nên hì nh thứ c quả n lý rừ ng truyề n thố ng để phân biệ t vớ i cá c hì nh
thứ c quả n lý rừ ng khá c hiệ n nay.
Tuy nhiên đế n đầ u nhữ ng năm 80, do ả nh hưở ng củ a nề n kinh tế phi tậ p trung ,
hình thức quản lý rng tr uyề n thố ng không cò n phù hợ p . Sự phụ thuộ c và o rừ ng củ a
các cng đng miền núi về lương thc, thự c phẩ m đượ c sả n xuấ t trên đấ t rừ ng, tiề n mặ t
thu đượ c từ bá n lâm sả n như gỗ , chất đố t ,…ngà y cà ng tăng dẫ n đế n khai thá c t i
nguyên quá mứ c , nhiề u nơi rừ ng không cò n khả năng tá i sinh dẫ n đế n đồ i trọ c hó a .
Nhữ ng xung độ t trong sử dụ ng tà i nguyên rừ ng ngà y cà ng nhiề u . Lâm nghiệ p nhà nướ c
không cò n khả năng kiể m soá t có hiệ u quả việ c quả n lý t i nguyên rng . Trong bố i
cảnh như vậy cần phải có mt phương thức quản lý rng thích hợp , vừ a đá p ứ ng đượ c
nhu cầ u lợ i ích củ a ngườ i dân , vừ a bả o vệ và phá t triể n đượ c tà i nguyên rừ ng . Lâm
nghiệ p xã hộ i đượ c hì nh thà nh, đượ c chấ p nhậ n và ngà y cà ng phá t triể n . Nhiề u chính
sách đổi mới của nh nước được áp dng đã hỗ trợ cho s phát triển phương thức lâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
nghiệ p xã hộ i , chẳ ng hạ n như Khoá n 10 năm 1988 (Nghị quyết 10 của B chính trị );
Luậ t đấ t đai ban hà nh năm 1988, đượ c bổ sung năm 1993, 1998; Luậ t bả o vệ và phá t
triể n rừ ng…
Vo cuối thập k 80, các hi nghị, hộ i thả o, diễ n đà n quố c tế về lâm nghiệ p xã
hộ i đượ c tổ chứ c tạ i khu vự c có ả nh hưở ng rấ t lớ n đế n Việ t Nam trong quá trình bắ t
đầ u mở cử a. Các cuc giao lưu , học hỏi kinh nghim với nước ngoi đã thúc đẩy cách
nhìn mới về phát triển lâm nghip xã hi . Vo đầu thập k 90 nhiề u chương trì nh hỗ
trợ phá t triể n củ a cá c tổ chứ c quố c tế , chính phủ v phi chính phủ được thc hin .
Chương trì nh hợ p tá c lâm nghiệ p Việ t Nam – Thy Điển, các d án của các tổ chức
quố c tế như: FAO, UNDP, GTZ và cá c tổ chứ c phi chính phủ đã á p dụ n g cá ch tiế p cậ n
mớ i trong phá t triể n lâm nghiệ p.
Trong quá trì nh phá t triể n , chiế n lượ c củ a Lâm nghiệ p xã hộ i rấ t đa dạ ng , mỗ i
mộ t chiế n lượ c có nhữ ng đặ c điể m , thế mạ nh và giớ i hạ n cụ thể vớ i cá c mụ c tiêu quả n
lý rng và phá t triể n nông thôn khá c nhau . Do vậ y, có nhiều cách nhìn Lâm nghip xã
hộ i tù y bố i cả nh kinh tế xã hộ i có quan điể m cho Lâm nghiệ p xã hộ i là mộ t phương
thứ c tiế p cậ n có sự tham gia, mộ t lĩ nh vự c quả n lý tà i nguyên, mộ t trong nhữ ng phương
thứ c quả n lý tà i nguyên.
Hiệ n nay ở Việ t Nam tồ n tạ i nhiề u hình thứ c quả n lý rừ ng , chủ yếu l các hình
thứ c sau đây:
- Lâm nghiệ p truyề n thố ng
- Quản lý ti nguyên thiên nhiên da vo cng đng (Community based natural
resources management)
- Đng quản lý ti nguyên thiên nhiên (Co-management of Natural Resources)
- Quản lý mang tính thích nghi (Adaptation management) :
- Bảo tn v phát triển tổng hợp (Integrated Conservation and Developement
Projects)
- Phát triển bền vững về mặt sinh thái (Ecologically sustainable development):
- Quản lý bền vững da trên H SinhThái (Ecosystem management)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Trong cá c hình thứ c quả n lý rừ ng, có s tham gia của nhiều bên liên quan, thông
thườ ng có 6 chủ thể chính như sau :
- Cộng đồng dân cư thôn
- Tổ chức lâm nghiệp xã
- Các cấp chính quyền tỉnh, huyện và xã
- Các cơ quan chuyên ngành lâm nghiệp cấp tỉnh và huyện.
- Các tổ chức lâm nghiệp Nhà nước.
- Các tổ chức lâm nghiệp ngoài Nhà nước
1.3.2. Ảnh hưởng của hình thức đồng quản lí rừng đến sinh kế của các bên có liên
quan.
Sự thay đổ i củ a cá c chính sá ch lên hình thứ c quả n lý rừ ng có ả nh hưở ng lớ n đế n
sinh kế củ a cá c bên tham gia , m đặc bit l của ngưi dân địa phương . Việ c chuyể n
đổ i từ phương thứ c lâm nghiệ p truyề n thố ng sang lâm nghiệ p xã hộ i tạ o ra nhữ ng cơ
hộ i và cả nhữ ng thá ch thứ c cho ngườ i dân đị a phương trong việ c nâng cao chấ t lượ ng
cuộ c số ng củ a mì nh.
Hình thứ c đng quản lý đượ c á p dụ ng cho nhữ ng nơi chị u nhiề u áp lc do con
ngưi, nhất l ngưi dân địa phương gây bất lợi cho ngun ti nguyên ny vẫn đang
xảy ra dưới nhiều hình thức v cấp đ khác nhau. Trong bối cảnh đó, công tác bảo tn
ti nguyên thiên nhiên cng đặt ra nhiều vấn đề bức thiết hơn v không chỉ gói gọn
trong các hot đng chuyên bit m còn đòi hỏi ở mức đ bảo tn cao hơn như bảo tn
cấp đ vùng với nhiều bên cùng tham gia v lng ghép nhiều lĩnh vc hot đng như
mt s điều phối giữa lợi ích bảo tn v phát triển theo hướng bền vững. Cng đng
địa phương được đánh giá có tính quyết định cao để bảo tn v phát triển ngun ti
nguyên thiên nhiên.
Mộ t ví dụ trong việ c phân chia trá ch nhiệ m và quyề n lợ i cho hì nh thứ c đồ ng
quản lý ti nguyên rng ở Tha Thiên Huế như sau:
- Vai trò chính quyền cấp xã: Chính quyền cấp xã l cầu nối quan trọng giữa các cơ
quan chức năng v cng đng địa phương trong vic quản lý ti nguyên thiên nhiên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Tuy nhiên do cơ chế còn nhiều bất cập cũng như s phối hợp chưa nhuần nhuyễn nên
vai trò của chính quyền cấp xã chưa phát huy hết hiu quả. Ti Tha Thiên Huế, Chi
cc Kiểm lâm đã đưa ra mt số mô hình điểm nhằm đng quản lý ti nguyên thiên
nhiên da trên nền tảng l chính quyền cấp xã v s hậu thuẫn của cng đng ngưi
dân địa phương. Điển hình như mô hình đng quản lý khu bảo tn thiên nhiên Phong
Điền, mô hình lng sinh thái vùng đm khu bảo tn Phong Điền. Các mô hình ny
được xem như bước đi tiên phong trong cả nước về vic đng quản lý ti các khu bảo
tn ở Vit Nam. Trong khung quản lý ny, chính quyền cấp xã được đặc bit chú trọng
ngay t khâu lập kế hoch đến vic thc hin các hot đng v giám sát mô hình.
Chính quyền cấp xã có cơ hi thể hin vai trò v thc lc của mình trong vic quản lý
ti nguyên thiên nhiên ti địa phương thông qua s hỗ trợ của các cơ quan có liên quan.
Mt ví d điển hình như chính quyền xã Phong Mỹ (huyn Phong Điền) khi ngăn chặn
các hnh vi phá rng, đo đãi vng trong phm vi khu bảo tn thiên nhiên Phong Điền.
Bên cnh đó, chính quyền xã ny cùng Ban quản lý khu bảo tn thiên nhiên Phong
Điền tham gia lập kế hoch quản lý rng, tham gia các hot đng điều tra vốn rng.
- Các tổ chức đoàn thể: Hin nay, các tổ chức đon thể như Hi Nông dân, Hi Ph
nữ, Đon Thanh niên, Hi Cu chiến binh, v mt số tổ chức hi khác đang dần phát
huy hiu quả trong công tác bảo tn v phát triển ti nguyên thiên nhiên ở Tha Thiên
Huế. Các đon thể thông qua s tư vấn, hỗ trợ của các cơ quan chức năng đã tng bước
thể hin mình như mt tổ chức chuyên sâu trong lĩnh vc bảo tn ti nguyên thiên
nhiên. Hi Nông dân xã Phong Mỹ đã có bước chuyển mình quan trọng trong vic
thnh lập Hi Bảo tn thiên nhiên vì cuc sống với tiêu chí ”bảo tn thiên nhiên vì
cuc sống của thế h tương lai“. Ngun kinh phí ban đầu do Chi cc Kiểm lâm hỗ trợ
phát triển kinh tế h gia đình kết hợp bảo v môi trưng thông qua các hot đng sản
xuất nông lâm kết hợp, trng rng kinh tế gắn với phủ xanh đất trống, tuyên truyền
nâng cao nhận thức cho ngưi dân. Đến nay Hi ny đã chủ đng trong vic quản lý
các ngun ti trợ cũng như xin ti trợ t các tổ chức trong v ngoi nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
- Cộng đồng dân cư địa phương: Hình thức quản lý mới ny không mang tính áp
đặt t trên xuống, m các nh quản lý nhy bén đã biết kết hợp hi hòa giữa bảo tn v
phát triển ngun ti nguyên thiên nhiên gắn với phát triển sinh kế ngưi dân địa
phương. Cng đng ngưi dân địa phương tham gia nhiều lĩnh vc trong hot đng
bảo tn v phát triển ti nguyên thiên nhiên ti Tha Thiên Huế, vai trò của họ l
không nhỏ trong kết quả đt được như ngy hôm nay. Họ chính l những ngưi sống ở
gần ngun ti nguyên nhất, có điều kin theo dõi, kế tha thông tin lịch s diễn biến,
có kiến thức bản địa truyền thống. Lợi ích của ngun ti nguyên thiên nhiên thật s gắn
bó trc tiếp, thưng xuyên đối với cng đng ngưi dân địa phương nên chính họ sẽ l
lc lượng thưng xuyên tham gia bảo v, giữ gìn v phát huy nó.
1.3.3. Hình thức đồng quản lý, một hướng đi mới trong công tác bảo vệ và phát
nguồn tài nguyên rừng
Quản lý rng l mt cá ch thứ c nhằ m duy trì , bảo v v phát triển ti nguyên
rừ ng. Các hình thức quản lý rng được thay đổi liên tc nhằm phù hợp với yêu cầu của
mỗ i giai đoạ n. Trong giai đoạ n hiệ n nay , lâm nghiệ p truyề n thố ng vớ i cá ch quả n lý từ
trên xuố ng không cò n phù hợ p vớ i nhiề u nơi , lâm nghiệ p xã hộ i đang trở thà nh xu thế ,
thu hú t sự tham gia củ a nhiề u bên liên quan . Hiệ n nay, ở Vit Nam không chỉ tn ti
mộ t hì nh thứ c quả n lý rừ ng cụ thể , m có rất nhi ều hình thức quản lý rng , chẳ ng hạ n
như quả n lý rừ ng dự a và o cộ ng đồ ng , đồ ng quả n lý tà i nguyên rừ ng , quản lý mang tính
thích nghi,…Các hình thức ny có đặc điểm chung l thu hút s tham gia của nhiều bên
liên quan, không chỉ nhà nướ c có trá ch nhiệ m quả n lý , m có s tham gia của các
ngnh, các đon thể, v đặc bit của ngưi dân.
Việ c quả n lý tà i nguyên rừ ng không cò n là trá ch nhiệ m củ a nhà nướ c nữ a mà
của chung mọi ngnh , mọi ngưi. Việ c thay đổ i nà y có sự ả nh hưở ng lớ n đế n nhậ n
thứ c, cũng như lợi ích của các bên liên quan , đặ c biệ t là cộ ng đồ ng ngườ i dân số ng gầ n
rừ ng. Chính phủ đã nhận thấy vai trò ngy cng quan trọng của cng đng trong cô ng
tác quản lý ti nguyên rng , đây là mộ t giả i phá p giú p quả n lý hiệ u quả tà i nguyên nà y
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
cũng như l to ngun thu nhập cho ngưi dân , cải thin sinh kế v chất lượng sống ,
kích thích s quan tâm của ngưi dân vo công tác bảo v phát triển rng.
Thc tế cho thấy ti nguyên rng ở nước ta trước đây do nh nước quản lý v
quyết định mọi phương án quản lý v s dng. Do vậy, din tích rng ở nước ta trong
thi gian qua suy giảm nhanh chóng cả về số lượng lẫn chất lượng, ngay các khu rng
đặc dng cũng bị xâm phm nghiêm trọng lm cho ti nguyên rng ngy cng cn kit.
Đã có mt số đề ti, d án của các tổ chức nước ngoi v trong nước được thc hin
nhằm quản lý bền vững cho các khu rng đặc dng.
Trong hơn 10 năm qua, đng quản lý đã được th nghim ti Vit Nam ở nhiều
hon cảnh, địa phương v thể chế pháp lý khác nhau. Những sáng kiến thí điểm ny đã
ứng dng đng quản lý vo lâm nghip, rng ngập mặn v thu sản, với những mức đ
thành công khác nhau.
Năm 1997 ti VQG Cát Tiên trong khoá tập huấn về “Kết hợp bảo tn v phát
triển” phương pháp đng quản lý ti nguyên rng lần đầu tiên được đưa vo giới thiu
v thảo luận. Sau thi gian đó, đng quản lý tiếp tc được giới thiu trong mt số khoá
tập huấn về bảo tn thiên nhiên của các d án được triển khai thc hin.
Hi thảo quốc gia về lâm nghip ti H Ni năm 2001 đã lm rõ các yếu tố
khuôn khổ pháp lý của rng cng đng, vic thc thi các chính sách hỗ trợ cho quản lý
rng cng đng ti Vit Nam. Trong hi thảo có rất nhiều báo cáo v các vấn đề thảo
luận như “Báo cáo về khuôn khổ pháp lý, chính sách của Nhà nước và hiện trạng quản
lý rừng cộng đồng ở Việt Nam” của các tác giả Phm Xuân Phương, H Công Tuấn,
Vũ Văn Mê, Nguyễn Hng Quân; Các báo cáo về s vận dng chính sách lâm nghip
nh nước ở cấp tỉnh của các tác giả Sheelagh, Orelly, Vũ Hữu Tuynh, Nguyễn Ngọc
Lung, Lê Ngọc Anh, Nguyễn Hải Nam, Cao Vĩnh Hải,… Cuối cùng hi thảo đi đến kết
luận cng đng đang quản lý 15% din tích rng của nh nước, đó l thc tế mang tính
khách quan v ngy cng có mt vị trí quan trọng trong h thống quản lý ti nguyên
rng ở Vit Nam. Tuy nhiên, vẫn còn mt số những vướng mắc trong khuôn khổ chính
sách hưởng lợi t rng khi tham gia bảo v v phát triển như không quy định cng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
đng dân cư thôn bản l đối tượng của chính sách ny. S vận dng các chính sách của
nh nước v địa phương đã có tính sáng to, c thể l mt số tỉnh đã mnh dn thí điểm
giao đất, giao rng v cấp sổ đỏ cho cng đng dân cư thôn bản như Sơn La, Tha
Thiên Huế, Đăk Lăk.
Ti khu BTTN Pù Luông, trong nghiên cứu về phối hợp quản lý v bảo tn
Ulrich Apel, Oliver C. Maxwell v các tác giả năm 2002 [24] đã có đánh giá nghịch lý
về s dng đất đai v nh ở, tình hình quản lý ti nguyên thiên nhiên ở mt số thôn bản
vùng đm khu BTTN Pù Luông. Kết quả nghiên cứu của các tác giả ny mới chỉ đánh
giá mt số thể chế, chính sách hin nay với công tác quản lý rng đặc dng, phân tích
s ph thuc của ngưi dân đối với ti nguyên rng, chưa đánh giá đầy đủ tiềm năng
về đng quản lý v không đưa ra được nguyên tắc v giải pháp thc hin.
Đòi hỏi của thc tiễn l cần có tiến trình, nguyên tắc v các giải pháp thích hợp
để xây dng kế hoch đng quản lý ti nguyên rng. Đây l câu trả li m các d án
triển khai trong thi gian gần đây đang lúng túng. Ngy 4/8/2003 hi thảo về “ý tưởng
thnh lập khu BTTN Phu Xai Leng do cng đng quản lý” được tổ chức ti thnh phố
Vinh, Ngh An đã đề xuất mt số vấn đề đng quản lý khu bảo tn. Tuy nhiên, hi
thảo cũng chưa thống nhất được các nguyên tắc quản lý v giải quyết trit để vấn đề.
Hi thảo quốc gia về lâm nghip cng đng năm 2004 ti H Ni được tổ chức
với ni dung về khuôn khổ v thể chế quản lý rng cng đng, chính sách hưởng lợi
trong quản lý rng cng đng, đánh giá ti nguyên rng v khai thác rng cng đng.
Hi thảo kết luận, quản lý rng cng đng hin đang tn ti như mt xu thế khách quan
v ngy cng có vị trí quan trọng trong h thống quản lý ti nguyên rng, nhiều din
tích đất lâm nghip có thể giao cho cng đng quản lý những din tích rng xa khu
dân, có địa hình phức tp m các tổ chức nh nước v h gia đình không có khả năng
quản lý v quản lý không có hiu quả, các khu rng giữ ngun nước phc v trc tiếp
cho cng đng, khu rng giáp ranh giữa các thôn, xã.
Bên cnh đó, vấn đề hưởng lợi của cng đng quản lý rng được nhiều nh
khoa học quan tâm v nghiên cứu, đặc bit l tác giả Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Ngọc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
Lung, Bảo Huy. Tác giả Phm Xuân Phương đã khảo sát đánh giá tình hình triển khai
tình chất hưởng lợi đối với h gia đình, cá nhân, cng đng được giao nhận khoán rng
năm 2003.
Kỹ thuật đánh giá thc trng quản lý rng cng đng của các tác giả Nguyễn
Hng Quân, Vũ Long, Phm Xuân Phương đã đưa ra khung định vị đánh giá hin trng
quản lý rng cng đng gm 5 tiêu chí. Qua hi thảo, các báo cáo v các công trình
nghiên cứu của các tác giả cho thấy tuy nh nước chưa quy định quyền hưởng lợi của
cng đng với những din tích rng cng đng hin đang quản lý, song trên thc tế
cng đng đang quản lý v có quyền hưởng lợi, phân chia lợi ích t rng.
Bn về hiu quả đt được t quản lý bảo v rng cng đng ở nước ta cho đến
nay chưa có đánh giá hiu quả quản lý rng cng đng ở quy mô ton quốc. Tuy nhiên,
căn cứ vo 3 kết quả Hi thảo quốc gia về quản lý rng cng đng ở Vit Nam được tổ
chức ti H Ni (tháng 6/2000, tháng 11/2001 v tháng 11/2004) có thể đưa ra mt số
nhận định sau:
- Nhiều nơi rng cng đng được bảo v v phát triển tốt hơn, những nơi rng
do cng đng quản lý hầu như không bị chặt phá, do không có xâm hi nên rng ngy
cng tăng trưởng.
Đối với din tích rng do cng đng nhận khoán bảo v, hng năm được Nh
nước hoặc chủ rng trả tiền công khoán, đã góp phần giải quyết mt phần khó khăn về
đi sống cho mt b phận dân cư.
Đối với din tích rng v đất rng chính quyền địa phương giao, cng đng có
thể tận dng khi rng chưa khép tán hoặc đất trống chưa trng rng để canh tác kết hợp
cây nông nghip, chăn thả dưới tán rng, được các d án đầu tư hỗ trợ vốn để sản xuất,
được hưởng lợi sản phẩm t rng.
Đối với din tích rng cng đng quản lý theo truyền thống cho đến nay hầu
như cng đng có ton quyền quyết định vic s dng ti nguyên rng, trong đó đáp
ứng nhu cầu lâm sản cho các công trình chung của cng đng, giải quyết nhu cầu gỗ
lm nh cho các h gia đình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
- Tiết kim chi phí cho Nh nước: Hin nay có nhiều cng đng đang quản lý
rng hầu như không có s hỗ trợ của Nh nước về kinh phí, nhưng rng vẫn được bảo
v tốt.
- Rng cng đng đã góp phần bảo v ngun nước, giải quyết mt phần nhu cầu
gỗ gia dng cho cng đng v thnh viên của cng đng, khai thác lâm sản ngoi
gỗ,…, góp phần phát triển nghề thủ công truyền thống v tăng thu nhập cho cng đng.
- Góp phần khôi phc truyền thống văn hoá, phong tc tập quán tốt đẹp của
cng đng thông qua vic quản lý rng cng đng, có s giúp đỡ v hướng dẫn của các
tổ chức nh nước, đã góp phần thúc đẩy vic xây dng v thc hin quy chế quản lý,
bảo v rng; Thc hin quy chế dân chủ ở cơ sở; Khôi phc truyền thống văn hoá tốt
đẹp, hương ước của cng đng.
Nhìn chung, quản lý rng v đất rng trên cơ sở cng đng l vấn đề tổng hợp
v ph thuc nhiều vo khuôn khổ thể chế, chính sách của tng quốc gia, tng địa
phương, do vậy không thể sao chép nguyên vẹn mt mô hình no t nơi ny sang nơi
khác. Tuy nhiên, vic chia sẻ kinh nghim, những bi học thnh công hay thất bi trong
cả nước v khu vc l rất cần thiết trong bối cảnh chính sách lâm nghip đang cải cách
v hon thin như hin nay. Điều đáng chú ý l phải có những nghiên cứu tổng hợp
đánh giá v đúc rút kinh nghim, bổ sung v xây dng những chính sách mới phù hợp
cho mỗi vùng.
Vì vậy, quản lý rng trên cơ sở cng đng được xem như nền tảng của s phát
triển vì nó đảm bảo đáp ứng được những nhu cầu lợi ích cho cng đng, góp phần xoá
đói giảm nghèo v phc v được tình trng cn kit ti nguyên trong những phương
thức s dng kém bền vững.
Đng quản lý ti nguyên rng ở nước ta tuy chưa có những nghiên cứu hon
chỉnh, nhưng trong điều kin thc tế cho thấy phương pháp ny l mt trong những xu
hướng phù hợp với điều kin bảo tn đa dng sinh học trong các khu rng đặc dng.
Một số dự án với nội dung đồng quản lý đã được triển khai ở một số vùng: D án quản
lý vùng chiến lược kết hợp với bảo tn thiên nhiên (MOSAIC) do UASID/WWF ti trợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
triển khai ở phía tây tỉnh Quảng Nam, trong đó có ni dung th nghim đng quản lý
khu BTTN Sông Thanh tiến hnh năm 2001.
Mt d án nhỏ khác về đng quản lý khu BTTN Phong Điền, tỉnh Tha Thiên -
Huế do tổ chức Catherine T. Macarthur Foundation ti trợ. Mc tiêu của d án nhằm
xây dng mô hình đng quản lý khu bảo tn giữa cng đng dân cư v các tổ chức, cơ
quan liên quan (bao gm cả tổ chức chính phủ v phi chính phủ).
Các nghiên cứu gần đây về “đng quản lý rng” ti khu BTTN Sông Thanh,
tỉnh Quảng Nam của Nguyễn Quốc Dng (Luận văn thc sỹ Lâm nghiêp năm 2004)
[17]; ti VQG Chư yang sin, tỉnh ĐăkLăk của Phm Văn H (Luận văn thc sỹ Lâm
nghip 2007), bước đầu đã chỉ ra được kinh nghim đng quản lý rng ti nơi nghiên
cứu v cũng l những gợi ý cho những nghiên cứu tiếp theo về đng quản lý rng ở các
địa phương khác.
Ngy 14 tháng 12 năm 2009, Ban Điều phối Quốc gia tm thi Rng ngập mặn
cho tương lai (MFF) tổ chức cuc họp lần thứ hai (cuc họp lần thứ nhất được tổ chức
vào tháng 6 năm 2009). Phần đầu của cuc họp, các đi biểu trình by v thảo luận về
kết quả của hai d án phc hi v tái to rng ngập mặn: mt d án ti tỉnh Thanh Hóa
do CARE thc hin, v mt d án ở tỉnh Sóc Trăng do GTZ thc hin. Chương trình
v thnh phần đi biểu tham d được đính kèm bên dưới ti liu ny. Những d án ny
đều thu hút s quan tâm bởi cả hai d án đều s dng cách tiếp cận đng quản lý, đây
l hình thức chuyển sở hữu đất t nh nước sang cng đng.
Ngày 17-19/03/2010 ti Sóc Trăng đã diễn ra Hi thảo Quốc gia về Đng quản
lý với ni dung: Đng quản lý/Quản trị Chia sẻ ngun Ti nguyên Thiên nhiên v các
Khu Bảo tn ti Vit Nam
Hin nay B Nông nghip v phát triển nông thôn đã v đang xúc tiến giải pháp
đng quản lý rng, nhằm phát triển ti nguyên rng mt cách bền vững trong giai đon
t nay đến năm 2020. trước mắt B sẽ tổ chức thc hin thí điểm ti mt số Công ty
lâm nghip, Ban quản lý rng đặc dng, phòng h để tổng kết rút kinh nghim v hon
thin chính sách thc thi trong cả nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
Theo đó, ban quản lý rng đặc dng, rng phòng h, doanh nghip được Nh
nước giao rng v đất lâm nghip sẽ thc hin cơ chế đng quản lý với dân cư địa
phương, trên cơ sở cùng chia sẻ trách nhim quản lí bảo v rng, phát triển rng v
cùng hưởng lợi ích t rng v s đóng góp của các bên chủ rng v cng đng dân cư
địa phương
Thông qua cơ chế chia sẻ trách nhim v lợi ích to cho cng đng, các cá nhân,
h gia đình sống trong v gần rng (chủ yếu l rng phòng h, rng đặc dng v rng
sản xuất t nhiên), có cơ hi tiếp cận có kiểm soát các ngun ti nguyên được chia sẻ,
nâng cao đng lc của cng đng trong bảo v, bảo tn v phát triển rng, tng bước
thc hin xã hi hóa hot đng quản lý, bảo v rng v bảo tn thiên nhiên
1.4. Nhận xét đánh giá chung về đồng quản lý rừng
Qua các công trình nghiên cứu trên thế giới v trong nước về các vấn đề liên
quan đến đề ti nghiên cứu có thể rút ra mt số nhận xét sau đây:
- Các công trình nghiên cứu trên thế giới đã được tiến hnh khá đng b trên
nhiều khía cnh khác nhau, t vic đưa ra các quan điểm, khái nim về đng quản lý,
nghiên cứu về s hưởng lợi v nghĩa v của các bên có liên quan v các phương thức
hợp tác quản lý rng, Những nghiên cứu ny đã to ra cơ sở khoa học cho vic triển
khai thc hin đng quản lý ti nguyên rng ở các nước trên thế giới.
- Ở Vit Nam, đng quản lý hay hợp tác quản lý l mt vấn đề mới, còn đang
trong giai đon th nghim v gặp nhiều khó khăn trong thc tiễn do tính phức tp của
các yếu tố xã hi. Thc hin đng quản lý rng phòng h, đặc dng cần phải được triển
khai thc hin để có tổng kết đánh giá nhân rng; các bước tiến hnh về quản lý phải
phù hợp với điều kin v tình hình thc tiễn ở nước ta v đặc bit l s hợp tác nhit
tình của địa phương.
- Có thể nhận thấy, vấn đề đng quản lý trong giai đon ny rất được các chính
phủ các nước, nh quản lý lâm nghip, các nh khoa học, trong v ngoi nước quan
tâm.