Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành sản xuất, chế biến, xuất khẩu Gạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.55 KB, 87 trang )

-1-
MỞ ĐẦU

1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Nông nghiệp là lónh vực quan trọng trong nền kinh tế, cấu trúc xã hội và các
quan hệ thương mại của Việt Nam, thu hút lực lượng lao động khoảng 70% dân
số. Trong 15 năm trở lại đây, lónh vực nông- lâm nghiệp và nông- thực phẩm đã
đạt được sự phát triển liên tục, với mức tăng trưởng trung bình 4,3%/năm và các
kết quả tích cực đối với chiến lược giảm đói nghèo của Việt Nam. Tuy nhiên,
hiện nay vẫn còn tồn tại một số vấn đề đòi hỏi những chiến lược hành động và
chính sách cụ thể.
Sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam chủ yếu là các hộ gia đình và sức cạnh
tranh của sản phẩm nông nghiệp và nông- thực phẩm của Việt Nam còn tương
đối thấp so với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Bên cạnh đó, hệ
thống quản lý củaViệt Nam về hạ tầng, dòch vụ (như vận tải, lưu kho, bảo hiểm,
ngân hàng, liên lạc và hậu cần) và nông nghiệp vẫn còn yếu và thiếu sự phối hợp
để đáp ứng các yêu cầu của thò trường và hỗ trợ các ngành thực sự hội nhập vào
nền kinh tế toàn cầu.
Trong hoàn cảnh đó, Việt Nam cần khai thác cơ hội từ việc gia nhập WTO
nhằm thúc đẩy phát triển thương mại hàng hoá và sản phẩm nông nghiệp. Đồng
thời, Việt Nam cũng phải tính toán đầy đủ những tác động từ các nghóa vụ và cam
kết trong WTO đối với các chính sách nông nghiệp. Điều này đòi hỏi một cách
tiếp cận chiến lược về mặt chính sách trong việc cải thiện khả năng tiêu thụ và
sức cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp và thực phẩm sản xuất của Việt
Nam.
Để thực phẩm và nông sản của Việt Nam cạnh tranh hơn trên thò trường thế
giới vào thời điểm các thành viên WTO dành cho Việt Nam mức thuế Tối huệ
quốc MFN có lợi hơn dẫn đến sản phẩm Việt Nam có nhiều cơ hội tiếp cận thò
trường hơn nhưng cũng chòu sự kiểm tra ngặt nghèo hơn theo cơ chế về kiểm dòch
động- thực vật SPS và hàng rào kỹ thuật trong thương mại TBT của các thành
-2-


viên WTO. Điều này không những Chính phủ Việt Nam phải hài hoà trong chính
sách với các thành viên mà đặc biệt hơn cả là các doanh nghiệp Việt Nam phải
đương đầu với một thách thức vô cùng khó khăn khi phải hoạt động trong một
môi trường cạnh tranh bình đẳng theo các nguyên tắc của WTO.
Đồng Bằng Sông Cửu Long là vựa lúa của cả nước, tuy nhiên, trước ngưỡng
cửa hội nhập, sản phẩm được xem là có lợi thế so sánh của khu vực lại đang có
nhiều vấn đề khó khăn nhất đònh. Vì những lý do này, tôi thực hiện đề tài
“Giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành sản xuất, chế biến, xuất khẩu Gạo
khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long trong điều kiện hội nhập kinh tế”
, đề tài
nghiên cứu đánh giá về năng lực cạnh tranh của ngành chế biến xuất khẩu Gạo ở
khu vực này, nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao khả năng tiêu thụ và sức
cạnh tranh của Gạo trong bối cảnh hội nhập ngày nay là rất cần thiết và cấp bách.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu thực tiễn về năng lực cạnh tranh của
ngành chế biến Gạo vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long thông qua việc sử dụng lý
luận khoa học và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành sản xuất
Gạo xuất khẩu tại đòa bàn, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh của ngành trong bối cảnh hội nhập.
2.2. Mục tiêu cụ thể :
(1) Đánh giá thực trạng sản xuất, khất khẩu và năng lực cạnh tranh của
ngành Gạo xuất khẩu trong khu vực ĐBSCL dựa trên việc phân tích các mô hình
xác đònh lợi thế cạnh tranh.
(2) Đánh giá phản ứng của các doanh nghiệp trong ngành trong bối cảnh hội
nhập, phân tích sự tác động của việc hội nhập kinh tế quốc tế đến hiệu quả sản
xuất của các doanh nghiệp. Từ đó phân tích điểm mạnh, điểm yếu đồng thời xác
đònh những cơ hội và thách thức đặt ra cho ngành trong bối cảnh hiện nay.
(3) Đề xuất cơ chế, chính sách và các giải pháp tăng khả năng cạnh tranh
cho ngành gạo xuất khẩu.

-3-
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: là ngành sản xuất lúa- chế biến và
xuất khẩu gạo, mặt hàng chính là Gạo xuất khẩu.
3.2. Phạm vi về không gian: Không gian nghiên cứu và thu thập số liệu
phân tích chủ yếu là trong khu vực ĐBSCL, bên cạnh đó so sánh với số liệu của
Việt Nam và các nước trên Thế giới.
3.3. Phạm vi về thời gian: số liệu khảo sát thu thập từ năm 2005 đến năm
2008, thời gian từ 2005-2006 là trước khi Việt Nam gia nhập WTO, và từ năm
2006-2008 là sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu thập số liệu:
- Thu thập số liệu thứ cấp: thực hiện tại văn phòng thông qua tài liệu sách
báo, tạp chí chuyên môn về ngành nông sản, và nguồn tài liệu phong phú từ
mạng Internet.
- Thu thập số liệu sơ cấp: được thông qua quá trình tiến hành khảo sát thực tế
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bằng bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp
các doanh nghiệp hoạt động trong ngành và sự đóng góp ý kiến của một số
chuyên gia kinh tế, các sở ban ngành có liên quan.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu:
Đề tài tiếp cận mục tiêu đề ra bằng cách sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như: phương pháp thống kê mô tả, phương pháp thống kê so sánh, phương
pháp phân tích thống kê, phương pháp phân tích hệ thống…
- Đối với mục tiêu thứ nhất
: đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của
ngành bằng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp thống kê so sánh, phân
tích thống kê số liệu thứ cấp dựa vào hai mô hình cơ bản: (1) phân tích đònh tính
dựa vào mô hình chu kỳ sống sản phẩm quốc tế của sản phẩm (IPLC) của
Raymond Vernon; (2) phân tích đònh lượng dựa vào mô hình biểu đồ tổ hợp
(Cluster Chart) của Michael Porter

(2 mô hình này sẽ được trình bày trong
chương 1)
-4-

-
Đối với mục tiêu thứ hai
:
+ Dữ liệu thu được từ bảng câu hỏi điều tra sẽ được xử lý, tổng hợp trên cơ sở
sử dụng các công cụ thống kê sẵn có trong phần mềm Excel. Từ kết quả tổng hợp
trên, các phản ứng có thể của doanh nghiệp khi Việt Nam gia nhập WTO sẽ được
thể hiện thông qua các biểu bảng thống kê và công cụ biểu đồ.
+ Phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp: phương pháp
phân tích màng bao dữ liệu (DEA): là phương pháp tiếp cận ước lượng biên. Tuy
nhiên, khác với phương pháp phân tích biến ngẫu nhiên sử dụng phương pháp
kinh tế lượng, DEA dựa theo phương pháp chương trình phi toán học để ước
lượng cận biên sản xuất. Mô hình DEA đầu tiên được phát triển bởi Charnes,
Cooper và Rhodes vào năm 1978.
Để đo lường hiệu quả trong sản xuất, ngoài việc xác đònh hiệu quả kỹ thuật
(Technical Efficiency-TE) và hiệu quả theo quy mô sản xuất (Scale Efficiency-
SE), các nhà nghiên cứu còn quan tâm đến vấn đề hiệu quả phân phối nguồn lực
sản xuất (Allocative Efficiency- AE) và hiệu quả sử dụng chi phí (Cost
Efficiency- CE).
(Phương pháp này sẽ được trình bày rõ hơn trong phần phụ lục).

-
Đối với mục tiêu thứ ba
: Những vấn đề về cơ chế, chính sách, và các biện
pháp tăng khả năng cạnh tranh của ngành sẽ được đề xuất dựa trên cơ sở các kết
quả phân tích tổng hợp.
5. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

- Trước xu thế hội nhập toàn cầu, Chính phủ Việt Nam và đặc biệt là các
doanh nghiệp Việt Nam phải đương đầu với những thách thức vô cùng to lớn. Vì
thế trong thời gian qua đã có rất nhiều nghiên cứu của nhiều chuyên gia trong và
ngoài nước liên quan đến xu thế hội nhập, chính sách tài chính- tiền tệ, khả năng
tiếp cận, nhận thức cũng như tính sãn sàng của doanh nghiệp Việt Nam trong bối
cảnh Việt Nam là thành viên chính thức của WTO.
- Danh mục các công trình có liên quan:
-5-

(1)
Phòng Thò Huỳnh Mai, Đánh giá năng lực cạnh tranh một số mặt hàng nông
sản ở ĐBSCL khi gia nhập WTO, Luận văn thạc só kinh tế, ĐH Cần Thơ, 2007
Đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết các vấn đề:
-Về chính sách nông nghiệp của Việt Nam so với những quy đònh của
WTO
- Phân tích hiện trạng năng lực cạnh tranh của các mặt hàng nông sản ở
ĐBSCL so với các đối thủ mạnh trong khu vực.
- Phân tích cơ hội, thách thức của một số mặt hàng nông sản của ĐBSCL
khi gia nhập WTO.
- Đề ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các mặt hàng này.
Kết luận của đề tài là ngành nông sản ĐSCL, đặc biệt là lúa gạo đang có
lợi thế cạnh tranh tuy nhiên đang bò mất dần lợi thế và đề ra giải pháp khắc phục.
(2)
Đinh Châu Hồng Ngọc, Phân tích năng lực cạnh tranh ngành may thành phố
Cần Thơ, Luận văn thạc só kinh tế, ĐHCT, 2007
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu thực tiễn về năng lực
cạnh tranh của ngành may TP Cần Thơ thông qua việc sử dụng các lý luận khoa
học để phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, từ đó đề xuất giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành.

(3)
Dương Ngọc Thí, Tác động của việc gia nhập WTO tới nông nghiệp Việt
Nam, Dự án hỗ trợ Thương mại Đa biên Mutrap II, tháng 04-2008.
Bài viết là một phần trong dự án hỗ trợ Mutrap II, đã phân tích và đưa ra
lợi thế của một số mặt hàng nông sản của Việt Nam, đồng thời phân tích tác động
của WTO đến ngành nông nghiệp như tác động về thò trường, mặt hàng; tác động
lên thu nhập và đời sống nông dân… và đưa ra kiến nghò đối với ngành nông
nghiệp.
-6-

(4)
Bộ Kế Hoạch và Đầu tư, Đánh giá tác động của 5 năm triển khai hiệp đònh
thương mại song phương Việt Nam- Hoa Kỳ đối với thương mại, đầu tư, và cơ
cấu kinh tế của Việt Nam, NXB Chính Trò Quốc Gia, 2007
Nội dung của bài này là về thay đổi của Việt Nam về cải cách mà Việt
Nam đã tiến hành để thực hiện thành công Hiệp Đònh Thương Mại song phương
giữa hai nước; đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ; đầu tư
gián tiếp; những thay đổi trong cơ cấu kinh tế trên góc độ sản lượng và việc làm;
sự phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam…
6. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
(1) Đề tài tập trung nghiên cứu sâu về năng lực cạnh tranh ngành Gạo xuất
khẩu của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
(2) Sử dụng 2 mô hình đònh tính và đònh lượng trong phân tích lợi thế cạnh
tranh của ngành theo lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia của Micheal Porter.
(3) Sử dụng phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất dựa vào các chi phí
hoạt động của các doanh nghiệp bằng phần mềm DEAP 2.1 trong phân tích sự tác
động của việc hội nhập kinh tế đối với các doanh nghiệp trong ngành là việc
phân tích hoàn toàn mới.
-7-
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LI THẾ CẠNH TRANH

NGÀNH GẠO XUẤT KHẨU TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LI THẾ CẠNH TRANH
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
.
Các học thuyết kinh tế thò trường dù trường phái nào đều thừa nhận rằng:
Cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thò trường, nơi mà cung- cầu
và giá cả hàng hóa là những nhân tố cơ bản của thò trường là đặc trưng cơ bản của
kinh tế thò trường; cạnh tranh là linh hồn sống của thò trường.
Cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế – xã hội phức tạp, do cách tiếp cận
khác nhau, nên có các quan niệm khác nhau về cạnh tranh.
Cạnh tranh theo đònh nghóa của Đại từ điển tiếng Việt là “
Tranh đua giữa
những cá nhân, tập thể có chức năng như nhau, nhằm giành phần hơn, phần thắng
về mình

Theo cuốn Tổng quan về cạnh tranh công nghiệp Việt Nam đó chọn đònh
nghóa về cạnh tranh cố gắng kết hợp cả các DN, ngành và quốc gia như sau :

Khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc
làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Theo Từ điển Thuật ngữ Kinh tế học “
Cạnh tranh - sự đấu tranh đối lập
giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia. Cạnh tranh nảy sinh khi hai bên hay
nhiều bên cố gắng giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành được
”.
Ngoài ra, cũng có thể dẫn ra nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm
cạnh tranh ... Song qua các đònh nghóa trên có thể tiếp cận về cạnh tranh như sau:
- Cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm giành lấy phần thắng của nhiều
chủ thể cùng tham dự.

-8-
- Mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể mà các bên
đều muốn giành lấy để cuối cùng là kiếm được lợi nhuận cao.
- Cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể có các ràng buộc chung
mà các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thò trường, các điều
kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh...
- Trong quá trình cạnh tranh các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử
dụng nhiều công cụ khác nhau: Cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản
phẩm; cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm; cạnh tranh nhờ dòch vụ bán
hàng tốt, cạnh tranh thông qua hình thức thanh toán ...
Với phương pháp tiếp cận trên, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu như sau:
Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm đủ
mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình,
thông thường là chiếm lónh thò trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều
kiện sản xuất, thò trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế
trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh
là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi

1.1.2. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh ngành
1.1.2.1. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith:
Theo quan điểm của Adam Smith, lợi thế tuyệt đối được hiểu là sự khác
biệt tuyệt đối về năng suất lao động cao hơn hay chi phí lao động thấp hơn để
làm ra cùng một loại sản phẩm. Mô hình mậu dòch quốc tế của một quốc gia là
chỉ xuất khẩu những sản phẩm mà mình có lợi thế tuyệt đối và nhập khẩu những
sản phẩm không có lợi thế tuyệt đối. Mở rộng vấn đề ra, nếu mỗi quốc gia tập
trung chuyên môn hóa sản xuất vào lọai sản phẩm mà mình có lợi thế tuyệt đối
thì tài nguyên của đất nước sẽ được khai thác có hiệu quả hơn và thông qua biện
pháp trao đổi mậu dòch quốc tế các quốc gia giao thương đều có lợi hơn do tổng
-9-
khối lượng các loại sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng cuối cùng của mỗi

quốc gia tăng nhiều hơn và chi phí rẻ hơn so với trường hợp phải tự sản xuất toàn
bộ.
Tuy nhiên, thực tế thì chỉ có một số ít nước có lợi thế tuyệt đối, còn những
nước nhỏ hoặc nghèo tài nguyên thì việc trao đổi mậu dòch quốc tế có xảy ra
không ? Lý thuyết Lợi thế tuyệt đối không trả lời được mà phải dựa vào lý thuyết
lợi thế so sánh của David Ricardo.
1.1.2.2. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo:
Theo lý thuyết của Ricardo, các quốc gia không có lợi thế cạnh tranh tuyệt
đối và việc mua bán trao đổi giữa hai quốc gia vẫn có thể thực hiện được nhờ vào
lợi thế cạnh tranh này.
Lợi thế cạnh tranh tương đối được tính bằng tỷ lệ tiêu hao nguồn lực để
sản xuất ra sản phẩm A (quốc gia 1) so với sản phẩm B (quốc gia 2) của một
quốc gia thấp hơn quốc gia khác và ngược lại quốc gia 2 sẽ có tỷ lệ tiêu hao
nguồn lực giữa sản phẩm B so với sản phẩm A là thấp hơn quốc gia 1 mặc dù có
thể quốc gia 1 có lợi thế cạnh tranh tuyệt đối cả 2 sản phẩm A và B so với quốc
gia 2. Do dó, quốc gia 1 tiến hành chuyên môn hoá sản xuất sản phẩm A và quốc
gia 2 tiến hành chuyên môn hoá sản xuất sản phẩm B và hai quốc gia tiến hành
trao đổi cho nhau thì cả hai quốc gia đều có lợi.
Tuy nhiên, theo quan điểm hai quốc gia thì việc cạnh tranh chỉ được xét
trên hai quốc gia mà thôi. Trên thực tế, không chỉ có hai quốc gia cạnh tranh lẫn
nhau mà thò trường thế giới có sự tham gia của tất cả các quốc gia trên thế giới và
lý luận của David Ricardo đã bỏ qua chi phí vận chuyển giữa 2 quốc gia. Tuy
nhiên, đây là cơ sở cho việc mua bán trao đổi giữa hai hay nhiều quốc gia trên
thế giới.
-10-
1.1.2.3. Lý thuyết lợi thế cạnh tranh ngành
Nghiên cứu lợi thế so sánh cho phép chúng ta nhận thức được ưu thế của
nền kinh tế quốc gia trong quan hệ giao thương với các nước khác, làm cơ sở để
xây dựng chính sách thương mại quốc tế cho phù hợp. Tuy nhiên, trong hoạt động
kinh doanh quốc tế (ở cấp doanh nghiệp) và hoạt động thu hút nguồn lực đầu tư

quốc tế để tạo môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi (ở cấp ngành và quốc
gia), các chủ thể kinh tế (doanh nghiệp, ngành, quốc gia) phải cạnh tranh với
nhau vô cùng quyết liệt để tồn tại và phát triển. Nói như vậy có nghóa là, giữa lợi
thế so sánh và lợi thế cạnh tranh có một khoảng cách nhất đònh, chỉ với phạm trù
lợi thế so sánh chưa đủ để làm sáng tỏ mọi vấn đề của môi trường thương mại
quốc tế, mà cần phải nghiên cứu sâu hơn về lợi thế cạnh tranh.
Trước hết, cần làm rõ khái niệm
“ngành”
(hay ngành kinh tế) được đề cập
ở đây là ngành hàng, gắn liền với một chủng loại sản phẩm cụ thể, ví dụ như:
ngành ô tô, ngành máy tính điện tử, ngành dệt may, ngành du lòch, ngành viễn
thông… (để phân biệt với 3 ngành kinh tế cơ bản của nền kinh tế là: nông nghiệp,
công nghiệp và dòch vụ). Lợi thế cạnh tranh của ngành được xem xét trong mối
tương quan giữa các ngành hàng tương ứng của những quốc gia khác nhau để
tranh giành thò trường trên phạm vi thế giới. Lợi thế cạnh tranh của ngành sẽ tăng
theo qui mô của các ngành hàng và đó là biểu hiện lợi thế bên ngoài của nền
kinh tế.
(1) Lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngành
Lợi thế cạnh tranh của ngành hàng cụ thể của một quốc gia là sự khác biệt
về lợi thế cạnh tranh mang tính vượt trội của các nhóm chiến lược trong ngành
hàng đó so với các nhóm chiến lược trong ngành hàng tương ứng của những quốc
gia khác trên thế giới. Và do đó, năng lực cạnh tranh của ngành hàng biểu hiện
qua năng lực cạnh tranh của các nhóm chiến lược trong ngành. Nhóm chiến lược
-11-
là một tập hợp những công ty áp dụng chiến lược sản xuất kinh doanh tương tự
nhau. Mỗi ngành hàng có thể bao gồm một hay nhiều nhóm chiến lược. Dấu hiệu
căn bản phân biệt các nhóm chiến lược là giá cả và bề rộng của dòng sản phẩm
(thể hiện qua qui cách chất lượng, chủng loại sản phẩm).
(2) Môi trường cạnh tranh của ngành
Một ngành hàng cụ thể của một quốc gia nhất đònh sẽ phải cạnh tranh với

ngành hàng tương ứng của nhiều quốc gia khác trên phạm vi thế giới. Do vậy,
môi trường cạnh tranh của ngành là môi trường kinh tế quốc tế, bao gồm: môi
trường thương mại, môi trường sản xuất và môi trường tài chính trong mối quan
hệ liên kết toàn cầu. Trong điều kiện các trào lưu toàn cầu hóa, khu vực hóa đã
và đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ trên thế giới, môi trường cạnh tranh của các
ngành hàng đều có sự biến động không ngừng theo xu hướng ngày càng hoàn
thiện hơn nhưng cũng phức tạp hơn rất nhiều. Trong đó, các luật chơi trong quan
hệ thương mại quốc tế không ngừng được bổ sung; kỹ thuật công nghệ của bất kỳ
ngành sản xuất nào cũng đạt được những tiến bộ vượt bậc; và, quan hệ tài chính
quốc tế đã gắn kết các nền kinh tế lại với nhau trong mối quan hệ phụ thuộc hết
sức sâu rộng và chặt chẽ.
Trong môi trường cạnh tranh quốc tế, các ngành hàng (và các nhóm chiến
lược của ngành) luôn đối diện với rất nhiều thời cơ và thách thức. Phản ứng trước
thời cơ và thách thức đó của tất cả doanh nghiệp trong các nhóm chiến lược (của
từng ngành hàng) sẽ tất yếu dẫn tới sự xuất hiện của những công ty đa quốc gia
và công ty xuyên quốc gia. Đây là lực lượng chính của tiến trình toàn cầu hóa.
Điều đó không chỉ làm cho môi trường cạnh tranh quốc tế của các ngành hàng trở
nên hoàn chỉnh và phức tạp hơn như đã nói trên, mà còn làm phát sinh thêm
nhiều ngành (sản phẩm) mới với trình độ chuyên môn hóa sản xuất sâu hơn, hiện
-12-
đại hơn, đảm bảo khả năng sinh lợi mạnh mẽ hơn, đe dọa làm suy giảm và thay
thế dần các ngành (sản phẩm) gốc đã sản sinh ra ngành (sản phẩm) mới.
(3) Đánh giá lợi thế cạnh tranh của ngành
Để đánh giá lợi thế cạnh tranh của một ngành hàng cụ thể mạnh hay yếu,
ta phải dựa vào 3 nhóm yếu tố cơ bản như sau:
Một là, năng lực cạnh tranh của các nhóm chiến lược trong ngành
, biểu
hiện tập trung qua sự khác biệt về giá cả sản phẩm và bề rộng dòng sản phẩm.
Trong đó, yêu cầu các doanh nghiệp trong từng nhóm chiến lược phải dự báo cho
được chu kỳ sống sản phẩm của ngành trên phạm vi thò trường thế giới để điều

chỉnh chiến lược phù hợp theo hướng không ngừng nâng cao qui mô lợi suất kinh
tế và bành trướng dần hoạt động sản xuất kinh doanh ra khỏi biên giới quốc gia.
Hai là, cấu trúc và lợi thế theo qui mô của ngành
. Trong này, cần phải xem
xét đánh giá đầy đủ các khía cạnh như: mặt bằng công nghệ chung của ngành cao
hay thấp; hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của ngành đã phát triển đến chừng mực
nào; các ngành liên kết và bổ trợ có đầy đủ, đồng bộ hay không…? để biết các
mặt đó tác động đến khả năng giảm chi phí đầu vào của ngành như thế nào?
Ba là, nhóm yếu tố về chính sách
. Cần nắm rõ vai trò, vò trí của ngành
trong chiến lược phát triển kinh tế quốc gia; ngành đó được qui hoạch phát triển
ra sao; có phải là ngành kinh tế mũi nhọn hay không; chính sách của chính phủ
đối với ngành là khuyến khích hay hạn chế phát triển…?
Từ 3 nhóm yếu tố cơ bản trên, chúng ta có thể chi tiết hóa thành nhiều yếu
tố cụ thể hơn để đánh giá lợi thế cạnh tranh của một ngành hàng. Trong thực tế,
lợi thế cạnh tranh của ngành được đánh giá trên cả hai mặt đònh tính và đònh
lượng. Trong phần minh họa dưới đây, việc đánh giá lợi thế cạnh tranh của ngành
về mặt đònh tính sẽ dựa vào
Mô hình chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm
(
International Product Life Cycle Model – IPLC
) của Raymond Vernon; còn
-13-
đánh giá về mặt đònh lượng sẽ dựa vào
Biểu đồ tổ hợp
(
Cluster Chart
) những
ngành hàng có lợi thế cạnh tranh cao của quốc gia được đề xướng bởi Michael E.
Porter.


Mô hình chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm (IPLC) của Raymond Vernon
Trong khi tập trung nghiên cứu về kinh tế quốc tế hồi thập niên 60 của thế
kỷ XX, Raymond Vernon đã phát hiện ra tính qui luật của hiện tượng các doanh
nghiệp Mỹ phát triển thành những công ty đa quốc gia và giữ vai trò chi phối hoạt
động thương mại quốc tế trong một thời gian dài. Trên cơ sở đó, năm 1966 ông đã
đưa ra mô hình chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm để mô tả khái quát quá trình
quốc tế hóa hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đòa phương tại một quốc
gia tiên tiến, bắt đầu từ việc bán sản phẩm mới, hàm lượng công nghệ cao cho
người tiêu dùng có thu nhập cao trên thò trường nội đòa. Và qua phân tích chu kỳ
thương mại quốc tế trong mô hình IPLC (bao gồm 3 giai đoạn, thể hiện trên hình
1.1.) chúng ta sẽ thấy rõ sự chuyển dòch lợi thế cạnh tranh của ngành hàng tương
ứng giữa các quốc gia liên hệ.
(1)
Giai đoạn mở đầu của sản phẩm mới
: tính từ khi có doanh nghiệp của
một nước công nghiệp khai thác thế mạnh công nghệ để tạo ra bước đột phá sản
xuất kinh doanh sản phẩm mới có tính sáng tạo cao trên thò trường nội đòa. Vì là
nước công nghiệp, nên thò trường nội đòa có dung lượng lớn, người tiêu dùng có
thu nhập cao và sẵn lòng chấp nhận sản phẩm mới với giá cao (thay vì đòi hỏi giá
rẻ). Nhà sản xuất còn có nhiều thuận lợi khác, như: dễ dàng huy động vốn để đầu
tư phát triển sản phẩm mới; dễ dàng có được sự cung ứng tốt nhất các yếu tố đầu
vào của nhiều đơn vò liên kết và bổ trợ… nghóa là có đủ điều kiện để nâng cao qui
mô lợi suất kinh tế và giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất. Sự phát triển kinh
doanh sản phẩm mới mạnh mẽ của nhà sản xuất tiên phong sẽ thu hút các doanh
nghiệp nội đòa khác tham gia cạnh tranh, dẫn đến sự hình thành rõ nét các nhóm
-14-
chiến lược của ngành. Đến gần cuối giai đoạn này, do sức ép cạnh tranh trên thò
trường nội đòa tăng lên, các doanh nghiệp trong ngành sẽ càng đẩy mạnh xuất
khẩu sản phẩm mới sang thò trường các nước công nghiệp khác, vì ở đó người tiêu

dùng cũng có thu nhập cao, cũng bò hấp dẫn bởi sản phẩm mới, còn sự cạnh tranh
của các doanh nghiệp đòa phương thì chưa đáng kể. Khi đó, ngành hàng mới của
nước công nghiệp phát minh ra sản phẩm sẽ dẫn đầu về lợi thế cạnh tranh và
chiếm ưu thế lớn trong xuất khẩu sản phẩm này.

Hình 1.1. Mô hình chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm

(2)
Giai đoạn sản phẩm trưởng thành
: qui trình sản xuất và thiết kế sản
phẩm đi dần vào thế ổn đònh; sản phẩm mới được xuất khẩu mạnh từ nước công
nghiệp phát minh ra nó đến các nước công nghiệp khác. Trong giai đoạn này, tại
nước công nghiệp phát minh sản phẩm mới đã hình thành các công ty đa quốc
gia. Và do yêu cầu tối đa hóa lợi nhuận, các công ty đa quốc gia đó có xu hướng
Nkhẩu
XKhẩu
Thời gian
Sp mới Sp trưởng thành Sp đã chuẩn hóa
(1): nước công nghiệp phát minh sản phẩmmới
(2): các nước công nghiệp khác (thu nhập cao)
(3): các nước đang phát triển (thu nhập thấp)
(1)
(2)
(3)
-15-
di chuyển đầu tư ra nước ngoài (dưới hình thức FDI) để giảm giá thành sản phẩm
dựa trên căn bản giảm các chi phí tiền lương và vận tải. Ngược lại, chính sách
của các nước công nghiệp đang ở vò thế là nước nhập khẩu sản phẩm mới sẽ có sự
thay đổi cần thiết để thu hút đầu tư và phát triển sản xuất sản phẩm mới tại chỗ.
Dần dần, sản phẩm mới được sản xuất tại chỗ sẽ trở thành nguồn cung cấp chính

yếu cho thò trường đòa phương và làm giảm hẳn sản lượng nhập khẩu từ nước
công nghiệp phát minh sản phẩm mới. Vai trò của các nhà sản xuất đòa phương
cũng tăng dần lên, từ chỗ chỉ cung ứng một số yếu tố đầu vào và dòch vụ bổ trợ
ban đầu, khi đã nắm vững được công nghệ sản xuất (với yêu cầu kỹ thuật rất cao)
họ sẽ tham gia sâu rộng hơn vào các nhóm chiến lược mới hình thành của ngành
hàng trên thò trường đòa phương. Đồng thời, với ưu thế chi phí sản xuất rẻ hơn,
các công ty đòa phương cũng tham gia cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ để bán sản
phẩm mới vượt ra ngoài thò trường nội đòa của mình, nghóa là cạnh tranh xuất
khẩu sản phẩm mới vào thò trường các nước công nghiệp khác (kể cả nước công
nghiệp phát minh sản phẩm) và các nước đang phát triển. Kể từ đó, ngành hàng
của quốc gia phát minh sản phẩm mới sẽ giảm dần lợi thế cạnh tranh.
(3)
Giai đoạn sản phẩm đã chuẩn hóa
: các thò trường chủ yếu tiêu thụ sản
phẩm mới trở nên bão hòa, tỷ suất lợi nhuận của ngành bò suy giảm. Các doanh
nghiệp bò buộc phải tập trung tìm cách gia
ûm chi phí trong toàn bộ quá trình sản
xuất
, dẫn tới sự chuẩn hóa dần qui cách sản phẩm và qui trình kỹ thuật sản xuất
sản phẩm trên phạm vi thế giới. Điều đó cho phép doanh nghiệp nâng cao hơn
nữa qui mô lợi suất kinh tế và tăng tính cơ động trong điều hành sản xuất. Sự
phân bố sản xuất sẽ ngày càng tập trung hơn vào những nơi có tiền lương và tài
nguyên giá rẻ. Các nước công nghiệp tiên tiến có xu hướng vẫn duy trì các cơ sở
chế tạo máy móc thiết bò hiện đại ở chính quốc, nhưng sẵn sàng đưa máy móc
thiết bò hiện đại đó đi đầu tư để sản xuất sản phẩm tiêu dùng cuối cùng tại các
-16-
nước đang phát triển (có thu nhập thấp). Kết quả là, sự khác biệt về chất lượng
sản phẩm nhanh chóng được thu hẹp. Thay vào đó, sự khác biệt về giá cả sản
phẩm sẽ đóng vai trò quyết đònh lợi thế cạnh tranh của ngành hàng tương ứng
giữa các quốc gia. Bây giờ, ngay cả ngành hàng tương ứng của một số nước đang

phát triển (thu nhập còn thấp) cũng có thời cơ tham gia sản xuất và cạnh tranh
xuất khẩu những sản phẩm mới có hàm lượng công nghệ cao, nhờ vào các điều
kiện: có chi phí sản xuất rẻ nhất; thu hút đầu tư nước ngoài; nhận chuyển giao
công nghệ và học tập kinh nghiệm… Cuối cùng, các nước công nghiệp phát triển
(kể cả nước phát minh ra sản phẩm ban đầu) sẽ chuyển từ vò thế nhà xuất khẩu
thành nhà nhập khẩu sản phẩm mới, hàm lượng công nghệ.

Biểu đồ tổ hợp (Cluster Chart) những ngành hàng có lợi thế cạnh tranh
cao của Michael E. Porter
Trước hết, phải xác đònh những ngành hàng cần đo lường yếu tố đònh lượng
đánh giá lợi thế cạnh tranh, với yêu cầu phân ngành hẹp, mô tả sản phẩm cụ thể.
Ví dụ, ngành chip bán dẫn, ngành máy tính xách tay… thay vì nói chung là ngành
công nghiệp điện tử. Tiêu chí cơ bản để đánh giá lợi thế cạnh tranh của một
ngành hàng là thò phần xuất khẩu và/hoặc qui mô đầu tư ra nước ngoài (FDI) của
ngành đó. Trong cách chọn ngành và lập biểu đồ tổ hợp được trình bày dưới đây
dựa chủ yếu vào thò phần xuất khẩu, nhưng có kết hợp xử lý một số trường hợp
bất qui tắc.
(1) Xác đònh
“ngưỡng quốc gia”
(
Nations Cut-off
) về thò phần xuất khẩu
trên thế giới theo công thức: MS
NC
= E
C
÷ E
W
. Trong đó, MS
NC

là thò phần
ngưỡng quốc gia; E
C
là tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa, dòch vụ của quốc gia
năm tính toán; và E
W
là tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa, dòch vụ của toàn thế
giới (cùng năm).
-17-
(2) Xác đònh thò phần xuất khẩu trên thế giới của các ngành hàng theo
công thức: MS
WX
= E
CX
÷ E
WX
. Trong đó, MS
WX
là thò phần xuất khẩu ngành
hàng X của quốc gia trên thò trường thế giới; E
CX
là kim ngạch xuất khẩu sản
phẩm X của quốc gia; và E
WX
là kim ngạch xuất khẩu sản phẩm X của toàn thế
giới (trong cùng niên độ tính toán với chỉ tiêu thò phần ngưỡng quốc gia).
(3) Chọn những ngành hàng thỏa điều kiện MS
WX
>= MS
NC

đưa vào biểu
đồ tổ hợp và sắp xếp theo các mối quan hệ hàng dọc để làm nổi bật những ngành
hàng có lợi thế cạnh tranh cao của quốc gia.
Theo quan sát của Michael E. Porter, tỷ trọng của những ngành có lợi thế
cạnh tranh cao (thỏa điều kiện MS
WX
>= MS
NC
) của một quốc gia thường chiếm
trên dưới 50% (thậm chí có thể đến 2/3) tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm của
quốc gia đó.
¾
Ý nghóa nghiên cứu lợi thế cạnh tranh của ngành
Việc nghiên cứu lợi thế cạnh tranh của ngành không chỉ có ý nghóa trên
cấp độ quản lý vó mô của nhà nước, mà còn có ý nghóa rất lớn đối với quản lý vi
mô ở các doanh nghiệp. Cụ thể là,
- Về mặt quản trò doanh nghiệp
, đó là cơ sở để các công ty:
• Quyết đònh gia nhập vào nhóm chiến lược nào có qui mô và điều kiện
phát triển phù hợp nhất với khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vò.
• Hoạch đònh chiến lược kinh doanh dài hạn nhằm nâng cao và duy trì lợi
thế cạnh tranh trước các đối thủ trong cùng nhóm chiến lược tại thò trường nội đòa
và các đối thủ cạnh tranh quốc tế (kể cả cạnh tranh quốc tế trên sân nhà).
• Nhận biết phương hướng giải quyết vấn đề nâng cao qui mô lợi suất kinh
tế một cách thuận lợi nhất.
- Về mặt quản lý nhà nước
, đó là cơ sở để:
-18-
• Xác đònh những ngành hàng có lợi thế cạnh tranh cao của nền kinh tế
nhằm xây dựng và điều chỉnh chính sách công nghiệp phù hợp trong từng giai

đoạn phát triển.
• Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và chính sách công nghệ theo hướng ưu
tiên phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn.
• Áp dụng các chính sách quản lý thích hợp để tạo điều kiện thu hút đầu tư
nhằm nhanh chóng nâng cao qui mô lợi thế bên ngoài của các ngành kinh tế có
sức cạnh tranh cao.
1.2. HIỆP ĐỊNH NÔNG NGHIỆP TRONG WTO (AOA) VÀ NHỮNG
CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
Vấn đề hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu trong lónh vực nông nghiệp
là một trong những vấn đề tranh cãi căng thẳng nhất trong quá trình hoạt động
đàm phán của GATT và WTO. Trước nay GATT đã cố gắng khai thông thò
trường ngành hàng nông sản qua các vòng đàm phán nhưng đều không được kết
quả khả quan. Đến vòng đàm phán Uruguay (1986-1994) thì những vấn đề về tự
do hóa thương mại nông sản mới có được một số kết quả đáng khích lệ thông qua
hiệp đònh thương mại nông nghiệp. Hiệp đònh không chỉ điều chỉnh các chính
sách thuế, phi thuế mà còn có các quy đònh chặt chẽ về hỗ trợ trong nước và trợ
cấp xuất khẩu. Đây là những chính sách có ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề tự do
hóa thương mại ngành nông nghiệp.
Hiệp đònh nông nghiệp tạo ra khung pháp lý giúp cho thương mại trong
nông nghiệp tuân thủ theo các nguyên tắc của tổ chức. Trong hiệp đònh nông
nghiệp có 3 lónh vực phải cam kết là: tiếp cận thò trường (Market Accesss), hỗ trợ
trong nước (Domestic Support), trợ cấp xuất khẩu (Export Subsidies)
-19-
1.2.1. Tiếp cận thò trường (Market Access)
1.2.1.1. Cam kết ràng buộc về thuế
WTO thừa nhận thuế quan là biện pháp bảo hộ thò trường nội đòa duy nhất
được áp dụng vì đây là biện pháp bảo hộ mậu dòch mang tính minh bạch, ít bóp
méo thương mại nhất.
Hiệp đònh nông nghiệp quy đònh tất cả các thành viên phải dỡ bỏ hoàn
toàn hàng rào phi thuế quan trong lónh vực nông nghiệp và chuyển sang hình thức

thuế quan.
Các thành viên sẽ không duy trì các biện pháp phi thuế thuộc loại đã được
yêu cầu chuyển sang thuế thông thường. Các biện pháp này bao gồm hạn chế về
số lượng nhập khẩu, các loại thu đối với hàng nhập khẩu, giá nhập khẩu tối thiểu,
cấp phép nhập khẩu tùy tiện, các biện pháp phi thuế quan được duy trì thông qua
các doanh nghiệp thương mại quốc doanh, hạn chế xuất khẩu tự nguyện và các
biện pháp cửa khẩu tương tự.
Nước xin gia nhập WTO phải thực hiện cam kết ràng buộc về thuế suất
thuế nhập khẩu hàng hóa, trong tương lai không tăng thuế lên vượt quá mức cam
kết ràng buộc. Nếu muốn nâng thuế lên cao hơn mức cam kết thì phải đàm phán
lại trên cơ sở nhượng bộ tương xứng.
1.2.1.2. Các cam kết khác có liên quan đến chính sách thuế
- Quy chế tối huệ quốc: (Most Favoured Nation- MFN) bất kỳ ưu đãi về
thuế nhập khẩu, phí hải quan, cách thức đánh thuế, phí, các quy đònh, thủ tục
dành cho một nước nào đó thì các nước thành viên WTO cũng được hưởng ngay
lập tức và không điều kiện sự ưu đãi đó.
- Quy chế đối xử quốc gia (Nation Treatment- NT): hàng nhập khẩu từ các
nước thành viên WTO sau khi hoàn thành nghóa vụ hải quan phải được đối xử
bình đẳng như các hàng hóa sản xuất trong nước tức không dành cho sản phẩm
nội đòa những ưu đãi hơn so với sản phẩm nhập khẩu như những ưu đãi về thuế,
các điều kiện vệ sinh, điều kiện kinh doanh…
Các loại phí khác ngoài thuế xuất nhập khẩu, thuế chống bán phá giá, phí
dòch vụ, các loại thuế nội đòa áp dụng đồng thời với hàng sản xuất trong nước và
-20-
hàng nhập khẩu liên quan đến các cam kết nhượng bộ về thuế quan phải được
liệt kê trong bản cam kết nhượng bộ của thành viên để đảm bảo rằng các loại chi
phí này không được tăng cao hơn hay áp dụng thêm những loại phí khác so với
bản cam kết.
1.2.1.3. Chính sách thuế nhập khẩu đối với hàng nông sản Việt Nam
Trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hiện nay của Việt Nam về sản xuất

nông nghiệp với 11 mức thuế từ 0 đến 100% trung bình 29,37%. Mức thuế cam
kết vào thời điểm gia nhập là 25,2% và 21% là mức cắt giảm cuối cùng. Thuế
MFN trung bình đối với các sản phẩm nông nghiệp là 24,5%. Khi gia nhập WTO
mức thuế bình quân đơn giản đối với mặt hàng nông sản là 20,9% thực hiện trong
vòng 5 năm, cao hơn so với mức thuế bình quân chung là 18%. Các mức thuế suất
dao động từ 0% đến 100%, cao hơn mức thuế bình quân của các nước trong khu
vực.
Đối với từng nhóm nông sản sẽ có những mức bảo hộ khác nhau:
- Nhóm bảo hộ thấp là nhóm các nguyên liệu đầu vào chế biến như đậu,
ngô, tương…
- Nhóm bảo hộ trung bình: là nhóm những nông sản mà Việt Nam có khả
năng sản xuất nhưng năng lực cạnh tranh chưa cao như rau quả tươi, sữa, thòt tươi,
thòt đông lạnh…
- Nhóm bảo hộ cao: là nhóm nông sản chế biến, rau quả chế biến, chè, cà
phê hòa tan, những sản phẩm nông nghiệp chế biên mà Việt Nam có thể sản xuất
nhưng năng lực cạnh tranh còn yếu so với nước ngoài.
1.2.2. Đánh giá mức độ hỗ trợ trong nước của Việt Nam so với quy đònh
trong hiệp đònh nông nghiệp
Hiệp đònh nông nghiệp phân loại các hỗ trợ trong nước đối với nông
nghiệp thành các nhóm khác nhau căn cứ vào mức độ ảnh hưởng của các biện
pháp này đối với thương mại nông nghiệp. Có 3 dạng hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ dạng hộp hổ phách: là các biện pháp hỗ trợ không được miễn trừ
và phải bò cắt giảm. Các chính sách trong nhóm này của Việt Nam chiếm khoảng
4,8% tổng hỗ trợ trong nước. Việt Nam chỉ mới sử dụng vào những năm nông sản
-21-
giá xuống thấp (gạo, đường, thòt heo, bông). Nhà nước hỗ trợ lãi suất mua tạm trữ
lương thực nhằm giảm thiệt hại cho người nông dân. Tổng mức hỗ trợ gộp đối với
gạo, bông và thòt heo thấp hơn mức áp dụng cho những nước đang phát triển
(10% tổng giá trò sản lượng của mặt hàng đó).
- Hỗ trợ dạng hộp xanh da trời: là dạng hộp amber có điều kiện, những

điều kiện nhằm làm giảm những bóp méo thương mại.
- Hỗ trợ dạng hộp xanh lá cây: dạng hỗ trợ này có yêu cầu được miễn trừ
cắt giảm, cam kết phải thỏa mãn yêu cầu cơ bản là các biện pháp đó không có
tác động hoặc tác động rất ít, ít bóp méo thương mại hoặc ảnh hưởng đến sản
xuất. Các chính sách hỗ trợ trong nhóm này của Việt Nam áp dụng chiếm khoảng
84,5% tổng hỗ trợ trong nước tập trung chủ yếu vào xây dựng kết cấu hạ tầng
nông nghiệp, dòch vụ khuyến nông, các chương trình hỗ trợ vùng, hỗ trợ khắc
phục thiên tai, dự trữ công vì mục đích bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. Các
chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học, dòch vụ kiểm tra giám sát dòch bệnh
và sâu hại, hỗ trợ điều chỉnh cơ cấu…
Mặt dù khi gia nhập WTO thì các khoản hỗ trợ cho nông nghiệp phải cắt
giảm nhưng nước ta được bảo lưu quyền được hưởng một số quy đònh riêng của
WTO dành cho những nước đang phát triển trong lónh vực này. Đối với những
loại hỗ trợ mà WTO quy đònh cắt giảm thì chúng ta vẫn còn được duy trì ở mức
không quá 10% tổng giá trò sản lượng nông nghiệp tức khoảng 18.522 tỷ đồng.
Ngoài mức này, Việt Nam còn được sử dụng một khoản hỗ trợ 3.961,59 tỷ đồng
mỗi năm. Các loại trợ cấp mang tính chất khuyến nông hay trợ cấp phục vụ phát
triển nông nghiệp được phép áp dụng không hạn chế. Nhưng thực tế trong nhiều
năm qua thì nước ta chưa tận dụng hết được những khoản hỗ trợ này.
Nhìn chung các chính sách nông nghiệp của Việt Nam là phù hợp với
những quy đònh của WTO:
- Phần lớn hỗ trợ của nước ta nằm trong hộp xanh lá cây khoảng 84,5%
- Hỗ trợ dạng xanh da trời chiếm 10,7%
-22-
- Hỗ trợ dạng hộp hổ phách chiếm khoảng 4,8% như vậy với mức hỗ trợ
này cũng còn thấp so với mức hỗ trợ được cho phép đối với các nước đang phát
triển là dưới 10%.
Tuy nhiên, cũng có một số vấn đề cần quan tâm:
- Các khoản hỗ trợ của chính phủ cũng tập trung một lượng nhỏ vào một số
nông sản bao gồm: gạo, bông, đường,

- Các nhóm mục tiêu cho các biện pháp trong hộp hổ phách chủ yếu là các
doanh nghiệp nhà nước điều này cho thấy sự kém minh bạch trong hoạt động.
- Các chính sách hỗ trợ của Việt Nam thường mang tính giải quyết tình
thế, không theo một chương trình tổng thể hay một kế hoạch được chính phủ phê
duyệt trước.
Trong WTO quy đònh đối tượng của các chính sách hỗ trợ trong nước là
người sản xuất nhưng các khoản hỗ trợ của Việt Nam lại tập trung nhiều vào
doanh nghiệp mà chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước, nên chưa tạo sân chơi bình
đẳng cho các thành phần kinh tế khác. Hỗ trợ trực tiếp cho người sản xuất rất ít.
Một số chính sách hỗ trợ mà WTO cho phép như hỗ trợ người sản xuất về
hưu, hỗ trợ thu nhập cho nông dân khi giá nông sản xuống thấp thì Việt Nam
chưa sử dụng.
1.2.3. Trợ cấp xuất khẩu
Các khoản trợ cấp sau đây là đối tượng cam kết cắt giảm:
- Trợ cấp trực tiếp của chính phủ hoặc các cơ quan chính phủ đối với các
hoạt động có liên quan đến kết quả thực hiện xuất khẩu.
- Việc bán hoặc thanh lý xuất khẩu của chính phủ hoặc các cơ quan chính
phủ dự trữ sản phẩm phi thương mại với giá thấp hơn giá so sánh của sản phẩm
cùng loại trên thò trường nội đòa.
- Các khoản thanh toán xuất khẩu hoàn toàn do chính phủ thực hiện.
- Trợ cấp nhằm làm giảm chi phí tiếp thò xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp.
- Phí vận tải nội đòa và cước phí của các chuyến hàng xuất khẩu do chính
phủ cung cấp hoặc ủy quyền với điều kiện thuận lợi hơn so với các chuyến hàng
nội đòa.
-23-
- Trợ cấp cho sản phẩm nông nghiệp tùy thuộc vào hình thành sản phẩm
xuất khẩu.
Khi thỏa thuận gia nhập WTO, Việt Nam đã cam kết không áp dụng trợ
cấp nông sản xuất khẩu bắt đầu từ thời điểm gia nhập, do đó điều này cũng ảnh
hưởng ít nhiều đến các doanh nghiệp xuất khẩu. Song Việt Nam được bảo lưu hai

hình thức trợ cấp cho xuất khẩu trong nông nghiệp dành cho những nước đang
phát triển là:
- Trợ cấp để giảm chi phí tiếp thò, kể cả chi phí xử lý nâng cấp, tái chế sản
phẩm, chi phí vận tải quốc tế, cước phí vận chuyển.
- Ưu đãi về cước phí vận tải trong nước và quốc tế đối với hàng xuất khẩu
hơn hàng nội đòa.
Tuy nhiên hầu như chúng ta chưa áp dụng các hình thức trợ cấp này cho
xuất khẩu. Một phần là do ngân sách nhà nước eo hẹp không thể thực hiện việc
trợ cấp như thế này.
Những hình thức trợ cấp cho doanh nghiệp thông qua các chương trình xúc
tiến thương mại, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm hiểu thò trường nước ngoài,
quảng bá thương hiệu và nông sản ở thò trường nước ngoài và trợ cước cho các
doanh nghiệp xuất khẩu là những biện pháp có thể sử dụng khi Việt Nam gia
nhập WTO.
Nhìn chung trợ cấp xuất khẩu của nước ta thấp mà chủ yếu là các doanh
nghiệp nhà nước được hưởng. Điều này sẽ không phù hợp nếu xét về góc độ bình
đẳng giữa các doanh nghiệp. Và một điều nữa là những trợ cấp của chúng ta
thường mang tính giải quyết tình thế, không có một sự đònh hướng rõ ràng.
1.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
VÀ CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
1.3.1. Tình hình sản xuất và xuất khẩu gạo trên Thế Giới
1.3.1.1. Tình hình sản xuất
Theo FAO, sản lượng thóc lúa toàn cầu từ năm 2005 đến nay đạt bình
quân từ 600 đến 640 triệu tấn/năm, tương đương 390 đến 420 triệu tấn gạo quy
-24-
xay xát. Động lực dẫn đến sự gia tăng này chủ yếu nhờ sản lượng thóc lúa của
nhiều nước sản xuất chính châu Á tăng lên.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất gạo trên Thế giới
Chỉ tiêu ĐVT 2006/2007 2007/2008 2008/2009
( tháng 2/09)

Diện tích gieo trồng
Năng suất
Sản lượng
Triệu ha
Tấn/ha
Triệu tấn
153,86
4,08
420,65
154,38
4,17
431,87
155,98
4,20
439,74
Nguồn: USDA

141,57
144,09
149,8
127,8
130,93
133,4
103,79
107,98
107,05
25,42
25,77
25,83
10

10,06
9,3
1,54
1,39
1,39
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
2006/2007 2007/2008 2008/2009
Triệu tấn
Khác
EU-27
Châu Phi
Nam Mỹ
Đông Nam Á
Nam Á
Đông Á

Biểu đồ 1.1. Sản xuất lúa gạo của các nước trên Thế Giới
Trong điều kiện bình thường, các nước châu Á sản xuất khoảng 90% lượng
gạo trên thế giới. Trong các năm gần đây, sản lượng lương thực đều có xu hướng
gia tăng, nguyên nhân chủ yếu là do áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật, sử

dụng các giống lúa có năng suất cao, có khả năng chòu hạn, kháng sâu bệnh.
Sản lượng lúa của Châu Phi cũng tăng lên so vơi các năm do diễn biến thời
tiết khá thuận lợi. Tuy nhiên, sản lượng thóc của một số nước tại khu vực này
giảm sút do thiên tai và dòch bệnh.
Khu vực châu Mỹ sản lượng thóc tăng nhẹ, tuy nhiên có thể bò suy giảm tại
Nam Mỹ trước sự suy yếu về sản xuất của Argentina, Brazil và Uruguay.
-25-
Trung Quốc và Ấn Độ đều bắt đầu khó khăn để sản xuất đủ gạo cho tiêu
dùng nội đòa. Đây chính là lý do để dự đoán trong vài năm tới, Trung Quốc và Ấn
Độ, những nước sản xuất gạo lớn nhất thế giới có thể nhập khẩu lương thực vì tốc
độ tăng dân số.
1.3.1.2. Tình hình xuất khẩu gạo các nước trên thế giới.
420650
431870
418.641
31938
29251
29500
390000
400000
410000
420000
430000
440000
450000
460000
470000
2006/2007 2007/2008 2008/2009(2/09)
Nghìn tấn
Lượng sản xuất Lượng xuất khẩu


Biểu đồ 1.2. Tình hình sản xuất và xuất khẩu gạo trên Thế giới
0
2000
4000
6000
8000
10000
Nghìn tấn
Trung Quốc
1340 1000 1300
Ai Cập
1209 450 800
n Độ
6301 2950 2300
Pakistan
2696 3000 4000
Thai Lan
9557 10000 9500
Việt Nam
4522 4750 5200
2006/2007 2007/2008
2008/2009
(tháng
2/2009)

Biểu đồ 1.3. Lượng gạo xuất khẩu một số nước trên Thế Giới

×