Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện paske tỉnh champasak nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Philadeng Phouthasack

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN PAKSE TỈNH CHAMPASAK
NƯỚC CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành Phố Hồ Chí Minh – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Philadeng Phouthasack

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN PAKSE TỈNH CHAMPASAK
NƯỚC CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Chuyên ngành

: Quản lý giáo dục

Mã số

: 8140114



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

Thành Phố Hồ Chí Minh - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là PHILADENG PHOUTHASACK, học viên lớp cao học chun ngành
Quản lí giáo dục, khóa 28 (2017-2019), Trường Đại học Sư phạm, TP.HCM.
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát từ
u cầu phát sinh trong cơng việc để hình thành hướng nghiên cứu.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày
trong luận văn thu thập được trong quá trình nghiện cứu là trung thực chưa từng được
ai công bố trước đây.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở trên.
TP.HCM, ngày tháng năm 2020
Tác giả
PHILADENG PHOUTHASACK


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại Học Sư phạm Thành Phố
Hồ Chí Minh, được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các Quý thầy, Quý cô và sự nỗ
lực của bản thân, tác giả đã hoàn thành luận văn khoa học này.
Tác giả xin gửi lời tri ân sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trường Đại
Học Sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến
thức và kinh nghiệm quý báu, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả hoàn thành chương
trình học tập và nghiên cứu của mình.

Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới TS.
Nguyễn Thị Thu Huyền, người hướng dẫn khoa học, đầy trách nhiệm, tận tâm đã giúp
đỡ tác giả trong việc định hướng nghiên cứu cũng như trong suốt quá trình thực hiện
đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các cán bộ quản lý, các nhà giáo, các em học
sinh và cha mẹ học sinh của các trường THCS huyện Pakse, tỉnh Champasak, nước
CHDCND Lào, gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện, cộng tác và ủng hộ tác giả trong
quá trình học tập và nghiên cứu của mình.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình trong học tập, nghiên cứu lý luận, khảo sát thực tiễn,
nhưng khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của
các thầy giáo, cơ giáo, các đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm đến đề tài này.
Xin trân trọng cảm ơn!
TP. HCM, tháng 9 năm 2020
Tác giả


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ .................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới............................................................. 5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước............................................................... 7

1.2. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................. 8
1.2.1. Quản lý, quản lý Giáo dục ......................................................................... 8
1.2.2. Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống.................................................. 11
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ............................................... 12
1.3. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở ................... 12
1.3.1. Đặc điểm tâm – sinh lý học sinh THCS .................................................. 12
1.3.2. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ........................................ 14
1.3.3. Vai trị, phương pháp và hình thức giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh.................................................................................................... 16
1.3.4. Chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ................................. 19
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở ...... 21
1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trung học cơ sở ........................................................................................ 21
1.4.2. Quản lý tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trung học cơ sở ................................................................................ 23
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng sống ở trường trung
học cơ sở ........................................................................................................ 26
1.5.1. Yếu tố khách quan.................................................................................... 26


1.5.2. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 27
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ HUYỆN PAKSE TỈNH CHAMPASAK NƯỚC
CHDCND LÀO.................................................................................... 30
2.1. Vài nét khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của huyện
Pakse .............................................................................................................. 30
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của huyện Pakse ...................................................................................... 30
2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục huyện Pakse tỉnh Champasak nước

CHDCND Lào ......................................................................................... 31
2.2. Giới thiệu khảo sát.......................................................................................... 36
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 36
2.2.2. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 36
2.2.3. Địa bàn khảo sát ....................................................................................... 37
2.2.4. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 37
2.2.5. Xử lý số liệu ............................................................................................. 37
2.3. Thực trạng về kỹ năng sống của học sinh các trường trung học cớ sở
huyện Pakse tỉnh Champasak nước CHDCND Lào. ..................................... 37
2.4. Thực trạng về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học
cơ sở ............................................................................................................... 42
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trung học cơ sở .......................................................................... 44
2.4.2. Quản lý nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh .................................................................................... 47
2.4.3. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh ........................................................................... 50
2.4.4. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh ............................................................................................. 52
2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
trung học cơ sở tại các trường trung học cơ sở huyện Pakse tỉnh
Champasak nước CHDCND Lào ................................................................... 54


2.5.1. Những điểm mạnh .................................................................................... 55
2.5.2. Những hạn chế ......................................................................................... 56
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 58
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ HUYỆN PAKSE TỈNH CHAMPASAK ..................................... 59

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .................................................................. 59
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống ............................................................................. 59
3.1.2. Đảm bảo tính tồn diện ............................................................................ 59
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả ............................................................ 60
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển .......................................................... 61
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống .............................. 62
3.2.1. Nâng nhận thức và năng lực giáo dục kỹ năng sống cho cán bộ quản
lý, đội ngũ giáo viên. ............................................................................... 62
3.2.2. Chỉ đạo giáo viên thực hiện tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh thông qua các môn học .................................................................... 65
3.2.3. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm ngoài trời nhằm giáo dục các kỹ
năng sống cốt lõi cho học sinh ................................................................ 68
3.2.4. Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục theo cách tiếp
cận đánh giá kỹ năng sống ...................................................................... 70
3.2.5. Tăng cường mối quan hệ “Gia đình - Nhà trường - Xã hội” trong giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh................................................................ 73
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................................... 75
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất .... 76
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 84
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB

: Cán bộ

CBQL


: Cán bộ quản lý

CSVC

: Cơ sở vật chất

PHHS

: Phụ huynh học sinh

GD&TT

: Giáo dục và Thể thao

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GDKNS

: Giáo dục kỹ năng sống

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh


GVBM

: Giáo viên bộ môn

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

KNS

: Kỹ năng sống

NGLL

: Ngoài giờ lên lớp

QLGD

: Quản lý giáo dục

QLGDKNS

: Quản lý giáo dục kỹ năng sống

THCS

: Trung học sơ sở

CHDCND


: Cộng hoà dân chủ nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.

Thực trạng kỹ năng sống của học sinh trung học cơ sở huyện
Pakse ..................................................................................................... 37

Bảng 2.2.

Đánh giá mức độ tham gia của các lực lượng vào công tác GDKNS
cho HS ................................................................................................... 43

Bảng 2.3.

Đánh giá công tác quản lý, xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh trung học cơ sở của CB, GV ................................... 44

Bảng 2.4.

Đánh giá của CB, GV về quản lý nội dung, phương pháp, hình thức
tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở ............... 47

Bảng 2.5.

Đánh giá của cán bộ, giáo viên về công tác quản lý cơ sở vật chất,
trang thiết bị bảo đảm hoạt động giáo dục kỹ năng sống của học
sinh THCS ............................................................................................. 50


Bảng 2.6.

Đánh giá của cán bộ, giáo viên về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở................... 52

Bảng 3.1.

Kết quả thăm dị về tính cần thiết của các biện pháp ............................ 77

Bảng 3.2.

Kết quả thăm dò về tính khả thi của các biện pháp .............................. 79


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hiện nay, khoa học và công nghệ đang phát triển như vũ bão đã tạo
ra những bước tiến nhảy vọt, tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội trong từng quốc gia và trên thế giới, trong đó có lĩnh vực giáo dục (GD).
Khi mục tiêu và mục đích của nền giáo dục là hình thành và phát triển nhân cách
cho người học nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển thời đại. Hình thành nhân cách cho
người học không phải chỉ trong một thời gian, một giai đoạn nhất định mà đó là q
trình lâu dài và suốt đời. Việc hình thành và phát triển nhân cách người học trải qua
các giai đoạn khác nhau nhưng có thể nói q trình học tập ở bậc phổ thông là giai
đoạn quan trọng đối với việc định hình nền tảng để hình thành và phát triển nhân cách
người học. Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ đáp ứng nguồn nhân
lực phục vụ quá trình phát triển đất nước, đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế và

nhu cầu phát triển của người học, ngành giáo dục của Lào nói chung và tỉnh
Champasak nói riêng đang tiến hành đổi mới tồn diện với cách tiếp cận giá trị sống,
hình thành kỹ năng sống cho học sinh. Việc làm quen dần với các kỹ năng như: giao
tiếp, thuyết trình, làm việc theo nhóm, khả năng lãnh đạo, tổ chức, giải quyết các vấn
đề liên quan đến môi trường, các tệ nạn xã hội, phòng chống dịch bệnh, đề phòng
thiên tai và nhiều vấn đề khác trong cuộc sống … sẽ giúp các em tự tin, chủ động và
biết cách xử lý mọi tình huống trong cuộc sống. Có thể nói trang bị cho các em kỹ
năng sống trong nhà trường vẫn được coi là một trong những nhiệm vụ cấp bách để
hình thành nhân cách cho học sinh hiện nay.
Thực tế, việc giáo dục KNS tại các trường trung học cơ sở ở Lào nói chung và ở
huyện Pakse tỉnh Champasak nói riêng mới chỉ dừng lại ở ở các tiết học của bộ môn
giáo dục công dân và các hoạt động nhỏ lẻ trong công tác chủ nhiệm lớp chứ chưa
thành chương trình hồn thiện. Chương trình, phương pháp giáo dục chưa phù hợp,
hình thức tổ chức cịn nghèo nàn, khơng hấp dẫn, mang tính nặng về lý thuyết, quản
lý cơng tác giáo dục kỹ năng sống trong các nhà trường chưa đạt hiệu quả. . Một số
các tệ nạn xã hội ngỳ càng trở nên phổ biến trong các nhà trường như lối sống ích kỷ;
chìm trong thế giới áo; khơng có kỹ năng hoạt động nhóm; khó hịa nhập;; lúng tunh1


2
khi xử lý những tình huống phát sinh trong cuộc sống; cách học cũng như cách sống
không khoa học, hiệu quả… là những biểu hiện của đa số học sinh trung học trong
những năm trở lại đây. Nếu thực tế này không được khắc phục, giáodục của Lào sẽ
không thực hiện được mục tiêu là đào tạo con người phát triển tồn diện, có đạo đức,
tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của người công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả mạnh dạn chọn đề tài: “Quản lý hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Pakse tỉnh
Champasak nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” làm hướng nghiên cứu nhằm

nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục, giáo dục kỹ năng sống nói chung và
quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THCS nói riêng để hồn thiện
quá trình hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất cho các em.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, luận
văn đề xuất những biện pháp để các trường THCS có những thay đổi về nhận thức,
nội dung, cách thức tổ chức và triển khai các hoạt động giáo dục kỹ năng sống… Từ
đó tạo nên sự hào hứng , hấp dẫn cho học sinh; giúp học sinh có những bài học cụ thể
và tự trang bị cho mình những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THCS huyện
Pakse, tỉnh Champasak, nước CHDCND Lào.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, biện pháp quản lý, giáo dục KNS cho học sinh các trường
THCS huyện Pakse tỉnh Champasak nước CHDCND Lào đã được thực hiện và đã
đạt được những thành tựu nhất định, tuy nhiên vẫn cịn tồn tại những hạn chế và bất
cập trong cơng tác quản lý nên hiệu quả của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học


3
sinh chưa cao. Nếu xác định được các nguyên nhân để từ đó đề xuất được các biện
pháp quản lý giáo dục KNS cho học sinh phù hợp với điều kiện nhà trường sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả GDKNS cho học sinh các trường THCS huyện Pakse tỉnh
Champasak nước CHDCND Lào.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDKNS cho HS các trường
trung học cơ sở.

5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trường trung học cơ sở huyện Pakse tỉnh Champasak nước CHDCND Lào.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trường trung học cơ sở huyện Pakse tỉnh Champasak nước CHDCND Lào.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho HS các trường
THCS huyện Pakse tỉnh Champasak nước CHDCND Lào.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về quản lí hoạt
động KNS cho HS ở trường THCS, các hoạt động quản lý KNS cho HS ở nhà trường;
phân tích, tổng hợp các tài liệu, phân loại, xác định các khái niệm cơ bản; đọc sách,
tham khảo các cơng trình nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề
tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi đóng/mở về vấn đề
Quản lý hoạt động GDKNS cho HS ở trường THCS huyện Pakse nước CHDCND
Lào. Đối tượng khảo sát sẽ là HS, GV, CBQL nhà trường từ bộ môn đến ban giám
hiệu.
- Phương pháp quan sát: Quan sát thực tiễn hoạt động GDKNS bằng cách dự giờ
dạy học, dự các hoạt động trải nghiệm, sinh hoạt lớp.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Tổng hợp, phân tích hồ sơ giảng dạy của
giáo viên, chương trình giáo dục của nhà trường.


4
7.3. Phương pháp xử lý thông tin dữ liệu
Thống kê tốn học, tính tần số, tỷ lệ phần trăm, điển trung bình, độ lệch chuẩn.
8. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung

của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung
học cơ sở huyện Pakse tỉnh Champasak nước CHDCND Lào.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung
học cơ sở huyện Pakse tỉnh Champasak nước CHDCND Lào.


5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống là một vấn đề đang được nhiều nước
trên thế giới quan tâm. Ở một số quốc gia, giáo dục kỹ năng sống đã được lồng ghép
vào các mơn học, chủ đề, nội dung có liên quan trực tiếp đến những vấn đề bức xúc
trên thực tế, kỹ năng sống và vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho con người đã xuất
hiện từ xa xưa như học ăn, học nói, học để đối nhân xử thế, học để đối phó với thiên
nhiên, đó là những kỹ năng đơn giản nhất mang tính mang tính chất kinh nghiệm, phù
hợp với đời sống của xã hội ở những thời điểm khác nhau.
Từ những năm 90 của thế kỉ XX, thuật ngữ “Kĩ năng sống” đã xuất hiện trong một
số chương trình giáo dục của UNICEF, trước tiên là chương trình “giáo dục những
giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần giáo dục cho thế hệ trẻ. Những nghiên cứu về
kĩ năng sống trong giai đoạn này mong muốn thống nhất được một quan niệm chung
về kĩ năng sống cũng như đưa ra được một bảng danh mục các kĩ năng sống cơ bản
mà thế hệ trẻ cần có. Phần lớn các cơng trình nghiên cứu về KNS ở giai đoạn này
quan niệm về KNS theo nghĩa hẹp, đồng nhất nó với các kĩ năng xã hội. Dự án do

UNESCO tiến hành tại một số nước trong đó có các nước Đơng Nam Á là một trong
những nghiên cứu có tính hệ thống và tiêu biểu cho hướng nghiên cứu về kĩ năng
sống nêu trên. Với nguyên tắc cơ bản để giáo dục kỹ năng sống trong thực tiễn:
“..Giáo dục hướng vào yêu cầu bồi dưỡng năng khiếu tiềm năng và phát triển cá tính
người học cần quan tâm kết hợp kỹ năng thực hành và các khả năng tâm lí xã hội,
đánh giá chất lượng giáo dục phải bao hàm đánh giá mức độ đạt được các kỹ năng
sống và tác dụng của kỹ năng sống đối với xã hội và cá nhân”. Do yêu cầu của sự
phát triển kinh tế xã hội và xu thế hội nhập cùng phát triển của các quốc gia nên hệ
thống giáo dục của các nước đã và đang thay đổi theo định hướng khơi dậy và phát


6
huy tối đa các tiềm năng của người học; đào tạo một thế hệ năng động, sáng tạo, có
những năng lực chủ yếu để thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của xã hội.
Giáo dục Việt Nam bắt đầu quan tâm đến nhiều vấn đề liên quan đến người học
đặc biệt là vấn đề phát triển toàn diện cho người học nhằm đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của xã hội và của nền kinh tế tri thức. Từ năm 2001, Bộ GD&ĐT thực hiện
GDKNS cho HS phổ thông qua dự án “Giáo dục sống khoẻ mạnh, KNS cho trẻ và vị
thành niên” với sáng kiến và hỗ trợ của UNICEF tại Việt Nam. Tham gia dự án có
HS THCS và trẻ em ngoài trường học ở một số tỉnh thuộc nhiều khu vực như: Lào
Cai, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Nội, Gia Lai, Kon Tum, TP.Hồ Chí
Minh, An Giang, Kiên Giang. Các em được rèn luyện KNS thiết thực để ứng phó với
những vấn để ảnh hưởng đến cuộc sống an toàn, mạnh khoẻ của trẻ em như: phòng
chống HIV/ AIDS, ma tuý, sức khoẻ sinh sản, vấn đề quan hệ tình dục sớm. Mục tiêu
của Dự án là hình thành thái độ tích cực của HS đối với việc xây dựng cuộc sống
khoc về thể chất, mạnh về tinh thần, hiểu biết về xã hội; Nâng cao nhận thức của
PHHS về KNS để họ chủ động trong việc truyền thụ kiến thức cho con em mình.
Có nhiều tác giả, cơng trình nghiên cứu về kỹ năng sống, như Nguyễn Thị Mỹ
Lộc; đề tài nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình với đề tài “Thực trạng giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh và đề xuất giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh”;

Nguyễn Khắc Hùng và Đào Hồng Nam với “Xây dựng văn hóa học đường và trường
học thân thiện học sinh tích cực”; Nguyễn Công Khanh với “Phương pháp giáo dục
kỹ năng sống, giá trị sống”, Nguyễn Dục Quang trong cuốn “Hướng dẫn Giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh phổ thông” cho rằng cách thức giáo dục kỹ năng sống được
hiểu bao gồm những phương pháp tiếp cận, các phương pháp dạy học tich cực và các
hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cần quan tâm đến vai trị của
người học.
Lục Thị Nga và Nguyễn Thanh Bình (2012) đã biên soạn cuốn sách “Hiệu
trưởng trường trung học với vấn đề giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cà giao tiếp
ứng xử trong quản lý”. Đây là cuốn sách dùng làm tài liệu tập huấn cho cán bộ cốt
cán trường THPT theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam.


7
Việt Nam đã và đang thực hiện đổi mới công tác giáo dục, trong chương trình
đổi mới đã rất chú trọng công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thơng qua các
hoạt động tập thể, ngoại khóa, ngồi giờ lên lớp và dạy lồng ghép trong các môn học
khác. Cịn nhiều cơng trình nghiên cứu khác về lĩnh vực kỹ năng sông và giáo dục kỹ
năng sống như luận văn của các thạc sĩ, tiến sĩ của nhiều tác giả khác nghiên cứu về
thành công về vấn đề này (Nguyễn Thanh Hòa, 2002; Nguyễn Thị Thu Hằng, 2015;
Nguyễn Thị Thanh Nga, năm 2016).
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong sự nghiệp cách mạng, Đảng và Nhà nước Cộng hồ Dân chủ Nhân dân Lào
ln quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, trong đó chú trọng về vấn đề phát triển đội
ngũ CBQL. Điều đó được thực hiện theo chủ trương, chính sách, hệ thống văn bản
pháp luật. Bộ Giáo dục và Thể thao cũng đã xây dựng hệ thống văn bản làm cơ sở
cho việc phát triển đội ngũ CBQL giáo dục nói chung và CBQL trường tiểu học nói
riêng.
Trong xu thế hội nhập nhiệm vụ giáo dục của các nước là giáo dục thế hệ trẻ
năng động, sáng tạo, có những nhiệm vụ chủ yếu như: năng lực thích ứng, năng lực

tự hồn thiện, năng lực hợp tác, năng lực hoạt động xã hội.... Nói cách khác là đào
tạo một lớp người mới tinh thông về nghề nghiệp, có khả năng thích ứng cao với
những biến động của cuộc sống.
Thuật ngữ “Kỹ năng sống” bắt đầu được quan tâm tại Lào vào rất sớm, khi xã hội
bắt đầu có những chuyển biến phức tạp - nền kinh tế thị trường và việc du nhập các
nền văn hóa từ các nước bên ngồi vào Lào hay đó là sự biến đổi của môi trường tự
nhiên đã tác động rất lớn đến con người vì lẽ đó địi hỏi mỗi người phải học cách
thích nghi với những sự thay đổi đó, từ đây những kỹ năng khác ngồi trình độ học
vấn, tư cách đạo đức, năng lực làm việc bắt đầu được xem xét và quan tâm. Đó chính
là điều kiện để giáo dục Lào quan tâm đến thuật ngữ KNS trong chương trình và triển
khai một số dự án của các tổ chức khác trên thế giới.
Các công trình nghiên cứu về kỹ năng ở Lào chưa nhiều và chủ yếu được thực hiện
với các đối tượng sinh viên các trường cao đẳng và đại học. Có thể đến một số đề tài


8
luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục (Thongvilay Homsombat, 2015; Phetnapha
Xayyavong, năm 2017; Lanoy Mingmeungen, 2019; Khanahac Kitthongxay; 2017)
Đề tài của tác giả mong muốn nâng cao hiệu quả của việc quản lý hoạt động
giáo dục KNS cho học sinh các trường THCS huyện Pakse tỉnh Champasak, tạo ra
sự thống nhất nhận thức và hành động một cách hệ thống trong nhà trường góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý Giáo dục
Trong Giáo dục học: Giáo dục là q trình tồn vẹn tác động đến thế hệ trẻ về đạo
đức, tư tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ và những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn
trong xã hội (Phan Kim Khanh, 2003).
 Quản lý
Theo Trần Khánh Đức: “Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định
hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người

hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất”
(Trần Khánh Đức, 2010).
Henry Fayol cho rằng: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách
vận dụng các hoạt động: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. Ơng
cịn khẳng định "Khi con người lao động hợp tác thì điều tối quan trọng là họ cần
phải xác định rõ công việc mà họ phải hoàn thành và các nhiệm vụ của mỗi cá nhân
phải là mắt lưới dệt nên mục tiêu của tổ chức”. Trong khi đó, Frederick Winslow
Taylor (1856 - 1915), người được hậu thể coi là “cha đẻ 10 của thuyết quản lý khoa
học”. Là người rất thành công trong quản lý san xuất, ông đã thể hiện tư tưởng cốt lõi
của mình trong quản lý là: “Quản lý là khoa học đồng thời là một nghệ thuật thúc đẩy
xã hội phát triển”. Ông cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất” (Nguyễn Thị Hà, 2014).
Quản lý theo quan điểm của Đặng Thành Hưng như sau: “Quản lí là một dạng lao
động đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của người khác


9
hoặc của nhiều người khác trong cùng tổ chức hoặc củng công việc nhằm thay đổi
hành vi và ý thức của họ, định hưởng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt mục
tiêu của tổ chức hoặc lợi ích của công việc cùng sự thỏa mãn của những người tham
gia” (Đặng Thành Hưng, 2012).
Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: Quản lý là tác động có định
hướng có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hệ thống đạt
đến mục tiêu đã định và làm cho nó vận hành tiến lên một trạng thái mới về chất
(Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, 2004).
Theo Nguyễn Ngọc Quang (1989), nhà sư phạm, người góp phần đổi mới lý luận
dạy học, đã nêu về khái niệm quản lý trong tập bài giảng “Những khái niệm cơ bản
về QLGD” như sau: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến tập thể những người lao động gọi chung là khách thể quản lý, nhằm thực

hiện các hoạt động để đạt được mục tiêu dự kiến” (Nguyễn Ngọc Quang, 1998).
Trong giáo trình “Quản lý giáo dục và trường học” dùng cho học viên cao học
chuyên ngành Giáo dục học cho biết: “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều
người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”
(Trần Kiểm, 1997).
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế
hoạch và có hệ thống thơng tin của chủ thể nhằm đạt mục tiêu có hiệu quả.
 Quản lý giáo dục
Giáo dục là một bộ phận của xã hội, nên QLGD là một loại hình quản lý xã hội.
Dựa trên khái niệm "quản lý" các nhà nghiên cứu về QLGD đã đưa ra một số định
nghĩa như sau:
Trong luận văn sử dụng khái niệm quản lý theo quan điểm của Đặng Thành Hưng
như sau: “Quản lí giáo dục là dạng lao động xã hội đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục
nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển hệ thống giáo dục và các thành tố của nó, định hướng
và phối hợp lao động của những người tham gia công tác giáo dục để đạt được mục
tiêu giáo dục và mục tiêu phát triển giáo dục, dựa trên thể chế giáo dục và các nguồn
lực giáo dục” (Đặng Thành Hưng, 2012).


10
“Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên đối tượng giáo dục và khách thể quản
lý giáo dục về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế, bằng một hệ thống các luật
lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp, các biện pháp cụ thể nhằm tạo
ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” (Nguyễn Minh Đạo,
1997).
Theo M.I.Kontacốp (dẫn lại từ Phạm Minh Hạc, 2001): “Quản lý giáo dục là hệ
thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm cho
hệ thống vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo

dục đến mục tiêu, tiến lên trạng thái mới về chất” (Phạm Minh Hạc, 2001).
Vậy ta có thể hiểu: QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống được quản lý vận hành theo đường
lối giáo dục và nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Bản chất của QLGD là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý (người
quản lý) lên khách thể (các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục) nhằm
thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Mục tiêu của QLGD chính là trạng thái mong muốn trong tương lai đối với hệ
thống giáo dục, đối với trường học, hoặc đối với những thông số chủ yếu của hệ thống
GD trong mỗi nhà trường. Những thông số này được xác định trên cơ sở đáp ứng
những mục tiêu tổng thể của sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát
triển kinh tế của đất nước.
Đối tượng của QLGD bao gồm các HĐGD, nguồn lực giáo dục, các hoạt động có
liên quan đến việc thực hiện chức năng của giáo dục.
Từ những khái niệm trên, ta có thể thấy rõ bốn yếu tố của QLGD là: chủ thể quản
lý, khách thể quản lý, mục tiêu quản lý, đối tượng quản lý.


11
Như vậy, có thể hiểu: QLGD là hệ thống những tác động liên tục, có tổ chức, có
chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt
được mục tiêu đề ra.
1.2.2. Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống
 Kỹ năng sống
Kỹ năng được hiểu là cách thức lựa chọn các thao tác định hướng, sắp xếp theo
một trình tự nhất định, sao cho khi thực hiện theo đúng trình tự đó sẽ đạt được kết
quả tương ứng với mục đích và điều kiện hành động đặt ra.
Hay nói cách khác, kỹ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một các

nhận về một hoặc nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay
cơng việc nào đó phát sinh trong cuộc sống.
Kỹ năng sống được hiểu là các kỹ năng mang tính tâm lý xã hội, là khả năng để
thích ứng và hành vi tích cực cho phép các cá thể giải quyết có hiệu quả nhu cầu và
thách thức trong cuộc sống hằng ngày (WHO 2003).
Theo tổ chức UNESCO định nghĩa “Kỹ năng sống” là khả năng thích nghi và hành
vi tích cực cho phép cá nhân có đủ khả năng đối phó có hiệu quả với nhu cầu và thách
thức của cuộc sống hàng ngày. Nói một cách khác, đó là khả năng nhận thức của bản
thân (Giúp mỗi người biết mình là ai? Sinh ra để làm gì? Điểm mạnh, điểm yếu của
bản thân, mình có thể làm được gì?).
 Giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục kỹ năng sống là một q trình tác động sư phạm có mục đích, có kế hoạch
nhằm hình thành năng lực hành động tích cực, có liên quan đến kiến thức và thái độ,
giúp cá nhân có ý thức về bản thân, giao tiếp, quan hệ xã hội, thực hiện cơng việc,
ứng phó hiệu quả với các yêu cầu thách thức của cuộc sống hằng ngày. Giáo dục kỹ
năng sống là trang bị cho học sinh những kỹ năng cơ bản, giúp các em vượt qua khó
khăn, thách thức, tận dụng được những cơ hội quý giá trong cuộc sống, sống có trách
nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội. Giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh có hiểu
biết sâu sắc hơn về động cơ và trách nhiệm có liên quan tới những sự lựa chọn của cá
nhân và xã hội một cách tích cực, trở nên mạnh dạn, cởi mở và tự tin hơn. Học sinh


12
biết kiềm chế, giải quyết vấn đề theo hướng tích cực, không bị lôi kéo, vững vàng
trước những áp lực tiêu cực của cuộc sống đương đại.
Thông qua hoạt động giáo dục kỹ năng sống, học sinh được rèn luyện năng lực tư
duy, chất lượng các môn học cũng như chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường
được nâng lên. Có rất nhiều KNS mà con người cần học trong suốt cuộc đời, nhưng
đối với học sinh THCS, nội dung giáo dục kỹ năng sống cần tập trung vào một số kỹ
năng cơ bản cần thiết sau: kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng từ chối, phòng ngừa

cám dỗ, kỹ năng biết sống lành mạnh, phòng chống tai tệ nạn xã hội, kỹ năng biết tự
nhận thức đúng bản thân, kỹ năng biết xác định mục tiêu phù hợp, kỹ năng tư duy
sáng tạo giải quyết vấn đề, kỹ năng kiên định.
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Quản lý GDKNS cho HS chính là quản lý kế hoạch, nội dung chương trình, phương
pháp, hình thức tổ chức, sự phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm
thực hiện mục tiêu các nhiệm vụ giáo dục rèn luyện kĩ năng sống ở HS.
Quản lý GDKNS là quá trình tác động của chủ thể quản lý (CBQL và bộ máy giúp
việc của CBQL) đến tập thể GV và HS được tiến hành GDKNS thông qua các hoạt
động GD trong giờ lên lớp và NGLL theo chương trình kế hoạch nhằm mục tiêu giáo
dục HS một cách toàn diện. Quản lý GDKNS cho HS của người CBQL thực chất là
quản lý về mục tiêu giáo dục, quá trình giáo dục, là quản lý về kế hoạch, đội ngũ, các
điều kiện, công tác kiểm tra, đánh giá, công tác phân phối các lực lượng GD khi thực
hiện GDKNS cho HS. Từ đó, HS trong q trình tham gia tích cực vào các loại hình
hoạt động với các mối quan hệ đa dạng trong xã hội, các giá trị văn hố của lồi
người, từ đó, các phẩm chất, tính cách, năng lực được hình thành.
1.3. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở
1.3.1. Đặc điểm tâm – sinh lý học sinh THCS
Trước tiên, chúng ta nhận thấy rằng: Tuổi thiếu niên là giai đoạn phát triển từ
11 - 15 tuổi và hầu hết là HS ở các trường THCS (từ lớp 6 đến lớp 8). Đây là lứa tuổi
có vị trí đặc biệt quan trọng trong thời kỳ phát triển của mỗi con người, vì nó là thời
kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành, Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt
về thể chất lẫn tinh thần, tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát


13
triển: Thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức của thời kỳ này. Ở lứa tuổi thiếu niên có sự
tồn tại song song “vừa tính trẻ con, vừa tỉnh người lớn”, điều này phụ thuộc vào sự
phát triển mạnh mẽ về cơ thể, sự phát dục, điều kiện sống, hoạt động của các em. Mặt
khác, ở những em củng độ tuổi lại có sự khác biệt về mức độ phát triển, các khía cạnh

khác nhau của tính người lớn, điều này do hoàn cảnh sống, hoạt động khác nhau của
các cm tạo nên. Chính vì vậy, đặc điểm tâm sinh lý của HS lứa tuổi trưởng THCS là
thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng những
tên gọi khác nhau như: “Thời kỳ quá độ”; “Tuổi khó bảo”; “Tuổi khủng hoảng”,
“Tuổi bất trị”.
Lứa tuổi HS THCS là lứa tuổi đang trong quá trình phát triển và có sự biến đổi
mạng mẽ về tâm lý, con người đang trong quá trình hình thành bản sắc riêng. Các em
khơng cịn là trẻ em nữa nhưng cũng chưa hẳn là người lớn. Qúa trình phát triển bao
gồm sự phát triển bên trong nhận thức và thể chất bên ngồi. Do đó gia đình cng
đóng một vai trị rất đặc biệt trong việc hình thành nên tính cách và cách sống của các
em. Vì thế người lớn nên lắng nghe ý kiến và giao nhiệm vụ như một thành viên xã
hội trong gia đình. Các em chỉ có thể xây dựng hình ảnh về bản thân trong điều kiện
thực hiện mối quan hệ với người khác nhưng đồng thời cũng tìm cách thiết lập một
ranh giới cho các mối quan hệ đó. Nhiều bạn khơng thích sự can thiệp quá sâu của
người lớn vào cuộc sống riêng tư của mình.
Sự biến đổi về mặt sinh lý lứa tuổi HS trường THCS diễn ra với những thay đổi
lớn, đó là một sự kiện vơ cùng quan trọng là sự dậy thì. Đây là sự kiện đánh dấu một
quá trình thay đổi sâu sắc về sinh lý và tâm lý của con người nên nó cũng gây ra
những khó khăn nhất định cho các em ở lứa tuổi này như: Sự phát triển cơ thể của
thiếu niên diễn ra mạnh mẽ nhưng không cân đối. Hoạt động thần kinh cấp cao của
tuổi thiếu niên cũng có những nét riêng biệt. Ở lứa tuổi thiếu niên, quá trình hưng
phấn chiếm ưu thế rõ rệt, dẫn đến thiếu niên không làm chủ được cảm xúc của mình,
khơng kiểm chế được xúc động mạnh. Các em dễ bị kích động, dễ bực tức, cáu gắt.
Ở tuổi thiếu niên, phản xạ có điều kiện đối với những tín hiệu trực tiếp được hình
thành nhanh hơn những phản xạ có điều kiện đối với những tín hiệu từ ngữ. Do vậy


14
ngơn ngữ của trẻ cũng thay đổi. Các em nói chậm hơn, hay “nhát gừng”, “cộc lốc”.
Đó là lý do vì sao chúng ta nên hướng dẫn HS kỹ năng nói, kỹ năng giao tiếp.

Hiện tượng dậy thì khi HS trường THCS có đời sống trong nhà trường cũng có
nhiều thay đổi. Hoạt động học tập và các hoạt động khác của các HS THCS đòi hỏi
và thúc đẩy các em có thái độ tích cực và độc lập hơn, tạo điều kiện cho các em thoả
mãn nhu cầu giao tiếp của mình. Sự thay đổi điều kiện sống, điều kiện hoạt động của
thiếu niên ở trong gia đình, nhà trường, xã hội mà vị trí của các em được nâng lên.
Đặc điểm tâm - sinh lý HS cũng chính là đặc điểm của sự phát triển của lứa tuổi
HS trường THCS. Sự phát triển tự ý thức của HS trưởng THCS đã giúp các em bắt
đầu có nhu cầu tìm hiểu và đánh giá những đặc điểm của mình, xuất hiện ý thức trách
nhiệm, lòng tự trọng. Các em đã có khả năng đánh giá về mặt mạnh, mặt yếu của bản
thân và những người xung quanh, có những biện pháp kiểm tra đánh giá sự tự ý thức
của bản thân, bước đầu nhận thức được vị trí của mình trong xã hội hiện đại. Điều
này sẽ giúp các em làm quen dần với việc tham gia hoạt động GDKNS với vai trò là
chủ thể. Mặt khác, ở lứa tuổi này các em rất hiếu động, nhu cầu giao tiếp lớn, quan
hệ giao tiếp đã bắt đầu mở rộng, các em đã được tiếp thu các chuẩn mực trong xã hội,
tiếp thu các tri thức về khoa học tự nhiên, xã hội. Các em bắt đầu muốn làm người
lớn nhưng chưa có kinh nghiệm, các em thưởng quá tự tin muốn khẳng định mình,
nên ở lứa tuổi này thường xuất hiện các hành vi như: Cãi lại, bắt đầu tự tìm hiểu,
khơng nghe lời khun của bố mẹ, thầy cơ, bướng bỉnh có khi rất mạnh mẽ và tiêu
cực. Do đó, rất cần có một mơi trường tốt, hoạt động GDKNS phù hợp với sở thích,
với năng lực của các em để giúp các em tự khẳng định mình đồng thời tránh được
những tác động xấu của môi trường, xã hội. Chính vì vậy, khi nắm được KNS, các
em sẽ dễ dàng áp dụng những kiến thức lý thuyết, những “cái mình biết”, “cái mình
tin tưởng” vào thực tiễn thành những hành động tích cực, giúp các em thích ứng
nhanh nhẹn với những sự thay đổi ngày càng nhanh của xã hội, vững bước tương lai.
1.3.2. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Trước tiên chúng ta nhận thấy rằng mục tiêu GDKNS cho HS chính là trang bị chỉ
HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành
cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực trong các mối quan hệ, các tình



15
huống và hoạt động hàng ngày. Tạo mọi cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền,
bổn phận của mình và phát triển hài hồ về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
Mục tiêu giáo dục KNS được mô tả như sơ đồ dưới đây:

MỤC TIÊU GDKNS

Làm chủ bản thân, có
khả năng thích ứng,
biết cách ứng phó
trước những khó khăn
trong cuộc sống

Rèn cách sống có
trách nhiệm với bản
thân, gia đình và cộng
đồng

Mở ra cơ hội, hướng
suy nghĩ tích cực, tự
tin, tự quyết định và
lựa chọn đúng đắn

Sơ đồ 1.1.Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống
Mục tiêu cụ thể đối với việc GDKNS cho HS chính là thơng qua các vấn đề như
sau:
Mục tiêu thứ nhất là “Làm chủ bản thân, có khả năng thích ứng, biết cách ứng phó
trước những khó khăn trong cuộc sống” GDKNS cho HS THCS nhằm định hướng
cho các em con đường sống tích cực, trang bị cho các em những kiến thức cơ bản,
những kỹ năng nghề nghiệp để các em tự tin trước sự biến đổi của xã hội và bước vào

lứa tuổi mới, cấp học mới đó là cấp học Trung học phổ thông. GDKNS cho HS là
nhiệm vụ rất cần thiết bởi KNS giúp các em phát triển hài hoà, toàn diện về nhân cách
và phương thức GDKNS, rất phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý HS THCS khi các em
chưa có những hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống. Đặc biệt,
trong bối cảnh hội nhập Quốc tế và kinh tế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thường
xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, ln được đặt vào
hồn cảnh phải lựa chọn giá trị, phải đương đầu với những khó khăn, thách thức,
những áp lực tiêu cực. Do đó, việc GDKNS cho HS sẽ giúp các em rèn luyện hành vi


16
có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và cộng đồng, giúp các em sống an toàn và
lành mạnh.
Mục tiêu thứ hai là “Rèn cách sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và cộng
đồng” Trên thực tế hiện nay, chúng ta cần GDKNS cho HS về cách ứng phó với các
thách thức như: tai nạn, xâm hại tình dục, phịng - chống các tệ nạn xã hội. Mặt khác,
với mục tiêu hết sức quan trọng đó chính là GDKNS về tình thân ái, cách ứng xử có
văn hoá.
Mục tiêu thứ ba là “Mở ra cơ hội, hướng suy nghĩ tích cực, tự tin, tự quyết định và
lựa chọn đúng đắn. Đây là một mục tiêu GDKNS cho HS hết sức quan trọng, giúp
HS làm chủ suy nghĩ, cảm xúc và hành động của mình. Từ đó, các em biết vận dụng
một cách linh hoạt vào cuộc sống, để có nền tảng vững chắc trong việc tạo dựng tư
thế chủ động sáng tạo. Trên cơ sở đó, các cm HS sẽ tìm được cách đối đầu và vượt
qua được áp lực tâm lý. Đồng thời, GDKNS cho HS chính là việc trang bị huớng dẫn
cho các em cách vận dụng những KNS vào thực tế sao cho phù hợp với xu hướng
phát triển đặc trưng của mỗi cá nhân trong xã hội.
GDKNS cho HS không phải là theo những ngun tắc như các mơn chính khóa
mà GDKNS phải ở mọi lúc mọi nơi. Phải có nhiều chương trình đa dạng vừa học vừa
chơi để HS có thể dễ dàng tiếp thu bài và tiếp thu tốt. Có nhiều các như thông qua
các môn học, qua các HĐGD NGLL, qua các hoạt động trải nghiệm thực tế,…Mục

tiêu của GDKNS cho HS THCS không chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin cho HS
mà phải giúp cho HS hiểu và có thể vận dụng tốt vào cuộc sống.
1.3.3. Vai trị, phương pháp và hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
1.3.3.1. Vai trò của giáo dục kỹ năng sống
Xét ở góc độ xã hội
Do đặc điểm của xã hội hiện đại có sự thay đổi tồn diện về kinh tế, văn hóa, xã
hội và lối sống với tốc độ nhanh đã làm nảy sinh những vấn đề mà trước đây con
người chưa gặp phải, chưa trải nghiệm, chưa ứng phó, chưa đương đầu. Nói cách
khác, để đi đến thành công và đạt tới sự hạnh phúc con người sống trong xã hội trước
đây ít gặp rủi ro và thách thức như con người hiện đại ngày nay. Từ đó địi hỏi mỗi
người sống trong xã hội hiện đại cần phải trang bị cho mình những tri thức – kỹ năng


×