Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học địa lí 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ HUYỀN

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY
HỌC ĐỊA LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đà Nẵng, 1/2019
i


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ HUYỀN

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY
HỌC ĐỊA LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sư phạm Địa Lý

Giảng viên hướng dẫn: PGs. Ts Đậu Thị Hòa

Đà Nẵng, 1/2019
ii



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong bài luận là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kì
cơng trình nào khác. Các thơng tin, số liệu trích dẫn trong q trình nghiên cứu đều
được ghi rõ nguồn gốc.

TRẦN THỊ HUYỀN

iii


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS. TS Đậu
Thị Hòa - người đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình trong q trình tơi tiến hành nghiên
cứu và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng, cùng các thầy cơ giáo
trong khoa Địa lí đã tạo điều kiện giúp đỡ để khóa luận của tơi đạt kết quả tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và học sinh Trường THPT Phan Châu Trinh TP Đà Nẵng đã điều kiện giúp đỡ và phối hợp trong quá trình nghiên cứu và tiến hành
thực nghiệm sư phạm, điều tra thực tế để đạt kết quả khách quan nhất.
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận tốt nghiệp sẽ khơng tránh khỏi
những sai sót, nhầm lẫn. Vì thế, tơi rất mong được sự góp ý chân thành từ q thầy cơ
để khóa luận được hồn thiện và có tính khả thi cao hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Đà Nẵng, ngày 20 tháng 12 năm 2018
TÁC GIẢ
Trần Thị Huyền

iv



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu......................................................................................................................2
2.2. Nhiệm vụ.................................................................................................................... 2
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài........................................................................................... 3
3.1. Trên thế giới............................................................................................................... 3
3.2. Ở Việt Nam................................................................................................................ 3
4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu..................................................................................4
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu.................................................................. 4
5.1. Quan điểm nghiên cứu............................................................................................... 4
5.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 5
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết..........................................................................5
5.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế................................................................. 5
5.2.3. Phương pháp quan sát............................................................................................ 5
5.2.4. Phương pháp phỏng vấn.........................................................................................6
5.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm....................................................................... 6
6. Giả thuyết khoa học.................................................................................................... 6
7. Cấu trúc khóa luận..................................................................................................... 6
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................... 7
Chương 1.......................................................................................................................... 7
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10..................................................................................... 7
1. Cơ sở lí luận................................................................................................................. 7
1.1. Một số vấn đề về phương pháp dạy học................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học............................................................................7
1.1.2. Những vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học Địa lí.............................. 8
1.2. Sơ đồ tư duy với dạy học Địa lí.............................................................................15

1.2.1. Khái niệm Sơ đồ tư duy.........................................................................................15
1.2.2. Đặc điểm và cơ chế tạo lập Sơ đồ tư duy............................................................. 16
1.2.3. Cách đọc Sơ đồ tư duy.......................................................................................... 17
v


1.2.4. Cách vẽ Sơ đồ tư duy............................................................................................ 17
1.2.5. Ý nghĩa của Sơ đồ tư duy...................................................................................... 19
1.2.6. Các ứng dụng của Sơ đồ tư duy............................................................................20
1.3. Đặc điểm chương trình sách giáo khoa Địa lí 10................................................20
1.3.1. Phân phối chương trình Địa lí 10.........................................................................20
1.3.2. Mục tiêu chương trình Địa lí 10........................................................................... 25
1.4. Thực trạng việc dạy học Địa lí lớp 10 hiện nay.................................................. 25
1.4.1. Thực trạng việc dạy học Địa lí 10........................................................................ 25
1.4.2. Thực trạng việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí 10........................... 26
1.5. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 10..................... 28
1.5.1. Cảm giác và tri giác..............................................................................................28
1.5.2. Trí nhớ...................................................................................................................29
1.5.3. Chú ý..................................................................................................................... 29
1.5.4. Tư duy....................................................................................................................29
1.5.5. Tưởng tượng..........................................................................................................30
1.5.6. Ngôn ngữ...............................................................................................................30
Chương 2........................................................................................................................ 31
TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10 BẰNG SƠ ĐỒ TƯ DUY.................................... 31
2. Thiết kế sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí 10........................................................31
2.1. Giới thiệu phần mềm thiết kế sơ đồ tư duy.........................................................31
2.1.1. Phần mềm Imindmap............................................................................................ 31
2.1.2. Vai trò, tác dụng khi sử dụng Imindmap.............................................................. 31
2.1.3. Hướng dẫn cài đặt phần mềm Imindmap 11.0.....................................................31
2.1.4. Sử dụng phần mềm Imindmap để thiết kế sơ đồ tư duy........................................32

2.2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học địa lí 10..................................................... 33
2.2.1. Sử dụng sơ đồ tư duy trong soạn giáo án.............................................................33
2.2.2. Thiết kế Sơ đồ tư duy cho một số bài học cụ thể.................................................. 36
2.2.3. Sử dụng SĐTD trong bài dạy trên lớp..................................................................39
2.2.4. Sử dụng SĐTD như một phương tiện trực quan hỗ trợ nội dung bài giảng........41
2.2.5. Sử dụng sơ đồ tư duy trong kiểm tra, đánh giá.................................................... 41
2.2.6. HS tự thiết kế SĐTD trong quá trình học tập.......................................................48
2.3. Các điều kiện áp dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí................................. 49
vi


2.3.1. Đối với giáo viên...................................................................................................49
2.3.2. Đối với học sinh.................................................................................................... 50
2.3.3. Các điều kiện khác................................................................................................ 50
2.4. Lưu ý khi áp dụng phương pháp SĐTD..............................................................51
2.4.1. Tránh tính hình thức trong việc lập và sử dụng sơ đồ tư duy..............................51
2.4.2. Tránh lạm dụng SĐTD..........................................................................................51
Chương 3........................................................................................................................ 52
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.......................................................................................52
3. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm........................................................................52
3.1. Mục đích thực nghiệm............................................................................................. 52
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm.............................................................................................52
3.3. Đối tượng thực nghiệm............................................................................................ 52
3.4. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm.......................................................................... 52
3.5. Phương pháp tiến hành thực nghiệm....................................................................... 53
3.6. Tổ chức thực nghiệm............................................................................................... 53
3.6.1. Bài thực nghiệm.................................................................................................... 53
3.6.2. Các lớp tiến hành thực nghiệm.............................................................................54
3.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm................................................................................. 55
3.7.1. Về hoạt động của GV và HS................................................................................. 55

3.7.2. Về thái độ của HS................................................................................................. 56
3.7.3. Kết quả kiểm tra kiến thức....................................................................................57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................... 60
1. Kết luận...................................................................................................................... 60
2. Kiến nghị.................................................................................................................... 62
2.1. Đối với giáo viên......................................................................................................62
2.2. Đối với học sinh....................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 64
PHỤ LỤC....................................................................................................................... 65

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

1

GD - ĐT

2

GV

Giáo viên

3


HS

Học sinh

4

PPDH

Phương pháp dạy học

5

THPT

Trung học phổ thông

6

TN

Thực nghiệm

7

TP

Thành phố

8


SĐTD

Sơ đồ tư duy

9

SGK

Sách giáo khoa

Chữ viết đầy đủ
Giáo dục – đào tạo

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Thứ tự
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 2.1

Tên bảng
Tỉ lệ sử dụng PPDH tích cực của GV trường THPT Phan
Châu Trinh, TP Đà Nẵng
Tỉ lệ sử dụng SĐTD trong dạy học Địa lí của GV trường
THPT Phan Châu Trinh, TP Đà Nẵng
Tỉ lệ học sinh khối 10 trường THPT Phan Châu Trinh biết sử
dụng SĐTD trong học tập

Những nội dung có thể sử dụng SĐTD trong dạy học Địa lí
10

Trang
26
27
28
38

Bảng 3.1

Tên bài dạy thực nghiệm

54

Bảng 3.2

Thái độ học sinh ở 2 lớp thực nghiệm và đối chứng

56

Bảng 3.3

Kết quả thực nghiệm bài 15 tại trường THPT Phan Châu
Trinh

57

Bảng 3.4


Kết quả thực nghiệm bài 17 tại trường THPT Phan Châu
Trinh

57

Bảng 3.5

Kết quả thực nghiệm chung

57

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Thứ tự

Tên hình

Trang

Hình 2.1

Giao diện phần mềm IMindMap

32

Hình 2.2

Sơ đồ tư duy bài 9 (Địa lí 10)


35

Hình 2.3

Sơ đồ tư duy bài 5 (Địa lí 10)

38

Hình 3.1

Biểu đồ thể hiện học lực của học sinh 2 lớp thực nghiệm và
đối chứng.

58

Hình 3.2

Sơ đồ tư duy học sinh vẽ

58

Hình 3.3

Ý kiến phản hồi từ học sinh

59

x



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong hoạt động dạy học, phát triển tư duy cho học sinh có thể được coi là mục
tiêu hàng đầu, phục vụ cho mục tiêu này có khơng ít phương pháp được xây dựng và
vận dụng dựa trên mơ hình 4 trụ: học để biết, học để làm, học để chung sống và học để
làm người.
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình đổi mới và hòa nhập quốc tế trong tất cả
các lĩnh vực với định hướng đổi mới căn bản và tồn diện, trong đó có giáo dục. Vấn
đề chính là việc thay đổi những phương pháp dạy học truyền thống “đọc - chép” bằng
những phương pháp mới tích cực và mang lại hiệu quả giáo dục cao hơn, đem đến một
diện mạo mới cho giáo dục nói chung và phương pháp dạy học nói riêng.
Cùng với sự phát triển của thời đại, thước đo quan trọng trong nền kinh tế tri thức
chính là khả năng tư duy và chuyển hóa thơng tin từ những kiến thức có sẵn thành
những giá trị thực tế. Trong thời đại công nghệ 4.0, cơ hội tiếp cận các dịch vụ
Internets rất dễ dàng. Tuy nhiên, với sự bùng nổ thông tin như hiện nay, học tập chăm
chỉ cũng chưa phải là một giải pháp tối ưu để có kết quả học tập tốt. Khi có nhiều sự
lựa chọn về phương pháp dạy học thì vấn đề được đặt ra là học như thế nào và sử dụng
phương tiện hỗ trợ nào.
Việc sử dụng sơ đồ tư duy (SĐTD - IMindMap) giúp cho bộ não có khả năng xử
lí thơng tin nhanh và tốt hơn khi có gần 300 triệu người sử dụng. Các nghiên cứu ứng
dụng sử dụng SĐTD vào thực tiễn ở nhiều lĩnh vực khác nhau đem lại hiệu quả tích
cực. Tại Việt Nam, vào tháng 03/2006, chương trình thời sự Đài truyền hình Việt Nam
đã thực hiện phóng sự về hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến SĐTD của
nhóm Tư duy mới (New Thinhking Group - NTG) khi nhóm đang thực hiện dự án
“ Ứng dụng công cụ hỗ trợ tư duy” cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội và được sự
ủng hộ từ lãnh đạo Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Nghiên cứu Con người, các thầy cô
giáo và đông đảo học sinh.
Việc ứng dụng SĐTD bước đầu đã mang lại rất nhiều tích cực, từ làm việc theo
teamwork, các môn KH - XH, ngoại ngữ và cả việc trình bày ý tưởng kinh doanh bằng

SĐTD. Tuy nhiên, việc ứng dụng SĐTD vẫn chưa được hệ thống hóa một cách rõ ràng
và chỉ phổ biến trong sinh viên, học sinh trước các mùa thi. Việc sử dụng SĐTD gắn
với nội dung bài học sẽ giúp học sinh có thể nắm được nội dung kiến thức theo một hệ
thống logic bằng cách kết hợp màu sắc, hình ảnh, đường nét, chữ viết bằng tư duy tích
cực, linh hoạt. Điều đó phát huy được khả năng sáng tạo của mỗi người, giúp học sinh
tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và linh hoạt hơn.
1


Chính vì vậy, việc làm thế nào để giúp học sinh phát triển khả năng tư duy, nắm
vững được kiến thức và nhớ lâu đã giúp tơi có cơ hội để tìm hiểu về đề tài này. Một
trong số đó là thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí ở nhà trường phổ
thơng - một phương pháp giúp hệ thống hóa kiến thức, tư duy logic, khả năng tự học,
tính tích cực, sáng tạo của học sinh khơng chỉ ở mơn Địa lí mà cịn ở những mơn học
khác. Đối với chương trình, nội dung sách giáo khoa mơn Địa lí 10 có nhiều thuận lợi
trong việc sử dụng sơ đồ tư duy trong quá trình dạy học. Các phương pháp dạy học
truyền mặc dù vẫn thể hiện được tầm quan trọng của nó đối với quá trình dạy học
nhưng cho đến ngày nay nó đã bộc lộ nhiều nhược điểm. Ví dụ phương pháp thuyết
trình là phương pháp có khả năng truyền tải một khối lượng lớn kiến thức tới người
học và cung cấp những thông tin cập nhật mới nhưng lại gây nhàm chán đối với người
học, chủ yếu sử dụng cơ chế ghi nhớ và tư duy tái tạo của người học, ngồi ra mức độ
lưu trữ thơng tin của người học rất ít nên khơng phát huy được tính tích cực từ người
học. Đặc biệt với những nội dung trừu tượng khó quan sát và hình dung thực tế, như
về vũ trụ, Trái Đất, gió, khí quyển,...thì việc sử dụng sơ đồ tư duy sẽ giúp học sinh dễ
dàng hình dung và nắm bắt kiến thức hơn.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi chọn đề tài: “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG SƠ
ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu và hệ thống hố những nội dung của lí thuyết SĐTD, đề

tài nghiên cứu xác định khả năng thiết kề và ứng dụng SĐTD vào dạy học Địa lí 10 Trung học phổ thơng, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Địa lí ở trường Trung
học phổ thơng nói chung, dạy học bộ mơn địa lí nói riêng.
2.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu các cơ sở lí luận, vai trị của việc sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy
học Địa lí 10.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học Địa lí ở trường phổ thông và việc sử dụng Sơ đồ tư
duy trong dạy học.
- Tìm hiểu về đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 10,
trường THPT.
- Nghiên cứu các kĩ thuật ứng dụng phần mềm để khai thác và xây dựng sơ đồ tư
duy trong dạy học Địa lí 10.
2


- Thiết kế SĐTD trong quá trình dạy học Địa lí 10 và thực nghiệm dạy học Địa lí
10 bằng SĐTD để kiểm chứng.
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài
3.1. Trên thế giới
Có nhiều cơng trình nghiên cứu về sự hoạt động của bộ não con người, cách thức
hoạt động trong tiếp nhận kiến thức để thấy được những khó khăn trong học tập, giải
quyết vấn đề, ghi nhớ, suy nghĩ, sáng tạo của con người,….Tony Buzan là người đã
tạo ra IMindmap hay còn gọi là SĐTD vào những năm đầu của thập niên 60. Mục đích
của SĐTD là giúp học sinh ghi nhớ lại bài giảng mà chỉ dùng những từ then chốt và
các hình ảnh dựa trên cách thức ghi nhớ tự nhiên của bộ não.
Bản chất việc ghi nhớ của não bộ dựa trên sự tưởng tượng và liên tưởng việc vận
dụng các lí thuyết để tạo ra các kĩ thuật ghi nhớ được Tony in thành sách: “Use both
sides of your brain”. Sau đó, một loạt sách do chính tác giả viết đã ra đời tạo nên một
bách khoa toàn thư về não bộ và cách sử dụng (An Enyclopedia of the Brain and Its
Use). Trong đó, tác phẩm “Use Your Head” được giới thiệu vào đầu năm 1974 đã cho
độc giả một cái nhìn khái quát hơn về Sơ đồ tư duy.

Nếu ở giai đoạn đầu SĐTD chỉ được Tony Buzan dùng cho việc ghi nhớ.
TonyBuzan và em trai mình là Barry Buzan đã viết tác phẩm: “The Mind Map Book” một tác phẩm khá hồn chỉnh về SĐTD cũng như việc áp dụng nó vào các lĩnh vực
khác nhau trong cuộc sống. Cuốn sách này đã trình bày các lí thuyết về não bộ, quan
hệ giữa sáng tạo và trí nhớ, các quy luật, kĩ thuật lập SĐTD cũng như sự khái quát hóa
các ứng dụng của SĐTD trong nhiều vực của cá nhân, gia đình, giáo dục, kinh doanh
và các lĩnh vực chuyên mơn khác.
Dựa trên những lí thuyết về SĐTD của Tony Buzan mà nhiều tác giả khác cũng
đã nghiên cứu và phát triển kĩ thuật này cho từng lĩnh vực cụ thể như: Cuốn “Writing
the natural way” của tác giả Gabereiele Rico là tác phẩm tiên phong trong việc ứng
dụng SĐTD trong lĩnh vực ghi chép thông tin.
Dành riêng cho giới doanh nhân, cố vấn Joyco Wycoff của Tony Buzan đã cho ra
đời một cuốn sách hoàn chỉnh để áp dụng SĐTD trong kinh doanh khi tạo ra một
SĐTD trong quản lí một dự án.
3.2. Ở Việt Nam
Với những ưu điểm vượt trội của SĐTD, nước ta trong những năm gần đây đã có
rất nhiều nhà sư phạm ứng dụng SĐTD vào việc đổi mới cách dạy của mình. Người đi
tiên phong trong việc ứng dụng phương pháp này ở Việt Nam là thầy Hoàng Đức Huy.
3


Hiện nay, việc sử dụng công cụ trên đang dần phổ biến. Điển hình là hoạt động nghiên
cứu ứng dụng và phổ biến SĐTD của nhóm Tư duy mới (New Think Group - NTG).
Nhóm này đã có cơng rất lớn trong việc biên dịch tác phẩm “Mind Map at work”, ra
tiếng Việt. Những dự án mà NTG thực hiện như: ứng dụng SĐTD trong việc học
nhóm, trong học ngoại ngữ và học các môn xã hội khác đã rất thành cơng.
Trong lĩnh vực Địa lí, ở nước ta cũng đã có rất nhiều giáo viên sử dụng SĐTD
trong nghiên cứu và giảng dạy. Gần đây nhất, tác giả Đậu Thị Hịa, giảng viên khoa
Địa Lí, trường Đại học sư phạm - Đại học Đà Nẵng cũng đã có bài báo viết về
“Phương pháp sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học các học phần địa lí tự nhiên
Việt Nam”. Tại Khoa Địa lý, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội có luận văn thạc sỹ

năm 2012 của tác giả Hoàng Thị Minh “Thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy
học Địa lí lớp 12 THPT”. Tại Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên có
luận văn thạc sĩ năm 2016 của tác giả Nguyễn Đình Tuấn “Sử dụng Sơ đồ tư duy
trong dạy học Địa lí lớp 12”.
4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Lí thuyết SĐTD mang đến những hiệu quả nhất định cho dạy học Địa lí. Tuy
nhiên, trong khn khổ khóa luận này, tôi xác định giới hạn nghiên cứu của đề tài:
- Thiết kế và sử dụng SĐTD của một số bài học trong sách giáo khoa (SGK) Địa
Lí 10 THPT.
- Khảo sát đánh giá mức độ nhận thức, tiếp thu kiến thức, kỹ năng của học sinh
lớp 10 thông qua quá trình dạy học bằng phương pháp SĐTD.
- Thực nghiệm tại một số trường THPT Phan Châu Trinh, TP Đà Nẵng
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
Quan điểm thực tiễn: Thực tiễn giáo dục là nguồn gốc, là động lực, là tiêu chuẩn
và là mục đích của q trình nghiên cứu khoa học giáo dục, quan điểm thực tiễn trong
nghiên cứu khoa học giáo dục cho phép ta nhìn thấy sự xuất hiện, sự phát triển, diễn
biến và kết thúc của các sự vật hiện tượng trong thực tiễn, phát hiện quy luật tất yếu
của sự phát triển đối tượng, giúp các nhà khoa học kiểm tra kết quả nghiên cứu trong
hoạt động thực tiễn giáo dục, cải tạo thực tiễn giáo dục.
Quan điểm hệ thống: Nghiên cứu theo quan điểm hệ thống cho phép nhìn nhận
một cách khách quan, tồn diện về hiện tượng giáo dục, thấy được mối quan hệ của hệ
4


thống với các đối tượng khác trong hệ thống lớn, từ đó xác định được các con đường
tổng hợp, tối ưu để nâng cao chất lượng giáo dục.
Quan điểm tích hợp: Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học giáo dục, quan điểm
tiếp cận tích hợp là chỉ một quan niệm GD toàn diện con người, chống lại hiện tượng
làm cho con người phát triển thiếu hài hịa, cân đối. Tích hợp cịn có nghĩa là thành lập

một loại hình nhà trường mới, bao gồm các thuộc tính trội của các loại hình nhà
trường vốn có.
Quan điểm lịch sử: Trong nghiên cứu cho phép ta nhìn thấy tồn cảnh sự xuất
hiện, sự phát triển, diến biến và kết thúc của các sự vật hiện tượng, mặt khác giúp ta
phát hiện qui luật tất yếu của sự phát triển đối tượng, giúp các nhà khoa học nghiên
cứu và hoạt động thực tiễn giáo dục tránh được những sai lầm khơng đáng có.
Quan điểm công nghệ dạy học: là một hệ thống phương tiện, phương pháp và kỹ
năng, tác động vào con người, hình thành một nhân cách xác định.
Dựa trên quan điểm duy vật biện chứng, kế thừa và phát triển kết quả của những
cơng trình nghiên cứu trước đây về thiết kế và sử dụng SĐTD.Tổ chức dạy học Địa lí
10 theo quan điểm “lấy học sinh làm trung tâm”.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Để thực hiện được nhiệm vụ của đề tài, đây là một trong những phương pháp
quan trọng và cần nhiều thời gian, công sức nhất. Việc thu thập thông tin được lấy từ
nhiều nguồn tài liệu khác nhau như: SGK, các sách tham khảo, các khóa luận, luận văn
có nội dung liên quan, khai thác thông tin từ internet, sử dụng các phần mềm tin học
có liên quan… Sau đó, tiến hành tổng hợp, phân tích, đối chiếu các nguồn tài liệu trên
để có được thơng tin chắt lọc, xúc tích nhất phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
5.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
Phương pháp này được thực hiện ở trường phổ thông qua việc soạn giáo án, dự
giờ, đánh giá nhằm thu thập thông tin thực tế về hiện trạng dạy học và ứng dụng
SĐTD nhằm hiểu được thực trạng và có những phương hướng hợp lí, nâng cao chất
lượng giảng dạy.
5.2.3. Phương pháp quan sát
Trong quá trình tiến hành khóa luận, tơi có cơ hội thực tập sư phạm và quan sát
thái độ, hành động của các em HS trong các giờ dạy bằng SĐTD làm tư liệu cho khóa
luận tốt nghiệp.
5



5.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Để có được những tư liệu, thông tin đánh giá những tiết học dạy bằng SĐTD của
HS, tôi đã cho một số em HS đánh giá những ưu, nhược điểm của phương pháp này để
có phương hướng khắc phục.
5.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Mục đích của việc tiến hành phương pháp này là nhằm kiểm tra tính khả thi và
hiệu quả của đề tài, thơng qua việc soạn giáo án và tiến hành dạy thử nghiệm tại các
lớp của trường phổ thông nhằm so sánh, đối chiếu để tìm ra ưu nhược điểm, cách khắc
phục những hạn chế của đề tài.
6. Giả thuyết khoa học
Việc học tập chưa tốt mơn Địa lí có nhiều ngun nhân, trong đó có cả việc sử
dụng phương pháp dạy học truyền thống chưa thể gây hứng thú với học sinh. Trong
nhiều phương pháp dạy học mới, việc áp dụng vào các đối tượng học sinh với từng
môi trường khác nhau cũng có nhiều hạn chế. Nếu thực hiện được mục đích và nhiệm
vụ đề tài đưa ra, áp dụng vào dạy học Địa lí 10 ở nhà trường phổ thơng sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả giảng dạy, giúp học phát triển khả năng tư duy logic và sáng tạo
thực tế qua các bài học cụ thể.
7. Cấu trúc khóa luận
Đề tài ngồi phần mở đầu và phần kết luận, được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy
học Địa lí lớp 10.
- Chương 2: Tổ chức dạy học Địa lí 10 - Trung học phổ thông bằng sơ đồ tư duy.
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

6


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10
1. Cơ sở lí luận
1.1. Một số vấn đề về phương pháp dạy học
1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học
“Thuật ngữ phương pháp trong tiếng Hy Lạp là “Méthodos” có nghĩa là con
đường, cách thức hoạt động nhằm đạt được mục đích nhất định. Vì vậy, phương pháp
là hệ thống những hành động tự giác, tuần tự nhằm đạt được những kết quả phù hợp
với mục đích đã định”.
Trong phương pháp dạy học, chủ thể tác động – người giáo viên và đối tượng tác
động của họ là học sinh. Còn học sinh lại là chủ thể tác động vào nội dung dạy học.
Người GV phải nắm vững những quy luật khách quan chi phối tác động của mình vào
học sinh thì mới đề ra những phương pháp tác động phù hợp.
Hiện nay chúng ta thường gặp 3 định nghĩa sau đây:
- Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của GV để truyền thụ kiến thức,
rèn luyện kĩ năng và giáo dục học sinh theo mục tiêu của nhà trường.
- Phương pháp dạy học là sự kết hợp giữa biện pháp và phương tiện làm việc của
GV và HS trong quá trình dạy học nhằm đạt tới những mục đích giáo dục.
- Phương pháp dạy học là cách thức hướng dẫn và chỉ đạo của GV nhằm tổ chức
hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của HS nhằm lĩnh hội vững chắc nội
dung tri thức, hình thành thế giới quan và phát triển năng lực nhận thức. Từ đó có thể
nhận thấy đặc trưng của PPDH: người học là đối tượng tác động của GV, đồng thời là
chủ thể mà hoạt động của họ phụ thuộc vào hứng thú, nhu cầu, ý chí của họ. PPDH là
cách thức hành động có trình tự, phối hợp tương tác với nhau của GV và HS nhằm đạt
được mục đích dạy học.
Phương pháp dạy học bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học với sự
tương tác lẫn nhau, trong đó phương pháp dạy đóng vai trị chủ đạo, cịn phương pháp
học có tính chất độc lập tương đối, chịu sự chi phối của phương pháp dạy. Song, nó
cũng ảnh hưởng trở lại phương pháp dạy. Phương pháp dạy học là tổ hợp những biện
pháp với tư cách là những thành phần cấu trúc của nó nhưng việc phân như vậy cũng

7


chỉ có tính chất tương đối. Như vậy, có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về phương
pháp dạy học. Tuy nhiên, việc định nghĩa PPDH dựa trên những dấu hiệu đặc trưng
của nó: Nó phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức của HS nhằm đạt được mục
đích đề ra, sự vận động của nội dung đã được nhà trường quy định, cách trao đổi thông
tin giữa thầy và trò, cách thức điều khiển hoạt động nhận thức, kích thích và xây dựng
động cơ, tổ chức hoạt động nhận thức và kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động. Phương
pháp, mục tiêu và nội dung học tập ln có mối quan hệ với nhau, quy định lẫn nhau.
1.1.2. Những vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học Địa lí
1.1.2.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
a. Nhà trường trước yêu cầu của xã hội
Trong giai đoạn hiện nay, đổi mới phương pháp giảng dạy là một trong những
yêu cầu cấp thiết đối với ngành giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Thế kỉ
của cơng nghệ 4.0, địi hỏi những con người mới, thơng minh sáng tạo, thích ứng được
với u cầu của thời đại, có tri thức khoa học tiên tiến, có kĩ năng kĩ xảo vững chắc và
có ý thức nghề nghiệp để giải quyết tốt các vấn đề thực tiễn.
- Những yêu cầu của cuộc cách mạng xã hội:
+ Có đầu óc khoa học, trình độ học vấn cao, biết vận dụng các quy luật tự nhiên
và xã hội để xây dựng cuộc sống.
+ Có tính nhân văn sâu sắc, ý thức chấp hành pháp luật, tinh thần dân tộc, giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc.
+ Có cá tính, ý chí, hồi bão, tự chủ, tự cường,…
- Những yêu cầu đặt ra từ tình hình kinh tế chính trị của đất nước: Cùng với các
nước trong khu vực và trên thế giới, chúng ta đã và đang trong thời kì mở cửa mạnh
mẽ nền kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Đổi mới nền giáo dục theo yêu cầu thời đại: Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho
tương lai đất nước. Những biến đổi của xã hội đã thúc đẩy các nước trên thế giới quan

tâm hơn đến sự nghiệp giáo dục nhằm đầu tư và xây dựng một nền giáo dục đáp ứng
kịp thời các yêu cầu ngày càng tăng lên của xã hội, đảm bảo sự hòa nhập và giao lưu
quốc tế. Cũng chính vì thế, giáo dục đã trở thành quốc sách hàng đầu của nhiều quốc
gia trong đó có Việt Nam.
- Những yêu cầu cần đổi mới trong GD - ĐT nước ta: Đảng và Nhà nước ta coi
đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng chính, tạo điều kiện cho giáo dục đi
8


trước phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Cơng
cuộc đổi mới với những thành tựu bước đầu đang dần đưa đất nước ra khỏi tình trạng
nghèo nàn, lạc hậu, để sánh vai cùng bạn bè khu vực và thế giới. Để thực hiện thành
cơng nhiệm vụ đó, u cầu đặt ra đối với hệ thống giáo dục là phải “xác định lại mục
tiêu, thiết kế lại chương trình, kế hoạch nội dung, phương pháp giáo dục và đào tạo”
nhằm nâng cao trình độ dân trí, nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Tuy nhiên, cũng phải thẳng thắn nhìn nhận rằng nền giáo dục nước ta so với
nhiều nước trên thế giới còn nhiều hạn chế. Để khắc phục tình trạng này, chúng ta cần
tiếp tục thực hiện đổi mới nền GD - ĐT, tạo ra những chuyển biến sâu sắc trong đổi
mới tổ chức quy trình dạy và học, nâng cao chất lượng và hiệu quả, đào tạo ra những
động tự chủ, sáng tạo.
b. Một số quan điểm mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp
Mục tiêu giáo dục: là những gì HS phải có được về tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái
độ hành vi sau quá trình học tập. Việc xác định mục tiêu giáo dục có ý nghĩa lớn đối
với việc nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học. Đối với GV, căn cứ vào mục tiêu để
xác định cần dạy gì, ở mức độ nào để lựa chọn phương pháp phù hợp, đánh giá được
khách quan, đúng đắn kết quả học tập của HS. Đối với HS, xác định mục tiêu giúp
người học biết cần học cái gì và làm gì sau khi học xong. Đối với cộng đồng, hệ thống
giáo dục quốc dân phải đáp ứng được yêu cầu xây dựng cơ cấu lao động xã hội, phù
hợp với yêu cầu của công nghệ, khoa học và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng từng nói trong bài viết “Phương pháp dạy học tích

cực - một phương pháp vơ cùng q báu”: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người
Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp,
trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng
nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc”.
Nội dung dạy học: Cơ sở để xác định nội dung bài học là bối cảnh văn hóa, trong
đó có yêu cầu của người sử dụng nhân lực được đào tạo, của phụ huynh, môi trường,
các nguồn lực, các môn khoa học. Nội dung giáo dục được hiện đại hóa phù hợp với
yêu cầu của thời đại, mềm hóa phù hợp với đặc điểm, điều kiện của HS, đảm bảo sự
cân bằng hợp lí giữa các yếu tố khác.
Nội dung dạy học phải đảm bảo: cơ bản, hiện đại, sát thực tiễn Việt Nam. Ngoài
ra, người GV cần cố gắng giáo dục những truyền thống tốt đẹp của dân tộc và những
yêu cầu mới của đất nước, của thời đại đối với con người như truyền thống yêu nước,
9


lòng nhân ái,…các yêu cầu ổn định và phát triển hịa bình, bảo vệ mơi trường, giáo
dục dân số,…
Như vậy có thể nói về nội dung đào tạo cần đảm bảo:
- Phản ánh những thành tựu của nền văn hóa, khoa học kĩ thuật, tạo điều kiện cho
việc cá thể hóa và phân hóa việc dạy học.
- Tính hiện đại của nội dung đào tạo thể hiện ở sự liên kết hợp lí những thơng tin
khoa học vào những cấu trúc logic, tạo sự tối ưu của nội dung, thúc đẩy HS tích cực
tìm ra kiến thức mới cao và rộng hơn cái đã có.
- Đưa vào mục đích giáo dục việc tích hợp nhiều mơn khoa học cùng các phương
pháp nghiên cứu đặc trưng của nó, làm tiền đề cho việc thích nghi nhanh với cuộc
sống sau này của HS.
- Nội dung đào tạo được phân nhỏ vừa mức, hướng vào một mục tiêu hoạt động
nhất định, hình thành động lực thúc đẩy quá trình tự phấn đấu của HS.
- Đổi mới nội dung chương trình mơn học sát với tình hình thực tiễn của nhà

trường, của đất nước cũng như khu vực và thế giới.
Phương pháp dạy: là cách thức GV trình bày tri thức, tổ chức và kiểm tra hoạt
động nhận thức và thực tiễn của HS nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy học. Nói cách
khác, đó là phương pháp thiết kế và góp phần thi công của người GV.
Phương pháp học: là cách thức tiếp thu, tự tổ chức và kiểm tra hoạt động nhận
thức và thực tiễn của HS nhằm đạt các nhiệm vụ dạy học. Nói cách khác, đó là cách
thức tự thiết kế và thi cơng q trình học tập của người HS.
Mối quan hệ giữa mục tiêu – nội dung – phương pháp: Đây có thể coi là ba thành
tố có quan hệ hữu cơ, biện chứng với nhau theo sơ đồ tam giác. Người dạy chọn
phương pháp không chỉ từ nội dung mà cịn trực tiếp từ mục tiêu, nói cách khác
phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của GV trong việc chỉ đạo, tổ chức hoạt
động của HS nhằm đạt mục tiêu dạy học.
Mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học: Quá trình dạy học là quá
trình nhận thức độc đáo của HS dưới sự hướng dẫn của GV, là một quá trình hai mặt
nhằm đạt được chất lượng và hiệu quả dạy học.
- Dạy là quá trình tổ chức nhận thức cho HS của GV bằng cách tổ chức nên các
tình huống học tập, HS hoạt động dưới sự hướng dẫn của GV nhằm đạt chất lượng và
hiệu quả dạy học.
10


- Học là q trình hoạt động tự giác, tích cực của HS nhằm lĩnh hội tri thức, kĩ
năng kĩ xảo, phát triển trí tuệ, thể chất và hình thành nhân cách bản thân cho phù hợp
với yêu cầu của xã hội.
Q trình dạy học gồm hai hoạt động chính:
- Hoạt động học gồm hai chức năng thống nhất là lĩnh hội và tự điều khiển.
- Hoạt dộng dạy gồm hai chức năng: Truyền đạt và điều khiển.
Mục đích của quá trình dạy học hướng tới là sự tác động qua lại giữa thầy và trò để
chiếm lĩnh một đối tượng kiến thức.
c. Các phương hướng đổi mới phướng pháp dạy học trên thế giới

Để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy và học cho phù hợp với tình hình mới,
hiện nay trên thế giới có một số phương hướng cải tiến phương pháp như sau:
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
- Tăng cường học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
- Mục tiêu dạy học phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng HS.
- Nội dung dạy học phù hợp với nhu cầu hứng thú của từng HS.
- Thường xuyên áp dụng vào giáo dục những đổi mới có căn cứ khoa học và được
kiểm tra bằng thực nghiệm.
- Hạn chế tối đa chi phí về thời gian, sức lực, tiền của nhưng đạt kết quả cao nhất
trong đào tạo.
- Giáo dục hiện đại phải đưa vào những thành tựu của các khoa học khác.
- Tính khoa học.
- Tính lập lại kết quả.
- Chương trình hóa hành động.
- Sử dụng các phương tiện kĩ thuật dạy học.
- Đánh giá kết quả đào tạo khách quan, kịp thời.
d. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
11


Những định hướng đổi mới PPDH được thể hiện trong nhiều nghị quyết, văn kiện
của Đảng và Nhà nước ta như: Nghị quyết TW 4 khóa VII, nghị quyết TW2 khóa VIII,
luật giáo dục, thể hiện: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”. Nghị quyết trung ương 8 khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ
các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất,

năng lực của người học, “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất,
năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho
HS. Nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập
suốt đời”.
Việc lấy HS làm trung tâm là một tư tưởng, quan điểm, một cách tiếp cận mới về
hoạt động dạy học, khác với tư tưởng, quan điểm, cách tiếp cận truyền thống là nhấn
mạnh hoạt động dạy và vai trị của người dạy. Đó là một xu thế tất yếu nhấn mạnh vai
trò của người học trong việc tiếp thu, lĩnh hội tri thức. Xã hội ngày càng phát triển, địi
hỏi cần phải có những con người năng động, linh hoạt với sự thay đổi không ngừng
của xã hội, cũng như xu hướng của thế giới.
1.1.2.2. Áp dụng dạy học tích cực trong mơn Địa lí
a. Quan niệm chung về phương pháp dạy học tích cực
Chúng ta biết rằng, PPDH tích cực đề cập đến các hoạt động nhằm tích cực hóa
hoạt động học tập và phát triển tính sáng tạo của người học. Ở đó, các hoạt động học
tập được tổ chức, định hướng bởi GV. Người học chủ động, tích cực tham gia vào quá
trình tìm kiếm, phát hiện kiến thức, vận dụng để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
Bản chất của dạy và học tích cực là khai thác động lực học tập ở người học để phát
triển cá nhân, chuẩn bị tốt nhất cho họ thích ứng với đời sống xã hội.
b. Những dấu hiệu đặc trưng của dạy và học tích cực
- Dạy học thơng qua tổ chức các hoạt động của HS:
Tâm lí học cho rằng nhân cách của trẻ được hình thành thơng qua các hoạt động
chủ động, các hành động có ý thức, như chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Học để hành.
Học và hành phải đi đơi. Học mà khơng hành thì vơ ích. Hành mà khơng học thì hành
khơng trơi chảy”.
12


Trong phương pháp tích cực, người học và hoạt động học được cuốn hút vào

những hoạt động học tập do GV hướng dẫn, được tự lực khám phá chứ không thụ
động tiếp thu tri thức đã sắp đặt sẵn. Người học trực tiếp quan sát những tình huống
thực tế, làm thí nghiệm, giải quyết các vấn đề đặt ra, vừa nắm được kiến thức kĩ năng
kĩ xảo, vừa biết được con đường tìm ra kiến thức đó, bộc lộ và phát huy tiềm năng
sáng tạo của mình.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: Sự bùng nổ của cơng nghệ
thơng tin địi hỏi kiến thức và hiểu biết của con người phải không ngừng tăng lên và
cập nhật. Do vậy, quan trọng là phải hướng dẫn cho người học một phương pháp tự
học có hiệu quả, là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học, khiến họ biết linh
hoạt ứng dụng những điều đã học vào tình huống mới, tự phát hiện và giải quyết
những vấn đề đặt ra, khơi dậy tiềm năng vốn có trong mỗi người.
- Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác: Phương pháp dạy và
học tích cực địi hỏi sự cố gắng và nghị lực của mỗi HS trong việc tự lực giành lấy
kiến thức. Khả năng nhận thức và trình độ của các HS khơng đồng đều, việc áp dụng
phương pháp dạy học tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa càng lớn. Sử dụng
phương tiện dạy học hiện đại sẽ đáp ứng nhu cầu học tập cá thể của mỗi HS. Thông
qua thảo luận trong tập thể, ý kiến của cá nhân được điều chỉnh, người học nâng mình
lên trình độ mới, hiệu quả học tập sẽ tăng lên, mỗi cá nhân được bộc lộ, uốn nắn, phát
triển tình bạn, ý thức tổ chức kỉ luật, tình thần tương trợ trong cộng đồng.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trị: Trong dạy và học tích cực,
GV khơng cịn là người giữ vai trị độc quyền đánh giá năng lực, kết quả học tập của
HS mà người học được tích cực, chủ động tham gia đánh giá và tự đánh giá. Từ đó,
GV điều chỉnh được phương pháp dạy và HS điều chỉnh phương pháp học để đạt hiệu
quả. Việc kiểm tra đánh giá không chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện kiến thức, lặp lại kĩ
năng mà phải khuyến khích óc sáng tạo, rèn luyện khả năng phát hiện và giải quyết
những vấn đề nảy sinh trong thực tế.
- Vai trò chỉ đạo của GV: Trong dạy và học tích cực, GV trở thành người thiết kế,
tổ chức, hướng dẫn các hoạt động để HS tự lực chiếm lĩnh kiến thức mới, hình thành
kĩ năng, thái độ phù hợp. GV là người gợi mở, là cố vấn, trọng tài của HS. GV phải có
trình độ chun mơn, năng lực sư phạm, đầu óc sáng tạo và nhạy cảm mới có thể giúp

HS giải quyết nhiều vấn đề nằm ngoài tầm của HS.
c. Thực hiện dạy học tích cực trong mơn Địa lí
Địa lí là môn tổng quan nhiều lĩnh vực, cả tự nhiên và kinh tế xã hội. Thực hiện
dạy học tích cực trong mơn Địa lí khơng phải là loại bỏ hết các phương pháp truyền
13


thống mà cần biết kết hợp chúng với các phương pháp hiện đạt nhằm đạt kết quả dạy
và học cao nhất.
Để thực hiện dạy và học tích cực cần phát triển các phương pháp thực hành, các
phương pháp trực quan theo kiểu tìm tịi từng phần hoặc nghiên cứu phát hiện. Trong
đổi mới phương pháp cần kế thừa, phát huy những mặt tích cực của các phương pháp
dạy học đã quen thuộc đồng thời vận dụng các phương pháp mới phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
1.1.2.3. Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học Địa lí
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học cơng nghệ đã tạo điều kiện cho con người có
thể tiếp nhận nguồn tri thức của nhân loại một cách dễ dàng, điều đó đã và đang địi
hỏi ngành giáo dục phải đổi mới toàn diện về nội dung và phương pháp giảng dạy.
Những năm gần đây, sự tích hợp của công nghệ thông tin và truyền thông trong giảng
dạy đã mở ra nhiều khả năng ứng dụng, tạo bước phát triển mới làm thay đổi xã hội
nói chung và ngành giáo dục nói riêng.
a. Cơng nghệ thơng tin gây hứng thú và phát huy tính tích cực học tập Địa lí của HS.
Với lượng thơng tin khổng lồ dưới nhiều dạng khác nhau có màu sắc hấp dẫn, âm
thanh sống động kích thích sự hứng thú, tị mị và hứng thú tìm hiểu, khám phá, nghiên
cứu, trải nghiệm của học sinh. Cho phép người học có thể tìm kiếm thông tin một cách
dễ dàng và công bố (đánh giá) kết quả học tập và nghiên cứu của mình. Đặc biệt việc
sử dụng Internet ta có thể tiến hành các cuộc điều tra, trao đổi ý kiến cho nhau và
thông báo những thơng tin cần thiết. Chính vì vậy mà công nghệ thông tin sẽ thu hút
được người học và thúc đẩy người học tích cực làm việc độc lập.
b. Cơng nghệ thơng tin có khả năng lưu trữ và cung cấp cho việc dạy và học Địa lí

lượng thơng tin lớn
Trong q trình dạy học Địa lí, bằng những kĩ năng sử dụng các phương tiện,
thiết bị kĩ thuật hiện đại HS có thể khai thác từ Internet, google earth, các phần mềm
khác... một khối lượng thông tin Địa lí khổng lồ dưới nhiều dạng khác nhau: văn bản,
hình ảnh, số liệu, lược đồ, bản đồ... Nguồn thông tin này ln cập nhật và nhanh
chóng. Khơng có giáo trình, SGK và thư viện nào có thể lư trữ và cung cấp thơng tin
một cách nhanh chóng và cập nhật như Internet. Với GV, nguồn tư liệu phong phú và
cập nhật này sẽ giúp cho GV thuận tiện hơn rất nhiều khi chuẩn bị bài cũng như khi
lên lớp. Hơn nữa, máy tính lưu giữ thơng tin và dữ liệu, nó cho phép GV có thể thành
lập ngân hàng dữ liệu thông tin giáo khoa, nội dung giảng dạy.
c. Công nghệ thơng tin góp phần thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy học Địa lí .
14


Đổi mới PPDH chính là khắc phục lối truyền thụ một chiều, phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động sáng tạo của HS. Từng bước áp dụng các phương pháp, phương
tiện tích cực vào q trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên
cứu cho học sinh. Tuy nhiên, muốn được như thế người GV phải thay đổi phương
pháp dạy và người học phải thay đổi cách học, cách tư duy. Cần tăng cường sử dụng
các phương pháp tích cực và tổ chức các giờ học Địa lí theo quan điểm phát huy tính
chủ động của người học. Nó địi hỏi HS phải biết kết hợp làm việc theo nhóm và làm
việc cá nhân độc lập, mặt khác HS phải hoạt động tìm kiếm, lựa chọn xử lí một cách tự
giác, tích cực.
d. Cơng nghệ thơng tin có khả năng đổi mới hình thức tổ chức dạy học Địa lí
Trong q trình dạy học nói chung và mơn Địa lí nói riêng chúng ta có thể áp
dụng nhiều hình thức dạy học khác nhau. Ngồi hình thức giáo dục truyền thống là lên
lớp giảng bài, học mở rộng, học từ xa... tương ứng với các hình thức này đã xuất hiện
các ứng dụng của công nghệ điện tử - viễn thông trong giáo dục đó là: video, hình
ảnh,…. Tuy các phương tiện này đã thúc đẩy việc dạy học, song bị động, chỉ hoạt
động một chiều do chưa biết cách khai thác. Người học khơng thể tương tác với máy,

khó chọn được thời gian học.
Hiện nay, việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy và học đã đáp ứng được
yêu cầu của việc dạy học, đặc biệt là dạy học từ xa. Đặc biệt sự phổ biến của mạng
Internet, nó đã giúp thay đổi được hình thức tổ chức dạy học. Người học không nhất
thiết phải lên lớp, theo đúng thời gian, địa điểm quy định, mà người học có thể học bất
cứ ở đâu, nơi nào (thành phố hay vùng sâu, vùng xa). Người học có thể chủ động được
thời gian, bất cứ lúc nào họ muốn, họ không phải phụ thuộc vào giờ lên lớp hay phát
sóng của đài, truyền hình.
1.2. Sơ đồ tư duy với dạy học Địa lí
1.2.1. Khái niệm Sơ đồ tư duy
Theo người khởi xướng ra thuật ngữ - Tony Buzan, “SĐTD là một hình thức ghi
chép sử dụng màu sắc và hình ảnh, để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Ở giữa bản đồ
là một ý tưởng hay hình ảnh trung tâm. Ý tưởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ được
phát triển bằng các nhánh tượng trưng cho những ý chính và đều được nối với ý tưởng
trung tâm”. SĐTD là bước kế tiếp giúp chúng ta chuyển từ lối tư duy tuần tự (một
chiều) sang tư duy song phương (hai chiều) để đạt đến Tư duy mở rộng (đa chiều).
Như vậy SĐTD giúp phân biệt sức chứa tư duy (được thể hiện qua SĐTD) với hiệu
quả lưu trữ tư duy. Vì hiệu quả lưu trữ thông tin sẽ nhân bội sức chứa thông tin.
15


×