Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng phần mềm macromedia flash 8 thiết kế một số mô hình động trong môn Hóa học lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 65 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƢỜNG THPT THỐNG NHẤT A

----------------

BẠCH THANH LỤA

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM
MACROMEDIA FLASH 8
THIẾT KẾ MỘT SỐ MƠ HÌNH ĐỘNG
TRONG MƠN HỐ HỌC LỚP 10

ĐỒNG NAI -2012


TRƢỜNG THPT THỐNG NHẤT A

----------------

BẠCH THANH LỤA

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM
MACROMEDIA FLASH 8
THIẾT KẾ MỘT SỐ MƠ HÌNH ĐỘNG
TRONG MƠN HỐ HỌC LỚP 10

ĐỒNG NAI -2012


MỤC LỤC
Trang


MỞ ĐẦU ... ........................................................................................................ ... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ứng dụng CNTT trong GD ở
một số nƣớc trên thế giới ... .................................................................... .. 8
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ứng dụng CNTT trong dạy học Hóa học
ở Việt Nam ... ......................................................................................... 11
1.3. Điều tra tình hình ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học... .............. ... 13
1.4. Vai trị của phƣơng tiện trực quan trong dạy học hóa học ... .................. . 14
Chƣơng 2. THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG MÔ HÌNH ĐỘNG TRONG
DẠY HỌC HĨA HỌC TẾ BÀO BẰNG PHẦN MỀM
MACROMEDIA FLASH 8
2.1. Sơ lƣợc về Flash... .................................................................................... 20
2.2. Thiết kế mơ hình động trong dạy học Hóa học lớp 10 bằng phần
mềm Macromedia Flash 8. .. ........................................................................... .24
2.2.1. Nguyên tắc thiết kế mơ hình động ... ................................................... 24
2.2.2. Quy trình thiết kế mơ hình động bằng phần mềm Macromedia
Flash 8 ... .................................................................................................... ... 26
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm ... .......................................................................... 32
3.2. Nội dung thực nghiệm ... ........................................................................ . 32
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm ..................................................................... . 32
3.4. Kết quả thực nghiệm ... ........................................................................... . 38
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
A. Kết luận ... ................................................................................................ 43
B. Đề nghị ... ................................................................................................. . 44
Tài liệu tham khảo ... .......................................................................................... 45
PHỤ LỤC: Phân tích 41 mơ hình đã thiết kế


CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

TT

Chữ viết tắt

1.

CNTT

2.

ĐC

Đối chứng

3.

GV

Giáo viên

4.

HS

Học sinh

5.

KHKT


6.

e

Xin đọc là
Công nghệ thông tin

Khoa học kĩ thuật
electron

7.

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

8.

PTTQ

Phƣơng tiện trực quan

9.

PTDH

Phƣơng tiện dạy học

10.


THPT

Trung học phổ thơng

11.

PHT

12.

QTDH

13.

SGK

14.

HH

15.

SWF

16.

TN

Phiếu học tập
Q trình dạy học

Sách giáo khoa
hóa học
Shockwave Flash
Thực nghiệm



MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Xuất phát từ sự phát triển của cuộc cách mạng KHKT
Cuộc cách mạng KHKT của thế giới hiện nay đã làm cho lƣợng thơng tin
khoa học nói chung và khoa học hố học nói riêng tăng nhƣ vũ bão. Một kiến thức
đƣợc đƣa vào nhà trƣờng nhƣ trƣớc đây, sau 5-7 năm phát minh nay đã lạc hậu.
Làm thế nào để giải quyết đƣợc mâu thuẫn vốn tiềm tàng trong giáo dục: khối
lƣợng kiến thức tăng “siêu tốc” với quỹ thời gian học tập ở nhà trƣờng có hạn; giáo
dục cần cập nhật ngay đƣợc với những kiến thức hiện đại, nhƣng để đƣa kiến thức
đó vào chƣơng trình học tập cần phải có một thời gian khá lớn. Một giải pháp duy
nhất đó là đổi mới PPDH: Để trong cùng một thời gian lƣợng thông tin đƣợc cung
cấp nhiều nhất; ngƣời học đƣợc trang bị khả năng tự cập nhật với thông tin hiện đại
tốt nhất.
1.2. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới PPDH
Định hƣớng đổi mới PPDH đã đƣợc xác định trong “Văn kiện đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ X” của Đảng Cộng Sản Việt Nam là: “Nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương
pháp dạy và học thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn hưng nền
giáo dục Việt Nam”[6].

Định hƣớng trên cũng đƣợc pháp chế hoá trong luật

Giáo dục, mục 2 điều 4: “Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích

cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
6


HS’’[19].
Nhƣ vậy, định hƣớng cơ bản của đổi mới PPDH là: hướng tới hoạt
động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động, đề cao khả

7


năng tự học của người học và đề cao vai trò của người thầy về khả năng dạy cho
người học cách học có hiệu quả nhất [10].
Một trong những hƣớng tiếp cận hiện đại để thực hiện chủ trƣơng trên
là ứng dụng những thành tựu của CNTT trong dạy học. Chỉ thị 58-CT/TW
của Bộ Chính trị ngày 17/10/2000 đã chỉ rõ nhiệm vụ trọng tâm của ngành
giáo dục là: “...Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo
ở mọi cấp học, bậc học và ngành học”[2]. Chỉ thị số 29/2001/CT Bộ Giáo dục
và đào tạo cũng đã đƣa ra mục tiêu cụ thể: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
giáo dục, đào tạo ...theo hƣớng sử dụng CNTT nhƣ là một công cụ hỗ trợ đắc
lực nhất cho đổi mới phƣơng pháp giáo dục, học tập ở tất cả các bộ môn”[3].
1.3. Xuất phát từ những ƣu điểm của viêc ứng dụng CNTT trong dạy học
PTDH đóng vai trò quan trọng trong việc giúp cho ngƣời học hiểu nhanh,
nhớ lâu các nội dung học tập. Giúp ngƣời thầy tự nguyện từ bỏ vai trò chủ thể, tiến
hành bài học không phải bắt đầu bằng giảng giải, thuyết trình, độc thoại,...mà bằng
vai trị đạo diễn, thiết kế, tổ chức, kích thích, trọng tài, cố vấn... trả lại cho ngƣời
học vai trị là chủ thể, khơng phải học thụ động bằng nghe thầy giảng giải, mà học
tích cực bằng hành động của chính mình nhằm mục tiêu hình thành và phát triển

nhân cách.
“Trong những năm gần đây, do sự phát triển rất nhanh của nhiều ngành
khoa học kĩ thuật, đặc biệt là trong lĩnh vực truyền thông đa phƣơng tiện, các
thiết bị nghe nhìn và máy tính, một u cầu bức bách đối với hệ thống giáo
dục và đào tạo là phải mau chóng ứng dụng CNTT để tạo ra một bƣớc đột phá
nhằm đổi mới các phƣơng pháp dạy học, giúp cho ngƣời học hiểu nhanh, nhớ
lâu các kiến thức mới và có thể áp dụng ngay các kĩ năng tiên tiến vào công
việc hàng ngày” [7].
Sự phát triển của các loại PTDH sẽ góp phần đổi mới các PPDH.
Những năm gần đây, băng video, máy vi tính và hệ thống phƣơng tiện đa
8


năng (Multimedia) phát triển rất nhanh, tạo điều kiện cho cá nhân hố việc học
tập; thầy giáo đóng vai trị ngƣời hƣớng dẫn nhiều hơn phải trực tiếp đứng
giảng bài.
1.4. Xuất phát từ những ƣu điểm của phần mềm Macromedia Flash
Phƣơng pháp trực quan gắn liền với việc sử dụng các phƣơng tiện trực
quan. Ngồi các mơ hình, tranh vẽ, các thí nghiệm thì

phần mềm dạy học

cũng đang dần thể hiện tính ƣu việt của mình. Phần mềm dạy học là một
phƣơng tiện trực quan hữu hiệu có tác dụng kích thích tính tích cực, độc lập,
sáng tạo của ngƣời học, giúp thực hiện tốt việc phân hoá, cá thể hoá trong dạy
học. Theo ý kiến của một số giáo viên dạy hố học ở các trƣờng THPT thì
việc mơ tả bằng lời hoặc tranh vẽ các quá trình trong hố học nhƣ lai hố,
xen phủ, các q trình điện li của các phân tử chất điện li... gặp rất nhiều khó khăn,
học sinh khơng hiểu hoặc hiểu khơng trọn vẹn. Khi đó, sự có mặt của các mơ
hình động trở nên rất cần thiết.

Phần mềm Flash là phần mềm thể hiện khá nhiều ƣu điểm: Giúp tạo
hình ảnh động cho tất cả các q trình cần mơ tả; tập tin kết xuất từ Flash hiển
thị đƣợc trên hầu hết các hệ điều hành máy tính, thiết bị cầm tay, điện thoại và
cả tivi. Việc thiết kế và sử dụng mơ hình động mơ tả các q trình hố học
bằng phần mềm Flash sẽ giúp học sinh dễ tiếp thu, hiểu bài một cách sâu sắc hơn do
việc thu nhận thông tin về sự vật, hiện tƣợng một cách sinh động,
chính xác, đầy đủ. Từ đó, nâng cao hứng thú học tập môn học, nâng cao niềm
tin của học sinh vào khoa học.
1.5. Xuất phát từ thực trạng dạy - học hiện nay
Trong chƣơng trình hố học 10 và 11 có rất nhiều kiến thức về các khái
niệm, cơ chế, q trình ở cấp độ vi mơ (sự chuyển động của các electron trong
nguyên tử, sự xen phủ giữa các obitan, sự lai hoá giữa các obitan, cơ chế các giai
đoạn của phản ứng …) khá trừu tƣợng đối với HS phổ thơng. Để cụ thể hố
9


đƣợc những kiến thức đó GV ở các trƣờng phổ thông hiện nay hầu hết mới
chỉ dùng các tranh, ảnh tĩnh, hay những mẫu vật, mơ hình đơn giản. Với
những PTDH nhƣ vậy, ngƣời GV khó có thể dùng lời để diễn tả hết những
diễn biến phức tạp trong các q trình hố học để giúp HS lĩnh hội kiến thức
một cách sâu sắc. Hơn nữa, việc GV chỉ mô tả các q trình HH bằng lời sẽ
khơng tạo ra đƣợc kích thích để HS tự giác, chủ động khám phá kiến thức, và
có nguy cơ biến giờ học quay về lối truyền thụ một chiều nhƣ trƣớc kia.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng muốn đổi mới PPDH thì trƣớc tiên cần phải
cải tiến PTDH, tăng cƣờng sử dụng các PTTQ. Làm thế nào để các PTTQ có
thể đáp ứng đƣợc việc thể hiện tính “động” của các q trình hoá học các phản
ứng hoá học.
Hiện nay, một trong những hƣớng đổi mới PPDH cũng nhƣ cải tiến các
PTDH đang đƣợc triển khai với nhiều ƣu thế đó là ứng dụng CNTT trong dạy học.
Với các phần mềm nhƣ Flash hay Gif animatior, máy tính cho phép chúng ta có

thể tạo nên những bức ảnh động hay những đoạn phim hoạt hình mơ phỏng các q
trình động diễn ra ở bất kì cấp độ nào của tổ chức sống, có thể khắc phục đƣợc mặt
“tĩnh” của các PTDH hiện hành. Hoặc là từ những hình ảnh “download” trên mạng
Internet, chúng ta sử dụng những phần mềm tƣơng ứng để chỉnh sửa hoặc thiết kế
lại một cách dễ dàng, phù hợp với mục đích dạy học khác nhau, rất thuận tiện.
Bên cạnh đó, một trong những ứng dụng phổ biến nhất của CNTT đang
đƣợc áp dụng trong dạy học hiện nay là thiết kế bài dạy trên phần mềm MS.
Powerpoint; Violet ƣu thế lớn nhất của các phần mềm này không phải là kênh
chữ với nhiều hiệu ứng, mà quan trọng hơn là khả năng tích hợp kênh hình
tĩnh hoặc động trong cùng một bài trình diễn, làm cho bài giảng hết sức sinh
động, sử dụng kết hợp với các PPDH tích cực, ngƣời GV có nhiều khả năng

10


thành công hơn so với các bài giảng chỉ sử dụng các thiết bị dạy học thơng
thƣờng.
Tuy có nhiều ƣu điểm nhƣ vậy, nhƣng hiện nay GV muốn ứng dụng CNTT
theo hƣớng trên vào dạy học còn gặp rất nhiều khó khăn: thiếu nguồn tƣ liệu
Multimedia là các tranh, ảnh, phim…Hơn nữa rất nhiều GV chƣa tự thiết kế đƣợc
mô hình động phục vụ cho bài dạy của mình.
Với những lí do trên, tơi chọn đề tài “Ứng dụng phần mềm Macromedia
Flash 8 thiết kế một số mơ hình động trong mơn hố học lớp 10 và 11".
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xác định cơ sở lý thuyết và thực tiễn cho việc thiết kế và sử dụng mơ
hình động trong dạy học hoá học bằng phần mềm Macromedia Flash 8 góp phần
nâng cao chất lƣợng giảng dạy và học tập mơn hố học ở trƣờng phổ
thơng.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy học Hoá học lớp 10 ở trƣờng THPT.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash để thiết kế và sử dụng mơ hình động
mơ phỏng các q trình trong Hoá học 10 và 11.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xác định đƣợc nguyên tắc, quy trình thiết kế và sử dụng mơ hình động
trong dạy học Hố học thì sẽ giúp GV THPT có thể tự thiết kế các mơ hình động và
đƣa chúng vào bài dạy của mình đồng thời sẽ tích cực hố hoạt động nhận thức của
HS trong q trình học tập bộ mơn.

11


5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Tổng quan tài liệu và điều tra cơ bản về tình hình ứng dụng cơng nghệ thông
tin trong dạy học HH, làm cơ sở thực tiễn của đề tài.
5.2. Xác định các nguyên tắc và quy trình thiết kế mơ hình động trong dạy học
Hố học bằng phần mềm Macromedia Flash 8.
5.3. Thiết kế mô hình động của quá trình chuyển động của các electron trong
nguyên tử, sự hình thành các loại liên kết trong hợp chất, sự xen phủ, lai hoá giữa
các obitan nguyên tử, các qui trình điều chế, các qui trình chƣng cất, tách chất, sự
tạo thành ion của nguyên tử, sự chuyển dịch cân bằng của phản ứng thuận nghịch,
sự khuyếch tán thành ion của các phân tử chất điện li, vịnng tuần hồn của nƣớc…
bằng

phần

mềm

Macromedia


Flash

8



đề

xuất

phƣơng

pháp

đƣa các mơ hình động vào các phần mềm dạy học (Microsoft PowerPoint,
Violet).
5.4. Thực nghiệm sƣ phạm và phân tích kết quả thực nghiệm để chứng minh tính
hiệu quả và tính khả thi của phƣơng án đề xuất.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu về chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nƣớc trong cơng tác giáo dục, các cơng trình nghiên cứu liên quan
đến đề tài.
Nghiên cứu nội dung, chƣơng trình SGK hố học 10 và 11 THPT.
Nghiên cứu giáo trình Flash.
6.2. Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia
Gặp gỡ và trao đổi với những chuyên gia về lĩnh vực mà đề tài nghiên cứu,
lắng nghe sự tƣ vấn và giúp đỡ của các chuyên gia để định hƣớng cho việc triển
khai và nghiên cứu đề tài.

6.3. Phƣơng pháp điều tra thực trạng
Thiết kế và sử dụng phiếu điều tra, tìm hiểu tình hình ứng dụng tin học
12


trong dạy học HH. Kết quả điều tra là cơ sở thực tiễn cho việc ứng dụng phần

13


mềm Macromedia Flash để thiết kế mơ hình động trong giảng dạy hoá học.
6.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng THPT nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa
học của đề tài.
6.5. Phƣơng pháp thống kê toán học
Các số liệu trong thực nghiệm sƣ phạm đƣợc xử lý thống kê bằng phần
mềm Microsoft Excel, xác định các tham số đặc trƣng mang tính khách quan.
7. NHỮNG ĐĨNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
7.1. Bƣớc đầu xây dựng cơ sở lý luận của việc thiết kế mơ hình động nói chung
và vận dụng vào việc thiết kế mơ hình động mơ phỏng q trình hố học
ngun tử, phân tử, hợp chất,.. trong dạy học hoá học.
7.2. Xác định đƣợc quy trình thiết kế và sử dụng mơ hình động trong q trình
hố học.

14


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo

dục ở một số nƣớc trên thế giới
Khoảng 20 năm gần đây, máy tính điện tử đã trở thành cơng cụ khơng
thể thay thế đƣợc trong phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng và nghiên cứu
khoa học. Nhiều nƣớc nhƣ Pháp, Anh, Nhật.... đã xác định chiến lƣợc phát
triển ứng dụng CNTT, một mặt quan trọng của chiến lƣợc đó là giáo dục tin
học phổ thơng. Vì vậy, họ đã đầu tƣ xây dựng các trung tâm máy tính điện tử
cho các viện nghiên cứu và cho các trƣờng học. Việc đƣa tin học vào trƣờng
phổ thơng trên thế giới hình thành hai xu hƣớng: Một là đƣa tin học vào nội
dung dạy học, hai là sử dụng máy vi tính nhƣ công cụ dạy học.
Ngƣời ta rất quan tâm đến việc phân biệt giữa dạy học về máy tính và dạy học
với sự trợ giúp của máy tính. Nhật Bản đã xác định vai trị của máy tính dùng để
hỗ trợ quá trình giáo dục là rất quan trọng và đã đầu tƣ theo hƣớng này với tốc
độ phát triển nhanh chóng.
Tuỳ từng điều kiện cụ thể, mỗi nƣớc có cách đi và phƣơng hƣớng phát
triển riêng. Tuy nhiên, các nƣớc trên đều có xu hƣớng chung là từng bƣớc đƣa
nội dung tin học vào phổ thông nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục và sử
dụng máy tính điện tử nhƣ công cụ trợ giúp cho dạy - học. Đa số các nƣớc
đều quan tâm đến phƣơng pháp dạy học nhƣ thế nào để học sinh nhanh chóng
lĩnh hội đƣợc tri thức cơ bản và tự học để hoàn thiện kiến thức. Trong đó, hầu
hết các nƣớc đều phát triển phƣơng pháp dạy cách tự học cho học sinh.
Cùng với sự phát triển của máy tính điện tử là sự phát triển của các phần
mềm hệ thống và ứng dụng. Hầu hết ngƣời sử dụng máy tính trên thế giới đã
quen với các phần mềm nổi tiếng nhƣ WinDows, Foxpro, Visual Basic... Từ
15


nửa sau của thế kỉ 20 sự phát triển của CNTT đã tiến những bƣớc nhảy vọt. Các
phần mềm ứng dụng ngày càng đƣợc sử dụng nhiều hơn và ngày càng phát huy thế
mạnh của chúng trong lĩnh kinh tế, kĩ thuật, khoa học và giáo dục. Nhiều phần
mềm ứng dụng trong dạy học đã lần lƣợt ra đời. Phần mềm tin học là một chƣơng

trình cho máy tính để xử lý thông tin. Các phần mềm tin học đƣợc ứng dụng ngay
từ khi có hệ thống phần cứng ra đời.
Monet định nghĩa: “ Phần mềm tin học là nội dung “thơng minh” trong
máy tính, bao gồm tồn bộ những chỉ dẫn nhằm hƣớng dẫn hoạt động chung
(hệ thống khai thác) và riêng (ứng dụng) cho một cách sử dụng chính xác hay
đặc thù” [11].
Phần mềm tin học đƣợc coi là chỗ dựa cho dạy học đƣợc gọi là phần
mềm dạy học. Phần mềm tự học là dạng phần mềm giáo dục, cho phép cá
nhân tự học theo một nội dung nào đó, nhờ sự trợ giúp của máy tính, phần
mềm tự học đặt ra các lỗi, các tình huống xử lý trong quá trình học (học viên
tự kiểm tra và hiệu chỉnh kiến thức qua lỗi mắc phải). Phần mềm hỗ trợ dạy
và học đã sớm ra đời, ngày càng phong phú đa dạng, dễ sử dụng, thuận tiện,
thƣờng xuyên cập nhật các phiên bản mới. Các phần mềm dạy học ngày càng
chuyên biệt và đƣợc xây dựng theo từng nội dung kiến thức cụ thể của chuyên
ngành.
Sự ra đời Internet đã kết nối toàn cầu thành một hệ thống thông tin khổng
lồ. Việc trao đổi thông tin không chỉ là đơn lẻ một khu vực hay quốc gia mà rộng
khắp thế giới. Thơng tin trao đổi có thể trực tiếp, các thông tin thời sự và các kết
quả nghiên cứu khoa học đƣợc cập nhật nhanh nhất. Các ngơn ngữ lập trình cũng
đƣợc phát triển và hồn thiện gần gũi với ngôn ngữ tự nhiên hơn tạo điều kiện cho
việc phát triển các ứng dụng trên nền tảng phần cứng nhanh nhất và thuận tiện
nhất. Các phần mềm có tính chất mở (ngƣời sử dụng có thể phát triển) nhiều hơn
thuận tiện cho ngƣời sử dụng phát triển vào mục đích ứng dụng của mình.

16


Trong dạy học, các phần mềm dùng để tham khảo và phổ biến kiến thức đƣợc
xây dựng khá công phu và có ứng dụng rộng rãi thơng qua mạng Internet, ví
dụ các trang Web:



ch
Một số nƣớc tiên tiến nhƣ Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Australia, Ấn Độ... đã
nghiên cứu xây dựng và đƣa vào sử dụng nhiều phần mềm dạy học về mơ
phỏng, thí nghiệm ảo... trong dạy và học nhiều môn học ở trƣờng phổ thông
và cho kết quả tốt. Ví dụ, một số chƣơng trình nghiên cứu ứng dụng CNTT
vào dạy học nhƣ:
- Đề án: “ Tin học cho mọi ngƣời” năm 1970 do Pháp xây dựng.
- Chƣơng trình MEP (Microelectonics Education Prorame) năm 1980 do Anh
xây dựng.
- Đề án: CLASS ( Computer Literacy And Studies in School ) của Ấn Độ năm
1985.
- Chƣơng trình phần mềm các mơn học ở trung học của Australia do tổ chức
NSCU ( Nationnal Software - Cadination Unit ) thành lập năm 1985.
- Hội thảo xây dựng các PMDH của các nƣớc khu vực Châu Á- Thái Bình
Dƣơng (Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Thái Lan, Malaysia, Xerilanca)
năm 1985 ở Malaysia.
Việc đào tạo từ xa của các trƣờng đại học cũng nhƣ các trung tâm nghiên cứu
đã đƣợc thực hiện trên cơ sở xây dựng hệ thống thƣ viện điện tử và tra cứu thơng
tin qua mạng Internet.
Hiện nay, đã có phần mềm hỗ trợ dạy và học các môn học ở mọi cấp học,
trong đó có các phần mềm về lĩnh vực dạy học HH:
- Phịng thí nghiệm ảo.
- Phần mền hổ trợ vẽ công thức…

17


Nhìn chung, phần mềm nƣớc ngồi có giao diện sinh động, có âm thanh,

màu sắc trung thực, nhƣng bằng tiếng nƣớc ngoài nên khả năng sử dụng cho
GV và HS rất hạn chế. Một điều đáng nói là nội dung các phần mềm đó có ở
khắp các cấp học, chỉ phù hợp cho việc tham khảo, minh hoạ của GV khi cần
thiết, khơng phù hợp với chƣơng trình SGK mới ở cấp tiểu học, THCS, THPT
hiện hành.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ứng dụng CNTT trong dạy học ở Việt
Nam
Từ những năm 60, nƣớc ta đã bắt đầu sử dụng máy tính điện tử. Hội đồng
chính phủ đã ra nghị quyết số 173- CP (1975) và 245- CP (1976) về tăng cƣờng ứng
dụng tốn học và máy tính điện tử trong cả nƣớc. Viện Công nghệ thông tin đƣợc
thành lập và có những đề án nghiên cứu ứng dụng CNTT, đƣa tin học vào nhà
trƣờng.
1.2. Một số nghiên cứu về ứng dụng tin học trong dạy học các môn học ở
trƣờng phổ thơng
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về việc ứng dụng tin học trong dạy học các
môn học ở trƣờng phổ thông.
Năm 2002, Phạm Xuân Quế, Phạm Kim Chung đã thử nghiệm xây dựng
trang Web dạy học chƣơng “dao động cơ học” ở chƣơng trình Vật lý 12 theo hƣớng
phát triển hứng thú, tính tích cực, tự lực tham gia giải quyết vấn đề trong học tập
của HS [18].
Năm 2004, Nguyễn Thị Côi và cộng sự đã khai thác và ứng dụng tiện
ích của phần mềm Microsoft powerpoint để thiết kế các dạng sơ đồ, biểu đồ,
tạo các hiệu ứng hoạt hình sinh động trong dạy học Lịch Sử ở trƣờng phổ
thơng [5]. Hồng Thị Quỳnh Anh đã sử dụng các phần mềm Maple, Cabri

18


Geometry nhằm khắc sâu và mở rộng kiến thức đại số tuyến tính cho sinh viên
[1]. Nguyễn Thiện Phúc và các cộng sự đã xây dựng các “ thiết bị ảo”, các mơ hình

2D, 3D , sử dụng các phƣơng pháp hiện đại về đồ hoạ và làm hoạt hình trên máy
tính để giảng dạy kĩ thuật [16].
Năm 2005, Hồng Trọng Phú đã ứng dụng phần mềm Working model
để thiết kế các thí nghiệm mơ phỏng trong dạy học Vật lý [15]. Theo tác giả
thì những hiện tƣợng vật lý nhƣ đƣợc thu nhỏ lại trƣớc màn hình giúp HS có
thể theo dõi, quan sát hiện tƣợng ở nhiều góc độ khác nhau. Lê Công Triêm
đã giới thiệu một số website điển hình dùng cho việc khai thác tƣ liệu hỗ trợ
cho việc thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học Vật lý [24]. Trịnh Thanh Hải
đã khai thác phần mềm Cabri geometry để tạo các hình vẽ trực quan, hình
động nhằm phát triển tƣ duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học hình học [8].
Năm 2006, Trần Thị Trung Ninh và các cộng sự đã sử dụng phần mềm
Macromedia Flash MX để minh hoạ một số cơ chế phản ứng hữu cơ trong
dạy học hoá học [14]. Tác giả cho rằng: Chỉ cần những minh hoạ đơn giản, có
thể hiểu đƣợc cơ chế của một số phản ứng hữu cơ xảy ra nhƣ nào, điều mà rất
khó có thể chứng minh đƣợc bằng các thí nghiệm hố học thông thƣờng. Bùi
Thị Hạnh đã nghiên cứu sử dụng phần mềm Microsoft Power point dạy học
một số nôi dung trong bài “Ancol, giúp GV tiết kiệm đƣợc thời gian, nhấn
mạnh đƣợc trọng tâm của vấn đề" [9].
Năm 2007, Nguyễn Mạnh Hƣởng đã nghiên cứu thiết kế bài giảng cách
mạng tháng Tám với sự hỗ trợ của phần mềm Microsoft power point
[12].Theo tác giả, phần mềm này có vai trị, ý nghĩa to lớn trong việc giúp HS đi từ
trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng, hiểu đúng bản chất sự kiện, hiện tƣợng
lịch sử.
1.3. Điều tra tình hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học Hóa
học
Thực tiễn dạy học ở các trƣờng trung học phổ thông cho thấy, việc sử dụng
19


PTTQ của GV Hóa học ở trƣờng phổ thơng chƣa thƣờng xuyên và chƣa có hiệu quả.


20


Chúng tôi đã tiến hành điều tra thực trạng ứng dụng tin học trong dạy học
hoá học của 90 giáo viên ở 4 tỉnh là: Đồng Nai, Bình Dƣơng, Bình Phƣớc, Bà
Rịa- Vũng Tàu. Kết quả đƣợc phản ánh trong bảng 1.
Bảng 1: Thực trạng ứng dụng tin học trong dạy học hoá học
Stt

PHẦN MỀM

1
2
3
4
5
6

Microsoft Word
Microsoft Excel
Microsoft PowerPoint
Microsoft Front Page
Macromedia Flash
Internet

Thực trạng sử dụng
Đã
Chƣa
sử dụng

sử dụng
SL
%
SL
%
65
72
25
28
36
40
54
60
31
34
59
66
4
4
86
96
3
3
87
97
8
9
82
91


Mức độ sử dụng
Thành
Chƣa
thạo
thành thạo
SL
%
SL
%
17
19
48
53
5
12
31
34
6
7
25
38
1
1
3
3
1
1
2
2
4

4
4
4

Đánh giá chung: Có khá nhiều GV đã sử dụng phần mềm Microsoft Word
(72%) nhƣng chƣa thành thạo (53%). Các phần mềm cịn lại thì có rất ít GV sử
dụng đƣợc. Đặc biệt, phần mềm Macromedia Flash thì hầu hết GV chƣa sử dụng.
Nhƣ vậy có thể đánh giá khả năng ứng dụng tin học của đa số các GV hóa học là rất
hạn chế.
1.4. Vai trò của phƣơng tiện trực quan trong dạy học hoá học
1.4.1. Phƣong tiện dạy học
Phƣơng tiện dạy học là các phƣơng tiện đƣợc sử dụng trong QTDH, bao
gồm các đồ dùng dạy học, các trang thiết bị kỹ thuật dùng trong dạy học, các thiết
bị hỗ trợ và các điều kiện cơ sở vật chất khác.
Theo Lotsklinbo: “PTDH là tất cả những phƣơng tiện vật chất cần thiết giúp
GV hay HS tổ chức tiến hành hợp lý, có hiệu quả q trình giáo dục và giáo dƣỡng
ở các cấp học, ở các lĩnh vực, các mơn học để có thể thực hiện những u cầu của
chƣơng trình giảng dạy. PTTQ bao gồm mọi thiết bị kỹ thuật từ đơn giản đến phức
tạp đƣợc dùng trong QTDH, để làm dễ dàng cho sự truyền đạt và lĩnh hội kiến thức,
21


kỹ năng, kỹ xảo” [7].

22


1.4.2. Phƣơng tiện trực quan
PTTQ là khái niệm phụ thuộc khái niệm PTDH. PTTQ đƣợc hiểu là một hệ
thống bao gồm mọi dụng cụ, đồ dùng, thiết bị kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp

dùng trong QTDH .
PTTQ là nguồn chứa đựng thông tin tri thức hết sức phong phú và sinh động,
giúp HS lĩnh hội tri thức đầy đủ và chính xác, đồng thời giúp củng cố, khắc sâu, mở
rộng, nâng cao và hoàn thiện tri thức. Qua đó rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát triển
tƣ duy tìm tịi sáng tạo, năng lực quan sát, phân tích tổng hợp, hình thành và phát
triển động cơ học tập tích cực, làm quen với phƣơng pháp nghiên cứu khoa học. Từ
đó có khả năng vận dụng những tri thức đã học vào giải quyết các vấn đề trong thực
tiễn cuộc sống.
Trực quan trong dạy - học là một nguyên tắc lý luận dạy - học ra đời sớm
nhất. Từ cổ xƣa, ngƣời ta đã sử dụng nó trong quá trình truyền đạt những kinh
nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, ở những chỗ mà lời giảng không đủ để đảm bảo cho trẻ
em hiểu thấu đƣợc đối tƣợng.
J.A.Cômenxki (1592-1679) - nhà giáo dục nổi tiếng Slovakia đƣợc xem
là ngƣời đầu tiên nêu lên luận đề cơ bản về giảng dạy trực quan. Theo ơng,
khơng có gì hết trong trí não nếu nhƣ trƣớc đây khơng có gì trong cảm giác.
Vì vậy, dạy - học không thể bắt đầu từ sự giải thích về các sự vật mà phải từ
sự quan sát trực tiếp chúng. Trực quan đƣợc xem là một phƣơng tiện phản ánh
khách quan, trung thực vào đối tƣợng và các quá trình của thế giới hiện thực,
nằm trong mối liên hệ chặt chẽ với việc phát triển tƣ duy trừu tƣợng của HS.
PTTQ là một công cụ trợ giúp đắc lực cho GV trong quá trình tổ chức hoạt
động dạy học ở tất cả các khâu của QTDH. Nó không thể thiếu trong việc vận
dụng phối hợp các PPDH cụ thể, giúp GV trình bày bài giảng một cách tinh giảm
nhƣng đầy đủ, sâu sắc và sinh động, điều khiển quá trình nhận thức của HS một
cách hiệu quả, sáng tạo.
23


PTTQ là những phƣơng tiện chứa đựng và chuyển tải thông tin nhằm
đáp ứng các yêu cầu nhận thức, phát triển, giáo dục của quá trình sƣ phạm.
Tuy nhiên, PTTQ có giá trị dạy học cao hay thấp hồn tồn phụ thuộc vào

trình độ sƣ phạm trong quá trình nghiên cứu xây dựng và sử dụng của ngƣời
GV. Nếu trong giờ học, PTTQ đƣợc sử dụng khơng hợp lý thì sẽ dẫn đến
những hậu quả xấu về mặt sƣ phạm và kinh tế. Chúng có thể phá vỡ cấu trúc
bài giảng, phân tán sự chú ý của HS, lãng phí thời gian và tiền của. Vì vậy,
một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu là việc nghiên cứu xây dựng và
sử dụng các PTTQ phải gắn liền với việc hƣớng dẫn sử dụng có hiệu quả cho
đội ngũ GV. Đây cũng chính là một vấn đề cịn ít đƣợc quan tâm đầy đủ, và là
một khâu yếu nhất trong nhà trƣờng phổ thông hiện nay.
Trong lý luận dạy học, q trình dạy học là một q trình truyền thơng tin bao
gồm sự lựa chọn sắp xếp và truyền đạt thơng tin trong một mơi trƣờng sƣ phạm
thích hợp, tối ƣu cho ngƣời học. Trong bất kỳ tình huống dạy - học nào cũng có
một thơng điệp truyền đi, thơng điệp đó thƣờng là nội dung của chủ đề đƣợc dạy,
cũng có thể là các câu hỏi về nội dung cho ngƣời học, và các phản hồi từ ngƣời
học, kể cả sự kiểm sốt q trình này về sự nhận xét đánh giá các câu trả lời hay
các thông tin khác. PTTQ chính là các cầu nối truyền thơng tin từ GV tới HS và
ngƣợc lại. Ta có thể minh họa mối quan hệ giữa GV, HS và PTTQ theo hình 1.1.

Thầy

PTTQ - Thơng tin

giáo

Học
sinh

Phƣơng pháp

24



Hình 1.1. Mối quan hệ giữa GV, HS và PTTQ

25


×