Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Tổng hợp 4 bài cảm nhận về bài thơ đất nước - Nguyễn Khoa Điềm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.12 KB, 16 trang )

Luyện thi THPT QG môn Ngữ văn năm 2017
Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai

VĂN MẪU LỚP 12: ĐẤT NƯỚC - NGUYỄN KHOA ĐIỀM
TỔNG HỢP 4 BÀI “CẢM NHẬN VỀ BÀI THƠ ĐẤT NƯỚC- NGUYỄN
KHOA ĐIỀM”
BÀI MẪU SỐ 1:
Trong số các nhà thơ thế hệ chống Mỹ, Nguyễn Khoa Điềm là người rất thành cơng với
giọng thơ trữ tình chính luận thể hiện rõ những tâm tư của thế hệ trẻ đô thị miền Nam.
Trường ca “Mặt đường khát vọng” (1971) là tiếng vọng tâm tình của một hồn thơ hòa cùng
mạch cảm xúc của dân tộc đứng trước dịng thác lũ thời đại, trong đó chương V “Đất nước”
đã gói ghém trọn vẹn tâm tình của thế hệ chống Mỹ:
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu từ miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc…”
Giọng thơ thủ thỉ đã chuyển tải suy ngẫm của nhà thơ về Nhân Dân – Đất Nước, tiếp nối
mạch suy tưởng của thi ca giai đoạn trước.
Đất Nước là một chủ đề xuyên suốt bao trùm lên các tác phẩm trong giai đoạn kháng chiến
chống Mỹ cứu nước. Các nhà thơ nhà văn bằng tình cảm cơng dân đã có nhiều phát hiện
mới mẻ độc đáo về Tổ quốc, nhân dân. Tổ quốc thường được soi chiếu từ bình diện lịch sử
chống ngoại xâm, được khái quát bằng những hình tượng kỳ vĩ, khai thác triệt để chất sử thi
hồnh tráng. Trong dịng chủ lưu ấy, Nguyễn Khoa Điềm đã chọn lựa cách thể hiện riêng
của mình, bằng trải nghiệm tuổi trẻ, bằng nhiệt tình cách mạng và cả bằng vốn tri thức được
đào tạo bài bản từ mái trường xã hội chủ nghĩa, tạo nên chiều sâu của hình tượng Đất Nước,
hồ mạch thơ chính luận – trữ tình.
Trả lời cho câu hỏi: “Đất Nước là gì? Đất Nước từ đâu ra?”, nhà thơ đã bắt đầu bằng những
kí ức tuổi thơ để hình dung ra một sự tồn tại của Đất Nước trong nhận thức và tình cảm tự
nhiên nhất của con người. Những vẻ đẹp được khơi lên từ mạch tâm tình, thấm đẫm hơi thở
ca dao dân ca, huyền tích sử thi của dân tộc. Cái hay của phần mở đầu chương Đất Nước
chính là sự xuất hiện của hàng loạt những hình ảnh có ý nghĩa biểu trưng nhưng rất gần gũi:


Tóc mẹ thì búi sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo cái cột thành tên

Truy cập website www.hoc247.vn để tham khảo thêm nhiều bài văn mẫu khác!

Trang | 1


Luyện thi THPT QG môn Ngữ văn năm 2017
Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai

Hạt gạo phải một nắng hai sương xay giã dần sàng
Đất Nước có từ ngày đó…
Sức gợi từ những hình ảnh đã dựng lên cả một khơng gian văn hố truyền thống, mang theo
hơi thở tâm tình của ca dao “gừng cay muối mặn xin đừng qn nhau” thấm thía tình nghĩa
thủy chung. Mạch nguồn ấy tiếp tục với quá trình trưởng thành của từng cá nhân, từ thuở
cắp sách đến trường đến khoảnh khắc rung động đầu đời. Tất cả đều xuất phát một cách rất
tự nhiên, nôn nao ngọt ngào kỷ niệm:
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm…
Đan xen với khoảnh khắc thời gian không gian hiện tại là sự thức tỉnh của ký ức cộng đồng,
với sự tổng hoà những vẻ đẹp trong đời sống tinh thần, tâm linh của người Việt. Vẻ đẹp quê
hương đất nước được tái hiện trong những lời ca dao tốt lên lịng tự hào về non sơng gấm
vóc, về Cha Rồng Mẹ Tiên, gắn với lòng biết ơn tổ tiên đã ăn sâu vào tiềm thức từng người
Việt :
Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”
Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”

Thời gian đằng đẵng
Không gian mênh mơng
Đất Nước là nơi dân mình đồn tụ
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào mình trong bọc trứng…
Quá khứ, hiện tại, tương lai đã gắn kết trong một ý thức cộng đồng bền chặt, là nguồn sức
mạnh và cũng là phẩm chất tâm hồn dân tộc đã được nhà thơ lý giải qua những hình tượng
thơ giàu tính thẩm mỹ và hàm chứa mối quan hệ Đất Nước – con người Nhân Dân không
thể tách rời. Thời gian lịch sử, khơng gian văn hố hồ quyện trong mạch thơ đầy ân tình đã

Truy cập website www.hoc247.vn để tham khảo thêm nhiều bài văn mẫu khác!

Trang | 2


Luyện thi THPT QG môn Ngữ văn năm 2017
Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai

phác hoạ rõ nét dần tượng đài Đất Nước. Khơng chỉ tiếp cận hình tượng trong huyền sử,
trong hiện thực đời sống, trong mối quan hệ cá nhân – cộng đồng, Nguyễn Khoa Điềm còn
dẫn dắt độc giả trở về với hiện thực trực tiếp của cuộc kháng chiến chống Mỹ, nói lên tiếng
nói đầy trách nhiệm của cả một thế hệ chống Mỹ thật sự trưởng thành trong nhận thức và
tình cảm :
Trong anh và em hơm nay
Đều có một phần Đất Nước
Ý thơ thật giản dị, khơng hề gượng ép tình cảm, khi từ mối quan hệ riêng tư để hướng về
với quan hệ cộng đồng, dân tộc. Tứ thơ độc đáo chính là từ sự mở rộng từ thế giới của “anh
và em hôm nay” đến với “mọi người”. Vẻ đẹp Đất Nước được phát hiện thêm với những vẻ

đẹp “hài hoà nồng thắm” và “vẹn trịn to lớn”. Đó cũng là sự kết hợp hài hồ của lý trí và
tình cảm con người thời đại chống Mỹ. Hơn thế nữa, những câu thơ này cịn cắt nghĩa cho
vẻ đẹp tình u của thế hệ trẻ chống Mỹ không hề mất đi vẻ lãng mạn, khi khoảnh khắc cầm
tay hiện tại đã nghĩ về thế hệ tương lai, về một ngày thanh bình và sự phát triển của Đất
Nước với “tháng ngày mơ mộng”. Khơng dừng lại ở đó, nhà thơ tiếp tục đi sâu vào mối
quan hệ Đất Nước với tâm hồn của từng con người. giọng thơ tâm tình thấm thía:
Em ơi em
Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hố thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước mn đời.
Nguyễn Khoa Điềm viết nên những câu thơ này bằng tất cả sự trải nghiệm của một người
lăn lộn trong phong trào tranh đấu của thanh niên đô thị miền Nam. Nhà thơ đã thay mặt thế
hệ mình để phát biểu tâm tư với tinh thần cơng dân, với nhiệt tình tuổi trẻ. Đó cũng là lời
đáp cho câu hỏi mang tính chính luận về sự trường tồn của Đất Nước. Đất Nước bất tử
chính nhờ ở tinh thần của những con người sẵn sàng dâng bầu máu của tuổi thanh xuân, biết
sống có trách nhiệm với thời đại và đầy khát vọng về tương lai trường tồn của Đất Nước.
Phần mở đầu của chương Đất Nước được cấu tứ trên cơ sở gắn bó giữa các vẻ đẹp riêng
biệt, độc đáo và giàu sức biểu cảm để làm nên vẻ đẹp chung tổng hồ thành hình tượng Đất
Nước kỳ vĩ và giàu sức thuyết phục với bạn đọc. Nhà thơ đã trữ tình hố vấn đề mang tính
chính luận, nhằm trả lời những câu hỏi lớn mà dân tộc đang phải tìm lời đáp trong cuộc
chiến đấu vì lý tưởng độc lập tự do, cuộc chiến đấu của lương tri chống lại thế lực bạo tàn.

Truy cập website www.hoc247.vn để tham khảo thêm nhiều bài văn mẫu khác!

Trang | 3


Luyện thi THPT QG môn Ngữ văn năm 2017
Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai


Những vần thơ rất đẹp trong Đất Nước đã vượt qua thử thách của thời gian, tiếp tục toả
sáng, giúp thế hệ học sinh hôm nay hiểu hơn về thế hệ cha ông trong những ngày tháng hào
hùng nhất của dân tộc. Trong thời đại mới, những giá trị của ngày hơm qua góp phần khơi
dậy lịng tự hào và ý thức trách nhiệm, tình cảm cho mỗi con người trong khát vọng đưa Đất
Nước đi xa đến những tháng ngày mơ mộng ./.

Truy cập website www.hoc247.vn để tham khảo thêm nhiều bài văn mẫu khác!

Trang | 4


Luyện thi THPT QG môn Ngữ văn năm 2017
Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai

BÀI MẪU SỐ 2:
Cảm hứng về Đất Nước là nguồn đề tài vô tận của các văn nhân, nghệ sĩ. Và bài thơ "Đất
nước" trong trường ca "Mặt đường khát vọng" của Nguyễn Khoa Điềm khơng nằm ngồi
dịng chảy vơ tận ấy. Một Đất nước bình dị, gần gũi được tìm thấy trong mỗi người dân
Việt. Đất nước ấy đã hòa chảy cùng dòng máu nóng trong cơ thể thành nhịp đập trong trái
tim mỗi người để "Trong anh và em hơm nay/ Đều có một phần Đất Nước"
Đoạn thơ "Đất nước" thuộc chương V trường ca "Mặt đường khát vọng" được chia thành
hai phần: Phần đầu gồm 42 câu là cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước trong cội
nguồn văn hóa, lịch sử và trong sự gắn bó thân thiết với cuộc sống hằng ngày của mỗi người
dân Việt Nam. Phần thứ 2 là cảm hứng chủ đạo về Đất nước, đó là sự ngợi ca và khẳng định
"Đất Nước này là Đất Nước của Nhân Dân".
Nhà thơ phát hiện Đất Nước trên bình diện về lịch sử, địa lý, văn hóa và truyền thống, tinh
thần trong lao động và những cuộc chiến đấu ngoan cường của dân tộc ta. Trong đoạn thơ
"Đất Nước", Nguyễn Khoa Điềm đã vận dụng sáng tạo nhiều yếu tố văn hóa dân gian,
truyền thuyết, cổ tích, phong tục tập quán và ca dao dân ca… trong cách diễn đạt bình dị,

vừa ấn tượng lại vừa gần gũi mà đầy mới mẻ.
Những vần thơ về Đất nước ấy, con người ấy được "thai nghén" trong cuộc kháng chiến
trường kì chống Mỹ cứu nước tại chiến trường Bình – Trị – Thiên khói lửa năm 1971 làm
dâng lên niềm tự hào và xao động về một đất nước đau thương mà anh dũng.
Nguyễn Khoa Điềm đã viết nên một đất nước như thế, trong một hoàn cảnh như thế để rồi
từ đó ngân lên những câu thơ thật xúc động, những lời thơ yêu thương về Đất mẹ Việt Nam.
Khi ta lớn lên Đất nước đã có rồi,
Đất nước có trong những cái "ngày xửa ngày xưa"
…mẹ thường hay kể……".
Nhà thơ đà truyền tải tới người đọc một phát hiện mới, một cái nhìn mới, tinh tế và tồn
diện, để mỗi chúng ta có cho mình một định nghĩ cụ thể về Đất nước. Đất nước là bản sắc
văn hóa, là truyền thống mn đời của cha ơng tới hơm, là ngọn núi con sơng là vịm trời
này luôn ở bên ta và mãi trong ta trong mỗi thăng trầm của lịch sử và nấc thang cuộc đời.
Những người vợ nhớ chồng cịn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
… Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm

Truy cập website www.hoc247.vn để tham khảo thêm nhiều bài văn mẫu khác!

Trang | 5


Luyện thi THPT QG môn Ngữ văn năm 2017
Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai

Ở đây, trong những vần thơ này là cả dặm dài chiều sâu văn hóa – địa lý – lịch sử dân tộc từ
thiên nhiên thuần túy tới những con người vô danh đã tạo ra những cơng trình của núi sơng,
làm nên những vùng đất xứ sở đi và ca dao, dân ta, đi vào tâm thức mỗi người.
Hòn trống mái - một ưu ái của thiên nhiên dành cho Hạ Long
Hòn trống mái – một ưu ái của thiên nhiên dành cho Hạ Long
Có thế, ta mới biết "những con cóc, con gà quê hương đã góp cho Hạ Long thành thắng

cảnh"; có thế ta mới thấm thía bài học về cách nhìn sự vật hiện tượng ở chiều sâu. Chỉ ngần
ấy câu thơ, ta biết thêm và muốn biết thêm và hiểu thêm về những nơi đã đặt chân đến và
chưa từng đặt chân đến. Và khao khát được ngắm nhìn cảnh đẹp của núi sơng, để thấm thía
cơng lao của cha ông muôn đời.
Nguyễn Khoa Điềm đã phù phép để bầu khơng gian văn hóa dân gian trong nhân dân lao
độc bao bọc lấy câu chữ, thấm vào lời thơ Đất nước bằng việc sử dụng tài tình, sáng tạo
ngơn ngữ làm sáng lên linh hồn trích đoạn "Đất nước của Nhân Dân"
"Đất là nơi con chim phượng hoàng bay về hịn núi bạc
Nước là nơi con cú ngư ơng móng nước biển khơi
Nhưng có khi chỉ bằng rất ít từ ông đã gợi tả lên một truyền thuyết:
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng"
Đoạn trích giúp ta nhìn vào lịch sử, văn hóa dân tộc thêm một bình bình diện mới, một góc
độ mới với niềm biết ơn và kính trọng những con người lao động bình dị, những con người
được gọi bằng hai tiếng bình dị "Nhân dân", "Đất nước này là đất nước của nhân dân", nhân
dân chính là điệu hồn dân tộc:
"Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân"
Đoạn trích đã mang đến cho người đọc những cảm nhận tinh tế và mới mẻ về Đất nước. Đất
nước đã thấm biết bao xương máu, mồ hôi và nước mắt của thế hệ cha ơng, chính vì thế đất
nước là sự hố thân của bao dáng hình. Để cho mỗi người Việt Nam hơm nay và mai sau có
"một phần Đất Nước" cho riêng mình. Để ln nhắc nhở nhau:
"Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình

Truy cập website www.hoc247.vn để tham khảo thêm nhiều bài văn mẫu khác!

Trang | 6



Luyện thi THPT QG môn Ngữ văn năm 2017
Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai

Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hố thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời..."

Truy cập website www.hoc247.vn để tham khảo thêm nhiều bài văn mẫu khác!

Trang | 7


Luyện thi THPT QG môn Ngữ văn năm 2017
Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai

BÀI MẪU SỐ 3:
1. GIỚI THIỆU CHUNG:
- Giới thiệu về: nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, tác phẩm “Mặt đường khát vọng” và đoạn thơ
Đất Nước:
+ Nguyễn Khoa Điềm là một trong những cây bút tiêu biểu trong nền thơ ca kháng chiến
chống Mĩ cứu nước. Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu
lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam.
+ Trường ca "Mặt đường khát vọng" được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị - Thiên năm
1971, in lần đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền
Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
+ Đoạn thơ trên thuộc chương V - chương "Đất nước" của bàn trường ca; thể hiện những
nhận thức sâu sắc về đất nước, trong đó nổi bật là hình ảnh đất nước hiện lên trong quan hệ
gắn bó với mỗi con người.
- Dẫn dắt nhận định: Chất liệu văn hóa dân gian trong đoạn thơ Đất Nước được sử dụng vừa
quen thuộc vừa mới lạ.

2. CỤ THỂ:
Nhà thơ đã vận dụng thành cơng chất liệu văn hóa dân gian. Những chất liệu ấy vừa quen
thuộc (gần gũi với cuộc sống của mỗi con người Việt Nam) vừa mới lạ (với những sáng tạo
mới mẻ, hấp dẫn)
- Chất liệu dân gian được sử dụng rất đa dạng, phong phú, tất cả đều gần gũi, quen thuộc với
mỗi con người Việt Nam
+ Có phong tục, lối sống, tập quán sinh hoạt, vật dụng quen thuộc (miếng trầu, tóc bới sau
đầu, cái kèo, cái cột, hạt gạo xay, giã, giần, sàng, hịn than, con cúi,...).
+ Có ca dao, dân ca, tục ngữ, truyền thuyết, cổ tích.
- Cách vận dụng độc đáo, sáng tạo:
+ Vận dụng ca dao, tục ngữ nhưng dẫn dắt khéo léo, khi lấy nguyên vẹn toàn bài khi chỉ
mượn ý mượn tứ để khẳng định, tôn vinh những nét đẹp trong sinh hoạt và tâm hồn con
người Việt Nam. Đó là sự chăm chỉ chịu thương, chịu khó; là tấm lịng thủy chung son sắt
trong tình u; là sự duyên dáng, ý nhị trong từng lời ăn tiếng nói...

Truy cập website www.hoc247.vn để tham khảo thêm nhiều bài văn mẫu khác!

Trang | 8


Luyện thi THPT QG môn Ngữ văn năm 2017
Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai

Ví dụ:
~ "Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn" lấy ý từ bài ca dao "Tay nâng chén muối
đĩa gừng/ Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau" hay "Muối ba năm muối hãy cịn mặn,
gừng chín tháng gừng hãy cịn cay/ Đơi ta tình nặng nghĩa dày/ Có xa nhau đi nữa cũng ba
vạn sáu ngàn ngày mới xa"
~ "Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng"
+ "Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm" lấy ý từ bài ca dao "Khăn

thương nhớ ai/ Khăn rơi xuống đất..."
+ Liệt kê hàng loạt những câu chuyện từ xa xưa trong truyền thuyết, cổ tích dân tộc để làm
nổi bật vẻ đẹp trù phú của đất nước, những truyền thống quý báu của nhân dân ta đồng thời
khẳng định vai trò to lớn của nhân dân trong việc "làm ra Đất Nước"
Ví dụ: Truyến thống đồn kết, tinh thần cảnh giác cao độ trước kẻ thù "dân mình biết trồng
tre mà đánh giặc", tinh thần uống nước nhớ nguồn "Hằng năm ăn đâu làm đâu/ Cũng biết
cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ". Hoặc tô đậm sự trù phú tươi đẹp của quê hương:
"Những người vợ nhớ chồng cịn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
...
Những người dân nào đã góp tên Ơng Đốc, Ơng Trang, Bà Đen, Bà Điểm"
Chất liệu văn hóa, văn học dân gian được sử dụng đậm đặc đã tạo nên một khơng gian nghệ
thuật riêng của đoạn trích, vừa bình dị, gần gũi, hiện thực, lại vừa giàu tưởng tượng, bay
bổng, mơ mộng. Hơn nữa, có thể nói chất dân gian đã thấm sâu vào tư tưởng và cảm xúc
của tác giả, tạo nên một đặc điểm trong tư duy nghệ thuật ở đoạn trích này.
Bằng việc sử dụng đậm đặc chất liệu văn hóa dân gian, bên cạnh việc lí giải, định nghĩa Đất
Nước ở nhiều bình diện [khơng gian, thời gian lịch sử, truyền thống văn hóa] nhà thơ
Nguyễn Khoa Điềm còn làm nổi bật một tư tưởng mới mẻ: "Đất Nước của nhân dân/ Đất
Nước của ca dao thần thoại"
3. ĐÁNH GIÁ CHUNG:
- Nhận định được nêu ra trong bài là một cơ sở quan trọng để khám phá, tìm hiểu tác phẩm
nói chung và đoạn thơ nói riêng. Quan đoan trích, ta thấy được tư tưởng sâu sắc, mới mẻ
của Nguyễn Khoa Điềm. Đoạn thơ kết tinh tư tưởng yêu nước, niềm tự hào dân tộc của nhà
thơ, cũng là đóng góp lớn của ơng đối với thơ ca dân tộc. Đoạn thơ khẳng định tài năng
sáng tạo, sự am hiểu tường tận về văn hóa dân gian của tác giả.

Truy cập website www.hoc247.vn để tham khảo thêm nhiều bài văn mẫu khác!

Trang | 9



Luyện thi THPT QG môn Ngữ văn năm 2017
Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai

- Thành cơng địi hỏi ở nhà thơ Nguyễn Khoa Điểm một vốn sống, vồn văn hóa phong phú.
Một sự nhận thức sâu sắc, mới mẻ về Đất nước, về Nhân Dân. Đồng thời đời hỏi ở nhà thơ
Nguyễn Khoa Điềm có một tài năng, một bản lĩnh của người cầm bút.
- Qua đoạn thơ, để lại bài học sâu sắc về cuộc sống: biết trân trọng những giá trị văn hóa
dân gian; bài học về sáng tạo nghệ thuật: đem đến những sáng tạo, mới mẻ từ những giá trị
gần gũi, quen thuộc.

Truy cập website www.hoc247.vn để tham khảo thêm nhiều bài văn mẫu khác!

Trang | 10


Luyện thi THPT QG môn Ngữ văn năm 2017
Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai

BÀI MẪU SỐ 4:
Nguyễn Khoa Điềm khẳng định chân lí bằng một trực cảm thiên tài để lí giải một cách cụ
thể sinh động về sự khởi nguyên và phát triển của đất nước qua hình tượng miếng trầu, cây
tre. Những hình tượng bình thường quen thuộc trong đời sống của nhân dân Việt Nam,
nhưng mãi cho đến khi Nguyễn Khoa Điềm phát biểu, cái chân lí ngỡ là hiển nhiên đấy,
người đọc lắng lại một khoảnh khắc, sau đó ngớ ra bao điều thú vị…
Trong những ngày tham gia kháng chiến chống Mỹ ở chiến trường Trị Thiên, Nguyễn Khoa
Điềm đã có những xúc cảm, suy tư nồng thắm sâu sắc về đất nước về nhân dân trong quá
trình dựng nước và giữ nước. Từ đó, nhà thơ đi đến sự nhận thức đúng đắn về vai trò trách
nhiệm của thế hệ thanh niên trí thức – những người chủ chân chính của đất nước, phải tham
gia tích cực vào cuộc kháng chiến của nhân dân để giải phóng dân tộc, đưa đất nước đi xa
hơn đến những tháng ngày mơ mộng. Trường ca Mặt đường khát vọng hình thành trong bối

cảnh ấy, và có thể xem chương Đất Nước là nơi dồn nén cảm xúc và kết tinh những suy tư
có tính chân lý của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước và Nhân Dân, được chuyển tải qua
những lời nghệ thuật dung dị, lại có khả năng truyền cảm sâu sắc đến bao thế hệ độc giả.
Mở đầu cho dòng suy tưởng, Nguyễn Khoa Điềm nhận thức về sự tồn tại lâu dài của đất
nước trong suốt “thời gian đằng đẵng” bốn ngàn năm văn hiến. Thi nhân khẳng định:
Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi..
Đất nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa“… mẹ thường hay kể.
Âm hưởng của lời thơ lắng đọng như giọng kể chuyện tâm tình thủ thỉ giữa những kẻ thân
thương, gợi ra ở người nghe dịng liên tưởng trơi về một thời q khứ xa xăm, trong ấy trầm
tích bao huyền sử tự hào về cuộc sống chiến đấu của cha ông. Nhà thơ đã sử dụng thi pháp
tuyệt vời ở câu thơ bỏ ngỏ. Sau trạng ngữ chỉ thời gian “Ngày xửa ngày xưa”…, lời kể của
mẹ được chuyển sang cho người đọc tự liên tưởng hình dung về bao hình tượng đẹp một
thời làm xơn xao tuổi mộng vàng như Thánh Gióng, Trần Quốc Toản, Mai An Tiêm… Cả
một nền văn hoá, văn học dân gian với bao thần thoại, truyền thuyết phong phú làm sao có
thể gói trọn trong mấy vần thơ. Thi nhân như trao cho người đọc chiếc chìa khố để tự mình
khám phá cái kho tàng văn hố phong phú tổ tiên trao lại. Lần về mảnh vườn cổ tích ấy,
những ai có lịng chắc chắn sẽ tự mình chắt chiu được những giọt mật mà bồi dưỡng tâm
hồn thiện chân, tìm đến một lẽ sống đẹp.Truy tìm về cội nguồn Đất Nước, khó ai có thể xác
định minh bạch cái ngày tháng khởi thuỷ của nó, cho dù là nhà khảo cổ hay sử gia. Nguyễn
Khoa Điềm lại xác định cái buổi ban đầu ấy qua một nét sống giản dị nhưng đậm đà của
những người mẹ, người bà Việt Nam:
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn

Truy cập website www.hoc247.vn để tham khảo thêm nhiều bài văn mẫu khác!

Trang | 11


Luyện thi THPT QG môn Ngữ văn năm 2017
Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai


Đất Nước lớn lên khi mình biết trồng tre mà đánh giặc
Khơng ai lấy tiêu chuẩn đo lường của nhà khoa học để bắt bẻ thi nhân. Nguyễn Khoa Điềm
khẳng định chân lí bằng một trực cảm thiên tài để lí giải một cách cụ thể sinh động về sự
khởi nguyên và phát triển của đất nước qua hình tượng miếng trầu, cây tre. Những hình
tượng bình thường quen thuộc trong đời sống của nhân dân Việt Nam, nhưng mãi cho đến
khi Nguyễn Khoa Điềm phát biểu, cái chân lí ngỡ là hiển nhiên đấy, người đọc lắng lại một
khoảnh khắc, sau đó ngớ ra bao điều thú vị. Bởi lẽ, thẩm thấu vào các tế bào mỏng manh ấy,
là những mối quan hệ tình nghĩa truyền thống đẹp của con người Việt Nam.Trong tục cúng
lễ, miếng trầu quả cau là biểu tượng cho tấm lòng thành của con cháu gửi đến hồn thiêng
những bậc đã khuất, là nhịp cầu giao cảm với tiền nhân. Miếng trầu gợi ra huyền sử tình
u, nói lên mối quan hệ vợ chồng chung thuỷ, nghĩa anh em Tân – Lang trọn vẹn. Và có lẽ
từ đó, miếng trầu trở thành vật biểu trưng cho tình u và hơn nhân. Miếng trầu giúp dẫn
mối tìm nhau, để cho con người phải lứa nên duyên, là nhân tố tạo nên bao đôi uyên ương
chắp cánh chung cành. Để rồi khi họ về già, thong thả nhai miếng trầu, nhớ buổi thanh xuân
tình nồng nghĩa đượm, mà đột nhiên nở nụ cười mãn nguyện chuyện tình xưa.
Nhà thơ lại liên tưởng song hành về sự lớn mạnh của đất nước từ buổi “dân mình biết trồng
tre mà đánh giặc”. Đất nước Việt có điều kiện thổ nhưỡng phù hợp tạo điều kiện cho cây tre
sinh sôi phát triển khắp mọi miền của Tổ Quốc, đem lại một màu xanh bát ngát cho quê
hương. Nguyễn Duy cũng từng trăn trở về những phẩm chất kì lạ của cây tre Việt :
Tre xanh xanh tự bao giờ?
Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanh
Thân gầy guộc lá mong manh
Mà sao nên luỹ nên thành tre ơi?
Ở đâu tre cũng xanh tươi
Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu?
Cây tre hiền hậu trên mỗi làng quê. Nó như là sự đồng hiện những phẩm chất đôi khi ngỡ là
đối lập trong cốt cách con người Việt Nam: thật thà chất phác, đôn hậu thuỷ chung, u
chuộng hồ bình như cây tre mềm mại để hoá thành những vật dụng xinh xắn trong cuộc
sống con người: nhỏ nhắn như cây tăm, đôi đũa; êm ái như chiếc nôi ru ta lớn lên vào đời;

yên ổn vững chắc như “cái kèo cái cột thành tên”, làm nên ngơi nhà tổ ấm cho mọi gia đình
đồn tụ bên nhau; siêng năng tích góp mỡ màu dồn thành sự sống như Nguyễn Duy so sánh:
Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù.

Truy cập website www.hoc247.vn để tham khảo thêm nhiều bài văn mẫu khác!

Trang | 12


Luyện thi THPT QG môn Ngữ văn năm 2017
Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai

Đến khi cả dân tộc lên đường ra trận, quyết giành lại độc lập tự do, thì tre cũng đứng thẳng
hiên ngang bất khuất cùng chia lửa với dân tộc Việt , thậm chí “một cây chơng cũng tiến
cơng giặc Mỹ “, bởi “nịi tre đâu chịu mọc cong, chưa lên đã nhọn như chông lạ thường”.
Từ những giá trị vật chất bình dị thân quen, Nguyễn Khoa Điềm gắn dòng suy tưởng đến
con người ngàn đời cư trú, lao động, chiến đấu trên mảnh đất Việt để giữ gìn tơn tạo mảnh
đất thân u. Đó khơng ai khác là những người mẹ, người cha một đời kính trọng thuỷ
chung, “thương nhau bằng gừng cay muối mặn”. Tình cảm chân thành ấy khơng phải là lớp
son phấn với “sắc màu lộng lẫy, sáo ngữ ồn ào”, mà là những nét duyên như búi tóc mẹ bới
sau đầu gọn gàng ý nhị, đủ để làm cho con tim xao xuyến khi gần nhau, và khi xa thì khơng
bao giờ ngi ngoai nhung nhớ, để rồi họ bật lên những câu ca dao nghe như muối xát tâm
can:
Thiếp nhớ chàng tấm phên hư nuộc lạt đứt
Chàng nhớ thiếp khi đắng nước nghẹn cơm
Ba trăng là mấy mươi hôm
Mai nam vắng trước chiều nồm quạnh sau.
Nguyễn Khoa Điềm lại có một cách nhìn thấu triệt theo thời gian hao phí lao động để kết
tinh một hạt gạo trắng trong. Nó phải trải qua bao nắng sương vất vả gieo cấy, xay giã, giần

sàng.Thắm vào trong hạt gạo bé nhỏ ấy là mồ hôi vị mặn nhọc nhằn của giai cấp nông dân.
Nhiều người chỉ biết hưởng thụ hững hờ mà quên đi lời dạy “ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, nên
Nguyễn Khoa Điềm đã khéo léo nhắc nhở chúng ta nhai hạt cơm dẻo nên nhớ đến công lao
của người làm ra nó, để khơng làm họ buồn lòng phải cất lời nhắc nhở:
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
Nguyễn Khoa Điềm thật tài tình, khi ơng cụ thể hố khái niệm đất nước trừu tượng lớn lao
cả về chiều “thời gian đằng đẵng”, lẫn “không gian mênh mông” vào trong những hình ảnh
nhỏ bé như hạt gạo, nhưng lấp lánh bao tầng ý nghĩa sâu sắc, có giá trị biểu trưng những nét
bản chất và tinh hoa của dân tộc, của Đất Nước Việt Nam. Đề cập đến hạt gạo là nói đến
nền kinh tế nơng nghiệp đặc trưng, được quy định bởi điều kiện thổ nhưỡng thuận lợi của
nước Việt. Nhân dân lao động gắn mình trong mơi trường đất đai từ đời này qua đời khác,
sẽ định hình nên những nét cốt cách của con người Việt . Họ yêu quý đất đến mức xem “Tấc
đất tấc vàng”. Và vì vậy, họ sẵn sàng hiến thân vì non sơng đất nước như Chế Lan Viên
từng cảm xúc:
Ôi Tổ Quốc ta yêu như máu thịt

Truy cập website www.hoc247.vn để tham khảo thêm nhiều bài văn mẫu khác!

Trang | 13


Luyện thi THPT QG môn Ngữ văn năm 2017
Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai

Như mẹ cha ta như vợ như chồng
Ôi Tổ Quốc nếu cần ta chết
Cho mỗi ngơi nhà ngọn núi con sơng
( Sao chiến thắng )
Tính triết lý trong dòng suy tưởng của Nguyễn Khoa Điềm vừa sâu sắc vừa đầy sức thuyết

phục. Chỉ vài dòng thơ ngắn và tinh tế, thi nhân đã đi đến một kết luận có tính khẳng định
“Đất Nước có từ ngày đó …” và do nhân dân lao động tạo dựng nên, để cho chúng ta hôm
nay được thụ hưởng hạnh phúc một cách cụ thể thiết thực, chứ không hề là một tình cảm
thuần tuý mơ hồ đã thuộc về quá khứ. Nguyễn Khoa Điềm giải thích một cách đơn giản:
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất nước là nơi ta hò hẹn
Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm.
Nhà thơ nhắc đến ngôi trường cái bến, một toạ độ lưu dấu kỷ niệm tình yêu. Các địa danh
ngỡ là rời rạc riêng tư, nhưng thực chất đó là linh hồn của Đất Nước, là dấu ấn tình cảm sâu
sắc của con người Việt . Ngôi trường là nơi cung cấp hành trang tri thức cho mỗi chúng ta
tự tin để làm chủ cuộc sống. Dịng sơng khơng chỉ mang phù sa màu mỡ làm xanh những
cánh đồng mà là nguồn nước tắm mát đời ta, gắn bó đến mức như Hồng Cầm mang theo
hình ảnh con sơng Đuống q hương trong hồn với dáng nghiêng nghiêng dài theo cuộc
kháng chiến. Và khi sông Đuống tạm thời bị quân giặc chiếm đóng, ơng đau đớn bàng
hồng đến mức thốt lên lời than nhức nhối: “Sao xót xa như rụng bàn tay”.
Nêu một địa chỉ hẹn hò mà thành Đất Nước nghe có vẻ mơ hồ, nhưng nó là minh chứng của
tình u, là khởi phát của một gia đình, và có mn nhà mới góp thành đất nước. Đó là mối
quan hệ biện chứng giữa gia đình và Tổ Quốc, là sự thống nhất liền mạch mỗi tấc đất của
quê hương, tồn tại trong “thời gian đằng đẵng, không gian mênh mơng”.Trong ấy, bao thế
hệ nối tiếp nhau quản lí đất nước từ dãy Trường Sơn hùng vĩ – “Nơi con chim phượng
hồng bay về hịn núi bạc” cho đến biển bờ Thái Bình Dương vỗ sóng mênh mang – nơi
“Con cá ngư ơng móng nước biển khơi”. Nguyễn Khoa Điềm với một tình cảm tự hào, ơng
gợi lại huyền sử lung linh về dòng dõi con Rồng cháu Tiên của dân Lạc Việt gợi ra cái chất
keo đồng bào huyết mạch – yếu tố tạo nên tình đồn kết “dân mình đồn tụ” bên nhau đứng
vững như Trường Sơn thử thách với bao mưa gió của trời, của đời.
Những ai đã khuất

Truy cập website www.hoc247.vn để tham khảo thêm nhiều bài văn mẫu khác!


Trang | 14


Luyện thi THPT QG môn Ngữ văn năm 2017
Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai

Những ai bây giờ
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau.
Hàng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ.
Nguyễn Khoa Điềm trong chiều xúc cảm hướng nội, ơng cịn thấy ra Đất Nước đã thâm
nhập vào trong chiều sâu của mỗi con người. Trong chính bản thân thi sĩ đã chan hồ bóng
hình tinh hoa của đất nước, tan trong dòng máu thắm, vang lên trong âm điệu giọng nói ngọt
ngào. Nhà thơ cảm nghiệm rằng:
Trong anh và em hơm nay
Đều có một phần Đất Nước
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng ta hài hoà nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn to lớn.
Quả là tinh tế! Nguyễn Khoa Điềm như đang tự phân thân để kiểm chứng lại mình. Đất
Nước trong ta hài hồ nồng thắm, thấy được qua màu da, giọng nói, nếp nghĩ, cách làm.
Mang quốc tịch Việt , khi ta so sánh trong mối tương quan với bạn bè quốc tế, thì nhận diện
sự khác biệt ấy khơng mấy khó khăn. Nó giúp ta tự hào với lịch sử anh hùng, với giang sơn
cẩm tú, với dân tộc nhân ái bao dung, với mỗi con người thuỷ chung trách nhiệm, để rồi
lòng dặn lòng rằng:
Mai sau này con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất Nước đi xa

Đến những tháng ngày mơ mộng
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hố thân cho dáng hình xứ sở

Truy cập website www.hoc247.vn để tham khảo thêm nhiều bài văn mẫu khác!

Trang | 15


Luyện thi THPT QG môn Ngữ văn năm 2017
Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai

Làm nên Đất Nước muôn đời…
Nhà thơ với con mắt thăm thẳm nhìn sâu về “bốn nghìn năm đất nước”, lung linh trong cõi
mênh mang sông núi Việt Nam ấy, không ai khác là Nhân Dân bình dị, nhưng:

Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Khơng ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước.
Từ những ý niệm đúng đắn ấy nhà thơ đi đến một kết luận quan trọng:
Đất nước này là Đất Nước của nhân dân
Đất Nước của Nhân Dân, Đất Nước của ca dao thần thoại.
Chân lí hiển nhiên là vậy nhưng không phải ai cũng ý thức. Nguyễn Khoa Điềm nhắc lại và
nhấn mạnh qua từ “Nhân Dân” viết hoa trân trọng ấy, thiết nghĩ không thừa đối với những
kẻ phơi phai tình đất nước. Nhà thơ so sánh Đất Nước như một dịng sơng chảy mãi từ quá
khứ cho đến tương lai trường tồn cùng nhân loại. Trên dịng chảy ấy tất có những thác
ghềnh, nhưng điều ấy có hề chi khi nhân dân là người chèo lái con thuyền Tổ quốc, thì nói
như Bác Hồ: “khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Thi nhân đã khép lại dịng suy tưởng của

mình bằng một giai điệu đầy lạc quan:’
Ơi những dịng sơng bắt nước từ đâu
Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi…
Tiếng hát của Nguyễn Khoa Điềm cất lên trong thời gian khó bởi cuộc chiến tranh chống
Mỹ chưa thành, nhưng lịch sử ln như dịng nước chảy xuôi ; vấn đề là con người “biết
trồng tre đợi ngày thành gậy, đi trả thù mà không sợ dài lâu” .
Hơm nay, nhìn lại Đất Nước vẹn trịn to lớn, dù kinh tế cịn khó khăn, nhưng chúng ta lại có
sức mạnh của độc lập tự do làm tiền đề căn bản, có nhân dân sáng tạo anh hùng, chắc chắn
lớp con cháu hôm nay “sẽ mang Đất Nước đi xa, đến những tháng ngày mơ mộng” trong
một tương lai không xa, để Nhân Dân từng chịu quá nhiều vất vả nhọc nhằn trong quá khứ
có được cuộc đời hạnh phúc trong bầu khơng khí hồ bình thắm tình hữu nghị.

Truy cập website www.hoc247.vn để tham khảo thêm nhiều bài văn mẫu khác!

Trang | 16



×