Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Đề thi thử Đại học môn Lịch sử năm 2014 - Sở GDĐT Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.59 KB, 4 trang )

SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC

ĐỀ KTCL ÔN THI ĐẠI HỌC LẦN 2 NĂM HỌC 2013 - 2014
Môn: Lịch sử; Khối C
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Trình bày sự ra đời của Xơ viết Nghệ - Tĩnh trong phong trào cách mạng 1930 - 1931. Tại
sao nói Xơ viết Nghệ - Tĩnh là hình thức sơ khai của chính quyền cơng nơng ở nước ta?
Câu 2 (2.5 điểm)
Thắng lợi quân sự nào của quân dân Việt Nam đã giáng đòn quyết định vào ý chí xâm
lược của thực dân Pháp trong cuộc chiến tranh xâm lược Đơng Dương (1945 – 1954)? Những nét
chính về diễn biến và kết quả của thắng lợi đó.
Câu 3 (2.5 điểm)
Nêu rõ hoàn cảnh lịch sử, kết quả của thắng lợi quân sự đánh dấu bước phát triển nhảy vọt
của cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công trong cuộc kháng chiến
chống Mĩ (1954 – 1975).
II. PHẦN RIÊNG ( 3.0 điểm )
Thí sinh chỉ được làm một trong hai phần (phần A hoặc phần B)
A. Theo chương trình Chuẩn
Câu 4.a (3.0 điểm)
Quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu (EU) từ đầu thập niên 50 đến
cuối thập niên 90 của thế kỉ XX.
B. Theo chương trình Nâng cao
Câu 4.b (3.0 điểm)
Tại sao hai cường quốc Liên Xô và Mĩ lại tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh năm 1989?
Nêu những biến đổi chính của tình hình thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt.
-----Hết----Thí sinh khơng được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi khơng giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh:……….……….….….; Số báo danh:……………



SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC

ĐÁP ÁN KTCL ÔN THI ĐẠI HỌC LẦN 2 NĂM HỌC 2013 – 2014
Môn: Lịch sử; Khối C
(Đáp án gồm có 03 trang)

I. LƯU Ý CHUNG:
Đáp án là những nội dung cơ bản nhất mà thí sinh phải đề cập tới, bài thi chỉ được cho
điểm tối đa khi đủ ý, trình bày khoa học, lơgíc.
II. ĐÁP ÁN:
Câu
1

2

Ý

Nội dung trình bày

Trình bày sự ra đời của Xô viết Nghệ - Tĩnh trong phong trào cách mạng
1930 - 1931. Tại sao nói Xơ viết Nghệ - Tĩnh là hình thức sơ khai của chính
quyền cơng nơng ở nước ta?
a Sự ra đời của Xô viết Nghệ - Tĩnh
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, phong trào cách mạng 1930 - 1931 phát triển
mạnh mẽ khắp cả nước. Từ tháng 9 - 1930, phong trào đấu tranh dâng cao, nhất
là ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, tiêu biểu là cuộc biểu tình của nơng dân
huyện Hưng Nguyên ngày 12 – 9 – 1930.
- Trước sức mạnh đấu tranh của quần chúng, hệ thống chính quyền thực dân,
phong kiến bị tê liệt, tan rã ở nhiều thơn, xã. Trong hồn cảnh đó, nhiều cấp ủy

Đảng ở thơn xã lãnh đạo nhân dân tự quản lí đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội ở địa phương, làm chức năng của chính quyền, gọi là “Xơ viết”.
- Tại Nghệ An, Xô viết ra đời từ tháng 9 – 1930 ở các xã thuộc huyện Thanh
Chương, Nam Đàn, một phần huyện Anh Sơn, Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Diễn
Châu. Ở Hà Tĩnh, Xơ viết hình thành ở các xã thuộc huyện Can Lộc, Nghi
Xuân, Hương Khê vào cuối năm1930 - đầu năm 1931.
b Xô viết Nghệ - Tĩnh là hình thức sơ khai của chính quyền cơng nơng...
- Sau khi ra đời, các Xô viết thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, điều hành
mọi mặt đời sống xã hội, với chức năng một chính quyền cách mạng.
+ Về chính trị, quần chúng được tự do tham gia hoạt động trong các đoàn thể
cách mạng, tự do hội họp. Các đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân được thành lập.
+ Về kinh tế, chính quyền cách mạng thi hành các biện pháp như: chia ruộng đất
công cho dân cày nghèo; bãi bỏ thuế thân, thuế chợ, thuế đị, thuế muối; xóa nợ
cho người nghèo; chú trọng đắp đê phịng lụt, tu sửa cầu cống, đường giao
thơng; lập các tổ chức để nông dân giúp đỡ nhau trong sản xuất.
+ Về văn hố - xã hội, chính quyền cách mạng mở lớp dạy chữ Quốc ngữ cho
các tầng lớp nhân dân, xóa bỏ các tệ nạn mê tín, dị đoan, rượu chè…Trật tự an
ninh được giữ vững; tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau trong nhân dân được xây
dựng.
- Xô viết Nghệ Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 – 1931. Tuy
chỉ tồn tại được 4 đến 5 tháng nhưng Xô viết đã tỏ rõ bản chất cách mạng và
tính ưu việt, thực sự là chính quyền cách mạng của quần chúng dưới sự lãnh đạo
của Đảng; là nguồn cổ vũ mạnh mẽ quần chúng nhân dân trong cả nước.
Thắng lợi quân sự nào của quân dân Việt Nam đã giáng đòn quyết định
vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp trong cuộc chiến tranh xâm lược
Đông Dương (1945 – 1954)? Những nét chính về diễn biến và kết quả của
thắng lợi đó.
a Chiến thắng Điện Biên Phủ 1954 của quân dân Việt Nam đã giáng địn quyết
định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp trong cuộc chiến tranh xâm lược
Đông Dương (1945 – 1954)

1

Điểm
2.0

0.25

0.25

0.25

0.25
0.25
0.25

0.25

0.25

2.5

0.5


3

4.a

b Những nét chính về diễn biến, kết quả của chiến dịch Điện Biên Phủ 1954:
- Diễn biến

+ Đợt 1, từ ngày 13 đến ngày 17 – 3 – 1954: quân ta tiến công tiêu diệt cụm cứ
điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc. Kết quả, ta loại khỏi vòng chiến đấu
gần 2000 tên địch.
+ Đợt 2, từ ngày 30 – 3 đến ngày 26 – 4 – 1954: qn ta đồng loạt tấn cơng các
cứ điểm phía đông phân khu Trung tâm như E1, D1, C1, C2, A1… Ta chiếm
phần lớn các cứ điểm của địch, tạo thêm điều kiện để bao vây, chia cắt, khống
chế địch. Sau đợt này, Mĩ khẩn cấp viện trợ cho Pháp và đe dọa ném bom
nguyên tử xuống Điện Biên Phủ. Ta kịp thời khắc phục khó khăn về tiếp tế,
nâng cao quyết tâm giành thắng lợi.
+ Đợt 3, từ ngày 1 – 5 đến ngày 7 – 5 – 1954: quân ta đồng loạt tiến công phân
khu Trung tâm và phân khu Nam, lần lượt tiêu diệt các cứ điểm đề kháng còn lại
của địch. Chiều ngày 7 – 5 – 1954, quân ta đánh vào sở chỉ huy của địch. 17 giờ
30 phút ngày 7 – 5 – 1954, tướng Đờ Caxtơri cùng toàn bộ Ban Tham mưu của
địch đầu hàng và bị bắt.
- Kết quả: Sau gần hai tháng chiến đấu, chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng
lợi. Ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 16200 địch, trong đó có 1 thiếu tướng, hạ 62
máy bay các loại, thu tồn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh.
Nêu rõ hoàn cảnh lịch sử, kết quả của thắng lợi quân sự đánh dấu bước
phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang
thế tiến công trong cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954 – 1975).
- Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954 – 1975), thắng lợi quân sự đánh dấu
bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang
thế tiến công là phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960).
- Hoàn cảnh lịch sử
+ Lực lượng cách mạng ở miền Nam được giữ gìn và phát triển qua thực tiễn
đấu tranh chính trị, hồ bình, địi thi hành Hiệp định Giơnevơ, tiến lên dùng bạo
lực, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, chuẩn bị cho cao trào
cách mạng mới.
+ Trong những năm 1957 – 1959, cách mạng miền Nam gặp mn vàn khó
khăn, thử thách. Chính quyền Ngơ Đình Diệm tăng cường đàn áp phong trào

đấu tranh của nhân dân: ban hành đạo luật đặt cộng sản ngồi vịng pháp luật (5
– 1959), ra Luật 10/59… Cuộc đấu tranh của nhân dân ta ở miền Nam địi hỏi
phải có một biện pháp quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn, thử
thách.
+ Tháng 1 – 1959, Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã
quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính
quyền Mĩ - Diệm. Hội nghị xác định phương hướng cơ bản của cách mạng miền
Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu
tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang đánh đổ ách thống trị
của Mĩ - Diệm.
- Kết quả
+ Tính đến cuối năm 1960, ta đã làm chủ 600 xã ở Nam Bộ, 904 thôn ở vùng
núi các tỉnh Trung Trung Bộ và 3200 thôn ở Tây Nguyên.
+ Từ trong phong trào “Đồng khởi”, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam
Việt Nam ra đời (20 – 12 – 1960) chủ trương đoàn kết toàn dân đấu tranh chống
đế quốc Mĩ xâm lược và chính quyền Ngơ Đình Diệm thành lập chính quyền
cách mạng dưới hình thức những ủy ban nhân dân tự quản.
Quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu (EU) từ đầu
thập niên 50 đến cuối thập niên 90 của thế kỉ XX.
- Tháng 4 - 1951, sáu nước Tây Âu (Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Bỉ, Italia,
Hà Lan, Lúcxămbua) thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu”. Tháng 3 2

0.5
0.5

0.5

0.5
2.5
0.5


0.5

0.5

0.5

0.25
0.25

3.0
0.5


4b

1957, sáu nước trên kí Hiệp ước Rơma thành lập “Cộng đồng năng lượng
nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).
- Tháng 7 - 1967, ba tổ chức trên được hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu”
(EC). Tháng 12 - 1991, các nước thành viên EC kí Hiệp ước Maxtrích (có hiệu
lực từ năm 1993) đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU) với 15 nước thành
viên.
- Các nước thành viên EU hợp tác, liên minh trong nhiều lĩnh vực: kinh tế, tiền
tệ, chính trị, đối ngoại và an ninh chung.
- Tháng 6 - 1979, đã diễn ra cuộc bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên. Năm
1995, bảy nước EU huỷ bỏ sự kiểm soát việc đi lại của công dân các nước này
qua biên giới của nhau.
- Tháng 1 - 1999, đồng tiền chung châu Âu với tên gọi là đồng ơrô (EURO) đã
được phát hành và đến tháng 1 - 2002 chính thức được sử dụng ở nhiều nước
EU, thay cho đồng bản tệ.

- Đến cuối thập niên 90 của thế kỉ XX, EU trở thành tổ chức liên kết chính trị kinh tế lớn nhất hành tinh, chiếm hơn 1/4 GDP của thế giới.
Tại sao hai cường quốc Liên Xô và Mĩ lại tuyên bố chấm dứt Chiến tranh
lạnh năm 1989? Nêu những biến đổi chính của tình hình thế giới sau khi
Chiến tranh lạnh chấm dứt.
a Nguyên nhân hai cường quốc Liên Xô và Mĩ tuyên bố chấm dứt Chiến tranh
lạnh
- Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn bốn thập niên làm cho cả hai nước quá tốn
kém và suy giảm “thế mạnh” của họ trên nhiều mặt so với các cường quốc khác.
- Nhiều khó khăn và thách thức to lớn đặt ra trước hai nước do sự vươn lên
mạnh mẽ của các nước Tây Âu, Nhật Bản... Còn nền kinh tế Liên Xô lúc này
ngày càng lâm vào trì trệ, khủng hoảng. Hai cường quốc Liên Xơ và Mĩ đều cần
phải thoát khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình.
b Những biến đổi chính của tình hình thế giới…
- Những năm 1989 – 1991, chế độ xã hội chủ nghĩa tan rã ở các nước Đông Âu,
Liên Xô. Với "cực” Liên Xô tan rã, trật tự thế giới hai cực sụp đổ.
- Từ sau năm 1991, tình hình thế giới có những thay đổi to lớn và phức tạp phát
triển theo các xu thế chính sau:
+ Trật tự thế giới “hai cực” đã sụp đổ, nhưng trật tự thế giới mới đang trong quá
trình hình thành theo xu hướng “đa cực”, với sự vươn lên của các cường quốc
như Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc.
+ Sau Chiến tranh lạnh, hầu như quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển,
tập trung vào phát triển kinh tế để xây dựng sức mạnh thực sự của mỗi quốc gia.
+ Sự tan rã của Liên Xô đã tạo cho Mĩ một lợi thế tạm thời, giới cầm quyền Mĩ
ra sức thiết lập trật tự thế giới “một cực” để Mĩ làm bá chủ thế giới…
+ Sau Chiến tranh lạnh, hịa bình thế giới được củng cố, nhưng ở nhiều khu vực
tình hình lại khơng ổn định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm
máu kéo dài như ở bán đảo Bancăng, ở một số nước châu Phi và Trung Á.
- Vụ khủng bố ngày 11 – 9 – 2001 ở Mĩ đã gây ra những khó khăn, thách thức
mới đối với hịa bình, an ninh của các dân tộc.


-------------HẾT-------------

3

0.5

0.5
0.5
0.5
0.5
3.0

0.5
0.5

0.5
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25



×