Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 106 trang )





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------ω----------




PHẠM VĂN DŨNG





NỢ NƯỚC NGOÀI VÀ

TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ











TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 11 NĂM 2011







BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------ω----------



PHẠM VĂN DŨNG




NỢ NƯỚC NGOÀI VÀ
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM





Chuyên ngành: Kinh tế -Tài chính - Ngân hàng.
Mã số : 60.31.12



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang



TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 11 NĂM 2011



Mục Lục
Mở đầu ............................................................................................. ..1
CHƯƠNG I : KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM VỀ NỢ NƯỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ .............. ..5
1.1. Các khái niệm về nợ và tăng trưởng kinh tề: ............................................ ..5
1.1.1 Nợ nước ngoài của quốc gia ...................................................................... . 5
1.1.2 Tăng trưởng kinh tế ................................................................................... ..5
1.1.3 Tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế. ..................................... ...6
1.2 Giá trị tới hạn của nợ đối với tăng trưởng kinh tế .................................... ..8
1.3 Tiêu chí đánh giá mức độ an toàn nợ nước ngoài đối các quốc gia có thu
nhập thấp ................................................................................................. .....9
1.3.1- Tiêu chí đánh giá mức độ an toàn nợ nước ngoài của IMF. .................. .... 9

1.3.2- Tiêu chí của Ngân hàng thế giới (WB) đánh giá mức độ nợ của các quốc
gia vay nợ. ........................................................................................... ...10
1.4 Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của nợ nước ngoài đến tăng
trưởng kinh tế .......................................................................................... ...11
1.4.1- Các nghiên cứu của tác giả nước ngoài........................................... ............,........11
1.4.2- Các nghiên cứu của tác giả trong nước. .......................................................... ....15

CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT
NAM ................................................................................................................. ...18
2.1- Tổng quan về nợ nước ngoài của Việt Nam giai đoạn 1986 – 2010 ........ ...18
2.2- Những nguyên nhân làm gia tăng nợ nước ngoài của Việt Nam. ........... ...21
2.2.1- Nợ nước ngoài gia tăng do thâm hụt thương mại :…………………….....21
2.2.1.1 Thâm hụt thương mại do chênh lệch giữa đầu tư và tiết kiệm:……...22
2.2.1.2 Thâm hụt thương mại do đầu tư tăng quá cao:…………...…….....…22
2.2.1.3 Thâm hụt thương mại do đầu tư không hiệu quả…………....…........26
2.2.1.4 Thâm hụt thương mại do mức tiết kiệm thấp………………..............29



2.2.1.5 Thâm hụt thương mại do mất cân bằng giữa xuất khẩu và nhập
khẩu……………….…………………………………………...........30
2.2.2- Nợ nước ngoài gia tăng do thâm hụt ngân sách :……………………...…31
2.2.3- Thâm hụt kép khuếch đại tác động đến nợ nước ngoài:……………….....33
2.3- Đánh giá thực trạng nợ nước ngoài của Việt Nam…...................................35
2.3.1- Đánh giá độ an toàn nợ nước ngoài của Việt Nam theo mức ngưỡng của
HIPCs………………………...………………………………………......35
2.3.2- Đánh giá tính ổn định của nợ theo các tiêu chí giám sát an toàn nợ nước
ngoài của Việt Nam……………………………........………..............….36
2.3.3- Đánh giá tính ổn định của nợ theo sức mạnh thể chế và chất lượng chính
sách quản lý nợ nước ngoài………………………………….............…..38

2.3.4- Đánh giá khả năng trả nợ nước ngoài trong tương lai…………...……... 39
2.3.5- Đánh giá rủi ro việc vay nợ nước ngoài không được Chính phủ bảo
lãnh………………………………………..……………………...…........42
2.3.6- Đánh giá tính công bằng liên thế hệ trong quản lý và sử dụng nợ vay nước
ngoài tương lai…………………………………………...…………...... 44
2.3.7- Những bất cập về quản lý nợ nước ngoài hiện nay...…… ... …....…........45

CHƯƠNG III PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA NỢ NƯỚC
NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1986-
2010 .................................................................................................................. . 47
3.1. Ước lượng ngưỡng nợ nước ngoài theo mô phỏng đường cong Laffer nợ
.......................................................................................................................... .47
3.2. Phân tích thực nghiệm ảnh hưởng nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế
Việt Nam giai đoạn 1986-2010 ........................................................................ 48
3.2.1. Mô hình nghiên cứu. ............................................................................. 48
3.2.2. Dữ liệu nghiên cứu và phương pháp thực nghiệm. ............................... 50
3.2.3. Kết quả thực nghiệm. ............................................................................ 50
3.2.3.1 Các phân tích và kiểm định ban đầu. .............................................. 50
3.2.3.2 Phân tích cân bằng dài hạn-Phân tích đồng liên kết ........................ 52



3.2.3.3 Phân tích cân bằng ngắn hạn .......................................................... ......
56
3.2.4. Kết luận ................................................................................................ . 63
3.2.5. Hạn chế của mô hình định lượng ........................................................... . 64

CHƯƠNG IV : MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM. ........................................ . 65
4.1- Gắn kết quy mô nợ nước ngoài với tăng trưởng kinh tế ...................... . 65

4.2- Hướng đến cân đối tiết kiệm- đầu tư. ..................................................... . 66
4.3- Tăng cường quản lý việc vay nợ nước ngoài không được bảo lãnh…...... 68
4.4- Cải thiện thể chế và chính sách để hướng đến xây dựng một chiến lược
quản lý nợ thích nghi với bối cảnh hiện nay................................................... .. 69
4.5- Hoàn thiện cơ chế quản lý nợ nước ngoài: .............................................. . 72
KẾT LUẬN …..................................................................................................... 78
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO............ 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .
PHỤ LỤC 1.
PHỤ LỤC 2.
PHỤ LỤC 3.
PHỤ LỤC 4.




DANH MỤC BẢNG

 Bảng 1.1 : Tiêu chí đánh giá mức độ an toàn về nợ của MF..................................9
 Bảng 1.2 : Tiêu chí đánh giá mức độ nợ nước ngoài của WB.............................10
 Bảng 1.3 : Một số nghiên cứu gần đây về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và
tăng trưởng kinh tế………..........……… ………..…………............14
 Bảng 2.1 : Tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư giai đoạn 2000-2009................…................22
 Bảng 2.2 : Tỷ lệ tăng trưởng vốn đầu tư các thành phần kinh tế (theo giá thực tế)
giai đoạn 1999 – 2010..............................……...................................23
 Bảng 2.3 : Cơ cấu đầu tư phân theo ngành giai đoạn 2005 – 2010...........…........25
 Bảng 2.4: Tăng trưởng GDP và ICOR một số quốc gia Châu Á - Giai đọan từ
2000 -2009..........................................................................................26
 Bảng 2.5: Tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ đầu tư và ICOR của Việt Nam, giai đoạn
1995-2010…………….............................................................. …….27

 Bảng 2.6: Thâm hụt thương mại Việt Nam, giai đoạn 1995-2010.........……......31
 Bảng 2.7: Thâm hụt NSNN giai đoạn 2000 – 2011F...........................…….........32
 Bảng 2.8. Thâm hụt NSNN và cán cân thương mại Việt Nam, giai đoạn 2000 –
2010.............………….......................................................................33
 Bảng 2.9 : Các tiêu chí đánh giá độ an toàn nợ nước ngoài của IMF và WB cho
HIPCs.................... ...........................................................................35
 Bảng 2.10: Các chỉ tiêu giám sát nợ nước ngoài của Việt Nam............................37
 Bảng 2.11: Mức ngưỡng phụ thuộc vào chính sách và thể chế theo tiêu chuẩn của
HIPCs. ................................................................................................39
 Bảng 2.12: Dự kiến nghĩa vụ nợ hàng năm về nợ nước ngoài của Chính phủ, tính
đến 31/12/2010...................................................................................40
 Bảng 2.13: Các chỉ tiêu giám sát về nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế (Giai
đoạn 2005-2010). ...............................................................................42
 Bảng 2.14 : Tốc độ tăng nợ nước ngoài của quốc gia, khu vực công và không
được bảo lãnh, giai đoạn 2006-2010...................................................42
 Bảng 3.1: Ma trận hệ số tương quan.....................................................................51



 Bảng 3.2 :Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị........................................................51
 Bảng 3.3 : Kiểm định wald mô hình 1..................................................................53
 Bảng 3.4 : Kiểm định phần dư của mô hình (2)....................................................53
 Bảng 3.5 : Hồi qui mô hình ECM với 2 bước trễ..................................................57
 Bảng 3.6: Hồi qui mô hình ECM với 1 bước trễ..................................................59
 Bảng 3.7 : Kết quả kiểm ý nghĩa thống kê mô hình ECM (Mô hình 1 bước trễ) .61
 Bảng 3.8: Phần dư có phân phối chuẩn................................................................ 62
 Bảng 3.9: Kiểm định wald mô hình ECM 1 bước trễ.......................................... 63





 DANH MỤC HÌNH VẼ
 Hình 1.1 : Đường cong Laffter về nợ.................................................... …...............7
 Hình 2.1: Nợ nước ngoài, dịch vụ nợ, GDP và tăng trưởng GDP.......... ............ 18
 Hình 2.2 : Vốn đầu tư theo thành phần kinh tế (giá thực tế, tỷ đồng), giai
đoạn 1999 – 2010............................................................................... .23
 Hình 2.3 : So sánh tỷ lệ đầu tư/GDP (%) của Việt Nam với các nước trong
khu vực châu Á, giai đoạn 2000-2009.............................. ...................24
 Hình 2.4 : So sánh hệ số ICOR của các thành phần kinh tế.................................. 28
 Hình 2.5 : Tỷ lệ tiết kiệm/GDP giai đoạn 1996- 2009 ....................... ...................29
 Hình 2.6: Quan hệ tỷ lệ thâm hụt NSNN và cán cân thương mại, giai đoạn
2000 – 2010............................ ……………………………………..34
 Hình 3.1 : Ước lượng ngưỡng nợ nước ngoài trên GDP (2000) của Việt
Nam..………………………………………………………………....47
 Hình 3.2. Đường biểu diễn giá trị dự báo và phần dư mô mình ECM dựa
trên phần dư phương pháp Engle-Granger (3).................................... 58
 Hình 3.3. Đường biểu diễn giá trị dự báo và phần dư mô mình ECM, dựa
trên phần dư phương pháp Engle-Granger (4).....................................60
 Hình 3.4. Kết quả kiểm định Histogram-Normality...............................................62





DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
 ADB: Ngân hàng Phát triển châu Á
 ADF: Augmented Dickey-Fuller
 DN : Doanh nghiệp
 DW: Durbin-Watson
 ECM: Error correction model

 EDT : Tổng nợ nước ngoài
 EXP : Độ mở nền kinh tế
 EUR: Đồng tiền chung Châu Âu
 FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
 FII: Đầu tư gián tiếp
 GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
 GNP : Tổng sản phẩm quốc dân
 GNI : Tổng thu nhập quốc dân
 GSO: Tổng cục thống kê Việt Nam
 HIPCs : Các nước nghèo gánh nặng
nợ
 ICOR: Incremental Capital Output
Ratio
 IMF: Quỹ Tiền tệ Quốc tế.
 INV : Đầu tư nội địa
 JPY : Đồng Yên Nhật
 M hoặc NK: Giá trị nhập khẩu.
 MOF: Bộ Tài Chính
 NHNN: Ngân hàng Nhà nước
 NSNN: Ngân sách Nhà nước
 ODA: Viện trợ chính thức không
hoàn lại
 OLS : Phương pháp bình phương
bé nhất.
 SRD : Quyền rút vốn đặc biệt
(Đồng tiền qui ước của một số
nước thành viên IMF)
 TB: Cán cân thương mại
 TDS : Tổng dịch vụ nợ hay nghĩa
vụ nợ

 USD: Đô la Mỹ
 VN: Việt Nam
 WB: Ngân hàng Thế giới
 WTO: Tổ chức Thương mại Thế
giới
 EX hoặc XK: Giá trị xuất khẩu
 XNK: Xuất nhập khẩu.
1



MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm qua, nước ta liên tục đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao,
điều đó không chỉ dựa vào yếu tố nội sinh, mà còn có sự tác động của yếu tố bên
ngoài. Để đạt được tốc độ tăng trưởng cao trong điều kiện tiết kiệm trong nước còn
hạn chế, các nước đang phát triển thường thu hút các nguồn vốn nước ngoài bằng
nhiều cách khác nhau, trong đó vay nợ là một phương thức phổ biến. Vay nợ nước
ngoài bao gồm vay nợ dưới hình thức vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
có tính chất ưu đãi và vay thương mại theo các điều kiện thị trường. Chính nguồn
vốn bổ sung từ bên ngoài đã giúp nhiều quốc gia khắc phục tình trạng chậm phát
triển và chuyển sang phát triển bền vững.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, khủng hoảng tiền tệ
luôn đe dọa các nền kinh tế, việc vay nợ nước ngoài luôn gắn với các rủi ro tài
chính qua các yếu tố tỷ giá, chi phí sử dụng nợ, lạm phát,… đây là vấn đề mà nhiều
nhà kinh tế đã cảnh báo. Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát cao, giá trị
đồng nội tệ ngày càng suy giảm so với ngoại tệ vay nợ, thì quy mô nợ và gánh nặng
trả nợ ngày càng lớn. Thực tế các nước cho thấy, việc vay nợ và sử dụng nợ kém
hiệu quả đã dẫn nhiều nước đến tình trạng “vạ nợ”, chìm đắm trong khủng hoảng

nợ. Như vậy, có thể xem nợ nước ngoài như là một “con dao hai lưỡi”, vừa giúp các
nước đang “thiếu vốn” tăng cường và đẩy mạnh phát triển kinh tế, ngược lại sẽ gây
ra những tác động tiêu cực đến quá trình phát triển kinh tế của nước vay nợ.
Để tìm hiểu vấn đề này, đã có các nghiên cứu trong nước về tác động của các biến
kinh tế vĩ mô đến tăng trưởng và phần nhiều nghiên cứu thuộc về nhóm nghiên cứu
định tính, một số ít nghiên cứu sử dụng mô hình định lượng nhưng không có biến
trực tiếp giải thích mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế, chưa có
các nghiên cứu phân tích sâu nguyên nhân gia tăng nợ nước ngoài, kết hợp giữa
phân tích định tính và phân tích định lượng để giải thích tác động của nợ nước
ngoài đến tăng trưởng kinh tế. Để bổ sung cho vấn đề này, tác giả quyết định chọn
2



đề tài “Nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam” làm đề tài nghiên
cứu của mình.
Do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, làm cho nợ công
và nợ nước ngoài trở thành vấn đề sống còn của nhiều nước trên thế giới, nhất là
các nước Châu âu đang chìm đắm trong nợ và quan tâm đặt biệt ở Việt Nam hiện
nay. Bởi vì, nợ nước ngoài là một biến kinh tế vĩ mô tác động mạnh đến tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam. Những năm gần đây, nợ nước ngoài của Việt Nam tăng lên
rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng kinh tế, điều này đã gây nhiều quan ngại cho
những nhà kinh tế, nhà hoạch định chính sách và Chính phủ Việt Nam. Do đó, việc
nghiên cứu sâu hơn sự tác động này trong thực trạng của nền kinh tế Việt Nam là
hết sức cần thiết, để rút kinh nghiệm và đề xuất những biện pháp , những chính sách
quản lý vay nợ nước ngoài một cách có hiệu quả nhất, đảm bảo sự tăng trưởng kinh
tế bền vững trong tương lai.
Ngoài việc tập trung phân tích nguyên nhân gia tăng nợ nước ngoài ở hai góc độ
thâm hụt thương mại và thâm hụt ngân sách, nghiên cứu còn đo lường một số yếu tố
vĩ mô ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam bằng kỹ thuật phân tích đồng

liên kết và mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM -Error correction model). Đây là kỹ
thuật được rất nhiều nhà nghiên cứu nước ngoài ứng dụng khi nghiên cứu về tăng
trưởng kinh tế, vì nó phù hợp với đặc điểm dữ liệu chuỗi thời gian.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, song luận văn cũng không
thể nào tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được được sự góp ý chân thành
của thầy cô và bạn đọc nhằm giúp cho đề tài được hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu :
Mục tiêu của đề tài là thông qua việc phân tích, nghiên cứu tìm hiểu thực trạng vay
nợ nước ngoài và mối quan hệ tác động giữa nợ nước ngoài đối với tăng trưởng
kinh tế Việt Nam. Từ đó, tác giả rút ra các nhận xét và đề xuất một số biện pháp
nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam.

3



3. Đối tượng nghiên cứu :
Để đạt mục tiêu nghiên cứu như nêu trên, luận văn hướng đến các đối tượng nghiên
cứu như sau:
- Nợ nước ngoài và dịch vụ nợ của Việt Nam;
- Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam;
- Quy mô vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên GDP tại Việt Nam;
- Tổng mức đầu tư nội địa trên GDP;
- Độ mở nền kinh tế (EXP)
- Trị giá xuất nhập khẩu và cán cân thương mại của Việt Nam;
- Mức đầu tư và mức tiết kiệm của nền kinh tế Việt Nam;
- Thâm hụt thương mại và thâm hụt ngân sách của Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu :
Đề tài nghiên cứu tập trung vào thực trạng vay nợ nước ngoài và phân tích định
lượng mối quan hệ giữa vay nợ nước ngoài/GDP, dịch vụ nợ/GDP, đầu tư nội

địa/GDP, đầu tư trực tiếp nước ngoài/GDP, độ mở nên kinh tế với tăng trưởng kinh
tế tại Việt Nam từ năm 1986, khi nền kinh tế bắt đầu mở cửa cho đến hết năm 2010.
Phạm vi nghiên cứu cụ thể của đề tài là:
- Đánh giá thực trạng nợ nước ngoài và dịch vụ nợ của Việt Nam, giai đoạn
1986-2010;
- Phân tích tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt nam, giai đoạn 1986-2010;
- Phân tích giá trị xuất nhập khẩu và cán cân thương mại của Việt Nam;
- Phân tích thâm hụt thương mại và thâm hụt ngân sách của Việt Nam, giai
đoạn 2000-2010;
- Phân tích định tính và định lượng nợ nước ngoài tác động đến tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam, giai đoạn 1986-2010.
5- Phương pháp nghiên cứu :
4



Để hoàn thành đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp:
- Phương thu thập thông tin, tổng hợp và phân tích số liệu từ Internet, các bài
báo, các bài nghiên cứu trong và ngoài nước.
- Phương pháp mô hình hoá: Phương pháp này được sử dụng để làm rõ những
phân tích định tính bằng các hình vẽ cụ thể để vấn đề trở nên dễ hiểu hơn;
- Phương pháp phân tích kinh tế lượng: Tác giả sử dụng kỹ thuật hồi quy đồng
liên kết để phân tích cân bằng dài hạn và mô hình ECM để phân tích cân
bằng ngắn hạn của một số yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
giai đoan 1986 - 2010.
6- Dữ liệu nghiên cứu :
Trong luận văn tác giả đã sử dụng số liệu thống kê từ Tổng cục thống kê (GSO), Bộ
Tài Chính (MOF), Bộ Công thương (MOIT), Quỹ Tiền tệ quốc (IMF), Ngân hàng
Thế giới (WB), công bố trong khoảng thời gian từ 1986 đến 2010.
7- Đóng góp của luận văn:

Luận văn với đề tài “Nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam” khi đạt
được những mục tiêu nghiên cứu sẽ có các khuyến nghị để Chính phủ hoàn thiện
các thể chế, tiến tới nâng cao hiệu quả quản lý vay nợ nước ngoài Việt Nam
8- Bố cục luận văn:
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo luận văn chia làm 4
chương:
- Chương I : Khung lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm về nợ nước ngoài và
tăng trưởng kinh tế;
- Chương II : Phân tích thực trạng nợ nước ngoài ở Việt Nam 1986-2010;
- Chương III : Phân tích định lượng ảnh hưởng của nợ nước ngoài đến tăng trưởng
kinh tế;
- Chương IV : Một số khuyến nghị nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước ngoài của
Việt Nam hiện nay.



5



CHƯƠNG I

KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ
NỢ NƯỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ.

1.1- Khái niệm về nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế:
1.1.1 Nợ nước ngoài của quốc gia : là tổng các khoản nợ nước ngoài của Chính
phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh, nợ của doanh nghiệp và tổ chức khác được vay
theo phương thức tự vay, tự trả theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1.1.2- Tăng trưởng kinh tế :

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về giá trị trong phạm vi một nền kinh tế. Tăng
trưởng kinh tế được phản ánh ở nhiều chỉ tiêu nhưng chỉ tiêu thường được sử dụng
là Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tổng thu nhập
quốc dân (GNI), tăng trưởng vốn, lao động, sự gia tăng dung lượng thị trường...Sự
tương tác giữa các bộ phận cấu thành GDP như tiêu dùng nội địa, đầu tư, chi tiêu
chính phủ và cán cân thương mại sẽ làm thay đổi tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Quá trình tăng trưởng thể hiện các nguồn lực tăng trưởng như tài nguyên thiên
nhiên, vốn, lao động, công nghệ, quản lý, quan hệ, thị trường... được khai thác và sử
dụng có hiệu quả cao nhất. Tăng trưởng kinh tế bao hàm cả tăng trưởng theo chiều
rộng và chiều sâu, số lượng và chất lượng, ngắn hạn và dài hạn...Nhiều công trình
nghiên cứu trong ngoài nước đã lượng hoá tác động của các nguồn lực tăng trưởng
đến chất lượng và động thái tăng trưởng thông qua các mô hình như mô hình tái sản
xuất giản đơn của C,Mác, tái sản xuất mở rộng của V.I. Lênin, mô hình các giai
đoạn tăng trưởng kinh tế của W.Rostow hoặc Solow...hoặc hàm sản xuất Cob
Douglas.
Quá trình tăng trưởng kinh tế có thể có nhiều mô hình khác nhau như tăng trưởng
kinh tế hướng nội, tăng trưởng kinh tế hướng ngoại hoặc sự kết hợp của cả hai mô
hình này tùy điều kiện và sự lựa chọn chiến lược của các quốc gia. Như vậy, tăng
trưởng kinh tế là quá trình tích luỹ giá trị gia tăng của một nền kinh tế từ các nguồn
6



lực trong và ngoài nước và nó phải được thúc đẩy bằng những động lực đủ mạnh
của chính sách, lòng tự hào dân tộc hoặc những yếu tố khác trong điều kiện toàn
cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.3- Tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế.
Các lí thuyết kinh tế cho rằng mức vay nợ nước ngoài hợp lý ở các nước đang phát
triển sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế. Các quốc gia ở giai đoạn phát triển đầu với
dung lượng vốn nhỏ hơn sẽ có những cơ hội đầu tư với tỷ suất hoàn vốn cao hơn so

với các nền kinh tế phát triển. Câu hỏi đặt ra là tại sao mức nợ tích lũy cao quá mức
hợp lý lại có thể dẫn tới tăng trưởng kinh tế thấp hơn. Sự lý giải tốt nhất có thể xuất
phát từ lý thuyết “debt overhang”
1
.
Theo Krugman (1988) định nghĩa “debt overhang” là tình trạng trong đó số tiền dự
kiến chi trả nợ nước ngoài sẽ giảm dần khi dung lượng nợ tăng lên. Lý thuyết “debt
overhang” cho rằng nếu như nợ trong tương lai vượt quá khả năng trả nợ của một
nước thì các chi phí dự tính chi trả cho các khoản nợ sẽ kìm hãm đầu tư trong nước
và đầu tư nước ngoài, từ đó ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng. Các nhà đầu tư tiềm
năng sẽ lo sợ rằng khi quốc gia đó sản xuất càng nhiều, họ sẽ bị các nước đánh thuế
nặng hơn để chi trả cho các khoản nợ nước ngoài, do đó các nhà đầu tư sẽ khó có
thể bỏ các chi phí đầu tư hiện tại để thu về sản lượng cao hơn trong tương lai. Lý
thuyết “debt overhang” còn đi đến một kết quả rộng hơn, đó là mức nợ nước ngoài
quá cao sẽ làm giảm các ưu đãi của chính phủ cho các hoạt động cải tổ cơ cấu và tài
khóa do việc củng cố tình hình tài khóa quốc gia có thể làm tăng áp lực trả nợ cho
nước ngoài. Những bất lợi này đối với công cuộc cải tổ đang là mối quan ngại lớn ở
các nước có thu nhập thấp, nơi mà việc cải cách cơ cấu là cần thiết để duy trì tốc độ
tăng trưởng kinh tế.
Tình trạng “Debt overhang” cũng đồng thời kìm hãm đầu tư và tăng trưởng do gây
ra sự lo ngại về các quyết định của Chính phủ. Khi quy mô nợ công tăng lên, khó có
thể chắc chắc rằng chính phủ sẽ viện tới những chính sách gì để giải quyết các

1
-“debt overhang” tạm dịch là việc vay nợ quá mức dẫn đến việc đầu tư sẽ không hiệu quả.
7



khoản nợ phải trả. Trên thực tế, người ta cho rằng Chính phủ có thể dùng các công

cụ tác động đến đầu tư để chi trả cho các khoản nợ (theo Agenor và Montiel 1996).
Lập luận này có thể được xem xét trong đường cong Laffer về nợ ( Hình 1.1), cho
thấy rằng tổng nợ càng lớn sẽ đi kèm với khả năng trả nợ càng giảm. Trên phần dốc
lên của đường cong, giá trị hiện tại của nợ càng tăng sẽ đi cùng với khả năng trả nợ
cũng tăng lên.Trên phần dốc xuống của đường cong, giá trị hiện tại của nợ càng
tăng lại đi kèm với khả năng trả nợ càng giảm.
Hình 1.1 : Đường cong Laffter về nợ







Nguồn: Catherine Pattillo, Hélène Poirson and Luca Ricci (2002):” External Debt and
Growth”, Magazine Finance and Development of the IMF.,
Đỉnh đường cong Laffer về nợ (hình 1.1) là điểm mà tại đó sự tăng lên trong tổng
nợ bắt đầu tạo ra gánh nặng cho đầu tư, cải tổ kinh tế và các hoạt động khác, điểm
này có thể liên quan đến điểm mà tại đó nợ bắt đầu ảnh hưởng ngược chiều đến tăng
trưởng. Do vậy, ở mức nợ hợp lí, vay nợ tăng lên sẽ có tác động tích cực đến tăng
trưởng. Ngược lại, tổng nợ tích lũy lớn sẽ có thể cản trở tăng trưởng.
Dung lượng nợ lớn có thể ảnh hưởng ngược chiều đến tăng trưởng do tác động xấu
đến tích lũy vốn sản xuất và tăng trưởng năng suất các nhân tổ tổng hợp. Bên cạnh
đó, môi trường chính sách của Chính phủ cũng ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa nợ
và tăng trưởng.
Khả năng
trả nợ
Dung lượng nợ
Debt Overhang
8




1.2- Giá trị tới hạn của nợ đối với tăng trưởng kinh tế
2
.

Nợ công đã tăng lên đáng kể ở hầu hết các nước đã và đang phát triển hiện nay, đây
là hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008. Và sự gia tăng nợ
công đã dấy lên lo ngại liệu nó đang bắt đầu đạt đến mức độ mà tại đó nó có thể làm
chậm tăng trưởng kinh tế. Có một "đỉnh điểm" tồn tại? Làm thế nào tác động tăng
trưởng mạnh mẽ được nếu nợ đã vượt qua ngưỡng? Điều gì sẽ xảy ra nếu nợ vẫn ở
mức cao trong một thời gian dài?
Theo nghiên cứu của Reinhart và Rogoff (2010), sử dụng biểu đồ tổng hợp từ 44
quốc gia phát triển và đang phát triển, họ tìm thấy một ngưỡng nợ của chính phủ
trên GDP 90%, nếu vượt qúa mốc này tốc độ tăng trưởng thực tế giảm. Ngưỡng này
được xem là "điểm tới hạn" hay “ngưỡng nợ”.
Theo nghiên cứu của Mehmet Caner, Thomas Grennes và Koehler Fritzi-Geib, các
chuyên gia kinh tế của World bank (2010) bằng lý thuyết và thực nghiệm trên mẫu
là 101 quốc gia ( 75 quốc gia đang phát triển và 26 quốc gia phát triển), trong đó có
Việt Nam, về mối quan hệ trong dài hạn giữa nợ công và tăng trưởng kinh tế, giai
đoạn 1980-2008, phân tích này cung cấp một nền tảng cho sự phát triển các nghiên
cứu chứng minh sự tồn tại ngưỡng nợ và ước tính ngưỡng nợ (nợ công trên GDP)
cho từng quốc gia, từ đó có những chính sách phù hợp đối phó với nguy cơ khủng
hoảng nợ đang đe dọa các nước có nợ nước ngoài cao hiện nay. Và kết quả nghiên
cứu cho thấy có sự tồn tại ngưỡng nợ ( Debt threshold), mức ngưỡng của tỷ lệ nợ
công trung bình dài hạn so với GDP là 77 % cho các nhóm mẫu chung (gồm các
quốc gia đã phát triển và đang phát triển) và 64% cho các các nước đang phát triển.
Nếu nợ công vượt qua mức 77%, mỗi điểm phần trăm tăng thêm trong tỷ lệ nợ công
trên GDP của nền kinh tế làm mất 0,0174 điểm phần trăm tăng trưởng thực trung

bình hàng năm. Hiệu ứng này là rất quan trọng. Dưới ngưỡng này, mỗi điểm phần
trăm tăng thêm trong tỷ lệ nợ công trên GDP của nền kinh tế làm tăng 0,065 điểm

2
“Finding the Tipping Point - When Sovereign Debt Turns Bad” by Mehmet Caner, North
Carolina State University, Thomas Grennes, North Carolina State University, Fritzi Koehler-Geib,
World Bank.
9



phần trăm tăng trưởng thực trung bình hàng năm. Như vậy, có sự tồn tại ngưỡng nợ,
đây là giá trị tới hạn.
1.3- Tiêu chí đánh giá mức độ an toàn nợ nước ngoài đối các quốc gia có thu
nhập thấp.
Các chỉ số đánh giá mức độ an toàn về nợ nước ngoài được xây dựng thành hệ
thống nhằm xác định mức độ nghiêm trọng của nợ nước ngoài đối với an ninh tài
chính quốc gia. Cũng cần phải xác định lại là các chỉ tiêu đánh giá chung về nợ
nước ngoài, trong đó nợ nước ngoài của Chính phủ là chủ yếu, còn nợ của khu vực
tư nhân hầu như không đáng kể.
1.3.1- Tiêu chí đánh giá mức độ an toàn nợ nước ngoài của IMF.
Theo quan điểm của IMF thì tiêu chí đánh giá an toàn nợ nước ngoài đối với các
quốc gia có thu nhập thấp dựa vào hiện giá thuần của nợ và dịch vụ nợ (nghĩa vụ trả
nợ), một chính sách nợ yếu đồng nghĩa an toàn về nợ và một chính sách nợ mạnh
đồng nghĩa với kém an toàn về nợ.
Bảng 1.1 : Tiêu chí đánh giá mức độ an toàn về nợ của IMF.
Gánh nặng nợ theo tiêu chí DSF

NPV của nợ (%) Dịch vụ nợ (%)
Xuất

khẩu
GDP Thu ngân
sách
Xuất khẩu Thu ngân
sách
An toàn 100 30 200 15 25
Trung Bình 150 40 250 20 30
Mạnh 200 50 300 25 35
Nguồn: IMF.
- Tỷ lệ NPV của nợ/xuất khẩu (NPV/X): đo lường hiện giá thuần của nợ nước ngoài
liên quan đến khả năng trả nợ của quốc gia từ nguồn thu xuất khẩu;
- Tỷ lệ NPV của nợ/thu ngân sách nhà nước (NPV/DBR): đo lường hiện giá thuần
của nợ nước ngoài liên quan đến khả năng trả nợ của quốc gia lấy từ nguồn thu
ngân sách nhà nước.
10



Tuy nhiên, chỉ tiêu thứ hai chỉ được sử dụng nếu như đáp ứng hai điều kiện: (i) tỷ lệ
xuất khẩu/GDP (X/GDP) phải lớn hoặc bằng 30% và (ii) tỷ lệ thu ngân sách nhà
nước/GDP ( DBR/GDP) phải lớn hơn 15%. Một quốc gia được xem là an toàn nếu
như NPV/X nhỏ hơn 150%; NPV/DBR nhỏ hơn 250%.
- Tỷ lệ NPV của nợ/GDP (NPV/GDP): đo lường hiện giá thuần của nợ nước ngoài
trên tổng thu nhập quốc nội;
- Dịch vụ nợ/xuất khẩu (TDS/X) và dịch vụ nợ/nguồn thu ngân sách (TDS/DBR): là
những chỉ tiêu đo lường tính lỏng được Ngân hàng Thế giới và IMF đưa vào để
đánh giá mức độ bền vững nợ công. TDS/X đo lường khả năng thanh toán dịch vụ
nợ từ nguồn thu xuất khẩu. Còn TDS/DBR đo lường khả năng thanh toán dịch vụ
nợ từ thu ngân sách nhà nước. Một quốc gia đảm bảo tính lỏng, TDS/X phải thấp
hơn 15% và TDS/DBR thấp hơn 10%.

1.3.2- Tiêu chí của Ngân hàng thế giới (WB) đánh giá mức độ nợ của các quốc
gia vay nợ.
Để xếp loại các con nợ theo mức độ nợ, Ngân hàng thế giới sử dụng các chỉ số đánh
giá mức độ nợ nần của các quốc gia vay nợ như ở bảng 2.
Bảng 1.2: Tiêu chí đánh giá mức độ nợ nước ngoài của WB.
Chỉ số Mức độ bình
thường
Mức độ khó
khăn
Mức độ
trầm trọng
1. Tỷ lệ % tổng nợ nước ngoài
so với GDP
≤ 30% 30 – 50% ≥ 50%
2. Tỷ lệ % tổng nợ nước ngoài
so với kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa và dịch vụ
≤ 165% 165 – 200% ≥ 200%
3. Tỷ lệ % nghĩa vụ trả nợ so
với kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa và dịch vụ
≤ 18% 18 – 30% ≥ 30%
4. Tỷ lệ % nghĩa vụ trả nợ so ≤ 2% 2 – 4% ≥ 4%
11



với kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa và dịch vụ so với GDP
5. Tỷ lệ % nghĩa vụ trả lãi so

với kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa và dịch vụ
≤ 12% 12 – 20% ≥ 20%
Nguồn : World Bank.
Dựa vào các chỉ số trên, các tổ chức tài chính quốc tế có thể đánh giá mức độ nợ
nần và khả năng tài trợ cho các nước thành viên. Các chỉ số này cũng là căn cứ để
các quốc gia vay nợ tham khảo, xác định tình trạng nợ để hoạch định chiến lược vay
nợ cho quốc gia.
Quy mô nợ và trả nợ, trả lãi so với nguồn thu trực tiếp và gián tiếp để trả nợ thường
được dùng để đánh giá mức độ nợ. Mức độ nợ cũng ngầm cho biết khả năng trả nợ
của các quốc gia trong trung và dài hạn. Các chỉ tiêu thường dùng:
* Khả năng hoàn trả nợ vay nước ngoài (EDT/XGS)
- Tổng nợ/Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa dịch vụ: Chỉ tiêu này biểu diễn tỷ lệ
nợ nước ngoài bao gồm nợ tư nhân, nợ được chính phủ bảo lãnh trên thu nhập xuất
khẩu hàng hóa và dịch vụ. Ý tưởng sử dụng chỉ tiêu này là nhằm phản ánh nguồn
thu xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ là phương tiện mà một quốc gia có thể sử dụng
để trả nợ nước ngoài.
* Tỷ lệ nợ nước ngoài so với tổng sản phẩm quốc nội (EDT/GDP )
- Nợ/GDP: Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ thông qua tổng sản phẩm quốc
nội được tạo ra. Hay nói cách khác, nó phản ánh khả năng hấp thụ vốn vay nước
ngoài. Thông thường các nước đang phát triển thường đánh giá cao giá trị đồng nội
tệ hoặc sử dụng chế độ đa tỷ giá dẫn tới làm giảm tình trạng trầm trọng của nợ. Do
vậy, tình trạng nợ có thể không được đánh giá đúng mức.
1.4. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của nợ nước ngoài đến tăng
trưởng kinh tế.
1.4.1- Các nghiên cứu của tác giả nước ngoài.
12




Đến nay, trên thế giới đã có rất nhiều chuyên gia kinh tế nghiên cứu thực nghiệm về
tăng trưởng kinh tế. Các tác giả tập trung vào việc đo lường ảnh hưởng của các biến
kinh tế vĩ mô tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế và phổ biến là đo lường
ảnh hưởng của nợ nước ngoài, nghĩa vụ trả nợ, đầu tư nội địa, đầu tư nước ngoài,..
đến tăng trưởng kinh tế. Dưới đây, tác giả tóm lượt một vài nghiên cứu điển hình về
mối quan hệ tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của một số quốc
gia trên thế giới, làm cơ sở nền tảng nghiên cứu thực nghiệm cho tăng trưởng kinh
tế tại Việt Nam, như sau.
Nghiên cứu của tác giả Frimpong, J. M. and Oteng-Abayi, E. F., đăng trong Tạp
chí Khoa học và Công nghệ, Vol 26 No.3, 12/2006 “The Impact Of External Debt
On Economic Growth In Ghana: A Cointegration Analysis”. Trọng tâm của nghiên
cứu này là đánh giá tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của Ghana,.
Tác giả đã sử dụng bộ dữ liệu thời gian từ năm 1970-1999, để tiến hành các bước
thực nghiệm.
Những năm của thập niên 80, Ghana phải đối mặt với một vấn đề nợ rất nghiêm
trọng, các khoản thanh toán nợ nước ngoài là 577.000.000 USD (114% GDP) vào
cuối năm 1982. Cuộc khủng hoảng nợ này là do sự tăng vọt giá dầu trên thị trường
quốc tế, và việc tăng lãi suất cho vay ở phương Tây, trong bối cảnh các chính sách
kinh tế và quản lý kinh tế trong nước yếu kém. Vào cuối năm 2000, nợ của Chính
phủ Ghana và nợ bảo lãnh đã lên đến 6 tỷ USD, chiếm khoảng 571% của doanh thu
tài chính, 157% xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, và 78% của GDP.
Tình trạng nợ nước ngoài của Ghana cũng giống như các nước HIPC hay Sub
Sahara, quốc gia pha trộn bởi đói nghèo, cơ cấu kinh tế yếu kém, mối nguy đạo đức
và năng lực thể chế yếu kém, là một nước có lịch sử khó khăn về trả nợ và đã được
nhóm nước G8 xóa nợ vào tháng 7 năm 2005. Các tỷ số về nợ nước ngoài trên GDP
rất cao, chỉ ra rằng Ghana đứng nguy cơ của việc tích lũy nợ, có thể là không bền
vững trong dài hạn. Xu hướng này nếu không được kiểm tra có thể có dẫn vào một
13




cuộc khủng hoảng nợ, có thể làm cho đất nước một tình trạng rủi ro tài chính
nghiêm trọng.
Để đo lường các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế trong mô hình thực
nghiệm, tác giả đã sử dụng phương pháp Augmented Dickey-Fuller (ADF),
Phillips-Perron (PP) và KPSS để kiểm nghiệm đơn vị và tiếp tục sử dụng phương
pháp phân tích đồng tích hợp (Co-integration) của Johansen-Juselius để đo lường
các mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến (quan hệ đồng liên kết). Cuối cùng, tác
giả sử dụng mô hình điều chỉnh sai số VECM (Vector Error Correction Model) để
thực hiện khảo sát mối quan hệ động trong ngắn hạn giữa các biến vĩ mô. Từ đó, rút
ra kết luận và nhận xét đề xuất. Mô hình cụ thể như sau:
Y
t
= α
0
+ α
1
lnEDT
t
+ α
2
lnFDI
t
+ α
3
lnINV
t
+ α
4
lnTDS

t
+ α
5
EXP
t
+ ε
t

Trong đó : Biến Y là biến phụ thuộc đại diện cho mức tăng trưởng kinh tế; biến
EDT là tỷ số giữa tổng số nợ nước ngoài trên GDP; biến FDI là tỷ lệ đầu tư trực
tiếp nước ngoài trên GDP; biến INV là tỷ lệ đầu tư trong nước trên GDP; biến TDS
là tỷ lệ tổng dịch vụ nợ trên xuất khẩu (%) và biến EXP là chỉ tiêu đại diện cho biến
đo lường độ mở của nền kinh tế (%), được tính bằng cách lấy tổng giá trị xuất khẩu
hàng hóa dịch vụ tính theo giá hiện tại qui về đồng tiền địa phương chia cho chỉ số
giá điều chỉnh hàng nhập khẩu.
Các yếu tố quyết định phân tích của tác giả là một mô hình tăng trưởng Elbadawi.
Et al(1996) trong đó tăng trưởng phụ thuộc vào đầu tư quốc nội, đầu tư trực tiếp
nước ngoài, dịch vụ nợ, nguồn vốn nợ nước ngoài và năng lực xuất khẩu.
Kết quả thực nghiệm có sự tồn tại của một phương trình tăng trưởng dài hạn tại
Ghana. Trong dài hạn, dòng nợ nước ngoài (EDT), dịch vụ nợ (TDS) và đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) ảnh hưởng đến tăng trưởng GDP. Sự gia tăng dòng vốn nợ
nước ngoài có tác dụng tích cực đối với tăng trưởng GDP. Tuy nhiên, sự gia tăng
dịch vụ nợ nước ngoài giảm tăng trưởng kinh tế và có bằng chứng cho sự tồn tại của
"hiệu ứng lấn át“ ở Ghana. Bên cạnh đó, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có
14



ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến tăng trưởng GDP. Đầu tư nội địa (INV) đã bất
ngờ tác động tiêu cực và đáng kể vào sự tăng trưởng.

Ngoài ra, còn một số nghiên cứu phân tích đánh giá mối quan hệ tác động giữa nợ
nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại các nước Kenya, Nepal, Pakistan và Turkye,
với kết quả tóm lượt như sau:

Bảng 1.3 : Một số nghiên cứu thực nghiệm gần đây về mối quan hệ giữa nợ
nước ngoài và tăng trưởng kinh tế.

Năm Tác giả Thời gian và
quốc gia nghiên
cứu
Kết quả
2001 Maureen
Were
1970-1995,
Kenya
Nợ nước ngoài đã tác động tiêu cực
tăng trưởng kinh tế thực, sự gia tăng
trong tỷ lệ dịch vụ nợ hiện tại ảnh
hưởng tiêu cực đến đầu tư tư nhân,
điều này khẳng định hiệu ứng lấn át
dịch vụ nợ trên đầu tư tư nhân
2002 Karagol,
Causality
1965-2001,
Turkey
Tồn tại một mối quan hệ tiêu cực giữa
nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế
trong thời gian dài Chi trả cho nợ
nước ngoài ngược chiều đến tăng
trưởng kinh tế trong dài hạn

Có quan hệ nhân quả đơn hướng chạy
từ dịch vụ nợ đến tăng trưởng kinh tế
2008 Krishna
Prasad Regmi
1986- 2006,
Nepal
Sự gia tăng nợ nước ngoài và dịch vụ
nợ đã tác động tiêu cực, gây khó khăn
trở ngại tăng trưởng kinh tế.
2010 Shahnawaz
Malik ;
Muhammad
Khizar Hayat

Muhammad
Umer Hayat
1972-2005,
Pakistan
Nợ nước ngoài tác động tiêu cực đáng
kể đến tăng trưởng kinh tế. nợ nước
ngoài, là nguyên nhân chính của suy
giảm trong đầu tư sẽ dẫn đến suy
giảm tăng trưởng kinh tế.
Nguồn : Tác giả tổng hợp, chi tiết xem phụ lục số 1
15



Nhìn chung phần lớn các nghiên cứu của tác giả nước ngoài cho rằng nợ nước ngoài
có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, dịch vụ nợ cao gây ra hiện tượng lấn át

đầu tư tư nhân, đầu tư trong nước và hoạt động xuất khẩu có đóng góp tích cực vào
tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển.
1.4.2- Các nghiên cứu của tác giả trong nước.
Trong nước hiện chưa có nhiều nghiên cứu sử dụng mô hình định lượng để giải
thích tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam, điển hình thì
có nghiên cứu của Ths. Đoàn Kim Thành – Viện nghiên cứu phát triển Tp.Hồ Chí
Minh (HIDS) , đã thực hiện với đề tài :” Vốn vay ODA và khả năng trả nợ của Việt
Nam, giai đoạn 1990-2005”, trình bày tại Hội nghị nhóm các nhà tư vấn tài trợ cho
Việt Nam, ngày 4/12/2008. Trọng tâm của nghiên cứu này qua sử dụng mô hình hệ
thống dạng tĩnh lược của Jame de Pines và mô hình hồi quy bội để giải thích tác
động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Mục đích của nghiên
cứu nhằm tìm hiểu liệu nợ nước ngoài ở Việt Nam có bền vững hay không và đóng
góp của nó cho tăng trưởng kinh tế như thế nào. Tác giả đã sử dụng số liệu từ Ngân
hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Tổng Cục thống kê
Việt Nam (GSO), để phân tích thực nghiệm.
Trước tiên, tác giả đã phân tích định tính tổng quan về tình hình vay vốn ODA,
đánh giá khả năng chịu đựng nợ của Việt Nam theo khung của WB và IMF, chỉ số
độ an toàn nợ của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1990 đến 2005. Đánh giá chung
nợ nước ngoài đối với VN cho tới thời điểm này chủ yếu là vốn ODA với lãi suất
thấp và thời gian cho vay dài, tỷ lệ vay thương mại là không đáng kể. Các chỉ số an
toàn về nợ nước ngoài cho thấy Việt Nam vẫn nằm trong giới hạn an toàn và khó có
khả năng xảy ra khủng hoảng về nợ .
Tuy nhiên đánh giá này chỉ mới thấy được tính thanh khoản trong thời điểm hiện tại
mà chưa dự báo tới khả năng khủng hoảng nợ trong tương lai, để làm rỏ hơn vấn đề
trên tác giả tiến hành phân tích thực nghiệm mối quan hệ của nguồn vốn ODA tác
16



động đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Việc phân tích tập trung và mô hình nợ bền

vững Jame de Pines và mô hình hồi qui bội.
+ Mô hình hồi quy bội giải thích tăng trưởng kinh tế có dạng như sau :
gt =

0
+

1
lnI
t
+

2
lnX
t
+

3
inf
t-1
+

4
lnFDI
t
+

5
GDPt
TDS

+

6
GDPt
AID
+ ut
Trong đó : gt là biến phụ thuộc đại diện cho tăng trưởng kinh tế; biến I là tỷ lệ đầu
tư trong nước ; biến X là giá trị xuất khẩu ; biến Inf
t-1
là mức độ lạm phát có độ trể
thời gian là 1 kỳ ; biến FDI đầu tư trực tiếp của nước ngoài; biến TDS/GDP là tỷ lệ
dịch vụ nợ trên GDP ; biến AID/GDP là tỷ lệ viện trợ của nước ngoài trên GDP
t-1

(AID có độ trể thời gian là 1 kỳ).
Kết quả chạy mô hình.
gt = 8,486 + 0,219 lnI
t
+0,408 lnX
t
-0,001 inf
t-1
+ 0,037 lnFDI
t

– 0,030
GDPt
TDS
-0,059
GDPt

AID
+ ut
Qua số liệu từ kết quả của mô hình ta thấy, đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài và
xuất khẩu đóng góp vào tăng trưởng kinh tế Việt Nam 20 năm qua; Viện trợ có thể
không trực tiếp tác động hay tác động ít (nghịch biến) đến tăng trưởng, nhưng có
thể có tác động đến tăng trưởng phúc lợi bình quân đầu người thông qua các dự án
công. Nợ có thể tác động âm đến tăng trưởng, có thể do vay mượn và sử dụng
không hiệu quả hay có thể đầu tư vào các dự án dài hạn mà tác động của nó nằm
ngoài mô hình này.
Mô hình hệ thống dạng tĩnh lược của Jame de Pines cho thấy nợ Việt Nam đến năm
2020 vẫn bền vững (nợ trên xuất khẩu dưới 200%) nếu tốc độ tăng trưởng nhập
khẩu so với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu dưới 2% hàng năm. Nợ nước ngoài có tác
động âm đến tăng trưởng Việt Nam trong ngắn hạn. Cho nên việc quản lý và sử
dụng các khoản vay phải tính toán đến nhiều yếu tố: Chênh lệch lãi suất và lạm phát
trong và ngoài nước, thời điểm vay và thời gian vay, ràng buộc của các khoản vay ,
hiệu quả kinh tế và xã hội của việc phân bổ và sử dụng nguồn vốn đi vay, thời điểm
trả nợ. Như đã phân tích ở trên, tác động của nợ cũng như viện trợ là đến phúc lợi

×