Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải của một số trang trại nuôi lợn trên địa bàn xã bình dương huyện gia bình tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.26 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯU THỊ THƠM

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI CỦA
MỘT SỐ TRANG TRẠI CHĂN NI LỢN TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ BÌNH DƯƠNG, HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học mơi trường

Khoa

: Mơi trường

Khóa học

: 2010 - 2014

Thái Ngun - 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯU THỊ THƠM

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI CỦA
MỘT SỐ TRANG TRẠI CHĂN NI LỢN TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ BÌNH DƯƠNG, HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học mơi trường

Khoa

: Mơi trường

Khóa học

: 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: Th.S. Nguyễn Duy Hải
Khoa Môi rường - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên


Thái Nguyên - 2014


LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với
thực tiễn của các trường chuyên nghiệp của cả nước ta nói chung và trường
Đại Học Nơng Lâm Thái Ngun nói riêng. Thực tập tốt nghiệp là một bước
quan trọng của sinh viên cuối khóa. Đây là giai đoạn rất quan trọng nhắm
củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường đồng thời cũng nâng cao kĩ
năng thực hành.
Được sự nhất trí của trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ
nhiệm khoa Môi Trường cùng với nguyện vọng bản thân, em tiến hành đề tài :
“Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải của một số trang trại nuôi
lợn trên địa bàn xã Bình Dương, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh".
Trong thời gian thực hiện đề tài, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy cơ trong khoa Mơi Trường và đặc biệt em bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới thầy giáo Ths. Nguyễn Duy Hải người đã giúp đỡ, hướng dẫn tận tình
em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề. Em cũng xin chân thành cảm ơn
tới các cán bộ UBND xã Bình Dương đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong
quá trình thực tập tại địa phương.
Do kinh nghiệm và thời gian có hạn nên khóa luận của em cịn nhiều
thiếu sót, vì vậy kính mong các thầy cơ giáo trong khoa Mơi Trường đóng góp
ý kiến xây dựng để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 4 năm 2014
Sinh viên

Lưu Thị Thơm



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
ATP
BOD
BTNMT
BNN
COD
DO
ĐHNL
FAO

Tiếng Anh
Biochemical oxygen Demand

Chemical Oxygen Demand
D isolved Oxygen
Food and Agriculture
Oganization of the United
Nation

M1
M2
N tổng số
UASB
UBND
K tổng số
KSH
P tổng số
PTNT

QCVN
TSS
TVTS
VSV
VHXH
XLNT

Upflow Anaerobic Sludge
Blanket

Tiếng Việt
Adenozin Triphotphat
Nhu cầu ôxy sinh hóa
Bộ Tài Nguy ên Và M ôi Trường
Bộ Nơng Nghiệp
Nhu cầu oxy hóa học
Oxy hịa tan
Đại Học Nơng Lâm
Tổ chức lương thực và Nông
nghiệp Liên Hợp Quốc
Trang trại 1
Trang trại 2
Đạm tổng số
Bể với lớp bùn kỵ khí dịng
hướng lên
Ủy ban nhân dân
Kali tổng số
Khí sinh học
Phốtpho tổng số
Phát triển nông thôn

Quy chuẩn Việt Nam

Toltal Disolved Solid
Thực vật thủy sinh
Vi sinh vật
Văn Hóa Xã Hội
Xử lý nước thải


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Một số loại thuỷ sinh vật tiêu biểu ................................................. 15
Bảng 2.2. Khối lượng phân và nước tiểu của gia súc thải ra trong 1 ngày đêm ....17
Bảng 2.3. Thành phần phần trăm của phân gia súc gia cầm ........................... 17
Bảng 2.4. Một số thành phần vi sinh vật trong chất thải rắn chăn nuôi lợn ... 18
Bảng 2.5 Thành phần trung bình của nước tiểu các loại gia súc .................... 19
Bảng 2.6. Phân Bố số lượng đàn lợn trên các châu lục .................................. 20
Bảng 2.7. Các nước có số lượng lợn nhiều nhất trên thế giới......................... 21
Bảng 2.8. Số đầu lợn qua các năm .................................................................. 22
Bảng 2.9. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng năm 2010 ............................... 22
Bảng 4.1. Số lượng đàn gia súc, gia cầm qua các năm ................................... 36
Bảng 4.2. Một số trang trại nuôi lợn ............................................................... 37
Bảng 4.3. Lưu lượng nước thải tại hai trang trại chăn nuôi lợn...................... 38
Bảng 4.4. Kết quả phân tích COD trước và sau khi xử lý bằng bể Biogas .... 40
Bảng 4.5. Kết quả phân tích BOD trước và sau khi xử lý bằng bể Biogas .... 41
Bảng 4.6. Kết quả phân tích N tổng số trước và sau khi xử lý bằng bể Biogas .....42
Bảng 4.7. Kết quả phân tích P tổng số trước và sau khi xử lý bằng bể Biogas ......43
Bảng 4.8. Kết quả phân tích TSS trước và sau khi xử lý bằng bể Biogas ...... 44



DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Mơ hình quản lý chất thải rắn chăn ni trên thế giới ...................... 9
Hình 2.2. Sơ đồ cấu tạo bể UASB .................................................................. 10
Hình 4 1. Hàm lượng COD trước và sau khi xử lý bằng bể Biogas ............... 40
Hình 4.2. Hàm lượng BOD trước và sau khi xử lý bằng bể Biogas ............... 41
Hình 4.3. Hàm lượng N tổng số trước và sau khi xử lý bằng bể Biogas ........ 42
Hình 4.4. Hàm lượng P tổng số trước và sau khi xử lý bằng bể Biogas ......... 43
Hình 4.5. Hàm lượng TSS trước và sau khi xử lý bằng bể Biogas ................. 44
Hình 4.6. Mơ hình bãi lọc ngầm ..................................................................... 47


MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................... 5
2.1.3. Cơ sở thực tiễn. .................................................................................... 6
2.2. Đặc điểm của chất thải chăn nuôi ......................................................... 16
2.2.1. Chất thải rắn – phân ........................................................................... 16
2.2.2. Nước tiểu ........................................................................................... 18
2.2.3. Nước thải ........................................................................................... 19

2.2.4. Khí thải .............................................................................................. 20
2.3. Tình hình chăn ni lợn trong và ngồi nước ...................................... 20
2.3.1. Tình hình chăn ni lợn trên Thế giới ............................................... 20
2.3.2. Tình hình chăn ni lợn ở Việt Nam ................................................. 21
2.4. Các chỉ tiêu phân tích ........................................................................... 23
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......26

3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 26
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................... 26
3.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 26
3.4.1 Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu ................................... 26
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu nước thải ........................................................ 26


3.4.3. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa............................................. 27
3.4.4. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp................................................ 27
3.4.5. Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiêm ............................... 27
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................29

4.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội của xã Bình Dương,
huyện Gia Bình, Bắc Ninh ................................................................... 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................. 29
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội................................................................... 30
4.2 Thực trạng phát triển chăn nuôi theo quy mơ trang trại trên địa bàn
xã Bình Dương ..................................................................................... 36
4.3. Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải chăn nuôi lợn tại một số
trang trại trên địa bàn ........................................................................... 38
4.3.1. Quy mô nước thải tại một số trang trại trên địa bàn .......................... 38
4.3.2. Biện pháp xử lý nước thải được áp dụng tại các trang trại chăn

nuôi lợn trên địa bàn xã Bình Dương ................................................ 38
4.3.3. Đánh giá hiện trạng nước thải chăn nuôi trước và sau xử lý Biogas
tại trang trại chăn ni trên địa bàn xã Bình Duơng ......................... 39
4.4. Một số tồn tại và đề xuất giải pháp xử lý nước thải trong chăn nuôi
theo quy mơ trang trại trên địa bàn xã Bình Dương ............................ 45
4.4.1. Những tồn tại ..................................................................................... 45
4.4.2. Đề xuất các giải pháp xử lý nước thải chăn nuôi theo quy mô trang
trại trên địa bàn xã Bình Dương ........................................................ 46
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................49

5.1. Kết luận ................................................................................................. 49
5.2. Kiến nghị............................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................51
PHỤ LỤC


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực quan trọng trong nền nơng nghiệp,
nó khơng những đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng hàng ngày của
mọi người dân trong xã hội mà còn là nguồn thu nhập của hàng triệu người
dân hiện nay. Đặc biệt nơng nghiệp lại có ý nghĩa quan trọng đối với nước ta
khi có hơn 70% dân cư sống dựa vào nông nghiệp
Sự gia tăng của các sản phẩm nông nghiệp kết hợp với nhu cầu về thực
phẩm ngày càng cao của cuộc sống đã thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển
mạnh mẽ. Sự phát triển bùng nổ của ngành chăn nuôi để đáp ứng nhu cầu là
một tất yếu. Tuy nhiên cơng nghiệp hóa chăn ni có thể là hệ quả tất yếu của
chuỗi thực phẩm liên kết theo chiều dọc và cung ứng cho các cửa hàng bán lẻ

lớn, nhưng cũng có thể xảy ra một cách độc lập.
Việt Nam là một nước đang phát triển với nền kinh tế nơng nghiệp
chiếm vai trị chủ đạo. Đặc biệt, lĩnh vực chăn ni ở nước ta đang có xu
hướng xây dựng những khu chăn nuôi tập trung theo quy mô trang trại.
Phương thức chăn nuôi này đang mang lại hiệu quả đáng kể, tạo điều kiện cho
việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong lĩnh vực chăn ni.
Hiện nay, loại hình chăn ni này đang được người dân ở các địa phương
quan tâm, trong đó chăn ni gia súc, gia cầm chiếm tỷ lệ lớn nhất. Vốn đầu
tư cho mỗi trang trại từ vài trăm triệu đến vài tỷ đồng tuỳ theo quy mô và loại
hình trang trại.
Tuy nhiên, bên cạnh những hiệu quả kinh tế về chăn nuôi trang trại
cũng đang bộc lộ một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục như: đa số quy mơ
trang trại chăn ni cịn nhỏ, thiếu quy hoạch tổng thể về lâu dài của các địa
phương dẫn đến các trang trại phát triển manh mún, thiếu đầu tư và đặc biệt
gây ô nhiễm môi trường do nước thải, từ các hoạt động chăm sóc gia súc gia


2
cầm và vệ sinh chuồng trại. Vì nước thải sau chăn ni lợn thường có mùi hơi
thối, các chất tạo mùi thường có sẵn trong nước hoặc do vi sinh vật tạo thành
từ các vật chất hữu cơ, nước thải càng thiếu oxy thì các chất tạo mùi được
hình thành càng nhiều, nếu nước thải sau chăn nuôi xử lý không tốt sẽ gây ô
nhiễm môi trường và lây lan dịch bệnh nghiêm trọng cho động vật và người.
Do vậy, việc xử lý nước thải sau chăn nuôi là vấn đề quan trọng hàng đầu hiện
nay trong ngành chăn ni
Bình Dương là một xã thuộc huyện Gia Bình, Bắc Ninh đã và đang trên
đà phát triển với mật độ dân số ngày càng tăng. Ngành chăn nuôi lợn trên địa
bàn xã những năm qua đã có bước phát triển mạnh mẽ về số lượng trang trại
chiếm một phần không nhỏ trong ngành chăn ni. Với số lượng hơn nghìn
con đã đưa giá trị sản phẩm của ngành chăn nuôi đạt hiệu quả cao. Nhưng vấn

đề nước thải tại một số trang trại nuôi lợn trên địa bàn xã rất đáng lo ngại,
theo điều tra cho thấy 50% nước thải của các trang trại được qua xử lý bằng
hầm ủ Biogas nhưng chất lượng của các hầm này chưa đạt tiêu chuẩn nên
nước thải mơi trường vẫn cịn gây ơ nhiễm
Xuất phất từ thực tế, để đánh giá hiện trạng môi trường nước thải xung
quanh các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh,
em đã tiến hành thực hiện đề tài " Đánh giá hiện trạng môi trường nước
thải của một số trang trại nuôi lợn trên địa bàn xã Bình Dương,huyện
Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh"
1.2. Mục đích của đề tài
- Điều tra đánh giá được thực trạng chăn ni của xã Bình Dương,
huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh
- Đánh giá hiện trạng mơi trường nước thải tại một số trang trại chăn
nuôi lợn trước và sau quá trình xử lý.


3
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực, chính xác.
- Các mẫu nghiên cứu phải đại diện cho khu vực lấy mẫu trên địa bàn
nghiên cứu
- Phản ánh đúng đắn, đầy đủ hiện trạng nước thải chăn ni lợn và ảnh
hưởng của nó tới môi trường xung quanh các trang trại chăn nuôi .
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế.
- Nâng cao kiến thức thực tế.
- Tích luỹ kinh nghiệm cho cơng việc sau khi ra trường.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn

Qua quá trình nghiên cứu thực trạng nước thải của các trang trại chăn
nuôi lợn để biết được mặt mạnh, mặt yếu kém, những khó khăn và tồn tại
trong việc quản lý và xử lý nước thải từ đó tìm ra những giải pháp bảo vệ môi
trường phù hợp với điều kiện của các trang trại, giúp các trang trại chăn ni
lợn có cơng tác quản lý môi trường được tốt hơn.


4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
Theo giá của tổ chức nông lương thế giới ( FAO): Châu á sẽ trở thành
khu vực sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm chăn nuôi lớn nhất. Chăn nuôi
Việt Nam giống như các nước trong khu vực phải duy trì mức tăng trưởng cao
nhằm đáp ứng đủ nhu cầu trong nước và từng bước hướng tới xuất khẩu.
Trong thời gian qua, ngành chăn ni của nước ta phát triển với tốc độ nhanh,
bình quân giai đoạn 2001 – 2006 đạt 8.9%.
Trong số các nước thuộc ASEAN, Việt Nam là nước chịu áp lực đất đai
lớn nhất. Tốc độ tăng trưởng dân số và q trình đơ thị hóa đã làm giảm diện
tích đất nơng nghiệp. Để đảm bảo an tồn về lương thực và thực phẩm, biện
pháp duy trì là thâm canh chăn ni trong đó chăn ni lợn là một thành phần
quan trọng trong định hướng phát triển.
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi lợn phát triển với tốc độ rất
nhanh nhưng chủ yếu là tự phát và chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật
về chuồng trại và kỹ thuật chăn ni. Do đó, năng suất chăn ni thấp và gây
ơ nhiễm mơi trường một cách trầm trọng. Ơ nhiễm môi trường không chỉ ảnh
hưởng đến sức khỏe vật ni, năng suất chăn ni mà cịn ảnh hưởng rất lớn
đến sức khỏe con người và môi trường sống xung quanh. Mỗi năm ngành
chăn nuôi gia súc gia cầm thải ra khoảng 75 – 85 triệu tấn phân, với phương

thức sử dụng phân chuồng không qua xử lý ổn định và nước thải không qua
xử lý xả trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm nghiêm trọng. [6]
Cho đến nay, chưa có một báo cáo nào đánh giá chi tiết và đầy đủ về ô
nhiễm môi trường do ngành chăn nuôi gây ra. Theo báo cáo tổng kết của viện
chăn nuôi, hầu hết các hộ chăn nuôi đều để nước thải chảy tự do ra môi
trường xung quanh gây mùi hôi thối nồng nặc, đặc biệt là những ngày oi bức.


5
Nồng độ khí H2S và NH3 cao hơn mức cho phép rất nhiều lần. Ngồi ra trong
nước thải cịn chứa COD, BOD, Colifrom, E.Coli… và trứng giun sán cao
hơn rất nhiều lần so với quy chuẩn cho phép. [21]
Khả năng hấp thu Nito và Photpho của gia súc, gia cầm rất kém, nên
khi thức ăn có chứa Nito và Photpho vào thì chúng sẽ bị bài tiết theo phân và
nước tiểu. Trong nước thải chăn nuôi thường chứa hàm lượng Nito và
Photpho rất cao [20]
Theo Jongbloed và Lenis ( 1992) đối với lợn trưởng thành, khi ăn 100g
Nito thì: 30g giữ lại cơ thể, 50g bài tiết ra ngoài theo nước tiểu dưới dạng ure,
còn 20g ở dạng phân Nito vi sinh vật khó phân hủy và an tồn mơi trường.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật bảo vệ môi trường đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khố XI, kỳ họp thứ 8 thơng qua ngày 29 tháng 11 năm 2005..
- Nghị định 21//2008/NĐ-CP của chính phủ về việc quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo Vệ Môi Trường.
- Thông tư số 07/2007/ TT-BTNMT ngày 03/07/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở
gây ô nhiễm môi trường cần xử lý.
- Thông tư 04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15/01/2010 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia điều kiện chăn
ni gia cầm an tồn sinh học. QCVN01- 15: 2010/BNNPTNT.

- Thông tư 71/2011/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
lĩnh vực Thú y.
+ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Cơ sở chăn ni gia súc, gia cầm - Quy
trình kiểm tra, đánh giá điều kiện vệ sinh thú y.
Ký hiệu: QCVN 01 - 79: 2011/BNNPTNT
+ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Cơ sở nuôi trồng thủy sản thương phẩm


6
- Điều kiện vệ sinh thú y.
Ký hiệu:QCVN 01 - 80: 2011/BNNPTNT
+ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản
giống - Điều kiện vệ sinh thú y.
Ký hiệu:QCVN 01 - 81: 2011/BNNPTNT
+ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia:Vệ sinh thú y cơ sở ấp trứng gia cầm.
Ký hiệu:QCVN 01 - 82: 2011/BNNPTNT
+ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Bệnh động vật - yêu cầu chung lấy mẫu
bệnh phẩm, bảo quản và vận chuyển.
Ký hiệu:QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT
- Quyết định số 1504/QĐ-BNN-KHCN ngày 15/05/2008 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy trình thực hành chăn ni tốt
cho chăn ni gia cầm an toàn.
- Quyết định số 64/2003/QĐ-TTG vềviệc phê duyệt đề án “Kế hoạch
xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng”
2.1.3. Cơ sở thực tiễn.
2.1.3.1. Tình hình nghiên cứu và xử lý chất thải chăn nuôi trên Thế giới
Để đáp ứng nhu cầu thực phẩm của con người, ngành chăn nuôi trên
thế giới đã phát triển rất nhanh và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Trên thế
giới, chăn nuôi hiện chiếm khoảng 70% đất nơng nghiệp và 30% tổng diện

tích đất tự nhiên (khơng kể diện tích bị băng bao phủ). Chăn ni đóng góp
khoảng 40% tổng GDP nơng nghiệp tồn cầu. Tuy nhiên, bên cạnh việc sản
xuất và cung cấp một số lượng lớn sản phẩm quan trọng cho nhu cầu của con
người, ngành chăn nuôi cũng đã gây nên nhiều hiện tượng tiêu cực về mơi
trường. Ngồi chất thải rắn và chất thải lỏng, chăn ni hiện đóng góp khoảng
18% hiệu ứng nóng lên của trái đất (global warming) do thải ra các khí gây
hiệu ứng nhà kính: khí CO2 chiếm 9%, khí mêtan (CH4) 37% và oxit nitơ
(N2O) là 65%. Những loại khí này sẽ cịn tiếp tục tăng lên trong thời gian tới
(FAO, 2011) [29].


7
Theo dự báo của FAO, 2011 về nhu cầu sử dụng các sản phẩm chăn nuôi
của thế giới dự kiến sẽ cịn tiếp tục tăng gấp đơi trong nửa đầu của thế kỷ này.
Nhưng cũng đồng thời trong thời gian trên con người sẽ phải chứng kiến nhiều
sự biến đổi mơi trường và khí hậu theo chiều hướng khơng mong đợi, mơi
trường sống ngày càng bị đe dọa bởi chính các hoạt động chăn nuôi. Do vậy,
việc hướng tới một ngành chăn nuôi chất lượng cao không chỉ giúp đáp ứng
được nhu cầu ngày càng cao của con người về các sản phẩm có nguồn gốc
động vật mà đồng thời phải chịu trách nhiệm với chính con người về mặt môi
trường và xã hội khi sản xuất ra những sản phẩm đó (Bùi Xuân An, 2007) [1].
Theo số liệu thống kê của Tổ chức Nông lương thế giới FAO năm 2011
số lượng đầu gia súc và gia cầm chính của thế giới như sau: tổng đàn trâu là
182,2 triệu con và phân bố chủ yếu ở các nước Châu Á, tổng đàn bò 1.164,8
triệu con, dê 591,7 triệu con, cừu 847,7 triệu con, lợn 887,5 triệu con, gà
14.191,1 triệu con và tổng đàn vịt là 1.008,3 triệu con... Tốc độ tăng về số
lượng vật nuôi hàng năm của thế giới trong thời gian vừa qua thường chỉ đạt
trên dưới 1% năm (FAO,2011) [29].
Về số lượng, đàn bò nhiều nhất là Brazin 204,5 triệu con, thứ hai là
Ấn Độ 172,4 triệu con, thứ ba là Hoa Kỳ 94,5 triệu con, thứ tư là Trung

Quốc 92,1 triệu con, thứ năm Ethiopia và thứ sáu Argentina có trên 50
triệu con bị (FAO,2011) [29].
Ấn Độ là một quốc gia đứng đầu về chăn nuôi trâu, hiện nay số lượng
trâu của Ấn Độ có khoảng 106,6 triệu con (chiếm trên 58% tổng số trâu của
thế giới), hứ hai là Pakistan 29,9 triệu con, thứ ba là Trung Quốc 23,7 triệu
con, thứ tư là Nepan 4,6 triệu con, thứ năm Egypt 3,5 triệu con, thứ sáu
Philippine 3,3 triệu con và Việt Nam đứng thứ 7 thế giới đạt 2,8 triệu con trâu
(FAO,2011) [29].
Các cường quốc về chăn nuôi lợn của thế giới: số đầu lợn hàng năm
số một là Trung Quốc 451,1 triệu con, thứ hai là Hoa Kỳ 67,1 triệu, thứ ba


8
Brazin 37,0 triệu, Việt Nam đứng thứ 4 có 27,6 triệu con và đứng thứ năm
là Đức 26,8 triệu con lợn.
Về chăn ni gà thì Trung Quốc là một quốc gia có nền chăn ni gia cầm
phát triển nhất thế giới, hiện nay số lượng gà của Trung Quốc đứng vị trí
số một trên thế giới là 4.702,2 triệu con, tiếp đến thứ hai là Indonesia
1.341,7 triệu con, thứ ba là Brazin 1.205,0 triệu con, thứ bốn là ấn Độ 613
triệu con và thứ năm là Iran 513 triệu con gà. Việt Nam về chăn ni gà có
200 triệu con đứng thứ 13 thế giới (FAO,2011) [29].
Chăn nuôi vịt đứng thứ nhất vẫn là Trung Quốc có 771 triệu con, thứ hai
là Việt Nam 84 triệu, thứ ba là Indonesia 42,3 triệu, thứ tư là Bangladesh 24 triệu
và cuối cùng đứng thứ năm là Pháp có 22,5 triệu con vịt [29].
Xét về tổng số lượng vật nuôi của thế giới, các nước Trung Quốc, Hoa
Kỳ, Ấn Độ, Brazin, Indonesia, Đức là những cường quốc, trong khi đó Việt
Nam cũng là nước có tên tuổi về chăn ni: đứng thứ hai về số lượng vịt, thứ
tư về lợn, thứ sáu về số lượng trâu và thứ mười ba về số lượng gà [29].
Bên cạnh số lượng vật nuôi lớn, mỗi năm môi trường thế giới phải
hứng chịu một khối lượng rất lớn chất thải từ các hoạt động chăn nuôi. Việc

xử lý chất thải chăn ni nói chung và chất thải gia cầm nói riêng cũng đã
được nghiên cứu triển khai ở các nước phát triển từ cách đây vài chục năm.
Các nghiên cứu của các tổ chức và các tác giả như: Burton, C. H. and Turner,
C (2003); Dr. Arux Chaiyakul, (2007); McDonald P, J. F. D. Greenhalgh and C.
A. Morgan (1995); Sebastià Puig Broch, (2008); Teruo Higa, (2002)... Các
công nghệ áp dụng cho xử lý nước thải chăn nuôi trên thế giới chủ yếu là các
phương pháp sinh học. Ở các nước phát triển, quy mô trang trại rộng hàng
trăm hecta, trong trang trại ngồi chăn ni gia cầm quy mô lớn (trên 10.000
con), phân gia cầm và chất thải gia cầm chủ yếu làm phân vi sinh và năng
lượng Biogas cho máy phát điện còn nước thải chăn ni được sử dụng cho
các mục đích nơng nghiệp (Đỗ Ngọc Hòe, 1974) [7].


9
Trang trại lớn quy mô
công nghiệp
Nuôi thả,

Hệ thống nuôi
trên sàn

chuồng
Cơ sở
chăn hở
nuôi
quy mô nhỏ lẻ

Bể chứa, hồ chứa nước thải, hệ
thống xử lý yếm khí, bể biogas
dung tích lớn..


Kho chứa chất
thải rắn

ủ phân
compost

Kênh mương tiếp
nhận nước thải

Ruộng, cánh đồng

Dòng nước thải
Dịng chất
thải rắn

Hình 2.1. Mơ hình quản lý chất thải rắn chăn nuôi trên thế giới
(Nguồn: Trịnh Xuân Lai, 2000) [11]
Tại Trung Quốc, người ta tính tốn rằng cứ 3 triệu con gà “sản xuất” ra
212 tấn phân và số phân này được dùng để sản xuất điện. Phân gà ở chuồng sẽ
đi vào máng, sau đó được chuyển xuống một băng chuyền để đến một nhà máy
xử lý. Nhà máy xử lý sẽ tách methane ra khỏi phân gà để tạo ra điện, và điện sẽ
được bán cho lưới điện quốc gia. Sau khi tách methane xong, phân gà sẽ được
xử lý thành phân bón (Đỗ Ngọc Hịe, 1974) [7].
Ơng Pan Wenzhi - Phó chủ tịch cơng ty Cơng nghệ Nông nghiệp
Deqingyuan cho biết: “Lượng than đá để tạo ra điện cho Trung Quốc có thể
khan hiếm trong vài thập kỷ tới. Vì thế, phân gà có thể là một trong số những
nguồn nguyên liệu thay thế để sản xuất điện hiệu quả, tiết kiệm và bảo vệ môi
trường”. Hiện nay, nhiệt điện sử dụng than đá vẫn chiếm 70% sản lượng điện
của Trung Quốc [7].

Tại Hà Lan, nước thải chăn nuôi được xử lý bằng công nghệ SBR
(Sequencing batch reactor) qua 2 giai đoạn: giai đoạn hiếu khí chuyển hóa
thành phần hữu cơ thành CO2, nhiệt năng và nước, amoni được nitrat hóa


10
thành nitrit và khí nitơ; giai đoạn kỵ khí xảy ra q trình đề nitrat thành khí
nitơ. Phốtphat được loại bỏ từ pha lỏng bằng định lượng vôi vào bể sục khí
(Sebastià Puig Broch, 2008) [28].
Tại Tây Ban Nha, nước thải chăn ni được xử lý bằng quy trình
VALPUREN (được cấp bằng sáng chế Tây Ban Nha số P9900761). Đây là quy
trình xử lý kết hợp phân hủy kỵ khí tạo hơi nước và làm khô bùn bằng nhiệt
năng được cấp bởi hỗ hợp khí sinh học và khí tự nhiên (Lê Văn Cát, 2007) [3].
Tại Thái Lan, cơng trình xử lý nước thải sau Biogas là UASB (Upflow
Anaerobic Sludge Blanket). Đây là cơng trình xử lý sinh học kỵ khí ngược dịng.
Nước thải được đưa vào từ dưới lên, xuyên qua lớp bùn kỵ khí lơ lửng ở dạng
các bơng bùn mịn. Q trình khống hóa các chất hữu cơ diễn ra khi nước thải
tiếp xúc với các bông bùn này. Một phần khí sinh ra trong q trình phân hủy kỵ
khí (CH4, CO2 và một số khí khác) sẽ kết dính với các bơng bùn và kéo các bông
bùn lên lơ lửng trong bùn, tạo sự khuấy trộn đều giữa bùn và nước. Khi lên đến
đỉnh bể, các bọt khí được giải phóng với khí tự do và bùn sẽ rơi xuống. Để tăng
tiếp xúc giữa nước thải với các bơng bùn, lượng khí tự do sau khi thốt ra khỏi
bể được tuần hồn trở lại hệ thống (Dr. Arux Chaiyakul, 2007) [25].
Tầng pha
污泥毯區
nước,
pha khí

溢流堰
Máng

thu
nước quanh
bể

Tầng
bùn lơ
污泥床區
lửng
進流水
Nước thải
vào

Khí Biogas
甲烷氣

氣固液三相分離裝置
Vách ngăn tách khí

Nước thải sau
出流水
bể UASB

Hệ thống
進流水分配器
phân phối
nước

Hình 2.2. Sơ đồ cấu tạo bể UASB
(Nguồn: Trịnh Xuân Lai, 2000) [16]



11
2.1.3.2. Tình hình nghiên cứu và xử lý chất thải chăn nuôi tại Việt Nam
Tại Việt Nam, mỗi năm đàn vật nuôi thải ra khoảng trên 73 triệu tấn chất
thải rắn, 25 - 30 triệu khối chất thải lỏng và hàng trăm triệu tấn chất thải khí.
Trong đó, khoảng 50% tổng lượng chất thải rắn và 80% tổng lượng chất thải
lỏng bị xả thẳng ra môi trường mà không qua xử lý (Lưu Anh Đoàn, 2006) [5].
Theo tác giả Đặng Văn Minh, 2011 [10] cho biết khơng khí trong
chuồng ni chứa khoảng 100 loại hợp chất khí độc hại như NH3, H2S, CO2,
tổng số vi khuẩn cao gấp 30 - 40 lần so với khơng khí bên ngồi. Nếu hít nhiều
và thường xun có thể gây ngộ độc cấp tính hoặc mãn tính. Ở nồng độ cao có
thể gây nơn mửa, ngạt thở, ngất xỉu hoặc tử vong cho người và vật ni.
Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu của trường Đại học Nơng lâm
Thái Ngun, cho thấy có trên 80% cơ sở chăn nuôi ở một số tỉnh miền núi
phía Bắc như Lào Cai, Tuyên Quang… xây dựng chuồng nuôi ngay trong khu
dân cư xen lẫn với nơi ở của người, chuồng nuôi đa số là tạm bợ hoặc bán
kiên cố.
Cũng theo PGS.TS Đặng Văn Minh cho biết ngành chăn nuôi sẽ gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng, nếu khơng có biện pháp xử lý chất thải phù
hợp. “Chỉ cần một gia đình ni vài con lợn, khơng vệ sinh chuồng trại, xử lý
phân nước thải không hợp lý thì tất cả các hộ sống xung quanh phải gánh chịu
hậu quả từ nguồn nước đến khơng khí hơi thối, ruồi bọ phát triển mạnh, tăng
nguy cơ lây lan bệnh dịch” [14].
Nguồn gây ô nhiễm môi trường từ các cơ sở chăn nuôi bao gồm chất
thải rắn như lông, phân gia súc, rác, thức ăn thừa, xác gia súc, gia cầm tiêu
hủy không đúng kỹ thuật và chất thải lỏng như: nước tiểu, nước rửa chuồng,
nước tắm gia súc. Những loại chất thải này, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe
con người, làm giảm sức đề kháng vật nuôi, tăng tỷ lệ mắc bệnh, năng suất
chăn nuôi giảm, hiệu quả kinh tế không cao (Lê Văn Cát, 2007) [3].
Theo tác giả Lưu Anh Đoàn, 2006 [5] cho rằng: phần lớn người trồng rau



12
hiện nay đều sử dụng phân chuồng trong chăm bón, trong khi các vật nuôi này
được nuôi bằng những loại thức ăn tổng hợp. Thức ăn dạng này chứa rất nhiều
khoáng đa lượng, vi lượng. Hàm lượng kim loại nặng trong phân của vật nuôi
sẽ xâm nhập vào đất trồng, rau và tồn lưu trong các nông sản. Đặc biệt là đối
với các loại rau ăn lá như cải ngọt, cải xanh, bắp cải, xà lách… Người ăn phải
thì hậu quả thật khó lường [5].
GS.TS Nguyễn Quang Thạch, trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội cho
biết: sử dụng hầm Biogas để xử lý chất thải chăn nuôi không những cải thiện rất
đáng kể ơ nhiễm mơi trường mà cịn cung cấp một nguồn năng lượng sạch và
quan trọng, phục vụ việc đun nấu, thắp sáng. Tuy nhiên, đối với các trang trại
hay hộ chăn nuôi lớn, áp dụng các biện pháp xử lý chất thải là điều cần thiết,
song đối với các hộ chăn nuôi nhỏ, không phải bất kỳ hộ nào cũng có điều kiện
để xử lý an tồn chất thải chăn ni bằng phương pháp Biogas, nhất là ở các
vùng mà kinh tế cịn nhiều khó khăn (Nguyễn Quang Thạch, 2001) [16].
Bà Trần Thị Bíp, một hộ chăn nuôi nhỏ tại xã Thanh Lâm, Mê Linh, Hà
Nội cho biết, để xây dựng một hầm Biogas đạt chuẩn như hiện nay, kinh phí
khơng dưới 10 triệu đồng. Hồn cảnh gia đình cịn khó khăn nên chưa thể làm
được, chấp nhận phải thải thẳng ra hệ thống thoát nước xung quanh [16].
“Ngoài việc tuyên truyền tạo ý thức cho người dân thu gom và có biện
pháp xử lý chất thải phù hợp, rất cần có sự hỗ trợ của Nhà nước, sự phối hợp
của chính quyền địa phương. Có như thế mới thúc đẩy ngành chăn nuôi phát
triển vừa đáp ứng nhu cầu thực phẩm vừa đảm bảo vệ sinh môi trường”
GS.TS Nguyễn Quang Thạch nhận định [16].
Theo thống kê hiện nay, Việt Nam có khoảng 8,5 triệu hộ có chăn
ni với trên 5 triệu con bị; 2,8 triệu con trâu; 27,6 triệu con lợn; 220 triệu
gia cầm. Ước tính lượng chất thải rắn mà các vật ni trưởng thành mỗi
ngày có thể thải ra: bị 10kg/con, trâu 15kg/con, lợn 2kg/con, gia cầm

0,2kg/con. Một tấn phân chuồng tươi không qua xử lý sẽ phát thải vào
khơng khí 0,24 tấn CO2 (Trần Minh Châu, 1984) [8].


13
Vì vậy, nghiên cứu việc xử lý ơ nhiễm trong chăn nuôi bằng các biện
pháp sinh học sẽ giúp người chăn ni biết được thực trạng ơ nhiễm do chính
họ gây ra. Từ đó, có các biện pháp xử lý chất thải nhằm phát triển sản xuất đi
đôi với việc bảo vệ cuộc sống, bảo vệ môi trường sống của chính mình.
Nghiên cứu hiện trạng chất thải chăn ni gia cầm cịn giúp các cơ quan chức
năng có cơ sở để đưa ra những giải pháp, những quyết định xử phạt hợp lý
nhằm hạn chế, ngăn chặn những tác động gây hại đến môi trường.
* Một số giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi hiện nay:
1. Giải pháp xây dựng hầm Biogas
Xử lý chất thải chăn nuôi bằng công trình khí sinh học (KSH) được
đánh giá là giải pháp hữu ích nhằm giảm khí thải methane và sản xuất năng
lượng sạch. Với trên 500.000 cơng trình KSH hiện có trên cả nước (336.000
cơng trình KSH thay thế than đun nấu vùng đồng bằng và 224.000 cơng trình
KSH thay thế củi đun nấu vùng miền núi), sản xuất ra khoảng 450 triệu m3
khí gas/năm. Theo thơng báo quốc gia lần 2, tiềm năng giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính của phương án này khoảng 22,6 triệu tấn CO2, chi phí giảm đối với
vùng đồng bằng là 4,1 USD/tấn CO2, đối với miền núi 9,7 USD/tấn CO2,
mang lại giá trị kinh tế khoảng 1.200 tỷ đồng về chất đốt. Do đó, khả năng
giảm thiểu khí phát thải của cơng trình khí sinh học sẽ tăng lên trong tương lai
và tầm quan trọng của việc tận dụng nguồn năng lượng tái tạo này, khơng chỉ
nhằm chống việc nóng lên của khí hậu tồn cầu, mà cịn giúp Việt Nam đi
theo hướng phát triển nền kinh tế có hàm lượng carbon thấp mà không ảnh
hưởng đến sự phát triển bền vững. Mặc dù vậy, phát triển khí sinh học tại Việt
Nam cịn gặp một số khó khăn vì mức đầu tư cao so với khả năng tài chính
của người nơng dân, hỗ trợ của nhà nước thấp và phụ thuộc nhiều vào quy mơ

và tính ổn định của ngành chăn ni (Đỗ Thành Nam, 2008) [14].
2. Xử lý bằng sử dụng thực vật thủy sinh
Trong xử lý nước thải (XLNT), thực vật thủy sinh (TVTS) có vai trị rất


14
quan trọng. TVTS tham gia loại bỏ các chất bẩn hữu cơ, chất rắn lơ lửng, nitơ,
phốtpho, kim loại nặng và VSV gây bệnh. Trong quá trình XLNT thì sự phối hợp
chặt chẽ giữa TVTS và các sinh vật khác (động vật phù du, tảo, vi khuẩn, vi nấm,
động vật ngun sinh, nhuyễn thể, ấu trùng, cơn trùng…) có ý nghĩa quan trọng.
Vi sinh vật tham gia trực tiếp vào quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ và tạo
nguyên liệu dinh dưỡng (N, P và các khoáng chất khác…) cho thực vật sử dụng.
Đây chính là cơ chế quan trọng để TVTS loại bỏ các hợp chất vô cơ N, P. Hiện
nay việc sử dụng TVTS trong công tác bảo vệ môi trường ngày càng được chú ý
hơn vì chúng có những ưu điểm nổi bật:
- Xử lý được nhiều tác nhân gây ô nhiễm
- Thân thiện với môi trường
- Tốc độ tăng trưởng sinh khối nhanh: sinh khối của TVTS sau xử lý có
thể sử dụng làm thức ăn chăn ni, sản xuất khí mêtan, phân bón…
- Giá thành xử lý thấp hơn so với các phương pháp sinh học khác (Vũ
Thụy Quang, 2009) [17].
- Xử lý nước thải bằng tảo: tảo có khả năng quang hợp, chúng có tốc độ
sinh trưởng nhanh, chịu được các thay đổi của mơi trường, có khả năng phát
triển trong nước thải, có giá trị dinh dưỡng cao. Do đó, người ta đã lợi dụng
các đặc điểm này của tảo để: chuyển đổi năng lượng mặt trời và chất dinh
dưỡng trong nước thải thành năng lượng sinh khối tảo. Thông thường, người
ta kết hợp việc XLNT với sản xuất và thu hoạch tảo để loại bỏ chất hữu cơ
trong nước thải.
Các yếu tố cần thiết cho quá trình xử lý nước thải bằng tảo:
Dưỡng chất: amoni là nguồn đạm chính cho q trình tổng hợp nên protein

của tế bào thơng qua quá trình quang hợp của tảo. Các nguyên tố vi lượng ảnh
hưởng đến sự phát triển của tảo, trong tế bào tảo tỷ lệ N: P: K là 1,5:1:0,5.
Độ sâu của tảo: độ sâu của tảo được lựa chọn trên cơ sở tối ưu hóa khả năng
sử dụng ánh sáng trong quá trình quang hợp của tảo, độ sâu thường là 40 - 50cm.


15
Thời gian lưu chất thải trong ao: thường chọn lớn hơn 2 - 8 ngày.
Lượng BOD nạp cho hồ tảo: ảnh hưởng đến năng suất tảo vì nếu lượng
BOD nạp q cao mơi trường sẽ trở nên yếm khí ảnh hưởng đến quá trình
cộng sinh của tảo và vi khuẩn. Một số thí nghiệm ở Thái Lan cho thấy
trong điều kiện nhiệt đới thì lượng BOD nạp vào là 336 kg/ha ngày (33,6
gam/m2/ngày) (Vũ Thụy Quang, 2009) [17].
- Xử lý bằng thực vật thủy sinh có kích thước lớn: thực vật thủy sinh
kích thước lớn có thể sử dụng trong xử lý nước thải chia làm 3 nhóm:
+ Nhóm nổi: bèo tấm (Lemna minor), bèo Nhật bản (Eichhornia crassipes),
loại này có thân, lá nổi trên mặt nước, chỉ có phần rễ là chìm trong nước.
+ Nhóm nửa chìm, nửa nổi: sậy (Pharagmites communis), lau (Cirpus
lacustris). Loại này có bộ rễ cắm vào đất, bùn cịn phần thân chìm trong nước,
phần cịn lại và lá ở phía trên. Mực nước thích hợp của cây là >1,5m.
+ Nhóm chìm: rong xương cá (Potamogeton crispus), rong đi chó
(Littorella umiflora), thực vật loại này chìm hẳn trong nước, rễ của chúng bám
chặt vào bùn đất, còn thân và lá ngập trong nước (Vũ Thụy Quang, 2009) [17].
Bảng 2.1. Một số loại thuỷ sinh vật tiêu biểu
Loại
Thuỷ sinh vật
sống chìm

Thuỷ sinh vật
sống trơi nổi


Thuỷ sinh thực vật
sống nổi

Tên thông thường

Tên khoa học

Hydrilla
Hydrilla verticilata
Water milfoil
Myriophyllum spicatum
Blyxa
Blyxa aubertii
Lục bình
Eichhornia crassipes
Bèo tấm
Wolfia arrhiga
Bèo tai tượng
Pistia stratiotes
Salvinia
Salvinia spp
Cattails
Typha spp
Bulrush
Scirpus spp
Sậy
Phragmites communis
(Vũ Thụy Quang, 2009) [17]



16
3. Xử lý bằng phương pháp sinh học khác
Chăn nuôi sinh thái là hệ thống chăn ni khơng có chất thải, không gây
ô nhiễm môi trường, tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng tài nguyên và kỹ thuật
rẻ tiền, chăn ni khơng lạm dụng thuốc kháng sinh và hóa chất hóa học, sử
dụng cơng nghệ vi sinh làm nền tảng. Sử dụng công nghệ vi sinh trong chăn
nuôi hiện nay đã và đang là một trong những hướng đi mới mẻ được nghiên
cứu và phát triển ở nhiều nơi. Với những hộ chăn nuôi tập trung, lượng phân
sinh ra rất lớn vì thế để xử lý phân hiệu quả, nhanh đạt tiêu chuẩn phân bón và
vệ sinh là rất cần thiết cho việc giải quyết ô nhiễm môi trường cho cộng đồng
khu vực. Việc sử dụng các chế phẩm sinh học như chế phẩm EM có tác dụng
làm tăng cường khả năng xử lý phân, rút ngắn thời gian ủ, thỏa mãn các yêu
cầu về vệ sinh môi trường tái sử dụng chất thải chăn nuôi [4].
2.2. Đặc điểm của chất thải chăn nuôi
Chất thải chăn nuôi chia ra thành 3 nhóm:
+ Chất thải rắn: Phân, chất độn, lơng, chất hữu cơ tại các lị mổ… Chất
thải rắn chăn ni lợn có độ ẩm từ 56-83%, tỷ lệ N, P, H cao, chứa nhiều hợp
chất hữu cơ, vô cơ và một lượng lớn các vi sinh vật, trứng các kí sinh trùng có
thể gây bệnh cho người và vật ni.
+ Chất thải lỏng: Nước tiểu, nước rửa chuồng, tắm rửa gia súc, vệ sinh
lò mổ, các dụng cụ…
+ Chất thải khí: CO2, NH3, CH4
2.2.1. Chất thải rắn – phân
Là những thành phần từ thức ăn nước uống mà cơ thể gia súc khơng
hấp thụ được và thải ra ngồi cơ thể. Phân gồm những thành phần:
- Những dưỡng chất không tiêu hóa được của q trình tiêu hóa vi sinh:
men tiêu hóa, chất xơ, protein dư thừa, axit amin (trong nước tiểu). Các
khoáng chất dư thừa như P2O5, K2O, CaO, MgO cũng xuất hiện trong phân.
- Các chất cặn bã của dịch tiêu hóa (trypsin, pepsin… ), các mơ tróc ra



17
từ các niêm mạc của ống tiêu hóa và các chất nhờn theo phân ra ngoài.
- Các loại vi sinh vật trong thức ăn, ruột bị thải ra ngoài theo phân.
• Lượng phân:
Lượng phân thải ra trong một ngày đêm tùy thuộc vào giống, loài, tuổi
và khẩu phần ăn. Lượng phân lợn thải ra mỗi ngày có thể ước tính 6-8% trọng
lượng của vật nuôi [18]. Lượng phân thải trung bình của lợn trong 24 giờ
được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 2.2. Khối lượng phân và nước tiểu của gia súc thải ra
trong 1 ngày đêm
Loại gia súc

Lượng phân ( kg/ngày)

Nước tiểu ( kg/ngày)

Trâu bò lớn

20-25

10-15

Lợn ( <10kg )

0.5-1

0.3-0.7


Lợn ( 15-45kg)

1-3

0.7-2

Lợn ( 45-100kg)

3-5

2-4

( Nguồn: Nguyễn Thị Hoa Lý, 2001)
• Thành phần trong phân lợn
Thành phần các chất trong phân lợn phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Thành phần dưỡng chất của thức ăn và nước uống
- Độ tuổi của lợn ( mỗi độ tuổi có khả năng tiêu hóa khác nhau )
- Tình trạng sức khỏe vật ni và nhu cầu cá thể: Nếu nhu cầu cá thể
cao thì sử dụng dưỡng chất nhiều, lượng phân thải sẽ ít và ngược lại.
Bảng 2.3. Thành phần phần trăm của phân gia súc gia cầm
Loại
phân
Lợn
Trâu, bò


Nước

Nito


P 2 O5

K2 O

CaO

MgO

82.0
83.14
56.0

0.60
0.29
1.63

0.41
0.17
0.54

0.26
1.00
0.85

0.09
0.35
2.40

0.10
0.13

0.74

( Nguồn: Lê Văn Căn, 1997)


×