Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

SKKN Ren chu viet dep cho HS lop 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.52 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

RÈN CHỮ VIẾT CHO HỌC SINH LỚP 5A



<b>I. Đặt Vấn Đề </b>


Ơng cha ta có câu: "<i>Nét chữ nết người</i> ", Nét chữ thể hiện tính cách của con
người. Chữ đều đặn, rõ ràng, đúng và sạch đẹp thể hiện đức tính cẩn thận của con
người, và cịn thể hiện tính kiên trì, bền bỉ của con người. Đặc biệt là một giáo viên
tiểu học, qua một số năm giảng dạy tôi thấy chữ viết của giáo viên có ảnh hưởng
rất lớn tới chữ viết của học sinh vì học sinh tiểu học rất hay bắt chước và chúng
thường xuyên xem thầy cô giáo là tấm gương để noi theo. Chữ viết của học sinh có
quan hệ mật thiết tới chất lượng học tập ở các môn học khác. Nếu viết đúng mẫu,
rõ ràng tốc độ nhanh thì học sinh có điều kiện ghi chép bài tốt, nhờ vậy kết quả học
tập sẽ cao hơn. Vì vậy, viết rèn chữ đẹp là việc cần thiết đối với giáo viên.


Chữ viết đúng, đẹp là một trong những yếu tố quan trọng nhất để góp phần
hình thành nhân cách của học sinh đó cũng là mong muốn nguyện vọng của toàn
ngành và xã hội đặt ra.


Qua nhiều năm giảng dạy, tôi nhận thấy rằng chữ viết của học sinh cịn xấu,
trình bày tuỳ tiện cẩu thả.


Hưởng ứng cuộc thi "viết chữ đúng đẹp" của giáo viên tôi mạo dạn đưa ra
một số kinh nghiệm rèn viết chữ đúng đẹp cho học sinh lớp 5.


<b>II. Gải quyết vấn đề </b>


<b>1</b>


<b> </b>

<b>. </b>

<b> </b>

<b>Những yêu cầu cơ bản của việc tập viết:</b>



Trước hết, muốn viết chữ đúng mẫu, đẹp cho giáo viên phải nắm được những yêu


cầu cơ bản của môn tập viết cụ thể là:


- Về kiến thức: giáo viên phải có hiểu biết về đường kẻ, dịng kẻ, độ cao, cỡ
chữ, hình dáng và tên gọi các nét chữ, cấu tạo chữ cái, khoảng cách giữa các nét
chữ chữ và các chữ cái, chữ ghi tiếng, cách viết các chữ viết thường, dấu thanh và
chữ số, các chữ viết hoa.


- Về kỹ năng: Viết đúng quy trình viết nét, viết chữ cái và liên kết chữ cái
tạo ra chữ ghi tiếng theo yêu cầu liền mạch. Viết thẳng hàng các chữ trên dịng kẻ.
Ngồi ra giáo viên cần rèn các kỹ năng như: Tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để
vở...


<b>2</b>


<b> </b>

<b>. Kết qủa khảo sát chất lượng chữ viết của học sinh </b>



<b>đầu năm học (2009-2010):</b>

<b> </b>



Tổng số học sinh lớp 34 em


1.Học sinh viết sai độ cao các chữ cái : 10 em ~ 29.4%
2. Học sinh viết sai giấy các nét chữ : 12 em ~35.3%
3. Học sinh viết sai vị trí dấu thanh : 8 em ~25.5%
4. Học sinh sai khoảng cách các con chữ :7 em ~20.6%


5 Học sinh ngửa chữ trình bày : 5 em ~14.7% bài không cân đối

<b>3. Các biện pháp rèn: </b>



<b>a. Đối với những học sinh viết sai độ cao và các chữ cái</b> :



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

viết chữ cái: cụ thể: giáo viên pahỉ cho học sinh nắm vững vị trí của các đường kẻ
trong vở tập viết, toạ độ của các nét chữ, chữ cái trong khung chữ mẫu:


- Xác định đường kẻ
_________________ 1


_________________ 2
_________________ 3
_________________ 4


_________________ 5
Trên vở tập viết Trên vở ơ ly
Trong đó :


1- Đường kẻ ngang trên
2- Đường kẻ ngang dưới
3- Đường kẻ ngang dưới
4- Đường kẻ ngang phía dưới


+Đường kẻ ngang, kẻ dọc: Vở luyện viết của các em đã có săn các đường kẻ,
giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách gọi các đường kẻ. Các chữ cái có độ cao 1
đơn vị được xác định bằng đường kẻ ngang trên và đường kẻ ngang dưới


Các chữ cái có độ cao 2 đơn vị được xác định bằng đường kẻ ngang trên, giữa và
dưới


Ví dụ:


Đông Hà Quảng Trị




+ Ơ vng trên khung chữ mầu: các ô vuông này do các đường kẻ ngang dọc
cắt nhau tạo thành, khoảng cách giữa 2 ô vuông nhỏ theo chiều dọc là một đơn vị
chữ chiều cao ( ví dụ l, h, b....) có chiều cao là 5 ơ vng (2.5) đơn vị, chữ thường
có chiều cao nhỏ nhất là 2 ô ( 1 đơn vị chữ ) chiều rộng tối đa là chữ thường có
chiều rộng nhỏ nhất là 1.5 ơ


Từ đó giáo viên có thể phân loại hệ thống chữ cái tiếng việt thành các nhóm
để luyện viết cụ thể là:


Chữ cái viết thường


+ Các chữ cái b,g,h,k,l, y được viết với chiều cao là 2.5 đơn vị tức là bằng 2
lần rưỡi chiều cao ghi nguyên âm.


+ Chữ cái t được viết với chiều cao là 1.5 đơn vị
+ Chữ cái r , s được viết với chiều cao 1.25 đơn vị


+ Các chữ cái d, đ, q, p được viết theo chiều cao 2 đơn vị


+ Các chữ cái cịn lại : a,ă,â,e,ê,c,n,m,o,ơ,ơ,i,u,ư,v,x được viết với chiều cao
1 đơn vị


* Viết số : giáo viên cũng chia các chữ số theo nhóm để cho học sinh luyện
viết


Chiều cao của các chữ cái hoa là 2.5 đơn vị bao gồm các chữ cái : A, Ă, Â, B, C,
D,Đ .E ,Ê ,H, J, K, ,L M, N, O ,Ô,P,Ơ,Q,R.S.T,X,U,Ư,V


Riêng 2 chữ cái hoa Y, G được viết với chiều cao 4 đơn vị



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Sai gẫy nét khuyết xi, khuyết ngược
- Sai các nét móc xi, móc ngược
- Sai nét thẳng và nét xun


- Sai nét móc 2 đầu
- Sai nét vịng , nét thắt


- Sai nét móc 2 đầu có vòng ở giữa


Trước hết giáo viên phải cho học sinh nắm chắc tên gọi của từng nét chữ rồi
hướng dẫn kỹ năng viết các nét chữ cấu tạo hệ thống chữ cái tiếng việt


* <b>Nét thẳng</b> : Điểm đặt bút trên đường kẻ ngang trên hoặc dưới, đưa thẳng
sang ngang hoặc đưa từ trên xuống, chếch sang phải hoặc sang trái.


*<b>Nét cong</b>: điểm đặt bút ơ phía trên hoặc phía dưới vịng sang trái hoặc sang
phải tạo nét cong kín hoặc cong nhỏ


Lưu ý: viết nét cong kín khơng nhấc bút, khơng đưa bút ngược chiều
Không viết thành 2 nét, không xoay vở nét bút khơng nhọn q.


*<b>Nét móc</b>:


+Nét móc ngược : điểm đặt bút xuất phát từ đường kẻ ngang trên, kéo thẳng
xuống gần đường kẻ ngang dưới thì lượn cong nét bút chạm đường kẻ ngang dưới
rồi đưa cong lên. Độ rộng của nét cong bằng 1/3 đơn vị


Điểm dừng bút cao hơn đường kẻ ngang một chút (1/3đơn vị )
(1): Điểm đặt bút



(2): Điẻm uốn lượn
1


2
(3):Điểm kết thúc


+ Nét móc xi : Điểm đặt bút thấp hơn đường kẻ ngang trên một chút, lựơn
cong tròn nét bút sang bên phải(Phần nét cong này có độ rộng bằng 1/3 đơn vị) sau
đó viết tiếp nét thẳng đến khi chạm vào đường kẻ ngang dưới thì dừng lại


(1): điểm đặt bút


(2): Điểm uốn lượn 2 1
3


(3): Điểm kết thúc


+Nét móc 2 đầu : Nét này có phần nét móc xi phía trên rộng gấp đơi nét
móc bình thường phần nét móc phía dưới bằng độ rộng của nét móc ngược. Cách
viết phối hợp giữa nét móc xi và nét móc ngược .


(1): Điểm đặt bút


(2): Điểm tiếp giáp giữa 2 nét mọc
(3): Điểm kết thúc


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

+Nét khuyết xuôi : điểm đặt bút thấp hơn đường kẻ ngang giữa một chút
(1/3ô)đưa nét bút sang phải và lươn cong lên trên chạm vào đường kẻ ngang trên
thì kéo thẳng xuống đường kẻ ngang dưới, điểm dừng bút trên đường kẻ ngang
dưới.



(1): Điểm đặt bút
(2): Điểm uốn lượn
(3): Điểm Kết thúc


+ Nét khuyết ngược (dưới): Điểm đặt bút ở đường kẻ ngang trên kéo thẳng
xuống chạm đường kẻ ngang dưới thì lươn cong sang tráI, đưa tiếp nét bút sang
phải, điểm dừng bút cao hơn đường kẻ ngang giữa một chút (1/3ô)


(1):Điểm Đặt bút
(2): Điểm uốn lượn
(3): Điểm kết thúc


* Nét móc 2 đầu có vịng ở giữa


Nét này có cấu tạo là một nét cong hở trái và một nét móc 2 đầu biến dạng .
Viết nét cong hở trái trước sau đó viết tiếp nét móc 2 đầu. Lưu ý sự chuyển tiếp
giữa 2 nét này phải đảm bảo 2 yêu cầu : Độ cong của nét móc hai đầu không lớn
quá để kết hợp với nét cong hở tạo thành một vịng khép kín. Điểm kết thúc của nét
năm trên đường kẻ ngang dưới (1/3ô) và rộng gấp đơi độ rộng của nét móc bình
thường.


(1): Điểm bắt đầu nét cong


(2): Điểm chuyển tiếp giữa nét cong và móc 2 đầu
(3): Điểm dừng bút


* Nét vòng (nét thắt)


Cấu tạo nét vòng gồm 2 nét cong biến thể tạo thành (ột nét cong hở trái và một nét


cong hở phải ). Điểm đặt bút thấp hơn đường kẻ ngang ở giữa 1chút đưa nét bút
sang phải uốn lượn nhẹ để tạo một nét cong khép kín nhỏ. Điểm dừng bút thấp hơn
đờng kẻ ngang trên một chút


(1):Điểm đặt bút


(2): Điểm chuyển tiếp giữa 2 nét cong
(3): Điểm dừng bút


c. <b>Đối với học sinh viết sai vị trí dấu thanh</b>:


Giáo viên phải hướng dẫn học sinh cách đánh dấu thanh ngay bên trên hoặc
bên dưới âm chính của tiếng


Ví dụ :

Phú Quốc



Sau khi viết xong chữ cái P rối viết tiếp đến chữ cái , rồi cuối cùng là
chữ u, sau đó từ điểm dừng bút của u lia bút lên trên đầu u viết dấu sắc từ trên
xuống chéo sang trái không chạm vào đầu chữ cái u


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Giáo viên phải cho học sinh nắm vững khoảng cách giữa các con chữ trong
từng tiếng, khoảng cách giữa các tiếng trong từ


Muốn để học sinh viết đúng khoảng cách giữa các con chữ giáo viên phải
cho học sinh nắm vững được cấu tạo của các con chữ cái dựa vào các ô vng và
các chữ cái được chia thành các nhóm chữ. Dựa vào đặc điểm cơ bản của một số
tiếng mà học sinh cần phải co khoảng cách các con chữ hay dãn khoảng cách các
con chữ sao cho đẹp


Ví dụ1:

Hải Phịng



Chữ m,n cần phải phải viết nét móc


VD 2 :

Mái nhà



Con chữ n phải dãn khoảng cách con chữ n thì chữ mới đẹp


e. <b>Ngồi ra Cịn một số học sinh cịn viết chữ ngửa, trình bày bài viết </b>
<b>khơng cân đối </b>


Giáo viên phải hướng dẫn 1 số kỹ thuật như:


Điểm đặt bút : là điểm bất đầu khi viết một nét trong một chữ cái. Điểm đặt
bút có thể nằm ở đường kẻ ngang hoặc nằm trên đường kẻ ngang


- Điểm dừng bút : Là vị trí kết thúc của nét chữ trong một chữ cái. điểm
dừng có thể trùng với điểm dặt bút hoặc không nằm trên đường kẻ ngang


- Toạ độ của điểm đặt bút hoặc dừng bút . Về cơ bản toạ độ này thống nhất ở
vị trí 1/3 đơn vị chiều cao chữ cái có thể ở vị trí trên hoặc dưới đường kẻ ngang


- Viết liền mạch: Là thao tác đưa ngòi bút liên tục từ điểm kết thúc của nét
đứng trước tới điểm bắt đầu của nét tiếp sau


- Kỹ thuật lia bút: Để đảm bảo tốc độ trong quá trình viết một chữ cái
hay viết nối các chữ cái với nhau, nét bút được thể hiện liên tục nhưng dụng cụ viết
( đầu ngịi bút, phấn) khơng chạm vào mặt phẳng viết (giấy, bảng) thao tác đưa bút
trên không ấy gọi là " lia bút"


- Kỹ thuật ria bút : đó là trường hợp viết đè lên theo hướng ngược lại với nét
chữ viết thừa. ở đây xảy ra trường hợp dụng cụ viết ( đầu ngòi bút, phấn) chạy nhẹ


từ điểm kết thúc của nét đứng trước đến điểm bắt đầu của nét liền sau.


- Đoạn viết từ 1 đến 2 là đoạn rê bút


g. <b>Ngoài việc rèn cho học sinh sai ở từng trường hợp cụ thể</b> để học sinh
viết chữ đẹp giáo viên còn phải luyện để biết viết nét thanh nét đậm. Muốn vậy đầu
tiên giáo viên cho học sinh viết chữ theo kiểu chữ đứng nét đều rồi tăng dần đến
luyện cách viết chữ theo kiểu nghiêng nét thanh, nét đậm. Đồng thời giáo viên phải
hướng dẫn học sinh mua bút mài (nét thanh, nét đậm) của các cơ sở tin cậy. Giáo
viên hướng dẫn cách cầm bút


h. <b>Để học sinh có chữ đẹp</b> giáo viên phải quan tâm hướng dẫn cho học sinh
về tư thê ngồi viết cách cầm bút cụ thể


- Tư thế ngồi viết : Khi viết phải ngồi nagy ngắn


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

+Ngồi không tỳ vào cạnh bàn, hai chân để thoải mái


+ Tay trái tì giữa vở tay phải cầm bút viết, ngón cái., ngón trỏ, và ngón giữa
giữ bút


- Cách cầm bút


+ Khi viết các ngón tay cầm bút và khuỷu tay di chuyển bút mềm mại thoải
mái từ trái sang phải


+không cầm bút bằng tay trái


+Các chữ viết liền mạch, không nhấc bút từng nét từng chữ cái



i. <b>Những điều kiện về cơ sở vật chất đáp ứng việc luyện viết chữ đẹp:</b>


- Phòng học đủ ánh sáng
-Bảng lớp đẹp, chất lượng


-Bàn ghế học sinh: rộng rãi, đủ khoảng cách 2 học sinh 1 bàn
- Phấn viết và bút viết


Phấn không bụi, mềm , bút viết mực nét thanh nét đậm
-Vở luyện viết chữ đẹp : do nhà xuất bản ấn hành
k.<b>Sử dụng đồ dụng trực quan: </b>


-Mẫu chữ cái trong khung chữ phóng to theo bảng mậ chữ hiện hành
-Bộ chữ rời viết thường và bộ chữ viết hoa


<b>4/ </b>


<b> </b>

<b>Kết quả thu được : qua quá trình áp dụng thực tế</b>

<b> </b>



+Khơng cịn học sinh viết sai, gẫy các nét chữ cái
+Khơng cịn học sinh viết sai độ cao các chữ
+Học sinh sai vị trí dấu thanh 1em


+Học sinh viết sai khoảng cách giữa các con chữ 1em


+Khơng cịn học sinh viết ngửa chữ, trình bày cẩu thả không cân đối bài
viết


+Số học sinh viết nét chữ thanh, nét đậm :30em=88.2%



<b>5/ </b>


<b> </b>

<b>Bài học kinh nghiệm</b>

<b> </b>



1, Về phía giáo viên
-Bản thân tự rèn


-Viết chữ mẫu mực ở mọi lúc mọi nơi ,ở vở học sinh khi chấm điểm, lời phê
trên bảng lớp


Lập kế hoạch khảo sát trên thực tê đưa ra danh sách luyện viết chữ cho từng
giờ luyện viết chấm vở chữ theo tháng cho học sinh


2, Về phía học sinh
-Rèn viết ở lớp
- Rèn viết ở nhà


- Kiên trì bền bỉ khắc phục khó khăn


<b>III- Kết thúc vấn đề :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i><b>Cam Chính, Ngày 01 tháng 11 năm 2010</b></i>


Người trình bày


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×