Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Thực tiễn việc thực hiện chínhsách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.97 KB, 12 trang )

A. LỜI MỞ ĐẦU:
Nước ta là một trong các quốc gia nhiều dân tộc, trải qua mấy nghìn năm
dựng nước và giữ nước, các dân tộc luôn kề vai sát cánh, gắn bó máu thịt bên
nhau trong đấu tranh chống ngoại xâm, chống thiên tai, dịch bệnh và dựng xây
đất nước. Các dân tộc nước ta là một cộng đồng thống nhất trong đa dạng; bản
sắc văn hóa từng dân tộc tạo nên sự phong phú của nền văn hiến Việt Nam.
Chính vì vậy, ngay từ khi ra đời Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định giải quyết
vấn đề dân tộc là nhiệm vụ chiến lược của Cách mạng Việt Nam và sớm hoạch
định thực hiện nhất quán chính sách dân tộc theo ngun tắc bình đẳng, đồn
kết, tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển. Suốt mấy chục năm qua, những
thành tựu đạt được đã chứng minh đường lối đúng đắn của Đảng và nhà nước ta
đề ra. Đời sống của đồng bào được cải thiện rõ rệt trên nhiều mặt, nhiều lĩnh
vực. Vì những lí do trên em xin lựa chọn đề bài “ Thực tiễn việc thực hiện chính
sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay” để làm chủ đề nghiên cứu cho
bài tập học kì.
B. NỘI DUNG:

I. CƠ SỞ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
- Công tác dân tộc là việc xây dựng các chủ trương, chính sách về dân tộc,
tuyên truyền, vận động, tổ chức hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc
nhằm tác động và tạo điều kiện để đồng bào các dân tộc thiểu số cùng phát
triển; phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc vào sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và
phát triển đất nước.
- Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta là một hệ thống các chủ
trương, giải pháp, nhằm thực hiện quyền bình đẳng về chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội giữa các dân tộc, trong đó có sự quan tâm đến các dân tộc thiểu số
có trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp.
Cơ sở của chính sách dân tộc, đó là: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc; Đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam;
1



Yêu cầu chung của cách mạng Việt Nam và nhiệm vụ chủ yếu trong mỗi thời
kỳ.
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về
vấn đề dân tộc
- Chủ nghĩa Mác - Lênin đã đề cập một cách toàn diện vấn đề dân tộc và đề
ra những giải pháp triệt để giải quyết vấn đề dân tộc. Cương lĩnh dân tộc của
V.I.Lênin bao gồm ba điểm cơ bản nhất, có quan hệ mật thiết với nhau, đó là:
+ Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc;
+ Thực hiện quyền dân tộc tự quyết;
+ Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.
Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc là: chỉ có
giai cấp vơ sản mới có thể giải quyết triệt để vấn đề dân tộc. Thực hiện Cương
lĩnh dân tộc của V.I.Lênin là một nguyên tắc nhất quán, lâu dài trong chính sách
dân tộc của các đảng cộng sản.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc là biểu hiện tập trung của sự
vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin trong cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc thế kỷ XX. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc là
quán triệt quan điểm giải phóng dân tộc và đồn kết, bình đẳng giữa các dân tộc.
Muốn đồn kết phải thực hiện bình đẳng, giúp nhau và các dân tộc cùng nhau làm
chủ đất nước. Chỉ có đại đồn kết dân tộc mới giành và giữ vững nền độc lập của
Tổ quốc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
2. Đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam
Nước ta là quốc gia đa dân tộc và có nhiều đặc điểm quan trọng, nổi bật.
Trong đó cần chú ý các đặc điểm sau:
- Các dân tộc sinh sống trên đất nước ta có truyền thống đồn kết.
- Các dân tộc ở Việt Nam cư trú xen kẽ nhau.
- Các dân tộc ở Việt Nam trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đều nhau.
- Sự phân bố dân cư không đều; trên vùng núi, biên giới, chủ yếu là các dân
tộc thiểu số đang sinh sống.

2


3. Yêu cầu chung của cách mạng Việt Nam và nhiệm vụ chủ yếu trong
mỗi thời kỳ
Trong giai đoạn hiện nay, thực hiện chính sách dân tộc "bình đẳng, tơn trọng,
đồn kết, giải quyết hài hịa quan hệ giữa các dân tộc, giúp nhau cùng phát
triển" cần chú ý đến hai yêu cầu:
Thứ nhất, phát huy được sức mạnh của toàn bộ cộng đồng dân tộc, bảo đảm
cho đại đoàn kết tồn dân
Hai là, bảo đảm lợi ích của các dân tộc, giải quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa
các dân tộc, phát huy sức mạnh của từng dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
II. QUAN ĐIỂM, NGUN TẮC CƠNG TÁC DÂN TỘC VÀ CHÍNH
SÁCH DÂN TỘC
1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và giải quyết
quan hệ dân tộc
- Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vân đề chiến lược cơ bản, lâu đài,
đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
- Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ,
giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng vả bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
- Phát triển tồn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc
phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải
quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển,
bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số;
giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc
thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam
thống nhất.
- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi,

trước hết, tập trung vào phát triển giao thơng và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm
nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo
3


vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường
của đồng bào các dân tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung
ương và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả nước.
- Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của tồn
Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành và tồn bộ hệ thống chính
trị”
2. Các ngun tắc cơ bản trong chính sách dân tộc
- Bình đẳng giữa các dân tộc là một trong những nguyên tắc cơ bản trong
chính sách dân tộc của Đảng. Bình đẳng dân tộc là quyền ngang nhau của mọi
dân tộc, không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ phát triển, chủng tộc. Bình
đẳng giữa các dân tộc được thực hiện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,
được bảo đảm bằng pháp luật. Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam (2013) quy định rõ: “Các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tơn trọng
và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân
tộc”.
- Đoàn kết các dân tộc là một nguyên tắc nhất qn, xun suốt q trình
hoạch định chính sách dân tộc của Đảng ta. Đoàn kết các dân tộc là nguồn sức
mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi
bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đoàn kết đã trở thành
truyền thống của dân tộc Việt Nam.
Thực chất của đoàn kết dân tộc là sự đoàn kết giữa những người cùng chung
một mục đích giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và giải phóng xã hội.
Trong cách mạng dân tộc dân chủ, đó là mục tiêu độc lập dân tộc và người cày
có ruộng. Ngày nay, trong công cuộc xây dựng đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa là mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh"[3].

- Tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển là một tất yếu khách quan trong quan
hệ giữa các dân tộc. Sự tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc bao hàm cả
việc các dân tộc đa số có trình độ phát triển cao hơn giúp đỡ các dân tộc thiểu
số, chậm phát triển và ngược lại.
4


Các nguyên tắc, nội dung đó có quan hệ hữu cơ với nhau, tác động qua lại
nhau, hợp thành một thể thống nhất, vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển.
Có bình đẳng thì mới thực hiện được đồn kết dân tộc; có đồn kết, tơn trọng và
giúp nhau cùng phát triển thì mới thực hiện được bình đẳng dân tộc.
III. THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN TỘC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
TRONG THỜI KỲ MỚI
1. Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam
Chính sách dân tộc cơ bản của Đảng và Nhà nước ta được thể hiện cụ thể ở
những điểm sau:
Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đồn kết, tơn trọng, giúp nhau cùng phát
triển giữa các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tính tích cực chính
trị của cơng dân; nâng cao nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số về tầm
quan trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc, thống nhất mục tiêu chung
là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.
Về kinh tế, nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ
trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân
tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng
cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc. Thực hiện các nội dung kinh tế
thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế ở các vùng dân tộc thiểu số,
thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi, vùng sâu, vùng
xa, vùng biên giới, vùng căn cứ địa cách mạng.

Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc. Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát
triển ngơn ngữ, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa
cho nhân dân các dân tộc. Đào tạo cán bộ văn hóa, xây dựng mơi trường, thiết
chế văn háa phù hợp với điều kiện của các tộc người trong quốc gia đa dân tộc.
5


Đồng thời, mở rộng giao lưu văn hóa với các quốc gia, các khu vực và trên thế
giới. Đấu tranh chống tệ nạn xã hội, chống diễn biến hịa bình trên mặt trận tư
tưởng- văn hóa ở nước ta hiện nay.
Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng
đồng bào dân tộc thiêu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, cơng bằng
thơng qua việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm
nghẻo, dân số, y tế, giáo dục trên cơ sở chú ý đến tính đặc thù mỗi vùng, mỗi
dân tộc. Phát huy vai trị của hệ thống chính trị cơ sở và các tơ chức chính trị xã hội ở miễn núi, vùng dân tộc thiểu số.
Về an ninh quốc phòng, tăng cường sức mạnh bảo vệ tô quốc trên cơ sở đảm
bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phối
hợp chặt chẽ các lực lượng trên từng địa bàn. Tăng cường quan hệ qn dân, tạo
thế trận quốc phịng tồn dân trong vùng đồng bảo dân tộc sinh sống.
Thực hiện đúng chính sách dân tộc hiện nay ở Việt Nam là phải phát triển
toản diện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh-quốc phỏng các địa bản
vùng dân tộc thiểu số, vùng biên giới, rừng núi, hải đảo của tơ quốc.
Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính chất tồn
diện, tổng hợp, bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, liên quan đến
mỗi dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc trong cộng đồng quốc gia. Phát triển
kinh tế - xã hội của các dân tộc là nền tảng để tăng cường đồn kết và thực hiện
quyền bình đẳng dân tộc, là cơ sở để từng bước khắc phục sự chênh lệch về
trình độ phát triển giữa các dân tộc. Do vậy, chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước ta mang tính cách mạng và tiến bộ, đồng thời cịn mang tính nhân văn

sâu sắc. Bởi vì, chính sách đó khơng bỏ sót bất kỳ dân tộc nào, không cho phép
bất cứ tư tưởng kỳ thị, chia rẻ dân tộc nào; đồng thời nó cịn nhằm phát huy nội
lực của mỗi dân tộc kết hợp với sự giúp đỡ có hiệu quả của các dân tộc anh em
trong cả nước.
2. Những thành tựu quan trọng trong thực thi chính sách dân tộc
6


Cơng tác dân tộc thời gian qua đã góp phần tích cực làm thay đổi rõ nét diện
mạo nơng thơn vùng dân tộc và miền núi, quyền bình đẳng giữa các dân tộc
ngày càng được thể chế hóa và thực hiện trên thực tế các lĩnh vực của đời sống.
Qua đó, đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào được nâng lên từng bước,
tỷ lệ hộ nghèo giảm rõ rệt.
Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về phát triển
kinh tế - xã hội địa bàn dân tộc thiểu số, miền núi. Từ nguồn lực đầu tư của Nhà
nước qua các chương trình, dự án, chính sách dân tộc, kinh tế địa bàn vùng dân
tộc thiểu số và miền núi đã có sự tăng trưởng đáng kể theo hướng sản xuất hàng
hóa; đời sống vật chất và tinh thần của người dân nói chung, đồng bào dân tộc
thiểu số nói riêng được cải thiện rõ rệt, từng bước thu hẹp khoảng cách chênh
lệch về mức sống và sự phát triển giữa các vùng, giữa các dân tộc.
Mạng lưới giao thông ngày càng phát triển, hoàn thiện phục vụ hiệu quả đời sống
giao thương của đồng bào, kích thích phát triển kinh tế, đặc biệt là vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào khó khăn. Chính sách văn hóa, xã hội đã góp phần nâng cao đời
sống văn hóa, tinh thần của đồng bào; những giá trị và bản sắc văn hoá truyền thống
tốt đẹp của các dân tộc được bảo tồn, phát triển.
Công tác y tế chăm sóc sức khoẻ đạt được những thành tựu quan trọng, mạng
lưới y tế phát triển rộng khắp đến tất cả các xã. Mạng lưới y tế phát triển, hệ thống
bệnh viện tỉnh, huyện và trạm y tế xã được quan tâm đầu tư. Mạng lưới thông tin,
văn hóa, thể thao vùng đồng bào dân tộc thiểu số có sự phát triển nhanh, góp phần
cải thiện đáng kể đời sống tinh thần của đồng bào.

Hệ thống giáo dục vùng dân tộc thiểu số và miền núi tiếp tục được củng cố, mở
rộng, nhất là các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán
trú, trường dự bị đại học dân tộc; chất lượng giáo dục của các trường phổ thông dân
tộc nội trú được nâng lên. Hệ thống chính trị cơ sở đã từng bước được củng cố, đội
ngũ cán bộ dân tộc thiểu số phát triển cả về số lượng và chất lượng. Quốc phòng, an
ninh ở địa bàn dân tộc thiểu số, miền núi được củng cố tăng cường và ổn định; khối
đại đoàn kết các dân tộc được giữ vững...
7


Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong vùng dân tộc và
miền núi có chuyển biến tốt, dịch vụ trợ giúp pháp lý đang tiếp cận với người
dân. Công tác vận động nhân dân, phát huy vai trị người có uy tín trong cộng
đồng được chú trọng. Bình đẳng giới từng bước được tạo lập giúp người phụ nữ
nâng cao nhận thức, vươn lên phát huy vai trị của bản thân trong gia đình và xã
hội.
3.

Khó khăn, thách thức và những vấn đề đặt ra trong công tác dân

tộc
Qua hơn 30 năm đổi mới, phát triển đất nước cơng tác dân tộc và chính sách
dân tộc đã có những thành tựu quan trọng nhưng cũng bộc lộ những mặt hạn
chế. Đó là:
- Bên cạnh những kết quả đạt được, nhìn chung kinh tế - xã hội vùng dân tộc
thiểu số ở nước ta phát triển còn chậm, kết cấu hạ tầng cơ sở cịn nhiều bất cập,
khó khăn. Sự phân hoá thu nhập ngày càng dãn ra giữa miền núi và miền xuôi,
giữa các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc; tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo
vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn cao. Bản sắc văn hoá truyền thống của một
số cộng đồng dân tộc thiểu số, nhất là phong tục tín ngưỡng trong tang lễ và hôn

nhân đang đứng trước thử thách gay gắt và bị tác động mạnh mẽ, đòi hỏi phải
có sự hướng dẫn cải biến cho phù hợp.
- Một số chính sách cụ thể qua q trình thực hiện đang bộc lộ những bất cập
về thiếu đồng bộ, thiếu nguồn lực để thực hiện, dàn trải… cần phải có sự điều
chỉnh cho phù hợp.
- Tỷ lệ người lao động qua đào tạo trong các dân tộc thiểu số còn thấp, việc
ứng dụng, chuyển giao kỹ thuật, cơng nghệ cịn hạn chế, kỹ năng và tác phong
lao động ở nhiều vùng dân tộc thiểu số còn lạc hậu; năng suất lao động và thu
nhập thấp..
- Một số dân tộc thiểu số có số lượng cán bộ trong hệ thống chính trị ở các
cấp, các ngành chưa tương xứng với tỷ lệ dân số của mỗi dân tộc. Số người dân
8


tộc thiểu số gốc địa phương tham gia vào cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc, các đồn thể chính trị - xã hội đang có xu hướng giảm.
- Các thế lực thù địch, phản động trong và ngoài nước sẽ ra sức lợi dụng vấn
đề tôn giáo, dân tộc, làm cho an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội ở vùng
đồng bào dân tộc thiểu số nước ta có nơi, có lúc sẽ diễn biến phức tạp.
Để thực hiện tốt Chính sách dân tộc trong tình hình mới, trong thời gian tới, cần
thực hiện tốt một số giải pháp sau:


Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về cơng tác dân tộc, về vai trị, vị

trí, tiềm năng to lớn địa bàn dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc nhất quán của
Đảng và Nhà nước ta, để từ đó nhận thức đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm
vụ và chủ động thực hiện hiệu quả Chiến lược cơng tác dân tộc trong tình hình
mới.



Tun truyền các chính sách ưu tiên huy động các nguồn lực để đầu tư phát

triển kinh tế, xã hội ở địa bàn dân tộc thiểu số, nhất là từ các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân; tăng cường hoạt động các ngân hàng, tổ chức tài chính vi mơ cung ứng
nguồn vốn cho đầu tư, phát triển sản xuất, thực hiện giảm nghèo nhanh và bền
vững.


Tuyên truyền chủ trương phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hoá - xã hội

vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Chủ động nắm vững tình hình, giải
quyết các mâu thuẫn phát sinh ngay từ cơ sở, kiên quyết không để xảy ra các "điểm
nóng", "điểm phức tạp" về an ninh trật tự, đặc biệt ở các địa bàn chiến lược Tây
Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Tây duyên hải miền Trung. Chủ động đấu tranh
phòng, chống vi phạm pháp luật, buôn bán người, ma tuý, xâm phạm an ninh, trật
tự, an toàn xã hội, nhất là ở khu vực biên giới. Tăng cường xây dựng biên giới hịa
bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.

9




Tuyên truyền, phổ biến Quy chế dân chủ ở cơ sở, tăng cường hoạt động của

các mơ hình tự quản tại cộng đồng. Biểu dương, tôn vinh, động viên người tiêu biểu
có uy tín, doanh nhân, nhà khoa học trong cộng đồng các dân tộc thiểu số có nhiều
đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.



Tuyên truyền phổ biến chương trình cải cách hành chính, đẩy mạnh việc ứng

dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành của hệ thống cơ quan làm
công tác dân tộc các cấp.
C. KẾT LUẬN:

10


ĐỀ MỤC

TRANG

A. LỜI MỞ ĐẦU:
B. NỘI DUNG:

I. CƠ SỞ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về vấn đề dân tộc
2. Đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam
3. Yêu cầu chung của cách mạng Việt Nam và nhiệm vụ chủ yếu
trong mỗi thời kỳ
II. QUAN ĐIỂM, NGUYÊN TẮC CƠNG TÁC DÂN TỘC VÀ
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và giải

quyết quan hệ dân tộc
2. Các nguyên tắc cơ bản trong chính sách dân tộc
III. THỰC HIỆN CƠNG TÁC DÂN TỘC VÀ CHÍNH SÁCH

DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ MỚI
1. Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam
11


2. Những thành tựu quan trọng trong thực thi chính sách dân tộc

3. Khó khăn, thách thức và những vấn đề đặt ra trong công tác
dân tộc
C. KẾT LUẬN:

12



×