TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIÊN GIANG
KHOA KINH TẾ - DU LỊCH
***
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2017
CHUYÊN ĐỀ: THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
Tháng 04/2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIÊN GIANG
KHOA KINH TẾ - DU LỊCH
***
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2017
CHUYÊN ĐỀ: THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
ThS. Nguyễn An
Tháng 04/2018
DANH SÁCH NHÓM 14
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Họ và tên
Chức vụ
Tham gia
Ký tên
Ghi chú
NHẬN XÉT CỦA HƯỚNG DẪN
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
Nguyễn An
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ KIỂM
TRA THUẾ....................................................................................................................... 2
1.1. Giới thiệu chung về thuế thu nhập doanh nghiệp...................................................2
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò ...............................................................................2
1.1.2. Đối tượng chịu thuế.............................................................................................3
1.1.3. Đối tượng nộp thuế..............................................................................................3
1.1.4. Phương pháp tính thuế ....................................................................................... 3
.............................................................................................................................................
1.2. Giới thiệu chung về kiểm tra thuế ...........................................................................6
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò................................................................................6
1.2.2. Mục tiêu của kiểm tra thuế...................................................................................7
1.2.3. Nguyên tắc kiểm tra thuế.....................................................................................8
1.2.4. Nội dung kiểm tra thuế.........................................................................................8
1.2.5. Quy trình kiểm tra thuế......................................................................................10
Chương 2: THỰC TRẠNG KIỂM TRA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2017 ..............................................................13
2.1. Thực trạng thu ngân sách tại Cục Thuế Tp. Hồ Chí Minh năm 2017.................13
2.1.1. Quy mơ doanh nghiệp thuộc tp. Hồ Chí Minh .................................................13
2.1.2. Tình hình thu ngân sách tại Cục Thuế tp. Hồ Chí Minh.....................................13
2.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế Tp. Hồ
Chí Minh năm 2017........................................................................................................14
2.2.1. Cơng tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp ...................14
2.2.2. Thực hiện nội dung của công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp.............15
Chương 3: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP.......................................................................................................................... 18
3.1. Những thành công...................................................................................................18
3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................................18
3.2.1. Hạn chế.............................................................................................................. 18
3.2.2. Nguyên nhân.....................................................................................................20
3.3. Phương phướng hoàn thiện ...................................................................................21
KẾT LUẬN ....................................................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................25
1
2
LỜI MỞ ĐẦU
Thuế thu nhập doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng đối với nguồn thu ngân sách
nhà nước, là công cụ quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua thuế
thu nhập doanh nghiệp, Nhà nước khuyến khích đầu tư, sản xuất; tăng nguồn lực tài
chính, tăng tích lũy, đổi mới thiết bị, nâng cao năng lực cạnh trạnh; tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi và công bằng cho doanh nghiệp. Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đảm bảo thu hút đầu tư, tháo gỡ những khó khăn mà
doanh nghiệp đang gặp phải; góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, hội nhập kinh tế quốc
tế và ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước.
Về việc quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, hệ thống quản lý thuế đã được xây
dựng và khơng ngừng kiện tồn, đảm bảo thực hiện tốt và thống nhất trên cả nước. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện xuất hiện nhiều bất cập ảnh hưởng đến nguồn thu ngân
sách như trốn thuế, gian lận thuế, khai báo sai kết quả sản xuất kinh doanh thành lỗ,….
Điều này nói lên sự hạn chế trong công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nhằm tìm hiểu những hạn chế và ngun nhân trong cơng tác kiểm tra thuế thông
qua việc đánh giá thực trạng của công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp tại trung
tâm kinh tế nước ta, nhóm thực hiện bài nghiên cứu: “Đánh giá công tác kiểm tra thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh năm 2017”. Kết cấu bài
nghiên cứu được chia làm 3 chương với nội dung như sau:
- Cơ sở lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp và kiểm tra thuế
- Thực trạng công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế
thành phố Hồ Chí Minh năm 2017
- Đánh giá công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp
Mặc dù nhóm đã rất cố gắng nhưng trong quá trình nghiên cứu cịn nhiều sai sót,
mong nhận được ý kiến đóng góp từ q thầy, cơ để bài nghiên cứu ngày càng hồn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
NHĨM
1
THỰC
HIỆN
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ
KIỂM TRA THUẾ
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò
1.1.1.1 Khái niệm:
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một loại thuế trực thu. Đối tượng của thuế
thu nhập doanh nghiệp là thu nhập của tổ chức kinh doanh được xác định dựa trên cơ sở
doanh thu sau khi trừ đi các chi phí có liên quan đến việc hình thành doanh thu đó.
1.1.1.2 Đặc điểm:
- Là một loại thuế trực thu, là hình thức thu thuế có địa chỉ, người nộp thuế được
quy định rõ ràng. Tính chất trực thu của loại thuế này là tiền thuế được tính dựa vào thu
nhập của chính người nộp thuế, người nộp thuế cũng chính là người chịu thuế, khơng thể
chuyển số thuế của mình sang người khác.
- Đánh vào thu nhập chịu thuế của người nộp thuế, nên mức động viên vào ngân
sách nhà nước chịu sự tác động trực tiếp từ kết quả hoạt động kinh doanh của người nộp
thuế. Nếu cơ sở kinh doanh hoạt động tạo ra nhiều lợi nhuận thì mức thuế thu được càng
cao, và ngược lại. Chính vì vậy cho thấy số thu này cịn chịu sự tác động từ nhiều chính
sách kinh tế xã hội khác.
- Điều tiết trực tiếp thu nhập, do đó tác động đến lợi ích kinh tế của người nộp thuế,
tác động đến khả năng tái đầu tư. Chính vì vậy, khi xây dựng luật thuế, Nhà nước thường
chú trọng đến mức độ điều tiết thu nhập, bên cạnh các quy định nhằm khuyến khích các
hoạt động kinh doanh của người nộp thuế.
- Có tính ổn định (tương đối) nhằm tạo mơi trường thuận lợi cho đầu tư. Do thuế
suất thuế TNDN thường ổn định theo thời gian dài, sự ổn định này tạo điều kiện cho cơ
sở kinh doanh có thể xây dựng chiến lược phát triển một cách vững chắc. Từ đó, doanh
nghiệp có thể phát triển hoạt động kinh doanh, tăng thu nhập và kết quả là số thuế Nhà
nước thu được cũng gia tăng.
1.1.1.3 Vai trị:
- Góp phần khuyến khích đầu tư. Thuế TNDN phải có tác dụng như một địn bẩy
kích thích nền kinh tế phát triển. Hiện nay, thuế TNDN được ban hành áp dụng chung
cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, các hình thức đầu tư nên
đã tạo được sự bình đẳng trong cạnh tranh. Đặc biệt mức thuế suất thuế TNDN được điều
chỉnh theo xu hướng ngày càng giảm nhằm khuyến khích đầu tư, tạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp. Bên cạnh việc đưa ra các chính sách khuyến khích thì Nhà nước cũng đưa
ra thuế suất ưu đãi, các quy định miễn giảm, các khoản thu nhập không thu thuế để áp
dụng đối với một ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực nhằm đẩy mạnh sản xuất, khai thác
tiềm năng về vốn của các nhà đầu tư cũng như giúp các nhà đầu tư khắc phục khó khăn.
- Góp phần tái cấu trúc nền kinh tế theo ngành nghề và vùng, lãnh thổ. Điểm đặc
biệt của thuế TNDN là việc áp dụng các thuế suất ưu đãi (có thời hạn) đối với những
2
ngành nghề, địa bàn được Nhà nước khuyến khích đầu tư. Ngồi ra, thuế TNDN cịn có
các quy định về miễn giảm thuế cho các cơ sở mới thành lập. Chính sách ưu đãi thơng
qua thuế TNDN góp phần định hướng cho đầu tư, từ đó có tác động đến việc phân bổ các
nguồn lực kinh tế nói chung, góp phần cơ cấu lại nền kinh tế theo ngành và vùng, lãnh
thổ.
- Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Những quy định hợp lý về thuế suất hay
ưu đãi, miễn giảm sẽ có tác động tích cực đến mơi trường đầu tư, doanh nghiệp phát triển
cả về số lượng, quy mô và hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Điều
này giúp làm tăng nguồn thu thuế cho Nhà nước.
1.1.2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế TNDN là thu nhập thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác của tổ chức sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Đối tượng nộp thuế
Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ có thu nhập chịu thuế, bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp,
Luật Đầu tư, Luật các Tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khốn,
Luật dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình
thức: cơng ty cổ phần, cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư
nhân; văn phịng Luật sư, văn phịng cơng chứng tư; các bên trong hợp đồng hợp tác kinh
doanh; các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí,
cơng ty điều hành chung.
- Đơn vị sự nghiệp cơng lập, ngồi cơng lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.
- Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngồi có cơ sở
thường trú tại Việt Nam.
- Tổ chức khác ngồi các tổ chức nêu trên có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa hoặc dịch vụ, có thu nhập chịu thuế.
1.1.4. Phương pháp tính thuế
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thuế TNDN phải nộp được xác định
theo công thức sau:
Thuế TNDN = ( Thu
- Phần trích lập ) x Thuế suất
nhập
phải nộp
tính thuế
quỹ KH&CN
thuế TNDN
Trong đó:
+ Thu nhập
tính thuế
+ Thu nhập
chịu thuế
=
=
Thu nhập
chịu thuế
Doanh
thu
-
Thu nhập
miễn thuế
Chi phí
được trừ
3
+
+
Các khoản lỗ được kết
chuyển theo quy định
Thu nhập
khác
Đối với doanh nghiệp đầu tư, thuế TNDN được xác định như sau:
Thuế TNDN = Thu nhập x Thuế suất
phải nộp
tính thuế
thuế TNDN
Trong đó:
+ Thu nhập
tính thuế
= Giá chuyển
nhượng
-
Giá mua của phần
vốn chuyển nhượng
Chi phí chuyển
nhượng
-
Đối với doanh nghiệp bất động sản, thuế TNDN được xác định như sau:
Thuế TNDN = Thu nhập x Thuế suất
phải nộp
tính thuế
thuế TNDN
Trong đó:
+ Thu nhập
tính thuế
=
Giá bán
chứng khốn
-
Giá mua của chứng
khốn chuyển nhượng
-
Chi phí chuyển
nhượng
Doanh thu:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là tồn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công,
tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được
hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh
thu chưa bao gồm thuế GTGT.
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT là
doanh thu bao gồm cả thuế GTGT.
Doanh thu để tính thuế thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp khác quy định
tại khoản 3 điều 5 của Thông tư 78/2014/TT – BTC.
Chi phí được trừ:
Trừ các khoản chi khơng được trừ, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp
ứng đủ các điều kiện sau:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Khoản chi có đủ hố đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu
đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh tốn phải có chứng từ thanh tốn
khơng dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản
pháp luật về thuế GTGT.
Các khoản chi không được trừ bao gồm: khoản chi không đáp ứng đủ các điều
kiện của chi phí được trừ và 36 khoản mục (từ 2.2 đến 2.37 của Thông tư 78/2014/TT BTC).
4
Thu nhập khác:
Là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này khơng
thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Thu
nhập khác gồm 23 khoản thu nhập (quy định tại điều 7 của Thông tư 78/2014/TT – BTC)
như thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập từ chuyển
quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò, thu nhập từ khoản chênh lệch do
mua bán chứng khoán, lãi từ hoạt động cho vay vốn, hay từ hoạt động liên doanh liên
kết…
Thu nhập được miễn thuế:
Thu nhập được miễn thuế bao gồm: thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã; thu nhập từ việc thực hiện dịch
vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp; thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ; thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ
sản xuất thử nghiệm và thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần
đầu tiên áp dụng tại Việt Nam; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hành hóa, dịch
vụ của doanh nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy,
người nhiễm HIV…
Thuế suất thuế TNDN:
- Kể từ ngày 1/1/2016, thuế suất thuế TNDN là 20%, trừ các trường hợp được áp
dụng thuế suất ưu đãi.
- Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dị, khai thác dầu khí tại
Việt Nam từ 32% đến 50%.
- Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dị, khai thác các mỏ tài
nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất
hiếm trừ dầu khí) áp dụng thuế suất 50%; các mỏ quý hiếm có từ 70% diện tích được
giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa
bàn ưu đãi thuế TNDN áp dụng thuế suất thuế TNDN 40%.
Ưu đãi về thuế:
Về thuế suất:
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự
án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần
mềm được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm.
- Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn
hố, thể thao và mơi trường được áp dụng thuế suất 10%.
- Thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, chế
biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn khơng thuộc địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
5
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian 10 năm (từ ngày 1/1/2016 áp
dụng thuế suất 17%).
- Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mơ được áp
dụng thuế suất 20% (từ ngày 1/1/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17%).
- Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mơ lớn và cơng nghệ cao thì thời
gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo dài thêm không
quá 15 năm.
Về thời gian miễn giảm thuế:
- Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới.
+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã
hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn
theo quy định của Chính phủ.
- Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa
bàn khơng thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt
khó khăn theo quy định của Chính phủ.
- Miễn thuế 2 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu
nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế
xã hội thuận lợi).
Ngồi ra cịn có các trường hợp giảm thuế khác được quy định tại điều 21 của
Thông tư 78/2014/TT – BTC.
1.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KIỂM TRA THUẾ
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò
1.2.1.1 Khái niệm:
Theo tài liệu nghiên cứu về Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11: kiểm tra thuế là
hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát
sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ
nộp thuế nhằm đảm bảo pháp luật thuế được thực hiện nghiêm chỉnh trong đời sống kinh
tế – xã hội.
Theo giáo trình Quản lý thuế của Học viện tài chính năm 2008: “Kiểm tra thuế là
hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra,
từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có
những nhận xét, đánh giá về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra”.
6
Qua các quan điểm nêu trên có thể hiểu: Kiểm tra thuế là hoạt động xem xét, đánh
giá của cơ quan thuế đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu sự quản lý trong việc
thực hiện pháp luật về thuế.
1.2.1.2 Đặc điểm:
- Kiểm tra thuế có đối tượng và phạm vi rất rộng. Tất cả các tổ chức và cá nhân trên
mọi lĩnh vực, ngành nghề trong xã hội đều chịu sự điều chỉnh của các luật thuế.
- Kiểm tra thuế là cơng tác khó khăn, phức tạp vì đụng chạm trực tiếp đến lợi ích
kinh tế của đối tượng nộp thuế. Nhằm bảo vệ lợi ích của mình, che giấu hành vi trốn
thuế, các đối tượng này thường sử dụng mọi biện pháp cản trở dưới các hình thức như
mua chuộc, cám dỗ để tạo sức ép, gây áp lực, khó khăn cho cơng tác kiểm tra của cơ
quan thuế.
- Kiểm tra thuế là công việc địi hỏi cao về năng lực chun mơn, trình độ chuyên
sâu, chuyên nghiệp và phẩm chất đạo đức vững vàng của cán bộ làm công tác kiểm tra.
Người cán bộ kiểm tra phải nắm chắc, hiểu rõ về luật thuế, phải thường xuyên cập nhật
các văn bản luật điều chỉnh bổ sung…
- Kiểm tra thuế phải được thực hiện theo một quy trình cụ thể nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác kiểm tra và thực hiện đổi mới quản lý thuế.
1.2.1.3 Vai trị:
- Kiểm tra thuế góp phần hồn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về thuế.
Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc thuế
điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những phương pháp quản lý thu
khác nhau. Tuy nhiên, vẫn không tránh khỏi những khiếm khuyết, bất cập trong cơ chế
quản lý. Chính vì vậy, kiểm tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể
phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ
cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp.
- Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm
nảy sinh trong hoạt động quản lý thuế.
Kiểm tra thuế là việc xem xét tại chỗ việc làm của các tổ chức, cơ quan và các cá
nhân có đúng quy định của chính sách, pháp luật về thuế hay khơng. Qua đó sử dụng các
biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm ngăn ngừa hành
vi vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế.
Trong thực tế khơng có hệ thống pháp luật nào có thể đảm bảo là khơng khiếm
khuyết. Đây là nguyên nhân để các đối tượng lợi dụng, cố tình lách luật để trục lợi. Kiểm
tra thuế phải phát hiện hành vi tham nhũng, tiêu cực để ngăn ngừa kịp thời.
- Kiểm tra thuế có vai trị quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành chính cả về
quy chế và tổ chức thực hiện.
Thông qua hoạt động kiểm tra thuế giúp giảm đến mức tối đa các thủ tục, quy chế
không cần thiết gây phiền hà đến nhân dân và doanh nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu của kiểm tra thuế
Tăng cường hiệu quả công tác quản lý thuế của ngành thuế, nâng cao năng lực của
cơ quan thuế trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân có
hành vi gian lận, trốn thuế.
7
Tơn trọng và phát huy tính tự giác chấp hành và tự chịu trách nhiệm của doanh
nghiệp trong việc thực hiện đúng quy định của Nhà nước về kê khai, nộp thuế.
Căn cứ vào kết quả kiểm tra thuế thực hiện cải cách và hiện đại hố cơng tác kiểm
tra thuế, góp phần tăng cường cơng tác quản lý cán bộ trong nội bộ ngành thuế, đảm bảo
sự công bằng trong việc thực hiện luật thuế.
Thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm đánh giá việc chấp hành các luật thuế của
người nộp thuế nhằm phát huy nhân tố tích cực, đấu tranh ngăn ngừa và xử lý những mặt
tiêu cực; đồng thời nâng cao trách nhiệm của công chức ngành thuế khi thi hành công vụ.
Hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ đối tượng nộp thuế nắm được nghĩa vụ và quyền hạn
của mình khi thực hiện quản lý thuế.
Hoạt động kiểm tra thuế nhằm giúp các đối tượng nộp thuế và cơ quan thuế thực
hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý thu ngân sách đảm bảo thực
hiện tốt nhiệm vụ chính trị của ngành.
1.2.3. Nguyên tắc kiểm tra thuế
Để đạt hiệu quả cao trong công tác kiểm tra, cần đảm bảo những nguyên tắc sau:
- Kiểm tra thuế phải tuân thủ theo pháp luật, đảm bảo tính đúng đắn khách quan,
cơng khái, dân chủ, khi kết luận một vấn đề phải có chứng cứ, không được suy diễn.
- Kiểm tra thuế phải thực hiện đúng quy trình, theo kế hoạch, nội dung đề cương
được duyệt.
- Kiểm tra thuế phải trên cơ sở phân tích thơng tin, dữ liệu liên quan đến người nộp
thuế, đánh gia việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng
cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
- Kiểm tra thuế địi hỏi phải tơn trọng sự thật, phản ánh đúng bản chất của sự vật,
hiện tượng; khi có đủ căn cứ mới được phép đưa ra quyết định.
- Công khai quyết định kiểm tra, tiếp xúc công khai với các đối tượng có liên quan
và cơng bố cơng khai kết luận kiểm tra. Tùy trường hợp cụ thể mà việc xác định phạm vi
cơng khai và hình thức cơng khai cho phù hợp để đảm bảo bí mật, lợi ích của Nhà nước
và công dân, đảm bảo hiệu quả kiểm tra cao nhất.
- Coi trọng việc tiếp nhận, thu thập ý kiến của mọi đối tượng liên quan, tạo điều
kiện cho đối tượng kiểm tra được trình bày ý kiến của mình.
1.2.4. Nội dung kiểm tra thuế
1.2.4.1 Kiểm tra người nộp thuế:
Kiểm tra người nộp thuế bao gồm các nội dung sau:
* Kiểm tra đăng ký thuế:
Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là quyền và nghĩa vụ của đối tượng kinh
doanh. Thông qua việc đăng ký, Nhà nước quản lý được mọi mặt của hoạt động sản xuất
kinh doanh của cơ sở ngay từ khi bắt đầu hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
kế hoạch hóa nguồn thu ngân sách nhà nước.
8
Nội dung kiểm tra đăng ký là xem xét trên từng địa bàn, từng loại ngành nghề có
bao nhiêu doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoạt động sản xuất kinh doanh; số lượng đơn vị
đã đăng ký và chưa đăng ký thuế.
Với mỗi cơ sở kinh doanh, khi kiểm tra cần đi sâu xem xét tính pháp lý của đăng
ký thuế; kiểm tra tính trung thực của các tài liệu, số liệu kê khai trong đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế về vốn, địa điểm ngành nghề kinh doanh, hình thức kế toán áp
dụng, tài khoản giao dịch,… nhằm phát hiện, xử lý gian lận trong đăng ký thuế.
* Kiểm tra việc chấp hành sổ sách kế toán, chế độ hóa đơn, chứng từ:
Theo quy định của pháp luật Việt Nam ( Luật Doanh nghiệp, Luật Kế toán…) tất cả
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức, cơ quan, đoàn thể làm kinh
tế đều phải chấp hành chế độ kế tốn, thống kê.
Cơng tác kiểm tra việc chấp hành sổ sách kế tốn, chế độ hóa đơn, chứng từ có liên
quan mật thiết đến việc tính thuế, nộp thuế. Nội dung công tác này bao gồm:
- Kiểm tra việc tổ chức thực hiện Luật Kế toán của các cơ sở kinh doanh: kiểm tra
việc mở sổ sách kế toán, việc quản lý và sử dụng các loại chứng từ, hóa đơn theo chế độ
quy định; hình thức hạch toán; chế độ ghi chép cập nhật sổ sách…
- Kiểm tra việc lập và sử dụng các loại hóa đơn, chứng từ có liên quan đến tính
thuế. Nội dung của kiểm tra chứng từ, hóa đơn là xác định tính hợp pháp, hợp lý, tính
trung thực của từng loại chứng từ, hóa đơn có liên quan như: hóa đơn bán hàng, phiếu
xuất kho, chứng từ thu chi…
Qua kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hóa đơn đảm bảo
chính xác các căn cứ tính thuế, ngăn chặn kịp thời việc hạch tốn sai để trốn lậu thuế. Do
vậy nội dung này cần được tiến hành thường xuyên.
* Kiểm tra việc kê khai, tính thuế và nộp thuế:
Việc kê khai, tính thuế, nộp thuế là nghĩa vụ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân kinh doanh đối với Nhà nước. Nội dung công tác kiểm tra việc kê khai, tính thuế,
nộp thuế bao gồm:
- Kiểm tra căn cứ tính thuế. Kiểm tra căn cứ tính thuế nhằm mục đích xác định
đúng số thuế phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế được miễn, giảm, số thuế được hoàn trong
kỳ của cơ sở kinh doanh. Việc kiểm tra căn cứ tính thuế được thực hiện trên cơ sở kiểm
tra sổ sách kế toán, chứng từ hóa đơn và các tài liệu có liên quan. Thơng qua việc kiểm
tra, đối chiếu các số liệu trên tờ khai, bảng kê, quyết toán thuế cơ sở kinh doanh đã kê
khai số liệu kiểm tra trên sổ sách kế tốn và tình hình thực tế của cơ sở để phát hiện số
thuế đơn vị kê khai thiếu, số thuế ẩn lậu…
- Kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của cơ sở kinh doanh. Yêu cầu của nội
dung là xác định xem cơ sở kinh doanh có thực hiện nghiêm túc quy định về thời hạn nộp
thuế của luật thuế khơng, có dây dưa nộp chậm tiền thuế để chiếm dụng ngân sách nhà
nước làm vốn kinh doanh khơng, có nợ đọng thuế khơng. Để thực hiện được yêu cầu
trên, cần đối chiếu thời hạn nộp thuế theo quy định của các luật thuế với thời gian nộp
thuế của sơ sở kinh doanh qua các chứng từ nộp thuế như Giấy nộp tiền vào Kho bạc,
Biên lai thuế.
1.2.4.2 Kiểm tra nội bộ ngành thuế:
* Kiểm tra việc hướng dẫn thi hành luật thuế:
9
Kiểm tra các quy trình chuẩn của việc soạn thảo, ban hành các văn bản hướng dẫn
thi hành luật, thẩm tra tính đúng đắn, tính nhất quán, tính liên kết, tính liên tục, tính hiệu
lực pháp lý của các văn bản do ngành Thuế ban hành.
* Kiểm tra việc thực hiện các nghiệp vụ quản lý thu thuế theo quy định của Nhà
nước. Nội dung công tác này bao gồm:
- Kiểm tra việc chấp hành công tác tuyên truyền, giải thích, hướng dẫn thi hành các
luật, pháp lệnh thuế.
- Kiểm tra việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế như quy trình đăng
ký thuế, cơng tác tính thuế, cơng tác miễn, giảm, hồn thuế, đơn đốc thu nộp thuế…
- Kiểm tra việc tổ chức xây dựng dự toán, phân bổ dự toán, tổ chức thực hiện dự
toán thu thuế của cơ quan thuế các cấp.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán thuế, gồm: Kế toán thu nộp tiền thuế, kế
toán ấn chỉ, kế toán hàng tạm giữ và tịch thu.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán thu nộp tiền thuế của cơ quan thuế, gồm:
Kiểm tra việc chấp hành những quy định về sử dụng biên lại, ấn chỉ thuế, tổ chức đối
chiếu giữa cơ quan thuế và Kho bạc.
- Kiểm tra việc cấp phát sử dụng, thanh toán, quyết toán, bảo quản ấn chỉ và việc in
ấn các loại ấn chỉ thuế (nếu có)…
- Kiểm tra việc xử lý các vi phạm về thuế, về hàng hóa tạm giữ, tịch thu, gồm:
Kiểm tra về phạm vi, thẩm quyền xử lý; căn cứ xử phạt, thủ tục xử lý theo quy định;
kiểm tra việc bán đấu giá và tiêu hủy hàng hóa, tang vật tịch thu theo quy định; kiểm tra
việc tổ chức cưỡng chế thuế.
*Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế tốn, quản lý thu chi tài chính:
- Kiểm tra việc thực hiện chế độ sổ sách kế toán, bao gồm: Kiểm tra tính pháp lý
của các chứng từ kế toán, kiểm tra việc chấp hành quy chế quản lý luân chuyển nội bộ,
quy chế kiểm tra, xét duyệt chứng từ kế toán, kiểm tra việc mở và ghi chép sổ kế tốn,
khóa sổ kế tốn, bảo quản và lưu trữ sổ kế toán.
- Kiểm tra việc lập dự tốn kinh phí, sử dụng kinh phí do Nhà nước cấp phát.
- Kiểm tra việc trích lập, sử dụng quỹ của Ngành, căn cứ trích quỹ, tỷ lệ trích, số
tiền được trích quỹ, số đã tạm trích, việc phân phối sử dụng quỹ…
* Kiểm tra việc tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo:
- Kiểm tra việc thực hiện tổ chức tiếp dân, tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo của công
dân: Địa điểm tiếp dân, nội dung tiếp dân, phân công cán bộ tiếp dân, mở sổ sách theo
dõi đơn, thư khiếu nại.
- Kiểm tra việc xem xét giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo: Kiểm tra việc chấp hành
thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiểm tra thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo;
kiểm tra chất lượng, hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiểm tra việc tuân thủ các quy
định xử lý của các đối tượng có liên quan sau khi việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được
giải quyết.
1.2.5. Quy trình kiểm tra thuế
10
Quy trình kiểm tra thuế hiện nay ở Việt Nam thực hiện theo Quyết định 746/QĐTCT ngày 20/04/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế. Theo đó, việc kiểm tra thuế
có thể thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế hoặc trụ sở người nộp thuế.
1.2.5.1 Quy trình kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế:
*Bước 1:
Cập nhật dữ liệu, thông tin vào các phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin cho
công tác kiểm tra: Bộ phận kiểm tra, công chức làm công tác kiểm tra và bộ phận có liên
quan cập nhật kịp thời, đầy đủ các thơng tin, dữ liệu của người nộp thuế vào phần mềm,
ứng dụng.
* Bước 2:
Kiểm tra hồ sơ khai thuế: căn cứ vào hồ sơ khai thuế thực hiện kiểm tra như sau:
- Trình tự kiểm tra bằng phương pháp thủ cơng:
+ Lựa chọn danh sách người nộp thuế để kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan
thuế tối thiểu là 20% số lượng doanh nghiệp hoạt động đang quản lý thuế.
+ Căn cứ vào danh sách số lượng người nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ khai thuế,
trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế giao nhiệm vụ cụ thể số lượng
người nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ thuế cho từng công chức kiểm tra thuế.
+ Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp; số tiền thuế được
miễn, giảm; số tiền hoàn thuế… theo phương pháp đối chiếu, so sánh như sau: Đối chiếu
với các quy định của các văn bản pháp luật về thuế; Đối chiếu các chỉ tiêu trong tờ khai
thuế với các tài liệu kèm theo (nếu có);…
+ Kết thúc kiểm tra mỗi hồ sơ khai thuế, công chức kiểm tra thuế phải nhận xét hồ
sơ khai thuế theo mẫu số 01/QTKT kèm theo quy trình này: Đối với các hồ sơ khai thuế
khai đầy đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý, chính xác của các thông tin, tài liệu; chưa phát
hiện dấu hiệu rủi ro thì bản nhận xét hồ sơ khai thuế được lưu lại cùng với hồ sơ khai
thuế; Đối với các hồ sơ khai thuế qua đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội dung
khai chưa đúng, số liệu khai khơng chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh liên
quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền
thuế được hồn… cơng chức kiểm tra thuế phải báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình
Thủ trưởng cơ quan thuế ra thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế giải trình
hoặc bổ sung thơng tin tài liệu theo mẫu.
- Trình tự kiểm tra bằng phần mềm ứng dụng:
+ Kiểm tra các căn cứ tính thuế liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp; số
tiền được miễn, giảm; số tiền hoàn thuế.
+ Bản nhận xét (cảnh báo rủi ro) của từng người nộp thuế được in ra từ hệ thống,
công chức kiểm tra tiếp tục xem xét, đối chiếu hồ sơ khai thuế để bổ sung nhận xét (nếu
có) vào mẫu số 01/QTKT kèm theo quy trình này.
* Bước 3:
Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế.
- Xử lý sau khi ban hành thông báo:
11
+ Thời hạn người nộp thuế phải giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu được ghi
trong thông báo không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận thông báo
của cơ quan Thuế hoặc hồi báo (nếu gửi qua đường bưu điện).
+ Người nộp thuế có thể gửi văn bản giải trình hoặc trực tiếp đến làm việc tại trụ sở
cơ quan thuế. Trường hợp người nộp thuế trực tiếp đến cơ quan Thuế giải trình hoặc bổ
sung thơng tin tài liệu theo thơng báo của cơ quan Thuế, công chức kiểm tra thuế phải lập
biên bản làm việc theo mẫu.
+ Sau khi người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thơng tin tài liệu đầy đủ theo
yêu cầu của cơ quan thuế và chứng minh số thuế đã khai là đúng, thì cơng chức kiểm tra
báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế phê duyệt để lưu hồ sơ
giải trình, bổ sung thơng tin, tài liệu cùng với hồ sơ kiểm tra.
+ Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thơng tin, tài liệu mà
khơng đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơng chức kiểm tra báo cáo
trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế phát hành thông báo yêu cầu
người nộp thuế khai bổ sung (theo mẫu số 02/QTKT ban hành kèm theo quy trình này).
Thời hạn khai bổ sung là mười ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế có thơng báo u
cầu khai bổ sung.
+ Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế khơng giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình,
khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ
quan thuế: Quyết định ấn định số thuế phải nộp; Quyết định kiểm tra tại trụ sở của người
nộp thuế trong trường hợp không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp.
- Thủ tục hành chính khi công chức kiểm tra thuế báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra
trình Thủ trưởng cơ quan Thuế ra thơng báo giải trình (bổ sung thơng tin, tài liệu) hoặc
Quyết định ấn định thuế.
1.2.5.2 Quy trình kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế:
* Bước 1:
Lập kế hoạch kiểm tra và chuyên đề kiểm tra: Xây dựng kế hoạch kiểm tra; Phê
duyệt, điều chỉnh kế hoạch kiểm tra hàng năm; Hồ sơ trình phê duyệt và điều chỉnh kế
hoạch (nếu có).
* Bước 2:
Chuẩn bị kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế: Ban hành quyết định kiểm tra; lưu
hành Quyết định kiểm tra thuế; Công bố quyết định kiểm tra; Trường hợp bãi bỏ quyết
định kiểm tra hoặc hoãn kiểm tra hoặc xử lý vi phạm do từ chối nhận quyết định kiểm tra
(nếu có).
* Bước 3: Thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
* Bước 4: Lập biên bản kiểm tra.
* Bước 5: Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế.
* Bước 6: Giám sát kết quả sau kiểm tra.
* Bước 7: Tổng hợp báo cáo và lưu trữ tài liệu kiểm tra thuế: Nhập dữ liệu vào hệ
thống; Gửi báo cáo theo thời hạn quy định; Lưu trữ hồ sơ kiểm tra.
12
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2017
2.1. THỰC TRẠNG THU NGÂN SÁCH TẠI CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NĂM 2017
2.1.1. Quy mơ doanh nghiệp thuộc Tp. Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh có đầy đủ các loại hình doanh nghiệp (doanh nghiệp tư
nhân, doanh nghiệp nhà nước, công ty hợp danh, công ty cổ phần…) và các ngành nghề
(sản xuất, dịch vụ, xây dựng,…) với lợi thế về vị trí địa lí, tự nhiên, văn hóa và kinh tế xã hội thuận lợi để phát triển các ngành cơng nghiệp, dịch vụ và nơng nghiệp. Chính
quyền Tp. Hồ Chí Minh đang tập trung hỗ trợ hộ kinh doanh lên doanh nghiệp, cải thiện
môi trường kinh doanh và môi trường đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, hỗ trợ
đầu tư trang thiết bị, công nghệ mới, mở rộng sản xuất kinh doanh…
Năm 2014, Tp. Hồ Chí Minh phát triển 25.000 doanh nghiệp, sang năm 2015 con số
này tăng lên 31.300 và lên 36.300 doanh nghiệp trong năm 2016. Quý I/2017 cả nước
thành lập trên 26.700 doanh nghiệp, nhưng con số ngừng hoạt động, giải thể lên tới
23.000. So với bức tranh chung của cả nước, trong quý I/2017, Tp. Hồ Chí Minh thành
lập 7.566 doanh nghiệp và số tạm ngừng, giải thể khoảng 1.300.
Theo số liệu Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. Hồ Chí Minh, tính đến tháng 8/2017, Tp.
Hồ Chí Minh có hơn 309.000 doanh nghiệp; trong đó, có 305.000 doanh nghiệp tư nhân.
Xét về quy mơ, gần 99% doanh nghiệp thành phố có quy mơ vừa và nhỏ, thậm chí là siêu
nhỏ, chỉ hơn 1% doanh nghiệp có quy mơ lớn.
Riêng số liệu thống kê của Cục Thuế Tp. Hồ Chí Minh, trong số hơn 300.000 doanh
nghiệp đăng ký thành lập trên địa bàn, hiện chỉ có gần 192.000 doanh nghiệp đang hoạt
động kinh doanh có đóng thuế. Con số này cho thấy, số doanh nghiệp hoạt động hiệu quả,
có lãi chỉ chiếm khoảng 62% trên tổng số doanh nghiệp hiện có.
Tính đến cuối tháng 12/2017, Tp. Hồ Chí Minh đã có hơn 402.000 doanh nghiệp
đang hoạt động trên địa bàn.
2.1.2. Tình hình thu ngân sách tại Cục Thuế Tp. Hồ Chí Minh
13
Trong năm 2017, Trung ương, Hội đồng nhân dân Thành phố giao tổng thu ngân
sách Nhà nước cho Thành phố rất cao là 347.882 tỷ đồng và tăng 15,79% so dự tốn năm
2016.
Tính đến ngày 30/12 số thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 345.287 tỷ đồng,
đạt 99,25% dự toán và tăng 13,66% so với cùng kỳ. Ước cả năm 2017 sẽ đạt 347.982 tỷ
đồng, hoàn thành 100,03% kế hoạch được giao.
Trong đó, thu nội địa là 226.482 tỷ đồng, tăng 25,99% so dự toán năm 2016; thu
hoạt động xuất nhập khẩu 109.000 tỷ đồng, tăng 6,34% so dự toán 2016. Trong nguồn
thu nội địa: thuế GTGT chiếm 40%, thuế TNDN chiếm 14%, thuế TTĐB chiếm 11%,
khác 35%.
- Nguồn thu từ thuế giá trị gia tăng chiếm tỷ trọng lớn nhất, tăng cao nhất trong
những năm qua do có sự chuyển biến tốt của nền kinh tế.
- Nguồn thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp chiếm thứ 2 trong tổng thu ngân sách
nhà nước, nguồn thu này giảm qua các năm. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp điều
chỉnh giảm từ 22% xuống cịn 20%, chính sách miễn giảm thuế mở rộng,.. là những
nguyên nhân làm giảm nguồn thu.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2017
2.2.1. Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp
2.2.1.1 Nguyên tắc xây dựng kế hoạch:
- Theo phân tích thơng tin rủi ro của người nộp thuế do cơ quan Thuế thực hiện
trên ứng dụng TPR.
- Theo chuyên đề, định hướng hàng năm của Tổng cục Thuế.
- Kiểm tra đột xuất như: Kiểm tra các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật
thuế theo tố cáo hoặc theo yêu cầu của các cơ quan chức năng; các doanh nghiệp chuyển
đổi, cổ phần hoá; doanh nghiệp giải thể phá sản, …, các doanh nghiệp theo yêu cầu công
tác quản lý thuế được phê duyệt của Thủ trưởng cơ quan Thuế.
Đảm bảo nguyên tắc tránh chồng chéo, trùng lắp với kế hoạch thanh tra, kiểm tra
của cơ quan Thuế cấp trên, của Thanh tra Chính phủ, Kiểm tốn Nhà nước, Thanh tra Bộ
Tài chính.
2.2.1.2 Phương pháp lập kế hoạch:
Cơ quan Thuế sử dụng ứng dụng “Phân tích thơng tin rủi ro của Người nộp thuế TPR”, thực hiện theo Quy trình phân tích, đánh giá thơng tin rủi ro Người nộp thuế phục
vụ công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế ban hành kèm theo Quyết định số
2176/QĐ-TCT ngày 10/11/2015 của Tổng cục Thuế.
Ứng dụng TPR là ứng dụng phân tích thơng tin rủi ro đối với người nộp thuế được
quản lý tập trung tại Tổng cục Thuế. Hệ thống thông tin, dữ liệu đối với người nộp thuế
được tổng hợp từ hồ sơ khai thuế, báo cáo tài chính, kết quả thanh tra kiểm tra, tình hình
tn thủ pháp luật thuế và các thơng tin khác có liên quan của người nộp thuế. Việc sử
dụng ứng dụng TPR phục vụ công tác lập kế hoạch thanh tra thuế, kiểm tra thuế phải đảm
bảo thực hiện đúng các quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn về
thông tin người nộp thuế.
14
2.2.1.3. Tiêu chí lựa chọn:
Lựa chọn ngẫu nhiên các doanh nghiệp theo điểm rủi ro, trong đó ưu tiên lựa chọn:
- Các doanh nghiệp vi phạm thực hiện nghĩa vụ thuế: Chậm khai thuế; Khai thiếu
thuế; Nợ đọng thuế; vi phạm về sử dụng hóa đơn chứng từ, …
- Các doanh nghiệp có hoạt động liên kết; doanh nghiệp lỗ có dấu hiệu chuyển giá;
Doanh nghiệp Thương mại điện tử.
- Các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế; Các doanh nghiệp có cơ
chế đặc thù như: Dự án nhà ở xã hội; Chuyển nhượng cổ phần; chuyển nhượng dự án.
- Các doanh nghiệp được hoàn thuế.
- Các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu mặt hàng có rủi ro về giá bán như: Kinh
doanh xăng dầu, Ơ tơ, sắt thép, kinh doanh sữa,…
- Các doanh nghiệp thuộc ngành nghề, lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh rủi ro lớn
như: Bán hàng đa cấp; Kinh doanh vận tải taxi; Ăn uống cao cấp; kinh doanh massage,
karaoke, ...
- Các doanh nghiệp nhiều năm chưa được thanh tra.
2.2.2. Thực hiện nội dung của công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp
Sau khi kế hoạch đã được phê duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra:
- Đối với kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở Cục Thuế.
- Đối với kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp nộp thuế.
Kết quả thực hiện công tác kiểm tra thuế TNDN tại Tp. Hồ Chí Minh:
Trong năm 2017, cơng tác kiểm tra thuế kết hợp với thanh tra được thực hiện
thường xuyên:
- Trong 5 tháng đầu năm:
Theo Cục Thuế Tp.Hồ Chí Minh, thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2017:
kết quả thanh tra tại 7.230 doanh nghiệp với số thuế truy thu và phạt là 1.753,62 tỷ đồng;
tăng 37,19% so cùng kỳ năm 2016. Giảm khấu trừ thuế giá trị gia tăng 175,5 tỷ đồng;
giảm lỗ là 5.041,72 tỷ đồng. Trong đó,
+ Kiểm tra tại cơ quan Thuế là 58.316 hồ sơ khai thuế, tăng 44% so với cùng kỳ
năm trước. Số thuế kê khai bổ sung là 15,6 tỷ đồng; giảm 18% so với cùng kỳ.
+ Thực hiện 6.710 lượt kiểm tra tại doanh nghiệp, đạt 38% so với kế hoạch, tăng
3% so với cùng kỳ năm trước.
Số thuế truy thu, phạt và truy hoàn là 662,1 tỷ đồng; tăng 9% so với cùng kỳ năm
2016. Số thuế ấn định là 3,9 tỷ đồng; giảm khấu trừ thuế GTGT là 134,5 tỷ đồng; giảm lỗ
2.222,7 tỷ đồng; tăng mức thu thuế TNDN lên đáng kể.
- Vào tháng 10/2017:
Với chuyên đề quản lý kinh doanh thương mại điện tử, Cục Thuế Tp.Hồ Chí Minh
đã truy thu được:
Thuế GTGT
Thuế TNDN
Thuế TNCN
Tổng số tiền phạt và tiền
chậm nộp
15
111 triệu đồng 188 triệu đồng 10,4 triệu đồng
112 triệu đồng
Thực hiện chỉ đạo của Tổng cục Thuế về chống thất thu và chấn chỉnh cơng tác
quản lý khốn thuế đối với cơ sở kinh doanh, đến hết tháng 10, qua kiểm tra
11.232/13.141 doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, thương mại,
dịch vụ, Cục Thuế Tp. Hồ Chí Minh đã thu được 1.532 tỷ đồng, bằng 73,65% so với kế
hoạch được giao (2.080 tỷ đồng).
- Trong 10 tháng đầu năm:
Cục Thuế Tp. Hồ Chí Minh đã thực hiện thanh tra, kiểm tra tại 17.161 DN: với số
thuế truy thu và phạt là 3.405 tỷ đồng, tăng gần 43% so cùng kỳ năm 2016; đã nộp vào
ngân sách nhà nước là gần 2.100 tỷ đồng, giảm khấu trừ thuế GTGT trên 357 tỷ đồng;
giảm lỗ trên 11.281 tỷ đồng. Cụ thể,
+ Thực hiện kiểm tra tại cơ quan Thuế 135.797 hồ sơ kê khai thuế. Số thuế kê khai
bổ sung là 223,5 tỷ đồng. Trong đó tháng 9 là tháng có số kê khai bổ sung cao nhất từ đầu
năm (201,4 tỷ đồng).
+ Thực hiện kiểm tra tại trụ sở 16.065 lượt doanh nghiệp, đạt 90% so với kế hoạch.
Số thuế truy thu, phạt và truy hoàn là 1.684,5 tỷ đồng; tăng 7% so với cùng kỳ năm 2016.
Số thuế ấn định 9,2 tỷ đồng; giảm khấu trừ thuế GTGT 254,7 tỷ đồng; giảm lỗ 5.971,4 tỷ
đồng.
-Tổng kết cả năm 2017:
Theo Cục Thuế Tp. Hồ Chí Minh, trong năm 2017, đơn vị đã thực hiện thanh tra,
kiểm tra tại 21.433 doanh nghiệp. Qua đó phát hiện nhiều vi phạm với số thuế truy thu và
phạt lên đến 4.149 tỷ đồng; tăng 44,9% so với năm 2016.
+ Đơn vị đã thực hiện kiểm tra tại cơ quan Thuế 176.445 hồ sơ kê khai thuế, tăng
17% so với cùng kỳ. Số thuế kê khai bổ sung 287 tỷ đồng, giảm khấu trừ thuế giá trị gia
tăng 4,8 tỷ đồng; giảm lỗ 114,8 tỷ đồng.
+ Đơn vị cũng kiểm tra trực tiếp tại trụ sở doanh nghiệp 20.122 lượt, đạt 114% kế
hoạch và tăng 8%. Số thuế truy thu, phạt và truy hoàn phát hiện là trên 2.186 tỷ đồng,
tăng 21%; giảm khấu trừ thuế giá trị gia tăng 415,56 tỷ đồng; giảm lỗ trên 6.956 tỷ đồng.
Đã nộp ngân sách 1.508 tỷ đồng, đạt 69% số truy thu sau kiểm tra.
Lãnh đạo Cục Thuế Tp. Hồ Chí Minh đánh giá năm 2017, thu ngân sách tăng
16,84% so với năm trước là nhờ kinh tế trên địa bàn tăng trưởng 8,25%, hơn 40.000
doanh nghiệp thành lập mới hoạt động hiệu quả; tỷ giá và lãi suất ổn định tạo điều kiện
cho doanh nghiệp phát triển, mở rộng sản xuất - kinh doanh.
Theo đó, thuế thu nhập doanh nghiệp có tỷ lệ tăng thu cao nhất (14,18%), tập trung
chủ yếu vào nhóm có vốn đầu tư nước ngồi, tư nhân và 1 số doanh nghiệp nộp thuế thu
nhập từ chuyển nhượng vốn lên tới 1.800 tỷ đồng.
Thực hiện việc xử lý sau kiểm tra:
Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về
thuế sau kiểm tra. Nếu người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp và được kiểm tra
16
(liên quan đến thời kỳ, phạm vi kiểm tra) còn sai sót thì người nộp thuế được tự khai bổ
sung, điều chỉnh. Việc xử lý căn cứ chế độ quy định và nguyên nhân khách quan, chủ
quan của việc khai sót, chưa đúng phải điều chỉnh.
Việc xử lý sau kiểm tra đã có nhiều kết quả tốt, thể hiện sự nghiêm minh, chuẩn
xác của Cục Thuế. Việc xử lý này đã tạo được sự đồng thuận đối với các doanh nghiệp
được kiểm tra thuế, thể hiện cho đến nay chưa có vụ khiếu nại lớn. Các thắc mắc đều
được giải thích cặn kẽ và được sự đồng ý của người nộp thuế.
Trường hợp kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan phát hiện vi phạm dẫn
đến thiếu thuế, trốn thuế, gian lận thuế thì người nộp thuế phải nộp đủ thuế, bị xử phạt
theo quy định.
Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế chủ yếu sau:
- Chưa làm nổi bật các vấn đề cần giải trình cho doanh nghiệp trong các thơng báo
giải trình.
- Việc giải trình của doanh nghiệp được yêu cầu chưa mang lại hiệu quả cao, phần
lớn vẫn có tính hình thức.
- Tỷ lệ các doanh nghiệp bị xử lý ấn định thuế không đáng kể, chưa tương ứng với
thực tế.
- Một số trường hợp doanh nghiệp phát hiện có những dấu hiệu bất thường, nhưng
Cục Thuế vì nhiều vướng mắc, chưa tiến hành kiểm tra đột xuất tại trụ sở doanh nghiệp
được.
17