Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Bài giảng kiểm toán căn bản bài 1 bản chất, chức năng và ý nghĩa của kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 20 trang )

Bài 1: Bản chất, chức năng và ý nghĩa của kiểm toán

BÀI 1

BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG VÀ Ý NGHĨA CỦA KIỂM TOÁN

Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
 Học đúng lịch trình của mơn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
 Đọc tài liệu:
Giáo trình Lý thuyết kiểm tốn – NXB Tài chính – GS.TS. Nguyễn Quang Quynh và
PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa.
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
 Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Bài học này giới thiệu các vấn đề về kiểm tra, kiểm soát trong quản lý; bản chất của kiểm
toán; chức năng của kiểm toán; và ý nghĩa của kiểm toán trong quản lý.
Mục tiêu
 Giúp sinh viên hiểu được vai trị của kiểm tra, kiểm sốt trong hoạt động quản lý và
những yếu tố nào của quản lý có tác động đến hoạt động kiểm tra kiểm soát.
 Giúp sinh viên nhận thức được bản chất của kiểm tốn thơng qua việc tìm hiểu các
quan điểm khác nhau về kiểm toán.
 Giúp sinh viên nắm bắt được các chức năng cơ bản của kiểm toán.
 Giúp sinh viên thấy rõ được ý nghĩa của kiểm toán đối với các đối tượng sử dụng thơng
tin tài chính của đơn vị cũng như đối với các nhà quản lý trong đơn vị.

TXKTKI03_Bai1_v1.0015105212

1




Bài 1: Bản chất, chức năng và ý nghĩa của kiểm tốn

Tình huống dẫn nhập
Điều gì đã xảy ra đối với hoạt động quản lý tại Công ty Spakling?
Công ty Spakling là một công ty chuyên sản xuất sản phẩm nhựa với đặc điểm sản phẩm rất đa
dạng và doanh thu lớn. Cơng ty có ba nhà máy sản xuất nằm ở hai thành phố lớn. Mỗi nhà máy
của công ty có hàng nghìn cơng nhân viên với trình độ tay nghề khá đồng đều. Cuối năm, báo
cáo của ban quản trị cho thấy mức cổ tức chia cho các cổ đông không ngừng tăng lên so với các
năm trước. Tuy nhiên, trong năm tài chính 2013 doanh thu dự kiến không đạt được ở mức 1.250
tỷ VNĐ như đã đề ra. Tỷ lệ cổ tức giảm 0,05% so với năm trước. Nhiều vấn đề nảy sinh giữa
người lao động và nhà quản lý về đãi ngộ, đánh giá chất lượng lao động, thời gian lao động, bảo
hộ lao động,… tại các nhà máy dẫn tới khiếu nại lên ban Giám đốc cơng ty.

1. Giả sử cổ đơng có ý kiến cho rằng báo cáo tài chính năm nay có nhiều vấn
đề nghi vấn. Theo bạn hoạt động kiểm tra, kiểm sốt nào nên được duy trì để
đảm bảo niềm tin của những nhà đầu tư vào Công ty? Giải thích tại sao?
2. Với quy mơ và những vấn đề phát sinh phức tạp như vậy, theo bạn Công ty
nên tạo ra những mắt xích kiểm tra, kiểm sốt cụ thể thế nào để đạt được
mục tiêu quản lý, mục tiêu kinh doanh?

2

TXKTKI03_Bai1_v1.0015105212


Bài 1: Bản chất, chức năng và ý nghĩa của kiểm toán

1.1.


Kiểm tra, kiểm soát trong quản lý

1.1.1.

Quản lý

1.1.1.1.

Khái niệm về quản lý

Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý. Tuy
nhiên, ở đây chúng ta xem xét trong mối quan hệ
với việc hình thành và phát triển của kiểm tốn thì
quản lý được hiểu như sau:
Quản lý là một quá trình định hướng và tổ chức thực
hiện các hướng đã định trên cơ sở những nguồn lực
xác định nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Ví dụ: Trong một doanh nghiệp sản xuất. Trên cơ
sở các nguồn lực đã có và sẽ có như các nguồn lực về nguyên vật liệu, máy móc thiết
bị, lao động… sẽ định hướng sản xuất loại hình sản phẩm nào đó, đưa ra đường lối
(cịn gọi là chiến lược) hoạt động  hình thành nên các chính sách và xác định các
mục tiêu, kế hoạch cụ thể. Khi đó, doanh nghiệp sẽ phải xác định được mình sản xuất
cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào  đưa ra các chỉ thị cụ thể về điều
hành. Sau đó mới tiến hành hoạt động sản xuất theo các hướng đã định để đạt được
hiệu quả cao nhất.
Hiệu quả cao nhất có nghĩa là thu được kết quả nhiều nhất với chi phí bỏ ra là ít nhất.
1.1.1.2.

Các giai đoạn của quản lý


Quản lý bao gồm 2 giai đoạn: giai đoạn định hướng và giai đoạn tổ chức thực hiện các
hướng đã định.
 Thứ nhất, giai đoạn định hướng
Đây là một giai đoạn rất quan trọng, đòi hỏi người định hướng phải có óc xét đốn
tổng qt,… hội tụ các yếu tố của một nhà quản lý. Người ta thường ví: “Một
người lo bằng cả kho người làm” để nói nên tầm quan trọng của việc định hướng.
Định hướng có tốt thì khi thực hiện mới đạt được hiệu quả cao nhất.
Trong giai đoạn này, cần tiến hành các bước công việc sau:
o Tiến hành dự báo các nguồn lực (nguồn lực về vốn, lao động, tài nguyên).
Phải biết được rằng khả năng mình có đến đâu, vốn tự có bao nhiêu và có thể
huy động từ nguồn vốn vay thế nào, lao động thì phải dự báo cả số lượng và
chất lượng (tay nghề kỹ thuật). Rồi dự báo cả nguồn ngun vật liệu có thể
cung ứng cho q trình sản xuất của doanh nghiệp, đặc biệt là trong thời kỳ
hiện nay khi mà tài nguyên thiên nhiên đang rất khan hiếm và cạn kiệt dần thì
việc dự báo nguồn tài nguyên có thể đáp ứng cho doanh nghiệp là việc cần
thiết để định hướng quá trình sản xuất, kinh doanh.
o Sau khi đã xác định được các nguồn lực thì tiến hành đề ra các mục tiêu cần và
có thể đạt tới, xây dựng các chương trình, kế hoạch…
Trong giai đoạn này, cần kiểm tra các thông tin về nguồn lực, về xây dựng các
mục tiêu, chương trình, kế hoạch nhằm đảm bảo có khả năng thực hiện được.
TXKTKI03_Bai1_v1.0015105212

3


Bài 1: Bản chất, chức năng và ý nghĩa của kiểm tốn

Ví dụ: Một cơng ty sản xuất dự báo cần 1.000 tấn nguyên vật liệu để sản xuất.
Thì trong giai đoạn định hướng, cần kiểm tra lại thông tin dùng để dự báo có

chính xác hay khơng. Thơng tin dùng để dự báo có thể là thơng tin về thị
trường tiêu thụ, về việc kết hợp với các nguồn lực khác như: năng lực máy móc
thiết bị, nguồn nhân lực… sử dụng để dự báo ở đây có sát với thực tế hay
khơng. Vì nếu khơng dự báo chính xác có thể dẫn đến các tình trạng:
 Thứ nhất, dự trữ quá nhiều sẽ gây dư thừa, ứ đọng vốn và lợi nhuận sẽ
không cao.
 Thứ hai, dự trữ quá ít sẽ ảnh hưởng đến
sản xuất, gây gián đoạn sản xuất dẫn tới
việc lãng phí các nguồn lực khác.
Ngồi ra, khi xây dựng mục tiêu (Ví dụ, xác
định mục tiêu năm nay phải đạt được lợi
nhuận là 1 tỷ đồng), cần kiểm tra lại xem nó
có phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp
mình hay khơng…
 Thứ hai, giai đoạn tổ chức thực hiện
Phối hợp các nguồn lực theo các phương án tối ưu nhằm hoàn thành các mục tiêu
đã đề ra.
Trong giai đoạn này, cần kiểm tra quá trình và kết quả thực hiện để qua đó điều
chỉnh lại các định mức, xây dựng lại các mục tiêu, các chương trình, kế hoạch…
Trong giai đoạn tổ chức thực hiện này, từng hành vi sẽ được thực thi và cũng cần
có sự phối hợp với nhau. Đồng thời với quá trình thực thi các hành vi là quá trình
kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các hành vi cho phù hợp hơn và đạt hiệu quả cao hơn.
Ví dụ: Một Công ty chế biến hải sản của Việt Nam chuyên sản xuất cá basa để
xuất khẩu sang Mỹ. Đầu năm, Công ty đã đặt kế hoạch xuất khẩu sang Mỹ 1.000
tấn hàng. Tuy nhiên, trong năm, do có sự kiện bất thường xảy ra, đó là Việt Nam
bị kiện bán phá giá trên thị trường Mỹ. Vì thế, Cơng ty phải điều chỉnh kế hoạch
sản xuất và điều chỉnh chiến lược xuất khẩu sang thị trường khác như thị trường
Châu Âu.
Như vậy, kiểm tra, kiểm sốt khơng phải là một giai đoạn hay một pha của quản lý mà
nó được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của q trình này. Do đó, cần quan niệm rằng

kiểm tra, kiểm soát là một chức năng của quản lý.
Kiểm tra, kiểm soát là một chức năng của quản lý, ở đâu có quản lý thì ở đó có kiểm
tra, kiểm soát. Tuy nhiên, chức năng này được thể hiện rất khác nhau tùy thuộc vào cơ
chế kinh tế và cấp quản lý, vào loại hình hoạt động cụ thể, vào truyền thống văn hóa
và những điều kiện kinh tế xã hội khác của mỗi nơi trong từng thời kỳ lịch sử cụ thể.

4

TXKTKI03_Bai1_v1.0015105212


Bài 1: Bản chất, chức năng và ý nghĩa của kiểm toán

1.1.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm tra, kiểm soát

Sơ đồ: Các yếu tố ảnh hưởng tới kiểm tra, kiểm soát trong quản lý

1.1.2.1.

Cấp quản lý

 Cấp quản lý vĩ mô (cấp nhà nước)
Nhà nước là người quản lý và cũng là người thực hiện kiểm tra, kiểm soát dưới hai
hình thức: kiểm tra trực tiếp và kiểm tra gián tiếp.
o Kiểm tra trực tiếp: Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu sẽ tiến hành kiểm tra
các mục tiêu, chương trình, kế hoạch, kiểm tra các nguồn lực, kiểm tra quá
trình và kết quả thực thực hiện các mục tiêu của các đơn vị, kiểm tra tính trung
thực của các thơng tin và tính pháp lý của việc thực hiện các nghiệp vụ…

Với tư cách chủ sở hữu thì Nhà nước sẽ tiến hành kiểm tra đối với vốn, tài sản
thuộc sở hữu của nhà nước như đối với các xí nghiệp cơng, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước khi nhà nước giao cho các đơn vị này thực hiện các mục
tiêu, chương trình kinh tế – xã hội…
Kiểm tra trực tiếp thường gắn với các kết luận làm rõ các vụ việc được kiểm
tra, các quyết định điều chỉnh, xử lý gắn với kết luận kiểm tra thì được gọi là
thanh tra.
o Kiểm tra gián tiếp: Nhà nước sử dụng kết quả kiểm tra của các chuyên gia hoặc
các tổ chức kiểm tra độc lập để thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế qua các
chính sách.
Ví dụ: Nhà nước sử dụng kết quả kiểm tra của:
 Cơ quan thuế: Hàng năm, các doanh nghiệp phải nộp Báo cáo tài chính cho
cơ quan Thuế.
 Cơ quan chuyên ngành: Cụ thể là đội ngũ thanh tra chuyên ngành (thanh tra
tài chính, thanh tra xây dựng, thanh tra khoa học và mơi trường,…).
 Kiểm tốn độc lập: Các doanh nghiệp thuê cơ quan kiểm toán độc lập thực
hiện kiểm tốn báo cáo tài chính.
Nhà nước có thể sử dụng kết quả kiểm tra của các cơ quan này để có được
những quyết định đúng đắn trong việc ban hành các chính sách quản lý vĩ mơ
của mình.
TXKTKI03_Bai1_v1.0015105212

5


Bài 1: Bản chất, chức năng và ý nghĩa của kiểm tốn

 Cấp quản lý vi mơ (cấp đơn vị cơ sở)
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát diễn ra tại các đơn vị cơ sở. Các đơn vị này vừa
chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan kiểm tra, kiểm soát cấp trên gọi là

ngoại kiểm. Bên cạnh đó, các đơn vị này cũng phải tiến hành các hoạt động kiểm
tra, kiểm soát trong đơn vị để thực hiện quản trị nội bộ của doanh nghiệp.
Như vậy chúng ta thấy kiểm tra, kiểm sốt trong đơn vị có 2 trường hợp:
o Trường hợp kiểm tra của các tổ chức, chuyên gia bên ngoài được gọi là ngoại
kiểm (external audit).
o Trường hợp các đơn vị tự kiểm tra các hoạt động của mình được gọi là nội
kiểm (internal audit).
1.1.2.2.

Loại hình sở hữu

 Sở hữu nhà nước là các đơn vị, tổ chức, cá nhân
có sử dụng vốn và kinh phí từ ngân sách nhà
nước (Chẳng hạn như doanh nghiệp nhà nước,
các cơ quan hành chính sự nghiệp, bệnh viện,
trường học, quốc phòng – an ninh, các tổ chức
kinh tế – chính trị – xã hội,…). Đối tượng này
chịu sự kiểm tra, kiểm sốt của cơ quan chun
mơn của nhà nước.
 Sở hữu tư nhân là sở hữu của các đơn vị, tổ chức, cá nhân tự sử dụng nguồn vốn
riêng để hoạt động (như công ty TNHH, công ty Liên doanh, cơng ty 100% vốn
đầu tư nước ngồi, cơng ty cổ phần, công ty tư nhân, công ty hợp danh,…), những
đối tượng này chịu sự kiểm tra, kiểm soát về tài chính theo quy định của pháp luật.
Đây là các đơn vị có thể được kiểm tra, kiểm sốt về mặt tài chính bởi các cơ quan
kiểm tốn độc lập. Chỉ có một số loại hình doanh nghiệp (ví dụ như doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi) bắt buộc phải được kiểm tốn bởi một cơng ty kiểm tốn độc
lập, cịn lại khơng bắt buộc phải thực hiện kiểm tốn mà tùy thuộc vào tính tự nguyện
của các đơn vị.
1.1.2.3.


Loại hình hoạt động

Xét về loại hình hoạt động, có nhiều loại cụ thể khác nhau. Theo mục tiêu của các
hoạt động có thể quy về hai loại hoạt động cơ bản: hoạt động kinh doanh và hoạt động
sự nghiệp.
 Hoạt động kinh doanh: Lợi nhuận được coi là mục tiêu và là thước đo chất lượng
hoạt động. Do đó, kiểm tra cần hướng tới hiệu quả của vốn, của lao động, của tài
nguyên.
Mục tiêu của họ là tối đa hóa lợi nhuận, sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực,
vì thế kiểm tra kiểm sốt cũng hướng tới việc sử dụng tối đa các nguồn lực này.
Ngay trong bản thân hoạt động kinh doanh cũng rất đa dạng: sản xuất công nghiệp,
sản xuất nông nghiệp, xây lắp, vận tải, du lịch… Những hoạt động này tuy đều
hướng tới mục tiêu lợi nhuận song lại khác nhau về lĩnh vực tạo ra lợi nhuận, về cơ
cấu các nguồn sử dụng, về qui trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ và từ đó khác nhau
6

TXKTKI03_Bai1_v1.0015105212


Bài 1: Bản chất, chức năng và ý nghĩa của kiểm tốn

về cơ cấu chi phí, thu nhập… Do vậy, nội dung và phương pháp cụ thể của kiểm
tra, đặc biệt là kiểm tra nghiệp vụ kinh doanh cũng có sự khác biệt đáng kể.
 Hoạt động sự nghiệp có mục tiêu chủ yếu là thực hiện tốt nhiệm vụ cụ thể về xã
hội, về quản lý trên cơ sở tiết kiệm kinh phí cho việc thực hiện nhiệm vụ đó. Trong
trường hợp này, kiểm tra thường xem xét hiệu năng của quản lý thay cho hiệu quả
trong kinh doanh.
1.1.2.4.

Truyền thống văn hóa và điều kiện kinh tế – xã hội


Truyền thống văn hóa và điều kiện kinh tế – xã hội
như: trình độ kinh tế và dân trí, trình độ quản lý,
tính kỷ cương và truyền thống luật pháp khác nhau
sẽ ảnh hưởng đến cách thức và hoạt động kiểm tra.
Nếu trình độ kinh tế, dân trí và trình độ quản lý thấp
thì khả năng chứa đựng sai phạm là lớn, vì thế cách
thức kiểm tra cũng phải thích hợp, đi vào chi tiết
nhiều hơn.
Tính kỷ cương và truyền thống luật pháp cũng tương tự. Ở quốc gia nào có tính kỷ
cương cao, luật pháp nghiêm khắc và người dân có ý thức chấp hành pháp luật cao thì
khả năng xảy ra sai phạm cũng ít hơn.
Từ tất cả những điều trình bày trên, có thể đi đến những kết luận chủ yếu sau:
 Một là, kiểm tra gắn liền với quản lý, đồng thời gắn liền với mọi hoạt động. Ở đâu
có quản lý thì ở đó có kiểm tra.
 Hai là, hoạt động về kiểm tra, kiểm soát được thực hiện khác nhau đối với các đơn
vị tùy thuộc vào nguồn ngân sách, quan hệ pháp lý và truyền thống văn hóa, điều
kiện kinh tế – xã hội của từng nước.
 Ba là, kiểm tra, kiểm soát có q trình phát triển theo nhu cầu quản lý. Quy mơ
của quản lý càng lớn thì tổ chức kiểm tra, kiểm sốt phải càng khoa học. Tính chất
của hoạt động quản lý càng phức tạp thì tổ chức kiểm tra, kiểm soát càng phải chặt
chẽ hơn.
1.2.

Bản chất của kiểm toán

TXKTKI03_Bai1_v1.0015105212

7



Bài 1: Bản chất, chức năng và ý nghĩa của kiểm toán

Thuật ngữ "kiểm toán" thực sự mới xuất hiện và được sử dụng ở nước ta từ hơn một
chục năm cuối thế kỷ XX. Trong q trình đó, cách hiểu và cách dùng khái niệm này
chưa được thống nhất. Có thể khái qt các cách hiểu về kiểm tốn theo 3 loại quan
niệm chính như sau:
 Quan điểm 1: Quan điểm đồng nhất giữa kiểm toán và kiểm tra kế toán – quan
điểm truyền thống về kiểm toán.
Kiểm toán được đồng nghĩa với kiểm tra kế toán, một chức năng của bản thân kế
tốn, một thuộc tính cố hữu của kế toán. Nội dung của hoạt động này là rà sốt các
thơng tin từ chứng từ kế tốn đến tổng hợp cân đối kế toán.
Đây là quan điểm mang tính truyền thống trong điều kiện kiểm tra chưa phát triển
và trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Trong cơ chế này, Nhà nước vừa là chủ sở
hữu, vừa thực hiện lãnh đạo trực tiếp nền kinh tế. Do đó, chức năng kiểm tra của
Nhà nước được thực hiện trực tiếp với mọi thực thể kinh tế – xã hội thông qua
nhiều khâu kể cả kiểm tra kế hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch, xét duyệt hoàn
thành kế hoạch, kể cả kiểm tra tài chính thường xuyên qua "Giám sát viên của Nhà
nước đặt tại xí nghiệp" là kế toán trưởng, đến việc xét duyệt quyết toán và kể cả
thanh tra các vụ việc cụ thể.
Từ khi chuyển đổi cơ chế kinh tế, với chủ trương đa phương hóa đầu tư, đa dạng
hóa các thành phần kinh tế, Nhà nước khơng cịn là chủ sở hữu duy nhất. Từ đó sự
can thiệp trực tiếp của Nhà nước bằng kế hoạch, bằng kiểm tra trực tiếp... không
thể thực hiện với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, kể cả với các nhà đầu
tư nước ngồi, thậm chí với các doanh nghiệp nhà nước. Cách thức can thiệp của
Nhà nước cũng không thể như cũ được nữa.
Mặt khác, các nhà đầu tư, khách hàng, người lao
động... cũng cần có niềm tin vào tài liệu kế tốn
trong khi họ khơng có đủ đội ngũ chun gia kế
tốn đơng đảo như Nhà nước. Đồng thời những

nhà kinh doanh trong cơ chế thị trường cũng cần
biết và tránh rủi ro thường có. Như vậy, người
quan tâm đến thơng tin kế tốn khơng chỉ có
Nhà nước mà cịn có tất cả các nhà đầu tư,
những nhà quản lý, những khách hàng và người
lao động… Vì vậy, cơng tác kiểm tra cần được
thực hiện rộng rãi, đa dạng song thật khoa học, khách quan, trung thực, đủ sức
thuyết phục và tạo niềm tin cho mọi người quan tâm. Trong điều kiện đó, việc tách
kiểm tốn khỏi những hoạt động kế tốn và hình thành khoa học kiểm toán độc lập
là một xu hướng phát triển tất yếu của lịch sử.
 Quan điểm 2: Quan điểm về kiểm toán theo thời điểm phát sinh.
Theo quan điểm này, kiểm toán được hiểu theo đúng thời cuộc của nó đó là phát
sinh cùng thời với cơ chế thị trường. Theo quan điểm này, người ta thường trích
dẫn các định nghĩa của Anh, Mỹ, Pháp.
o Theo quan điểm của Anh: “Kiểm toán là sự kiểm tra độc lập và là sự bày tỏ ý
kiến về những bản khai tài chính của một xí nghiệp do một kiểm tốn viên
8

TXKTKI03_Bai1_v1.0015105212


Bài 1: Bản chất, chức năng và ý nghĩa của kiểm tốn

được bổ nhiệm để thực hiện những cơng việc đó theo đúng với bất cứ nghĩa vụ
pháp định có liên quan”.
o Theo quan điểm của các chuyên gia Hoa Kỳ: “Kiểm tốn là một q trình mà
qua đó một người độc lập có nghiệp vụ tập hợp và đánh giá rõ ràng về thơng
tin có thể lượng hóa có liên quan đến một thực thể kinh tế riêng biệt nhằm mục
đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa thơng tin có thể lượng hóa và
những tiêu chuẩn đã được thiết lập”.

o Tương tự như vậy, theo quan điểm của Pháp: “Kiểm toán là việc nghiên cứu và
kiểm tra các tài khoản niên độ của một tổ chức do một người độc lập, đủ danh
nghĩa gọi là một kiểm toán viên tiến hành để khẳng định rằng những tài khoản
đó phản ánh đúng đắn tình hình tài chính thực tế, khơng che dấu sự gian lận và
chúng được trình bày theo mẫu chính thức của luật định”.
Các định nghĩa nêu trên tuy có khác nhau về từ ngữ với ý nghĩa cụ thể xác định
song chung quy đều bao hàm vào khái niệm kiểm toán như sau:
Kiểm toán là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính của
các thực thể kinh tế do các kiểm toán viên độc lập tiến hành dựa trên hệ thống
pháp lý đang có hiệu lực.
Các yếu tố cơ bản:
o Chức năng của kiểm toán là chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến.
o Đối tượng của kiểm tốn: Các bảng khai tài chính.
Bảng khai tài chính bao gồm 2 bộ phận:
 Báo cáo tài chính: gồm Bảng cân đối kế tốn, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo tài chính.
 Các bảng khai khác theo luật định: như Báo cáo quyết tốn cơng trình xây
dựng cơ bản, Bảng kê khai tài sản khi cổ phần hóa, Bảng kê khai tài sản của
cơng ty bị phá sản,…
o Khách thể kiểm toán được xác định là thực thể kinh tế hoặc một tổ chức. Như
một công ty, một đơn vị, một chủ sở hữu…
o Chủ thể tiến hành kiểm toán là những kiểm toán viên độc lập, có nghiệp vụ.
Tiêu chuẩn để trở thành kiểm tốn viên độc lập:
 Về trình độ chun mơn nghiệp vụ phải
có chứng chỉ kế tốn viên cơng chứng
(CPA – Certificate public accountant).
 Về pháp lý phải đăng ký hành nghề tại
Bộ Tư pháp. Riêng ở Việt nam, phải
đăng ký hành nghề tại Bộ Tài chính.
 Về phẩm chất đạo đức: trung thực, liêm

khiết, tuyệt đối giữ bí mật thơng tin về
khách hàng, đảm bảo tính thận trọng nghề nghiệp thích đáng.
 Về tính độc lập:
- Độc lập về quan hệ xã hội: Khơng có quan hệ vợ – chồng, cha mẹ, anh
chị em ruột thịt với những người lãnh đạo của đơn vị được kiểm toán.
TXKTKI03_Bai1_v1.0015105212

9


Bài 1: Bản chất, chức năng và ý nghĩa của kiểm tốn

- Độc lập về quan hệ kinh tế: Khơng cho vay, không đi vay, mua cổ phiếu,
trái phiếu, ký kết hợp đồng gia cơng, tiêu thụ hàng hóa… với khách thể
kiểm toán.
- Độc lập trong việc thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm tốn: Trong
q trình thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên cần
giữ một thái độ độc lập, không bị các thế lực bên ngoài chi phối.
o

Cơ sở pháp lý tiến hành kiểm toán: Chuẩn mực hay các tiêu chuẩn chung.

Trên cơ sở phân tích, tìm hiểu về kiểm tốn theo quan điểm thứ hai này chúng ta
thấy, kiểm toán ở đây nghiêng về kiểm tốn tài chính. Quan điểm này đồng nhất
kiểm tốn với kiểm tốn tài chính. Tuy nhiên, kiểm tốn ở đây khơng phải chỉ có
kiểm tốn tài chính mà kiểm toán đã thâm nhập và nhiều lĩnh vực khác nhau như
hiệu quả của hoạt động kinh tế, hiệu năng của quản lý xã hội, hiệu lực của hệ
thống pháp lý trong từng loại hoạt động… Do đó, theo quan điểm hiện đại, kiểm
toán sẽ được hiểu với ý nghĩa đầy đủ nhất.
 Quan điểm 3: Quan điểm hiện đại về kiểm toán.

Kiểm toán bao gồm 4 lĩnh vực chủ yếu:
o

Kiểm tốn về thơng tin (information audit) là hướng vào việc đánh giá tính
trung thực và hợp pháp của các tài liệu, thơng tin.
Ví dụ: Một hóa đơn phản ánh một nghiệp vụ mua hàng với trị giá là 150 triệu
thì kiểm tốn viên sẽ hướng vào việc xác minh số tiền 150 triệu ở đây là có
chính xác hay không. Xem xét thông tin về nghiệp vụ kinh tế phát sinh như vậy
đã chính xác hay chưa.

o

Kiểm tốn quy tắc (kiểm toán tuân thủ – Regularity audit) hướng vào việc đánh
giá tình hình thực hiện các chế độ, thể lệ, luật pháp của đơn vị kiểm tra trong
quá trình hoạt động.
Ví dụ: Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp
quy định: Chi phí lãi vay doanh nghiệp được
tính vào chi phí hợp lý theo lãi suất thực tế
khi ký hợp đồng vay nhưng tối đa không
được quá 1,3 lần mức lãi suất cho vay của
ngân hàng thương mại tại thời điểm vay.
Nghĩa là, nếu tại thời điểm vay, mức lãi suất
của ngân hàng thương mại là 1%/tháng,
nhưng doanh nghiệp lại đi vay tổ chức bên ngoài với mức lãi suất là 1,5%/tháng
 doanh nghiệp chỉ được tính vào chi phí 1,3%/tháng, phần 0,2%/tháng vượt
thì phải trừ khỏi lợi nhuận sau thuế khi tính chi phí hợp lệ để nộp thuế TNDN
(nếu trong năm, doanh nghiệp lỗ thì phần vượt quá này treo trên TK3388 để trừ
vào lợi nhuận sau thuế của năm sau – nếu có lãi). Mặc dù xét về mặt kế toán:
1,5%/tháng mức lãi suất đều được coi là chi phí kế tốn. Tuy nhiên, xét trên
góc độ thuế thì chỉ có 1,3%/tháng là hợp lệ  khi xem xét tính tn thủ đối với

việc hạch tốn chi phí lãi vay này tức là kiểm tốn viên xem xét xem đơn vị đã
hạch toán đúng như Luật thuế TNDN quy định hay chưa.

10

TXKTKI03_Bai1_v1.0015105212


Bài 1: Bản chất, chức năng và ý nghĩa của kiểm toán
o

Kiểm toán hiệu quả (Efficiency audit) là hướng đến việc xem xét, đánh giá mối
quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí về sử dụng nguồn lực để có được kết
quả đó trong từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Kiểm toán hiệu quả hướng tới từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Một nghiệp vụ
được coi là hiệu quả nếu như kết quả đạt được là tối đa với chi phí bỏ ra là tối
thiểu. Kiểm tốn viên sẽ xem xét tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực
trong từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh như vậy.

o

Kiểm toán hiệu năng (Effectiveness audit) hướng tới đánh giá năng lực quản lý
và thường hướng tới chương trình, dự án cụ thể trên cơ sở xem xét khả năng
hồn thành nhiệm vụ hay mục tiêu đề ra khơng.
Nếu như kiểm toán hiệu quả, kiểm toán viên quan tâm cả kết quả đạt được và
chi phí bỏ ra thì kiểm toán hiệu năng, kiểm toán viên chú ý nhiều hơn tới việc
đạt được các nhiệm vụ hay mục tiêu đã đề ra.
Kiểm toán hiệu năng được đặc biệt quan tâm ở khu vực cơng cộng (các đơn vị,
chương trình, dự án có sử dụng ngân sách Nhà nước) nơi mà các lợi ích kinh
tế, lợi ích xã hội được ưu tiên đặt ra hơn.


Từ việc phân tích 3 quan điểm trên về kiểm tốn, chúng ta có thể rút ra bản chất
của kiểm toán:
o

Kiểm toán là hoạt động độc lập, chức năng cơ bản của kiểm toán là xác minh,
thuyết phục để tạo niềm tin cho những người quan tâm vào những kết luận
kiểm toán.

o

Kiểm toán thực hiện mọi hoạt động kiểm tra, kiểm soát những vấn đề liên quan
đến thực trạng tài sản, các nghiệp vụ tài chính và sự phản ánh của nó trên sổ
sách kế tốn cùng hiệu quả đạt được.

o

Nội dung trực tiếp của kiểm toán trước hết và chủ yếu là thực trạng hoạt động
tài chính.

o

Để thực hiện chức năng của mình, địi hỏi kiểm tốn phải hình thành một hệ
thống phương pháp kỹ thuật riêng bao gồm hệ thống phương pháp kiểm toán
chứng từ và hệ thống phương pháp kiểm tốn ngồi chứng từ.

o

Kiểm tốn được thực hiện bởi những người có trình độ chuyên sâu về
kiểm toán.


Từ tất cả các vấn đề được trình bày trên, chúng ta có thể rút ra khái niệm về kiểm toán
như sau:
Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động cần kiểm toán bằng
hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm tốn chứng từ và kiểm tốn ngồi chứng từ
do các kiểm tốn viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống
pháp lý có hiệu lực.
1.3.

Chức năng của kiểm toán

Từ bản chất của kiểm tốn như trên, chúng ta có thể thấy được kiểm tốn có hai chức
năng cơ bản đó là: chức năng xác minh và chức năng bày tỏ ý kiến.

TXKTKI03_Bai1_v1.0015105212

11


Bài 1: Bản chất, chức năng và ý nghĩa của kiểm toán

1.3.1.

Chức năng xác minh

Chức năng xác minh nhằm khẳng định mức độ
trung thực của tài liệu, tính pháp lý của việc thực
hiện các nghiệp vụ hay việc lập các bảng khai
tài chính.
Đây là chức năng cơ bản gắn liền với sự ra đời, tồn

tại và phát triển của hoạt động kiểm tốn. Khi xem
xét lịch sử hình thành và phát triển của kiểm toán,
chúng ta thấy rằng sở dĩ có sự ra đời của kiểm tốn đó là việc cần thiết của hoạt động
kiểm tra, xác minh từ một người độc lập với bộ phận kế toán. Từ thời cổ đại, ngay từ
khi có sự tách biệt giữa người sở hữu tài sản và người quản lý và theo dõi tài sản đã
cần có một người độc lập đứng ra kiểm tra và xác nhận về sự trình bày trung thực, hợp
lý tình hình tài sản của người quản lý cho người sở hữu tài sản.
Ngay trong khái niệm về chức năng xác minh, chúng ta có thể thấy rõ chức năng xác
minh là nhằm khẳng định ở hai khía cạnh: mức độ trung thực của tài liệu, và tính pháp
lý của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các bảng khai tài chính.
Do đó, chức năng xác minh được thể hiện ở hai mặt:
 Tính trung thực của các con số
Thực chất là việc kiểm toán viên đi xem xét để đi đến khẳng định xem các con số
biểu hiện bằng tiền trên các bảng khai tài chính, trong từng nghiệp vụ cụ thể có
được kế tốn phản ánh và trình bày một cách chính xác hay khơng.
Ví dụ: Số dư tiền mặt trên Bảng cân đối kế tốn của đơn vị trình bày tại thời điểm
cuối năm là 100 triệu, kiểm toán viên sẽ hướng vào việc xác minh xem số tiền của
đơn vị thực tế có đúng là 100 triệu hay khơng, tức là hướng việc xác minh vào tính
trung thực của các con số.
 Tính hợp thức của các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính
Thực chất mục đích hoạt động của kế tốn là cung cấp thơng tin về tình hình tài
chính của đơn vị cho các đối tượng quan tâm. Do đó, các thơng tin này khơng
những phải được trình bày một cách trung thực, chính xác mà cịn phải được trình
bày theo cách mà người đọc có thể hiểu được. Chính vì vậy, các chuẩn mực về kế
tốn, các thông tư, nghị định hướng dẫn thi hành chế độ kế toán đã quy định và
hướng dẫn các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính và nhiệm vụ của người làm
kế toán là phải tuân thủ theo các quy định pháp lý này. Vì thế, chức năng xác minh
của kiểm toán là cũng nhằm hướng tới yêu cầu này.
Theo thông lệ quốc tế, chức năng xác minh được cụ thể hóa thành các mục tiêu và tùy
theo đối tượng hay loại hình kiểm tốn, hệ thống mục tiêu cụ thể cũng khác nhau.

Đối với kiểm tốn tài chính, chức năng xác minh được cụ thể hóa thành 6 mục tiêu:
 Xác minh mục tiêu về tính hiệu lực. Thơng tin trên bảng khai tài chính phải có
thực, các nghiệp vụ kinh tế phải thực sự diễn ra và các thơng tin khơng được phép
khai khống hoặc khai tăng.
Ví dụ: Kế tốn khai khống một khoản chi phí.

12

TXKTKI03_Bai1_v1.0015105212


Bài 1: Bản chất, chức năng và ý nghĩa của kiểm tốn

 Xác minh mục tiêu về tính trọn vẹn là hướng xác minh vào việc khẳng định
mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mọi tài sản đều đã được bao hàm trên bảng khai
tài chính.
Tức là đi xác minh tính đầy đủ, khơng bỏ sót các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tài
sản thực tế có trong đơn vị.
Ví dụ trường hợp vi phạm mục tiêu tính trọn vẹn: nghiệp vụ mua hàng vào ngày
28/12 nhưng đến thời điểm cuối năm (31/12) hàng chưa về và hóa đơn đã về
nhưng doanh nghiệp khơng ghi nhận gì cả  bỏ sót nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Như vậy chúng ta thấy, việc hướng xác minh vào hai mục tiêu hiệu lực và trọn vẹn
là ngược nhau. Hiệu lực nghĩa là thơng tin được trình bày là có thực cịn trọn vẹn
là mọi thông tin về nghiệp vụ kinh tế phát sinh, về tài sản thì đều được phản ánh
trong sổ sách và báo cáo kế toán.
 Xác minh mục tiêu về quyền và nghĩa vụ. Mục tiêu này đề cập đến mọi tài sản
được trình bày trên báo cáo đều thuộc quyền sở hữu, quyền định đoạt hay quyền
sử dụng lâu dài của doanh nghiệp và doanh nghiệp có nghĩa vụ pháp lý đối với
công nợ và vốn.
Nghĩa là kiểm toán viên sẽ hướng xác minh vào việc khẳng định mọi tài sản của

doanh nghiệp đã được trình bày trên Báo cáo tài chính thì đều thuộc quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng lâu dài của doanh nghiệp. Trường hợp tài sản là tài sản cố
định thuê tài chính, tài sản này không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng
doanh nghiệp có quyền sử dụng lâu dài thì vẫn được trình bày trên Bảng cân đối
kế tốn.
 Xác minh mục tiêu về tính giá và định giá.
Tài sản, cơng nợ, nguồn vốn phải được tính giá
và định giá đúng đắn, các phương pháp tính giá
và định giá phải được áp dụng nhất quán.
Trước hết mục tiêu này đi xác minh xem
phương pháp tính giá và định giá mà doanh
nghiệp đang áp dụng là thế nào, có được áp
dụng một cách nhất quán trong kỳ hay không.
Và nếu đã được áp dụng một cách phù hợp rồi
thì doanh nghiệp tính tốn theo phương pháp đó đã chính xác hay chưa.
 Xác minh mục tiêu về phân loại và trình bày. Các thơng tin trên bảng khai tài
chính phải được trình bày và phân loại đúng chủng loại và cơ cấu.
Ví dụ: Mua máy móc thiết bị về nhưng vẫn cịn dưới dạng thiết bị rời, chưa lắp đặt
thì khơng được hạch toán là TSCĐ mà phải phân loại sang tài sản lưu động, cụ thể
là: mục “công cụ dụng cụ” trong khoản mục “Hàng tồn kho”. Nếu đơn vị vẫn hạch
tốn là TSCĐ thì khi lên Bảng cân đối kế toán, mặc dù Tổng Tài sản = Tổng
Nguồn vốn và vẫn không ảnh hưởng nhưng các khoản mục được trình bày khơng
chính xác.
 Xác minh mục tiêu về tính chính xác số học. Yêu cầu các phép tính cộng dồn,
chuyển sổ, cộng mang sang phải đảm bảo độ chính xác về mặt cơ học.

TXKTKI03_Bai1_v1.0015105212

13



Bài 1: Bản chất, chức năng và ý nghĩa của kiểm tốn

Mục tiêu này nói đến sự sai sót của kế tốn viên trong q trình thực hiện các phép
tính số học. Sai sót về mặt số học thường hay xảy ra trong trường hợp đơn vị hạch
toán kế toán hồn tồn thủ cơng. Tuy nhiên, ngày nay với sự phát triển của cơng
nghệ thơng tin, phần mềm kế tốn đã được áp dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp thì việc cộng sổ, sang trang… được thực hiện một cách tự động bởi phần
mềm kế toán sẽ hạn chế được sai sót rất nhiều.
Đối với kiểm tốn nghiệp vụ: Chức năng xác minh ngoài việc hướng tới 6 mục tiêu
kiểm tốn như kiểm tốn tài chính cịn hướng tới xác minh mục tiêu về tính phê chuẩn
của các nghiệp vụ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải có căn cứ hợp lý và phải được
phê chuẩn.
Ví dụ: Khi mua sắm TSCĐ phải được sự phê duyệt của giám đốc. Trong nhiều trường
hợp đặc biệt, với số tiền lớn thì cịn cần phải có sự phê duyệt của các cấp cao hơn trên
Tổng Công ty.
1.3.2.

Chức năng bày tỏ ý kiến

Sau q trình thực hiện chức năng xác minh, kiểm tốn viên thu được các bằng chứng
kiểm toán và làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến nhận xét về đối tượng được kiểm toán.
Chức năng bày tỏ ý kiến được hiểu là việc đưa ra kết luận về chất lượng thông tin và
cả pháp lý, tư vấn qua xác minh.
Sau khi kiểm toán viên đã thực hiện chức năng xác minh về tính trung thực của tài liệu
(hay độ tin cậy của các thơng tin kế tốn) và tính pháp lý của việc thực hiện các
nghiệp vụ hay việc lập các báo cáo tài chính, kiểm tốn viên sẽ đưa ra kết luận của
mình về các vấn đề đã được xác minh. Ngồi ra, trong q trình kiểm tốn, nếu phát
hiện những điểm yếu trong quá trình quản lý nói chung và trong cơng tác tài chính kế
tốn nói riêng thì kiểm tốn viên có thể đưa ra ý kiến dưới dạng tư vấn. Hình thức đưa

kết luận như thế nào cũng có sự khác nhau giữa các khách thể kiểm toán và giữa các
nước khác nhau.
Tùy theo từng lĩnh vực, chức năng bày tỏ ý kiến được thể hiện khác nhau:
 Ở khu vực công cộng, chức năng bày tỏ ý kiến được thể hiện dưới hai hình thức:
o Bày tỏ ý kiến dưới hình thức phán xử như một quan tồ.
Kiểm tốn thực hiện kiểm tra các tài liệu,
tình hình quản lý của các tổ chức, cá nhân có
sử dụng ngân sách nhà nước để xác minh
tính chính xác và hợp lệ của tài liệu thu, chi
trong đơn vị đó. Đồng thời, khi có sai phạm
xảy ra, kiểm tốn có quyền ra quyết định xử
lý như một quan tồ thơng qua các phán
quyết của mình.
Theo hình thức này, khi đã có quyết định thì bắt buộc phải điều chỉnh theo ý
kiến kết luận của kiểm toán viên, nếu khơng sẽ bị xử phạt theo hình thức phán
quyết của tồ án. Hình thức này chỉ áp dụng đối với kiểm tốn khu vực cơng –
khu vực có sử dụng nguồn ngân sách nhà nước. Hình thức này được áp dụng
tại Pháp và các nước Tây Âu.
14

TXKTKI03_Bai1_v1.0015105212


Bài 1: Bản chất, chức năng và ý nghĩa của kiểm tốn
o

Bày tỏ ý kiến dưới hình thức tư vấn.
Đây là việc kiểm toán thực hiện kiểm tra nguồn thu và sử dụng cơng quỹ của
các đơn vị có sử dụng nguồn ngân sách nhà nước. Sau đó đưa ra lời khuyên cụ
thể trong việc sử dụng, quản lý công quỹ.

Nếu như ở hình thức phán quyết như một quan tồ, khi kiểm tốn viên phát
hiện ra sai phạm hoặc những điểm yếu trong cơng tác quản lý nói chung và
cơng tác tài chính kế tốn nói riêng, kiểm tốn viên sẽ bắt buộc đơn vị phải sửa
đổi theo ý kiến của kiểm tốn viên thì ở hình thức thứ hai, bày tỏ ý kiến dưới
hình thức tư vấn, kiểm toán viên khi phát hiện ra điểm yếu sẽ kiến nghị đơn vị
điều chỉnh, kiểm tốn khơng thực hiện xử lý mà chỉ tư vấn, đưa ra các lời
khuyên cho đơn vị được kiểm tốn.
Hình thức này áp dụng khá phổ biến ở các nước Bắc Mỹ và nhiều nước trong
khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
Ở Việt Nam, cơ quan kiểm tốn nhà nước áp dụng theo hình thức thứ hai, tức
là sau khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán nhà nước sẽ đưa ý kiến tư vấn cho
đơn vị điều chỉnh chứ không cưỡng bức thi hành. Việc điều chỉnh hay không là
tùy thuộc đơn vị, nếu đơn vị khơng điều chỉnh, Cơ quan Kiểm tốn nhà nước
khơng có quyền trực tiếp xử phạt mà chỉ có thể đệ trình lên các cấp có thẩm
quyền để xử phạt.

 Ở khu vực kinh doanh hoặc các dự án ngoài ngân sách nhà nước
Chức năng bày tỏ ý kiến được thực hiện chủ yếu
dưới hình thức tư vấn. Đây là việc kiểm toán
viên đưa ra các ý kiến tư vấn cho doanh nghiệp
được kiểm toán về các vấn đề mà họ quan tâm.
Khác với khu vực công, chức năng bày tỏ ý kiến
của kiểm tốn có thể thực hiện dưới hai hình
thức: phán quyết như một quan tồ hoặc tư vấn –
điều đó tùy thuộc vào từng loại hình kiểm tốn và từng điều kiện các quốc gia thì ở
khu vực kinh doanh hoặc các dự án ngoài ngân sách nhà nước, kiểm tốn khơng có
quyền phán quyết như một tồ án mà chỉ có một hình thức duy nhất là tư vấn.
Ngày nay, ngoài việc tư vấn trong lĩnh vực tài chính kế tốn về các vấn đề kiểm
tốn viên phát hiện trong q trình kiểm tốn, các cơng ty kiểm tốn cịn phát triển
chức năng tư vấn này sang nhiều lĩnh vực chuyên sâu hơn như: tư vấn thuế, tư vấn

đầu tư, tư vấn xây dựng hệ thống kiểm sốt nội bộ…
Hầu hết các cơng ty kiểm tốn đều có bộ phận riêng chun chịu trách nhiệm về
mảng tư vấn, bộ phận này gồm các nhân viên được đào tạo chun sâu về lĩnh vực
nào đó. Ví dụ: được đào tạo chuyên sâu về thuế sẽ đảm nhận chức năng tư vấn
thuế… Và thực tế, dịch vụ tư vấn đã chiếm một tỷ lệ doanh thu khá lớn trong các
cơng ty kiểm tốn.
Như vậy, chúng ta thấy, chức năng bày tỏ ý kiến chính là việc đưa ra kết luận của
kiểm tốn viên về chất lượng thơng tin, tính pháp lý và tư vấn qua xác minh. Sản
phẩm của việc bày tỏ ý kiến về chất lượng thơng tin được thể hiện trên “Báo cáo
kiểm tốn” và sản phẩm của việc đưa ra ý kiến tư vấn thể hiện trên “Thư quản lý”.
TXKTKI03_Bai1_v1.0015105212

15


Bài 1: Bản chất, chức năng và ý nghĩa của kiểm toán

1.4.

Ý nghĩa và tác dụng của kiểm toán trong quản lý

Thứ nhất, kiểm toán tạo niềm tin cho “những người quan tâm” đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
Ngày nay, trong cơ chế thị trường, những người quan tâm khơng chỉ có chủ sở hữu mà
mở rộng ra rất nhiều đối tượng cần đến thơng tin tài chính để phục vụ cho những mục
đích khác nhau và kiểm tốn góp phần tạo niềm tin cho họ. Những người quan tâm
đến thơng tin tài chính bao gồm:
 Một là, các cơ quan nhà nước cần có thơng tin trung thực để điều tiết vĩ mô nền
kinh tế bằng hệ thống pháp luật hay chính sách kinh tế nói chung của mình với
mọi thành phần kinh tế, với mọi hoạt động xã hội.

Ví dụ: Nhà nước cần thơng tin chính xác về tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ sau đó đưa ra chính sách hỗ trợ để giúp
loại hình doanh nghiệp này phát triển.
Hoặc: nhà nước cần biết các thông tin trung thực về tình hình tài chính của các loại
hình doanh nghiệp trong nền kinh tế để đưa ra hệ thống chính sách về thuế…
 Hai là, các nhà đầu tư cần có thơng tin tin cậy để có hướng đầu tư đúng đắn, điều
hành sử dụng vốn và phân phối kết quả đầu tư.
Trong cơ chế thị trường, do tính đa phương hóa đầu tư và đa dạng hóa các thành
phần kinh tế nên các nhà đầu tư không chỉ giới hạn ở Nhà nước như trước kia mà
mở rộng ra các thành phần kinh tế khác như các nhà đầu tư tư nhân và các nhà đầu
tư nước ngoài. Các nhà đầu tư này cần có những thơng tin trung thực để quyết định
có đầu tư vào đơn vị hay khơng và kiểm tốn mang lại niềm tin cho họ. Thơng tin
tài chính đã được kiểm tốn sẽ khiến các nhà đầu tư tin tưởng hơn vì nó đã được
kiểm tra bởi bộ phận độc lập.
 Ba là, các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà quản lý khác cần có thơng tin
trung thực để điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh.
Đối với các nhà quản trị, họ không những chỉ
cần thông tin trung thực trên bảng khai tài chính
mà cịn cần thơng tin trung thực của từng bộ
phận kinh doanh.
Ví dụ: Doanh nghiệp kinh doanh 2 mặt hàng,
các nhà quản trị sẽ cần thông tin trung thực về
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từng loại
mặt hàng để quyết định sẽ mở rộng đầu tư vào
mặt hàng nào và thu hẹp mặt hàng nào. Các thơng tin trung thực đó có được từ
hoạt động kiểm tốn.
 Bốn là, người lao động cần có thơng tin tin cậy về kết quả kinh doanh, về thực
hiện các chính sách lương và bảo hiểm…
Người lao động cũng cần biết xem mình đang làm việc cho doanh nghiệp như thế
nào, tương lai, triển vọng của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng tới cuộc sống của mình.

Nếu như doanh nghiệp có lãi thì nhân viên sẽ được thưởng nhiều hơn. Và ngay cả
quỹ lương của cán bộ công nhân viên cũng được tính căn cứ trên kết quả hoạt

16

TXKTKI03_Bai1_v1.0015105212


Bài 1: Bản chất, chức năng và ý nghĩa của kiểm tốn

động kinh doanh (doanh thu, sản lượng…), do đó, người lao động cũng cần biết
những thông tin trung thực về tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị.
 Năm là, khách hàng, nhà cung cấp và những người quan tâm khác cần có
thơng tin trung thực để quyết định có tham gia hợp tác kinh doanh, mua bán hàng
hóa cùng hay khơng…
Khách hàng cần thơng tin trung thực để biết nguồn cung cấp hàng cho mình có ổn
định hay khơng, chất lượng có đảm bảo hay khơng… Nhà cung cấp quan tâm
nhiều tới tình hình tài chính, khả năng thanh tốn của doanh nghiệp để quyết định
có tiếp tục cung cấp hàng hóa hay khơng… Những thơng tin trung thực này có
được qua kết quả của hoạt động kiểm tốn.
Các nhà quan tâm này khơng có khả năng và khơng cần thiết phải trực tiếp đi kiểm
tra tính trung thực, hợp lý của các thơng tin tài chính mà kiểm tốn chính là người
mang lại niềm tin cho họ.
Đây là ý nghĩa đầu tiên và quan trọng nhất, nó gắn liền với sự ra đời và phát triển
của kiểm tốn.
Thứ hai, kiểm tốn góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nền nếp hoạt động tài
chính kế tốn nói riêng và hoạt động quản lý nói chung.
Mọi hoạt động, đặc biệt là hoạt động tài chính, đều
bao gồm những mối quan hệ đa dạng, luôn biến đổi
và được cấu thành bởi hàng loạt nghiệp vụ cụ thể.

Để hướng các nghiệp vụ này vào mục tiêu giải
quyết tốt các mối quan hệ trên, khơng chỉ cần có
định hướng đúng và thực hiện tốt mà cịn cần
thường xun sốt xét việc thực hiện để hướng các
nghiệp vụ vào quỹ đạo mong muốn. Hơn nữa, chính
định hướng và tổ chức thực hiện cũng chỉ được thực
hiện tốt trên cơ sở những bài học từ soát xét và uốn
nắn thường xuyên những lệch lạch trong quá trình thực hiện.
Hoạt động tài chính lại bao gồm nhiều mối quan hệ về đầu tư, về kinh doanh, về phân
phối, về thanh tốn. Tính phức tạp của hoạt động này càng tăng lên bởi quan hệ chặt
chẽ giữa các quan hệ tài chính với lợi ích con người. Trong khi đó, thơng tin kế tốn là
sự phản ánh của hoạt động tài chính. Ngồi việc chứa đựng những phức tạp của các
quan hệ tài chính, thơng tin kế tốn cịn là sản phẩm của q trình xử lý thơng tin bằng
phương pháp kỹ thuật rất đặc thù. Do đó, nhu cầu hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố
nền nếp trong quản lý tài chính càng có địi hỏi thường xun và ở mức độ cao hơn.
Đặc biệt nước ta đang trong quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế trong đó có các quan
hệ tài chính, chế độ kế tốn thay đổi nhiều lần cùng với sự "bung ra" của các thành
phần kinh tế và các hoạt động kinh doanh khác nhau ở các tổ chức kinh tế xã hội khác
nhau. Trong khi đó, ở nhiều nơi và nhiều lúc, công tác kiểm tra, kiểm sốt chưa
chuyển hướng kịp thời, dẫn tới tình trạng kỷ cương bị bng lỏng; nhiều kỷ cương
trong kế tốn, tài chính đã được tạo lập trước đây cũng bị phá vỡ, nhiều tổ chức kế
toán và đơn vị kinh doanh ngồi quốc doanh khơng làm kế tốn… Thực tiễn đó, đặc
biệt ở thời kỳ đầu của cơng cuộc đổi mới, đã nảy sinh quan điểm cho rằng chưa thể

TXKTKI03_Bai1_v1.0015105212

17


Bài 1: Bản chất, chức năng và ý nghĩa của kiểm tốn


tiến hành cải cách cơng tác kiểm tra trong khi chưa triển khai tồn diện và rộng khắp
cơng tác kế toán. Tuy nhiên kinh nghiệm thực tế đã chỉ rõ, chỉ có triển khai tốt hơn
cơng tác kiểm tốn mới có thể nhanh chónh đưa cơng tác tài chính kế tốn đi vào nền
nếp. Thực tiễn đó đã chứng minh rõ tác dụng hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nền
nếp tài chính kế tốn của kiểm tốn.
Thứ ba, kiểm tốn góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý.
Có thể thấy đặc biệt rõ tác dụng của vai trị tư vấn
này trong kiểm tốn hiệu năng và hiệu quả quản lý.
Vai trò này phát huy đặc biệt rõ trong các đơn vị
được kiểm toán thường xuyên. Trong điều kiện đó,
việc tích luỹ kinh nghiệm qua thực tiễn sẽ là cơ sở
cho những bài học cho tương lai. Điều đó cũng có
thể giải thích từ tính phức tạp và đa dạng trong việc
giải quyết các mối quan hệ kinh tế – xã hội trong
đơn vị được kiểm toán. Đặc biệt trong những bước chuyển đổi cơ chế kinh tế, có
nhiều quan hệ mới, phức tạp nảy sinh. Trong cả nhận thức lẫn thực tiễn, có thể thấy rõ
tính phức tạp của các quan hệ này từ chính những đặc trưng của kinh tế thị trường:
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng, công bằng xã hội, phúc lợi xã hội khơng cịn đủ các
điều kiện thuận lợi duy trì và phát triển trong cơ chế thị trường thuần tuý. Cạnh tranh
là quy luật đạt tới lợi nhuận, nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại, cạnh tranh và bình
đẳng trước pháp luật. Kinh tế mở cửa, đa phương hóa, đầu tư và mở rộng, các quan hệ
quốc tế có lợi ích kinh tế trực tiếp song khơng phải mọi quan hệ này đều chỉ đơn thuần
về kinh tế… Đặc biệt trong điều kiện mới chuyển đổi cơ chế kinh tế, hệ thống pháp lý
chưa hoàn chỉnh, kinh nghiệm và chuyên gia giỏi về quản lý chưa có nhiều. Trong
điều kiện đó, duy trì kỷ cương và bảo đảm phát triển đúng hướng và chỉ có thể có
được trên cơ sở xây dựng đồng bộ và tổ chức thực hiện tốt kiểm toán trên mọi lĩnh
vực để trên cơ sở tích luỹ kinh nghiệm từ xác minh đi đến tư vấn cho mọi lĩnh vực
hoạt động.
Chính vì thế mà chúng ta thấy, sản phẩm của mỗi cuộc kiểm toán khơng chỉ có báo

cáo kiểm tốn trên đó trình bày ý kiến độc lập của kiểm toán viên về đối tượng kiểm
tốn mà cịn kèm theo thư quản lý để đưa ra các vấn đề tư vấn của kiểm toán viên để
góp ý cho đơn vị hồn thiện hơn nữa cơng tác tài chính kế tốn nói riêng và cơng tác
quản lý nói chung.

18

TXKTKI03_Bai1_v1.0015105212


Bài 1: Bản chất, chức năng và ý nghĩa của kiểm tốn

Tóm lược cuối bài
Quản lý là một q trình định hướng và tổ chức thực hiện các hướng đã định trên cơ sở những
nguồn lực xác định nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Kiểm tra, kiểm sốt khơng phải là một giai đoạn của quản lý mà nó là một chức năng của quản lý.
Các yếu tố ảnh hưởng tới kiểm tra, kiểm sốt: cấp quản lý; loại hình hoạt động; hình thức sở
hữu; truyền thống văn hóa và điều kiện kinh tế xã hội.
Các quan điểm khác nhau về kiểm toán:


Quan điểm truyền thống về kiểm toán.



Quan điểm về kiểm toán theo thời điểm phát sinh.

 Quan điểm hiện đại về kiểm toán.
Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động cần kiểm toán bằng hệ thống
phương pháp kỹ thuật của kiểm tốn chứng từ và kiểm tốn ngồi chứng từ do các kiểm tốn

viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực.
Chức năng kiểm toán: xác minh và bày tỏ ý kiến.


Theo thông lệ quốc tế, chức năng xác minh được cụ thể hóa thành các mục tiêu và tùy theo
đối tượng hay loại hình kiểm tốn, hệ thống mục tiêu cụ thể cũng khác nhau.



Tùy theo từng lĩnh vực và điều kiện của từng quốc gia, chức năng bày tỏ ý kiến được thể hiện
khác nhau: Bày tỏ ý kiến dưới hình thức phán xử như một quan tồ; Bày tỏ ý kiến dưới hình
thức tư vấn.
Ý nghĩa và tác dụng của kiểm toán: tạo niềm tin cho “những người quan tâm” đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nền nếp hoạt động tài chính kế tốn
nói riêng và hoạt động quản lý nói chung; góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý.

TXKTKI03_Bai1_v1.0015105212

19


Bài 1: Bản chất, chức năng và ý nghĩa của kiểm tốn

Câu hỏi ơn tập
1. Phân tích sự khác biệt của kiểm tra – kiểm soát theo cấp quản lý?
2. Phân biệt đối tượng kiểm toán và khách thể kiểm tốn?
3. Đối tượng nào quan tâm đến tình hình tài chính? Ai là người chuẩn bị các báo cáo tài chính
cho những người sử dụng bên ngồi?
4. Phân biệt kế tốn và kiểm tốn?
5. Giải thích tại sao trong khu vực kinh doanh chức năng bày tỏ ý kiến luôn được thể hiện dưới

hình thức tư vấn trong khi ở khu vực cơng chức năng bày tỏ ý kiến có thể thể hiện dưới hình
thức tư vấn hoặc hình thức phán xét?
6. Phân biệt kiểm toán hiệu quả và kiểm tốn hiệu năng? Nêu ví dụ minh họa từng loại hình này?

20

TXKTKI03_Bai1_v1.0015105212



×