Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận văn thạc sĩ y tế công cộng thực trạng quan hệ tình dục trước hôn nhân và một số yếu tố liên quan của sinh viên trường cao đẳng bách khoa nam sài gòn, thành phố hồ chí minh năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.93 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------------------------

TRẦN THỊ THANH TUYỀN

THỰC TRẠNG QUAN HỆ TÌNH DỤC TRƯỚC HƠN NHÂN
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÁCH KHOA NAM SÀI GỊN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2020
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

Hà Nội – Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
--------------------------------------KHOA: KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN: Y TẾ CÔNG CỘNG

TRẦN THỊ THANH TUYỀN – C01411
THỰC TRẠNG QUAN HỆ TÌNH DỤC TRƯỚC HÔN NHÂN
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÁCH KHOA NAM SÀI GÒN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2020

Chun ngành: Y TẾ CƠNG CỘNG
Mã số: 8.72.07.01
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CƠNG CỘNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM VĂN HẬU


Hà Nội – Năm 2020


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Quan hệ tình dục trước hơn nhân là hoạt động tình dục
được thực hiện bởi những người trước khi họ kết hơn. Hành vi quan
hệ tình dục trước hôn nhân đang là vấn đề sức khỏe được nhiều người
quan tâm do hành vi này thường khơng an tồn. Theo WHO thì đây là
yếu tố nguy cơ đứng hàng thứ hai ở các nước nghèo dẫn đến
HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs), mang thai
ngồi ý muốn.
Khảo sát năm 2001 của UNICEF tại 10 trong số 12 quốc gia
phát triển có sẵn dữ liệu, hơn hai phần ba thanh niên đã có quan hệ
tình dục khi còn ở tuổi thiếu niên. Tại Đan Mạch, Phần Lan, Đức,
Iceland, Na Uy, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ, tỷ lệ này là hơn 80%. Ở
Úc, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ, khoảng 25% thanh niên 15 tuổi và
50% thanh niên 17 tuổi có quan hệ tình dục.
Năm 2016 một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ tháng
1 đến tháng 3 trên 604 sinh viên của Trường Đại học Debre Berhan,
Ethiopia bằng kỹ thuật lấy mẫu nhiều giai đoạn với phương pháp định
lượng và định lượng hỗn hợp. Nghiên cứu sử dụng mơ hình hồi quy
logistic để xác định các yếu tố liên quan đến thực hành tình dục trước
hơn nhân. Kết quả ghi nhận tỷ lệ có quan hệ tình dục trước hơn nhân
là 54,3% . Tại Việt Nam, khảo sát về quan hệ tình dục trước hơn nhân
vào năm 2015 trên 405 sinh viên Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội ghi
nhận là 23,7%, ở nam là 35%, nữ là 20,9%.
Thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung khoảng 96 trường
đại học, cao đẳng, vì vậy, số lượng sinh viên sống và học tập tại thành
phố là rất lớn. Đây cũng là nơi có sự phát triển mạnh mẽ về văn hóa,

kinh tế và xã hội. Giới trẻ ngày nay gồm thanh niên có xu hướng quan
hệ tình dục trước hơn nhân ngày càng gia tăng bao gồm sinh viên và
được xem là hiện tượng mới do thay đổi trong quan niệm và hành vi
về tình yêu, tình dục trong xã hội hiện đại.
Trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gịn, là Trường cơng
lập trực thuộc Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh, là một
trong những cơ sở nghề nghiệp đào tạo uy tín và chất lượng với đội
ngũ giảng viên có trình độ cao, cơ sở vật chất mới đầy đủ, phòng học
khang trang, hiện đại đáp ứng nhu cầu học tập nhằm cung ứng nguồn
nhân lực chất lượng cao cho Thành phố và cả nước. Sinh viên của
Trường tương lai sẽ là những cán bộ y tế, giáo viên mầm non, kế


2
tốn,… những viên chức, cơng chức có trình độ trong xã hội. Chính vì
thế, sức khỏe của sinh viên là một điều rất quan trọng và rất cần được
quan tâm. Nếu sinh viên không được giáo dục đầy đủ về giới tính, an
tồn tình dục và sức khỏe sinh sản thì các nguy cơ mắc các bệnh lây
truyền qua đường tình dục và mang thai ngồi ý muốn dẫn đến tình
trạng nạo, phá thai sẽ tăng cao. Hậu quả là sinh viên không chỉ bị ảnh
hưởng đến tinh thần, sức khỏe mà còn mất đi cơ hội học hành khiến
con đường phát triển tương lai bị hạn hẹp. Tuy nhiên chưa thấy một
nghiên cứu nào liên quan đến kiến thức, thực hành về quan hệ tình dục
trước hơn nhân ở những sinh viên tại Trường này.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đề tài: ‘Thực trạng quan
hệ tình dục trước hôn nhân và một số yếu tố liên quan của sinh viên
Trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh
năm 2020”, được triển khai nhằm mơ tả được thực trạng tỷ lệ về quan
hệ tình dục trước hôn nhân của sinh viên trường Cao đẳng Bách khoa
Nam Sài Gòn năm 2020 như thế nào? Cũng như tìm hiểu và phân tích

một số yếu tố nào liên quan đến quan hệ tình dục trước hơn nhân của
sinh viên trong nhà Trường?
Mục tiêu nghiên cứu
1. Mô tả thực trạng tỷ lệ về quan hệ tình dục trước hôn nhân của
sinh viên trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gịn năm
2020.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến quan hệ tình dục trước
hơn nhân của sinh viên khoa Y Dược trường cao đẳng Bách
khoa Nam Sài Gòn.


3
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Sinh viên chưa lập gia đình khơng phân biệt nam, nữ đang
theo học (niên khóa 2018 – 2019 và 2019 – 2020) tại Khoa Y Dược
của Trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gịn, năm 2020.
Tiêu chí lựa chọn
Sinh viên chưa lập gia đình khơng phân biệt nam, nữ đang
theo học tại Khoa Y Dược, Trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn,
năm 2020.
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chí loại trừ
Sinh viên đã lập gia đình đang theo học tại Khoa Y Dược
Trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gịn, năm 2020.
Sinh viên chưa lập gia đình nhưng không đồng ý tham gia
nghiên cứu và vắng mặt tại thời điểm điều tra nghiên cứu.
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu
Trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn.

Địa chỉ: 47 Cao Lỗ, phường 4, Quận 8, Thành phố Hồ Chí
Minh.
2.1.3 Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 6 năm 2020.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp cắt ngang mô tả.
Phương pháp hồi quy logistic đa biến.
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu
Dịch tễ học cắt ngang mơ tả có phân tích.
Sử dụng phiếu điều tra cá nhân online.
2.2.2 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
Cỡ mẫu
Chọn toàn bộ sinh viên Khoa Y Dược của Trường, tính đến
ngày 01.01.2020 là 615 sinh viên, bao gồm cả hai giới.
Cách chọn mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ngẫu nhiên đơn sau:
2
𝑧1−∝/2
× 𝑃(1 − 𝑃)
𝑛=
𝑑2


4
Trong đó

n : cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu
P : Tỷ lệ ước đoán biến số nghiên cứu. Để đạt cỡ
mẫu lớn nhất. Nghiên cứu chọn p = 0,5.
- Z1 – α/2: Hệ số giới hạn tin cậy, ứng với độ tin cậy

95%
(α = 0,05) → Z 1- α/2 = 1,96
- d : Độ chính xác tuyệt đối mong muốn, nghiên cứu
chọn: 0,05
2
𝑧1−∝/2
× 𝑃(1 − 𝑃) 1.96 × 0,5(1 − 0,5)
𝑛=
=
= 385
𝑑2
0,052
:

-

Cỡ mẫu toàn bộ và áp dụng kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện của
phương pháp chọn mẫu không xác suất.
Lấy danh sách sinh viên chưa lập gia đình, thỏa mãn các tiêu
chí tuyển chọn và đồng ý tham gia nghiên cứu của Khoa Y Dược,
Trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn đang học ở học kỳ 2, năm
2019 - 2020 để điều tra, khảo sát thu thập số liệu. Tổng số có 388 SV
chính thức được đưa vào danh sách nghiên cứu và phân tích kết quả.
2.3 CÁC BIẾN SỐ VÀ CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU
2.3.1 Bảng biến số và chỉ số nghiên cứu
Giới tính, nhóm tuổi, hệ đào tạo, sống cùng ai lúc đi học, số nguồn
thông tin sức khỏe sinh sản, áp lực (học tập, kinh tế, xã hội...), uống
rượu bia, quan hệ tình dục, số người đã từng QHTD, dùng bao cao su
khi QHTD và mang thai ngồi ý muốn.
2.3.2 Tiêu chí đánh giá

Thực trạng tỷ lệ về quan hệ tình dục trước hơn nhân ở sinh viên
- Tỷ lệ % có QHTD trước hơn nhân .
- Tỷ lệ % QHTD trước hôn nhân theo giới, theo năm học, theo
hệ đào tạo, theo tuổi QHTD lần đầu trung bình và của nhóm có QHTD
trước hơn nhân.
- Tỷ lệ % QHTD trước hôn nhân của sinh viên có mắc các
bệnh lây truyền qua đường tình dục và mang thai ngoài ý muốn.
Một số yếu tố liên quan đến quan hệ tình dục trước hơn nhân ở
sinh viên
- Một số yếu tố nhân khẩu học.
- Một số yếu tố kiến thức về sức khỏe sinh sản.
- Một số yếu tố hành vi cuộc sống về quan hệ tình dục.


5
- Một số yếu tố liên quan chung đến QHTD trước hơn nhân
trong phân tích hồi quy logistics đa biến.
2.4 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THƠNG TIN
+ Cơng cụ thu thập thông tin:
Sử dụng phiếu điều tra cá nhân (thu thập thông tin) dựa vào bộ
câu hỏi khảo sát điều tra đã soạn sẵn được hiệu chỉnh để phù hợp với
đối tượng nghiên cứu (PHỤ LỤC 1).
+ Các kỹ thuật thu thập thông tin
Thu thập thông tin cá nhân qua phỏng vấn online dựa vào bộ câu hỏi
điều tra bán cấu trúc đã soạn sẵn được hiệu chỉnh để phù hợp với đối
tượng nghiên cứu. Nội dung bảng câu hỏi dễ hiểu và từ ngữ phù hợp
với đối tượng. Thực hành điều tra theo các bước:
- Soạn bộ câu hỏi KAP (Knowledge – Attitude – Practice).
- Xin ý kiến góp ý của các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu
và điều chỉnh lại bộ câu hỏi.

- Điều tra thử (pilot) trên 20 SV để đánh giá tính dễ hiểu và phù
hợp của bảng câu hỏi, sau đó tiến hành việc điều tra ở diện
rộng, nhanh gọn, bảo đảm bí mật cá nhân.
- Điều tra viên có kỹ năng chun mơn và được tập huấn chu
đáo thực hiện.
- Kiểm tra lại bộ câu hỏi được trả lời của các sinh viên tại lớp
để nhắc các em làm theo hướng dẫn.
+ Quy trình thu thập thơng tin và Sơ đồ nghiên cứu
Quy trình thu thập thông tin
Bước 1: Nghiên cứu viên liên hệ với Ban Giám hiệu trường
Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gịn Thành phố Hồ Chí Minh.
Bước 2: Nghiên cứu viên phối hợp với Phịng Cơng tác Chính
trị - Học sinh, Sinh viên để đến từng lớp học.
Bước 3: Nghiên cứu viên đến các lớp thu thập số liệu.
Giới thiệu bản thân. Giới thiệu về việc thực hiện nghiên cứu.
Gửi phiếu khảo sát và cả mời sinh viên trả lời bộ câu hỏi khảo
sát online thông qua điện thoại smartphone.
Trả lời những thắc mắc của sinh viên tham gia nghiên cứu
trong q trình sinh viên hồn thành phiếu khảo sát.
Bước 4: Nghiên cứu viên kiểm tra các bộ câu hỏi đã được
điền đầy đủ chưa để bổ sung kịp thời.
Bước 5: Gửi lời cám ơn đến sinh viên tham gia nghiên cứu.


6
Sơ đồ nghiên cứu

2.5 PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
Số liệu được nhập liệu trên Microsoft Excel, sau đó được xử
lý, phân tích bằng phần mềm R Ver 4.0.1 (06/06/2020).

Thống kê mô tả tùy theo giá trị của biến số: Số trung bình và
độ lệch chuẩn (SD) đối với biến số liên tục và tính tần số, tỷ lệ % đối
với biến định danh, biến đếm.
Phân tích sự liên quan của các yếu tố đến QHTD THN bằng
mơ hình hồi quy logistics và tính OR với 95% CI.
Mơ hình đơn biến thể hiện mối liên hệ giữa 2 biến x (biến
độc lập) và y (biến phụ thuộc) là:
yi =  +  xi +  i hoặc log( yi ) =  + xi +  i
hoặc
Trong đó:
α : là giá trị chặn (intercept), tức giá trị xi = 0.
β : là độ dốc.
εi : biến số tuân theo luật phân phối chuẩn với trung
bình bằng 0 và phương sai σ2.
Trong trường hợp biến phụ thuộc liên hệ với 2 hoặc nhiều biến
độc lập thì mơ hình hồi quy Logistics đa biến là:


7

yi =  + 1 x1i +  2 x2i + ... +  k xki +  i hoặc
log( yi ) =  + 1 x1i +  2 x2i + ... +  k xki +  i
Khi phân tích hồi quy với 2 hoặc nhiều biến độc lập có nhiều
mơ hình thì mơ hình “tối ưu” dựa vào tiêu chuẩn thông tin Akaike
(Akaike Information Criterion: AIC). Mô hình nào có giá trị AIC thấp
nhất được xem là mơ hình tối ưu.
Kết quả được trình bày dưới dạng bảng số liệu và biểu đồ.
2.6 SAI SỐ VÀ CÁC BIỆN PHÁP KHỐNG CHẾ SAI SỐ
2.6.1 Sai số
Do chủ đề nhạy cảm nên sinh viên còn ngại trong đánh giá

đúng thực tế khi phỏng vấn trên bộ câu hỏi.
2.6.2 Biện pháp khắc phục
Khơng có thơng tin cá nhân. Kiểm tra lại bộ câu hỏi được trả
lời của các sinh viên tại lớp để nhắc các em làm theo hướng dẫn.
2.7 VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU
Đối tượng tham gia nghiên cứu được điều tra viên giải thích
rõ về mục đích của nghiên cứu và hoàn toàn tự nguyện tham gia.
Các nguyên tắc cơ bản về đạo đức của cuộc điều tra này bao
gồm:
- Tôn trọng quyền của những người tham gia nghiên cứu
- Cung cấp thông tin cần thiết về điều tra nghiên cứu cho
người tham gia
- Đưa ra những khuyến khích thích hợp cho người tham gia.
- Nghiên cứu được thực hiện trên tinh thần tơn trọng bí mật
riêng tư của đối tượng nghiên cứu.
- Thông tin của đối tượng nghiên cứu được mã hóa và chỉ dùng
trong nghiên cứu này.
- Kết quả được công bố dưới dạng tập hợp số và chỉ sử dụng
cho mục đích chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Luận văn được hội đồng đạo đức của Trường Đại Học Thăng
Long xét duyệt thông qua.
2.8 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích khơng xác
định được mối quan hệ nhân – quả.
Phạm vi nghiên cứu chỉ là SV của Trường Cao đẳng Bách
khoa Nam Sài Gịn nên khơng đại diện được cho SV toàn quốc.


8
Do chủ đề nhạy cảm nên SV còn ngại nên khai báo ít hơn so

với thực tế mà tính chân thực ở câu trả lời của đối tượng NC là yếu tố
ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

Đặc điểm
Giới tính
Tuổi
Năm học
Cư trú
Hệ đào tạo
Thành tích
Tơn giáo
Sống cùng ai

Nam
Nữ
≤ 20
> 20
Thứ 1
Thứ 2
Thành thị
Nơng thơn
Chính quy
Liên thơng
> Trung bình
≤ Trung bình

Khơng

Trọ
Nhà hay nhà người thân
Tổng số

Tần số
100
288
108
280
166
222
184
204
198
190
295
93
134
254
211
177
388

Tỷ lệ %
25,8 %
74,2 %
27,8 %
72,2 %
42,8 %
57,2 %

47,4 %
52,6 %
51,0 %
49,0 %
76,0 %
24,0 %
34,5 %
65,5 %
54,4 %
45,6 %
100,0%

*Nhận xét: Nghiên cứu đã tiến hành điều tra được 388 SV. Trong đó,
nữ giới chiếm 74,2% và độ tuổi chủ yếu trên 20 tuổi là 72,2 %, sinh
viên năm 2 với 57,2%. Nơi ở trước khi đi học là nơng thơn chiếm
52,6 %. Sinh viên chính quy là 51,0 %, thành tích trên trung bình với
76%; khơng tôn giáo với tỷ lệ 65,5 % và ở trọ là 54,4 %.
3.2 THỰC TRẠNG TỶ LỆ VỀ QHTD TRƯỚC HÔN NHÂN
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÁCH KHOA NAM
SÀI GÒN, NĂM 2020


9
3.2.1. Tỷ lệ quan hệ tình dục trước hơn nhân

Có:
39,9%

Khơng:
60,1%


Hình 3.1. Tỷ lệ quan hệ tình dục trước hơn nhân (n=388)
*Nhận xét:
Tỷ lệ quan hệ tình dục trước hơn nhân là 39,9% (155 người).
Theo giới tính thì tỷ lệ QHTD THN ở nam là 65% và nữ ghi nhận là
31,2%.
3.2.2 Thực trạng tỷ lệ sinh viên có quan hệ tình dục trước hôn
nhân theo năm học, hệ đào tạo và tuổi quan hệ tình dục lần đầu
trung bình
Bảng 3.2 Phân bố QHTD trước hôn nhân theo năm học và hệ
đào tạo ở sinh viên
Biến số

QHTD (n = 155)
Khơng
Có (n= 155)
(n= 233)
66/39,8%
100/60,2%
89/40,1%
133/59,9%
63/31,8 %
135/68,2%
92/48,4 %
98/51,6%

Năm 1 (n = 166)
Năm
học
Năm 2 (n = 222)

Hệ đào Chính quy (n = 198 )
tạo
Liên thơng (n = 190)
*Nhận xét:
Tỷ lệ QHTD trước hôn nhân ở sinh viên năm 2 là 40,1 %
tương đương với SV năm 1 là 39,8 %.
Tỷ lệ QHTD trước hôn nhân ở sinh viên liên thông là 48,4 %
cao hơn ở sinh viên chính quy là 31,8 %.
3.2.3 Đặc điểm tuổi quan hệ tình dục lần đầu trung bình


10
Bảng 3.3 Đặc điểm tuổi quan hệ tình dục lần đầu trung bình (n=
155)
± Độ lệch
Biến
Giá trị
Trung bình
chuẩn
Nam
20,2
± 3,0
Giới
Nữ
21,5
± 2,5
> Trung bình
20,9
± 2,8
Kết quả học

tập
≤ Trung bình
21,2
± 3,0

20,8
± 2,8
Uống rượu,
bia
Khơng
22,2
± 3,3

20,5
± 2,8
Xem phim
khiêu dâm
Khơng
21,9
± 2,9
Hình 3.2. Đặc điểm tuổi quan hệ tình dục lần đầu trung bình
*Nhận xét:
Tuổi QHTD lần đầu dao động từ 15 đến 32 tuổi và trung bình
QHTD là 20,9 tuổi  2,9 tuổi.
Tuổi QHTD lần đầu ở nam thấp nhất là 16 tuổi, cao nhất là 27
tuổi. Tuổi QHTD lần đầu trung bình là 20,2  3,0; ở nữ thấp nhất là
15 tuổi, cao nhất là 32 tuổi. Tuổi QHTD lần đầu trung bình là 21,5 
2,5. Điều này cho thấy sinh viên nam có tuổi QHTD lần đầu trung bình
thấp hơn nữ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Tuổi QHTD lần đầu ở sinh viên có nhóm thành tích trên trung

bình thấp nhất là 15 tuổi, cao nhất là 28 tuổi. Tuổi QHTD lần đầu trung
bình là 20,9  2,8; ở sinh viên có nhóm thành tích dưới hoặc bằng
trung bình thấp nhất là 17 tuổi, cao nhất là 32 tuổi. Tuổi QHTD lần
đầu trung bình là 21,2  3,0. Kết quả này cho ta thấy sinh viên có nhóm
thành tích trên trung bình thì tuổi QHTD lần đầu trung bình thấp hơn
sinh viên có nhóm thành tích dưới hoặc bằng trung bình. Sự khác biệt
khơng có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Tuổi QHTD lần đầu ở nhóm sinh viên có uống rượu bia thấp
nhất là 15 tuổi, cao nhất là 28 tuổi. Tuổi QHTD lần đầu trung bình là
20,8  2,8; ở nhóm sinh viên khơng uống rượu bia thấp nhất là 18 tuổi,
cao nhất là 32 tuổi. Tuổi QHTD lần đầu trung bình là 22,2  3,3. Điều
này cho thấy sinh viên có uống rượu bia có tuổi QHTD lần đầu trung


11
bình thấp hơn nhóm sinh viên khơng uống rượu bia. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05.
Tuổi QHTD lần đầu ở sinh viên có xem phim khiêu dâm thấp
nhất là 15 tuổi, cao nhất là 32 tuổi. Tuổi QHTD lần đầu trung bình là
20,5  2,8; ở sinh viên không xem phim khiêu dâm thấp nhất là 18
tuổi, cao nhất là 28 tuổi. Tuổi QHTD lần đầu trung bình là 21,9  2,9.
Điều này cho thấy sinh viên có xem phim khiêu dâm có tuổi QHTD
lần đầu trung bình thấp hơn sinh viên khơng xem phim khiêu dâm. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
3.2.4. Một số đặc điểm của nhóm QHTD trước hơn nhân
Bảng 3.4 Đặc điểm của nhóm có QHTD trước hôn nhân (n= 155)
Số
Đặc điểm
Tỷ lệ
lượng

1 người
87
56,1
Tỷ lệ đã có
Quan hệ tình dục với
> 1 người
68
43,9

139
89,7
Phương pháp tránh
thai
Khơng
16
10,3

77
49,7
Bao cao su thường
xun
Khơng
78
50,3

78
50,3
Thuốc ngừa thai khẩn
cấp
Khơng

77
49,7
Tổng số
155
100
*Nhận xét:
Kết quả bảng trên cho thấy số sinh viên có QHTD > 1 người
đến thời điểm điều tra là 43,9%. Có 50,3% SV QHTD mà không sử
dụng bao cao su thường xuyên và uống thuốc ngừa thai khẩn cấp và
chỉ có 10,3% sinh viên không sử dụng phương pháp tránh thai.
3.2.5 Một số đặc điểm liên quan đến sức khỏe sinh sản
Bảng 3.5 Đặc điểm liên quan đến sức khỏe sinh sản (n= 155)
Yếu tố liên quan

STDs
Khơng

Mang thai ngồi
ý muốn
Khơng
Tổng số

Số lượng
33
122
22
133
155

Tỷ lệ %

21,3
78,7
14,2
85,8
100


12
*Nhận xét:
Hậu quả của QHTD trước hôn nhân không an tồn nên có
21,3 % sinh viên có bệnh STDs; 14,2 % mang thai ngoài ý muốn.
3.3. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN QHTD TRƯỚC HÔN
NHÂN
3.3.1. Một số yếu tố nhân khẩu học liên quan đến QHTD trước
hôn nhân
Bảng 3.6 Các yếu tố nhân khẩu học liên quan đến QHTD
trước hơn nhân trong phân tích đa biến
Phân tích đa biến
Đặc điểm
Tham chiếu
OR (KTC 95%)
Giới
Nữ
4,04 (2,43 – 6,74) ***
Nhóm tuổi
Học đúng tuổi
1,99 (1,01 – 3,94) *
Cư trú
Nông thôn
0,68 (0,41 – 1,13)

Năm học
Năm 2
0,51 (0,30 – 0,87)
Hệ đào tạo
Liên thông
1,86 (1,06 – 3,27) *
Thành tích
> Trung bình
1,33 (0,87 – 2,05)
Nhóm Tơn
Khơng tơn giáo
0,76 (0,47 – 1,24)
giáo
Nhà hay nhà
Nơi sống
1,60 (0,95 – 2,67)
người thân
Áp lực
Có áp lực
1,78 (0,96 – 3,28) *
Chú thích:
*: p < 0,05 **: p < 0,01
***: p < 0,005
*Nhận xét:
Kết quả nghiên cứu ghi nhận QHTD trước hôn nhân trong
phân tích đa biến theo giới thì nam có khả năng cao hơn nữ với OR:
4,04; KTC 95%: 2,43 – 6,74 (p < 0,001).
Kết quả cũng cho thấy sinh viên đi học đúng tuổi có khả năng
QHTD THN thấp hơn so với sinh viên học khơng học đúng tuổi trong
phân tích đa biến thì tỷ số này là OR: 1,99; KTC 95%: 1,01 – 3,94 (p

< 0,01).
Tỷ lệ có QHTD THN ở SV theo học hệ đào tạo liên thơng có
khả năng cao hơn sinh viên hệ đào tạo chính quy trong phân tích đa
biến thì tỷ số này là OR: 1,86; KTC 95%: 1,06 – 3,27 (p < 0,05).
Số lượng sinh viên cảm thấy có áp lực trong cuộc sống như
quan hệ gia đình, quan hệ xã hội, quan hệ tình u, học tập, quan hệ
cơng việc thì khả năng QHTD THN cao hơn số SV không cảm thấy


13
áp lực trong phân tích đa biến thì tỷ số này là OR: 1,78; KTC 95%:
0,96 – 3,28 (p < 0,05). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Trong mơ hình hồi quy logistics đa biến, nghiên cứu cũng tìm
hiểu QHTD THN với một số yếu tố khác như xuất thân ở thành thị có
điều kiện QHTD THN thấp hơn sinh viên xuất thân nông thôn. Sinh
viên mới học năm 1 có khả năng QHTD THN thấp hơn sinh viên năm
2. Số SV có thành tích học tập trên trung bình có khả năng QHTD
THN cao hơn sinh viên có thành tích trung bình hay dưới trung bình.
Sinh viên ở trọ lúc đi học có khả năng QHTD THN cao hơn số sinh
viên ở nhà hay ở nhà người thân cũng như theo nhóm tơn giáo. Tuy
nhiên những sự khác biệt này với QHTD THN đều khơng có ý nghĩa
thống kê.
3.3.2 Một số yếu tố kiến thức liên quan đến QHTD THN
Bảng 3.7 Các yếu tố kiến thức liên quan đến QHTD trước hơn
nhân trong phân tích đa biến
Phân tích đa biến
Đặc điểm
Giá trị
OR (KTC 95%)
Số nguồn thông tin

≥ 3 nguồn
1,21
mà SV tìm hiểu về
thơng tin
(1,06 – 1,38) ***
QHTD
1,03
Tập huấn
Có tập huấn
(0,67 – 1,59)
Không thảo
Thảo luận với cha
1,25
luận với cha
mẹ
(0,74 – 2,11)
mẹ về tình dục
Chú thích:
***: p<0,005
Nhận xét:
Số lượng nguồn thơng tin như truyền hình, internet, sách báo,
gia đình, bạn bè, nhà trường … mà SV tìm hiểu là 1 yếu tố liên quan
đến QHTD trước hôn nhân. Kết quả cho thấy nhóm SV có tìm hiểu
thơng tin về QHTD ≥ 3 nguồn thơng tin thì khả năng QHTD THN cao
hơn có ý nghĩa thống kê so với SV tìm hiểu về QHTD ≤ 3 nguồn thông
tin với OR: 1,21; KTC 95%: 1,06 – 1,38) (p < 0,005).
Trong mơ hình hồi quy logistics đa biến, nghiên cứu cũng tìm
hiểu thêm một số yếu tố khác như số SV có hoặc tập huấn kiến thức
về sức khỏe sinh sản, hay sinh viên có hoặc khơng thảo luận chuyện



14
tình dục với cha mẹ nhưng sự khác biệt này với QHTD trước hơn nhân
đều khơng có ý nghĩa thống kê.
3.3.3 Một số yếu tố hành vi cuộc sống liên quan đến QHTD THN
Bảng 3.8 Các yếu tố hành vi cuộc sống liên quan đến QHTD
trước hôn nhân trong phân tích đa biến
Phân tích đa biến
Đặc điểm
Giá trị
OR (KTC 95%)
Thuốc lá
Không hút
3,03 (1,41 – 6,52) **
Rượu bia

Không uống

2,67 (1,49 – 4,79) **

Xem Phim

Không xem

4,91 (2,92 – 8,28) ****

**: p < 0,01

****: p < 0,00001


Chú thích:

Nhận xét:
Nhóm sinh viên hút thuốc lá có khả năng QHTD THN cao hơn
nhóm sinh viên không hút thuốc lá với OR: 3,03, KTC 95%: 1,41 –
6,52 (p < 0,01).
Nhóm SV có uống rượu bia có khả năng QHTD trước hơn
nhân cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm khơng uống rượu bia
với OR: 2,67; KTC 95%: 1,49 – 4,79 (p < 0,01).
Tỷ lệ QHTD trước hơn nhân theo nhóm SV có xem phim
khiêu dâm trong phân tích đa biến thì tỷ lệ QHTD THN của nhóm có
xem phim khiêu dâm cao hơn nhóm không xem khiêu dâm với OR:
4,91; KTC 95%: 2,92 – 8,28 (p < 0,00001).
Sự khác nhau giữa QHTD THN với 3 yếu tố hành vi là hút
thuốc lá, uống rượu bia gần như hàng tuần và hàng tháng với có xem
phim khiêu dâm có ý nghĩa thống kê.


15
3.3.4. Một số yếu tố liên quan đến QHTD trước hơn nhân trong
phân tích hồi quy logistics đa biến
Bảng 3.9 Các yếu tố liên quan đến QHTD trước hôn nhân trong
phân tích hồi quy logistics đa biến
Phân tích đa biến
Đặc điểm
Tham chiếu
OR (KTC 95%)
Giới **
Nữ
2,3 (1,29 – 4,08) **

Cư trú
Thành thị
0,71 (0,42 - 1,2)
Hệ đào tạo ***
Chính quy
2,31 (1,43 - 3,73)
***
Thành tích
≤ Trung bình
0,67 (0,39 - 1,14)
Tơn giáo
Khơng tơn giáo
0,62 (0,37 - 1,04)
Nơi ở hiện tại *
Ở trọ
1,76 (1,03 - 3,0) *
Số nguồn thông
< 3 nguồn thông tin
1,27 (1,09 – 1,49) *
tin *
Áp lực
Không áp lực
1,34 (0,7 - 2,57)
Thảo luận cha
Không thảo luận
1,12 (0,63 - 1,99)
mẹ
Rượu bia ***
Không uống
2,50 (1,77 - 3,56)

***
Chú thích:
*: p < 0,05
**: p < 0,01
***: p < 0,005
Nhận xét:
Kết quả nghiên cứu ghi nhận QHTD trước hơn nhân trong
phân tích đa biến theo giới thì nam có khả năng QHTD THN cao hơn
nữ với OR: 2,3; KTC 95%: 1,29 – 4,08 (p < 0,01).
Kết quả cho thấy SV xuất thân ở nơng thơn có khả năng
QHTD trước hôn nhân cao hơn sinh viên xuất thân thành thị. Tuy
nhiên sự khác biệt này khơng có ý nghĩa thống kê.
Kết quả cũng cho thấy QHTD THN ở SV theo học hệ đào tạo
liên thơng có khả năng QHTD THN cao hơn sinh viên hệ đào tạo chính
quy trong phân tích đa biến thì tỷ số này là OR: 2,31; KTC 95%: 1,43
- 3,73 (p < 0,005).
Tỷ lệ QHTD trước hơn nhân theo nơi ở hiện tại trong phân
tích đa biến thì điều kiện QHTD THN của nhóm ở nhà trọ cao hơn
nhóm ở nhà hay nhà người thân với OR: 1,76; KTC 95%: 1,03 - 3,0
(p < 0,05).


16
Số lượng nguồn thơng tin như truyền hình, internet, sách báo, gia đình,
bạn bè, nhà trường … mà SV tìm hiểu cũng là 1 yếu tố liên quan đến
QHTD THN. Kết quả cho thấy nhóm SV có tìm hiểu thơng tin về
QHTD ≥ 3 nguồn thơng tin thì khả năng QHTD THN cao hơn có ý
nghĩa thống kê so với SV tìm hiểu về QHTD ≤ 3 nguồn thơng tin với
OR: 1,27; KTC 95%: 1,09 – 1,49 (p < 0,05).
Nhóm SV có uống rượu bia gần như hàng tuần có điều kiện

QHTD trước hơn nhân cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm khơng
uống rượu bia với OR: 2,50; KTC 95%: 1,77 - 3,56 (p < 0,005).
Trong mô hình hồi quy logistics đa biến, nghiên cứu cũng tìm
hiểu thêm một số yếu tố khác như số SV cảm thấy có áp lực trong cuộc
sống như quan hệ gia đình, quan hệ xã hội, quan hệ tình yêu, quan hệ
cơng việc … hay sinh viên có hoặc khơng thảo luận chuyện tình dục
với cha mẹ, cũng như theo nhóm tôn giáo nhưng sự khác biệt này với
QHTD trước hôn nhân đều khơng có ý nghĩa thống kê.
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1 THỰC TRẠNG TỶ LỆ VỀ QUAN HỆ TÌNH DỤC TRƯỚC
HÔN NHÂN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÁCH
KHOA NAM SÀI GÒN, NĂM 2020
4.1.1 Thực trạng tỷ lệ về quan hệ tình dục trước hơn nhân của
sinh viên trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn, năm 2020
Kết quả điều tra ở 388 SV của Khoa Y – Dược, Trường Cao
đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn năm 2020 bằng phiếu điều tra tự điền
để tìm hiểu thực trạng quan hệ tình dục trước hơn nhân ghi nhận được
là 39,9 % (155 sinh viên) đã quan hệ tình dục.
Tỷ lệ trong nghiên cứu này tương đương với kết quả nghiên
cứu của tác giả Nguyễn Thành Luân và Trương Phi Hùng khảo sát
hành vi tình dục từ 184 sinh viên nam và 214 sinh viên nữ năm 2009
ở Trường Đại học Mở thì tỷ lệ sinh viên đã có quan hệ tình dục lần
lượt ở nam và nữ là 39,67% và 19,62%.
Cuộc khảo sát ở 3 thành phố là Hà Nội, Thượng Hải và Đài
Bắc năm 2004 của các nhà nghiên cứu xã hội học Thượng Hải và Đài
Bắc và các nhà nghiên cứu của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam so
sánh về hành vi tình dục trước hơn nhân của thanh viên ở 3 thành phố
Thượng Hải, Hà Nội và Đài Bắc. Kết quả tỉ lệ QHTD trước hôn nhân
ghi nhận có 8% thanh niên trong mẫu nghiên cứu ở Hà Nội đã từng có
hành vi tình dục trong khi tỷ lệ này ở Thượng Hải là 16% và ở Đài



17
Bắc tỷ lệ này lên đến 34%. Tỷ lệ trong nghiên cứu này thấp hơn kết
quả của nghiên cứu được thực hiện để xác định tỷ lệ thực hành tình
dục trước hôn nhân và các yếu tố liên quan trên sinh viên khoa học
sức khỏe bậc đại học của Đại học Madawalabu, Bale Goba, Đông Nam
Ethiopia. Kết quả ghi nhận có 181 sinh viên (59,9%) đã có bạn trai
hoặc bạn gái; khoảng 129 sinh viên (42,7%) đã từng quan hệ tình dục
trước hơn nhân. Trong số những người được hỏi có quan hệ tình dục,
85 người (66,4%) có một bạn tình, 44 người (33,6%) có hai hoặc nhiều
bạn tình. Tuổi quan hệ tình dục lần đầu trung bình là 18,4 ± 2,14 tuổi.
Tỷ lệ quan hệ tình dục trước hơn nhân theo giới ghi nhận có
sự khác nhau khá rõ. Ở nam giới là 65%, cao hơn nữ giới là 31,2%.
Tương tự một nghiên cứu cắt ngang phân tầng theo địa phương, trường
và sinh viên được thực hiện tại 35 trường công lập của vùng Đông
Bắc, Ibadan cho thấy 32,9% từng quan hệ tình dục và xu hướng hoạt
động tình dục tương tự ở nam giới là 39%, cao hơn ở nữ giới là 13%.
Tại Malaysia, một chương trình khám sức khỏe thanh thiếu
niên được thực hiện vào năm 2010 đã được phân tích. Tổng cộng có
21.438 thanh thiếu niên chưa lập gia đình đã trả lời chủ đề này bằng
cách sử dụng bảng câu hỏi xác thực không ẩn danh tự quản lý có kết
quả: Trong số những người tham gia, 54,5% là nam và 45,5% là
nữ. Các kết quả này chứng minh rằng nam giới có xu hướng quan hệ
tình dục trước hơn nhân cao hơn đáng kể so với nữ giới.
Tỷ lệ quan hệ tình dục trước hôn nhân ở sinh viên năm 2 là
40,1 % tương đương với sinh viên năm 1 là 39,8 %. Tỷ lệ này phù hợp
với kết quả điều tra về nhận thức của sinh viên về quan hệ tình dục
trước hơn nhân tại hai trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
và Trường Đại học Khoa học Tự nhiên của tác giả Tạ Thị Hằng năm

2011, tỉ lệ sinh viên có quan hệ tình dục trước hơn nhân ở năm thứ hai
là cao nhất. Năm thứ ba và thứ tư có tỉ lệ bằng nhau, thấp nhất là năm
thứ nhất.
Phân bố theo hệ đào tạo thì tỷ lệ quan hệ tình dục trước hơn
nhân ở sinh viên học liên thông là 48,4 % cao hơn nhiều so với các
sinh viên chính quy là 31,8 %. Điều này có thể được giải thích là theo
độ tuổi thì những sinh viên hệ liên thơng cao hơn các sinh viên hệ
chính quy.
Tuổi QHTD lần đầu dao động từ 15 đến 32 tuổi và trung bình
QHTD là 20,9 tuổi  2,9 tuổi.


18
Kết quả này tương tự như nghiên cứu năm 2004 của Vũ Mạnh
Lợi khi so sánh tuổi băt đầu quan hệ tình dục của thanh niên Hà Nội,
Thượng Hải, và Đài Loan thì tuổi quan hệ tình dục lần đầu ở nam là
20,15 và nữ là 20,34 tuổi. Còn trong nghiên cứu cắt ngang dựa vào
cộng đồng nhằm tìm hiểu kiến thức, thái độ và hành vi của quan hệ
tình dục trước hơn nhân với nhóm sinh viên ở trọ được thực hiện tại
Thành phố Huế vào năm 2015. Kết quả trong tổng số 730 sinh viên
(nam/nữ: 44,2% / 55,8%; tuổi trung bình là 20,9 tuổi). Tỷ lệ quan hệ
tình dục trước hôn nhân là 11,9% với tuổi quan hệ tình dục lần đầu là
19,8  2,2 tuổi.
Tỷ lệ tuổi quan hệ tình dục lần đầu trung bình với quan hệ tình
dục trước hơn nhân theo các yếu tố liên quan như: theo giới, theo nhóm
rượu bia và theo xem phim có nội dung khiêu dâm đều có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05). Nhìn chung cũng như ở nhiều nước khác trên thế
giới, tuổi quan hệ tình dục lần đầu trung bình của thanh niên có xu
hướng giảm xuống, những kiến thức và hành vi tạo điều kiện cho quan
hệ tình dục trước hơn nhân ở sinh viên.

4.1.2 Đặc điểm quan hệ tình dục trước hơn nhân của sinh viên
trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn, năm 2020
Liên quan đến quan hệ tình dục khơng an tồn, nghiên cứu ghi
nhận có 43,9 % SV đã từng quan hệ tình dục với nhiều người và 50,3%
sinh viên quan hệ tình dục mà khơng sử dụng bao cao su thường xuyên
và uống thuốc ngừa thai khẩn cấp và chỉ có 10,3% sinh viên không sử
dụng phương pháp tránh thai. Kết quả này cao hơn nghiên cứu cắt
ngang dựa vào cộng đồng được thực hiện trên 500 trẻ em gái vị thành
niên đang đi học tại khu vực thực hành tại Trung tâm Đào tạo Y tế Đô
thị, Tripuri, thuộc Trường Cao đẳng Y tế Chính phủ, Patiala (Punjab)
có khoảng 38,4% trẻ em gái biết rằng bao cao su là biện pháp tránh
thai an toàn nhất nhưng được các bạn gái ưu tiên lựa chọn là bao cao
su (24,40%), thuốc uống hàng tháng (20,20%) và thuốc ngừa thai khẩn
cấp (19,60%). Tương tự kết quả này thấp hơn nghiên cứu được thực
hiện ở Jamnagar đối với 450 sinh viên nam sinh viên đại học (18-24
tuổi) được chọn ngẫu nhiên từ ba trường cao đẳng của Jamnagar có
62,9% sử dụng bao cao su thường xuyên, ba phần năm trong số những
người đồng ý nên quan hệ tình dục trước hơn nhân, tuổi quan hệ tình
dục lần đầu từ 16-20.


19
Từ các bằng chứng thông qua kết quả của các nghiên cứu trên
cho thấy sinh viên đã thực hiện quan hệ tình dục trước hơn nhân với
tỷ lệ khá cao nhưng rất ít trong số sinh viên này biết và thực hành tình
dục an tồn. Việc sử dụng bao cao su chủ yếu với mục đích ngừa thai
hơn là khơng nghĩ đến tác dụng của bao cao su trong lây truyền qua
đường tình dục.
4.1.3 Đặc điểm liên quan đến sức khỏe sinh sản của quan hệ tình
dục trước hơn nhân của sinh viên trường Cao đẳng Bách khoa

Nam Sài Gòn, năm 2020
Hậu quả của quan hệ tình dục trước hơn nhân khơng an tồn
gây ra 21,3 % sinh viên mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục và
14,2 % mang thai ngoài ý muốn. Nguy hiểm hơn là đa số chọn nơi
điều trị bệnh lây truyền qua đường tình dục hay nạo phá thai tư nhân
hay tự mua thuốc về uống. Đây là những hành vi tiêu cực ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe sinh sản.
Các nghiên cứu khác được khảo sát cắt ngang tại trường được
thực hiện từ ngày 10-13 / 5/2012 ở Ethiopia năm 2014. Tổng số 1123
nữ sinh trung học chưa lập gia đình đã được chọn bằng kỹ thuật chọn
mẫu nhiều giai đoạn. Nghiên cứu ghi nhận kết quả tương tự là 10,6%
nam và 11,6% sinh viên nữ báo cáo bạn tình của họ hoặc họ có tiền sử
mang thai. Trong đó có 10,0% nam và 11,3% sinh viên nữ báo cáo bạn
tình của họ hoặc họ có tiền sử phá thai. Từ đây cho thấy tỷ lệ sinh viên
có bệnh lây truyền qua đường tình dục phụ thuộc vào các yếu tố liên
quan đến quan hệ tình dục có bảo vệ bằng bao cao su và số người quan
hệ tình dục càng nhiều thì tỷ lệ mắc càng gia tăng.
Trường hợp tự mua thuốc về uống là những vấn đề tiêu cực
ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản mà nghiên cứu cắt ngang mô tả có
phân tích, thu thập dữ liệu bằng bộ câu hỏi tự điền ở Trường Đại Học
Mở năm 2010 cho thấy trường hợp của nữ và bạn tình của nam có thai
ngoài ý muốn là 26,19% và 28,77% cũng như 11,90% nữ và 24,66%
nam mắc STDs.
Kết quả cho thấy việc sử dụng các biện pháp tránh thai trong
quan hệ tình dục trước hôn nhân như dùng bao cao su khi quan hệ tình
dục hay sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp để phịng ngừa việc có thai
ngồi ý muốn và phải nạo phá thai mà việc lây truyền các bệnh lây
truyền qua đường tình dục chưa được quan tâm nhiều.



20
Giáo dục sức khỏe cho sinh viên hướng đến thay đổi hành vi
tình dục để thúc đẩy sử dụng bao cao su cần nâng cao nhận thức về
hiệu quả của bao cao su đối với khơng chỉ mang thai ngồi ý muốn mà
còn cả các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
4.2 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN QUAN HỆ TÌNH DỤC
TRƯỚC HƠN NHÂN CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4.2.1 Một số yếu tố nhân khẩu học liên quan đến quan hệ tình
dục trước hơn nhân
Kết quả hồi quy logictis đa biến các yếu tố nhân khẩu học của
nghiên cứu ghi nhận QHTD trước hơn nhân trong phân tích đa biến
theo giới thì nam, sinh viên đi học đúng tuổi, SV theo học hệ đào tạo
liên thông, sinh viên cảm thấy có áp lực trong cuộc sống có khả năng
QHTD THN cao hơn.
Sự khác biệt về giới trong quan hệ tình dục trước hơn nhân là
do sinh viên nam có nhiều khả năng bị ảnh hưởng trong các cuộc vui
giải trí và cả sự bốc đồng của cùng bạn bè trong khi nữ giới bị chi phối
bởi cảm xúc. Trong khi sinh viên nữ có xu hướng chấp nhận quan hệ
tình dục của họ với một mối quan hệ đã cam kết hoặc với người yêu
mà họ dự định kết hơn, thì nam giới trẻ có nhiều khả năng quan hệ tình
dục với bạn tình hoặc thậm chí cả gái mại dâm hơn. Tuy nhiên, mơ
hình chấp nhận quan hệ tình dục trước hơn nhân dường như đang thay
đổi ở một số cơ sở khi thái độ cởi mở đối với quan hệ tình dục trước
hơn nhân ở nữ giới, có nghĩa là nhiều phụ nữ chấp nhận quan hệ tình
dục trong bối cảnh của các mối quan hệ lãng mạn. Kết quả này tương
tự như các nghiên cứu khác đã ghi nhận như nghiên cứu tại trường Đại
Học Nội Vụ năm 2015 hay nghiên cứu về quan hệ tình dục và các yếu
tố liên quan của SV các trường cao đẳng ở Thành phố Mumbai, Ấn
Độ năm 1997 ghi nhận tỷ lệ có quan hệ tình dục khác nhau theo tuổi.
Tỷ lệ đã quan hệ tình dục tăng dần theo tuổi, Ở sinh viên tuổi <=15

tuổi thì tỷ lệ có quan hệ tình dục là 21% và tăng dần lên 68% ở nhóm
sinh viên có tuổi từ 21 trở lên.
4.2.2 Một số yếu tố kiến thức liên quan đến quan hệ tình dục
trước hơn nhân
Kết quả cho thấy số lượng nguồn thơng tin như truyền hình,
internet, sách báo, gia đình, bạn bè, nhà trường … mà SV tìm hiểu
cũng là 1 yếu tố liên quan đến quan hệ tình dục trước hơn nhân: nhóm
SV có tìm hiểu thơng tin về quan hệ tình dục ≥ 3 nguồn thơng tin tỷ lệ


21
quan hệ tình dục cao hơn so với SV tìm hiểu về quan hệ tình dục ≤ 3
nguồn thơng tin với OR: 1,21; KTC 95%: 1,06 – 1,38 (p < 0,005). Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên
cứu của tác giả Anna C.Bocar và Noeme C. Perez năm 2013 về nhận
thức của sinh viên về tình dục trước tuổi.
Các chuẩn mực truyền thống cũng như vai trị của gia đình
(trao đổi/thảo luận ý kiến của cha mẹ) đang giảm dần tầm quan trọng
trong việc điều chỉnh hành vi tình dục của giới trẻ hiện nay. Cho nên
cần có các chương trình tồn diện giáo dục sức khỏe sinh sản và sức
khỏe tình dục trong nhà trường cũng như gia đình và xã hội để cung
cấp cho học sinh – sinh viên thông tin chính xác về việc quan hệ tình
dục an tồn, mang thai, nạo phá thai và các bệnh lây truyền qua đường
tình dục.
4.2.3 Một số yếu tố hành vi cuộc sống liên quan đến quan hệ tình
dục trước hơn nhân
Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng một tỷ lệ đáng kể những sinh
viên có hành vi cuộc sống về hoạt động tình dục liên quan đến các yếu
tố rất có ý nghĩa thống kê với quan hệ tình dục trước hơn nhân: Nhóm
sinh viên hút thuốc lá; nhóm sinh viên có uống rượu bia; nhóm SV có

xem phim khiêu dâm trong phân tích đa biến thì tỷ lệ quan hệ tình dục
của nhóm có xem phim cao hơn và có ý nghĩa thống kê.
Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu ở học sinh Trung
Học Phổ Thông Ở Khu Vực Chính Quyền Địa Phương Ebonyi Thuộc
Bang Ebonyi Nigeria, trong số 392 người trả lời đã quan hệ tình dục
có 127 (32,4%) là tiếp xúc với nội dung khiêu dâm.
4.2.4 Một số yếu tố chung liên quan đến quan hệ tình dục trước
hơn nhân
Kết quả nghiên cứu ghi nhận QHTD trước hơn nhân trong
phân tích đa biến theo giới thì nam, SV theo học hệ đào tạo liên thơng,
SV có tìm hiểu thơng tin về QHTD ≥ 3 nguồn thơng tin, SV có uống
rượu bia gần như hàng tuần, ở nhà trọ, thì khả năng QHTD THN cao
hơn.
Nghiên cứu về kiến thức, thái độ và hành vi về quan hệ tình
dục trước hơn nhân của 730 sinh viên ở trọ tại Huế năm 2015 ghi nhận
tuổi quan hệ tình dục là 11,9% và tuổi QHTD lần đầu là 19,8  2,2
tuổi và các yếu tố liên quan đến quan hệ tình dục trước hơn nhân là
giới tính. Tỷ lệ quan hệ tình dục ở nam là 18,6% trong khi sinh viên


22
nữ là 6,6%. Nhóm tuổi 21-30 tỷ lệ quan hệ tình dục là 16,4% cao hơn
nhóm tuổi 18-20 chỉ có 6,9%.
Kết quả này tương tự như các nghiên cứu khác đã ghi nhận
như nghiên cứu tại trường Đại Học Nội Vụ năm 2015 hay trong nghiên
trên sinh viên ở Mumbai, Ấn Độ ghi nhận những sinh viên có sử dụng
rượu bia có khả năng quan hệ tình dục trước hơn nhân cao hơn không
sử dụng.
Hạn chế của nghiên cứu này dựa trên điều tra cắt ngang nên
quan hệ nhân quả không thể được suy ra từ những kết quả này. Hơn

nữa trả lời của sinh viên đối với các vấn đề nhạy cảm mà quan niệm
xã hội chưa đồng nhất là chấp thuận hay phản đối có thể dẫn đến sự
sai lệch về quan hệ tình dục trước hơn nhân. Nghiên cứu dựa trên 1
trường cao đẳng nên hạn chế sự suy luận cho tất cả thanh niên ở Thành
phố Hồ Chí Minh hay Việt Nam và cần có những nghiên cứu từ một
mẫu nghiên cứu đại diện hơn trong nước.
Kết quả nghiên cứu cung cấp thêm một bằng chứng khoa học
về tỷ lệ quan hệ tình dục trước hơn nhân cùng với những yếu tố liên
quan để những nhà quản lý y tế và quản lý nhà nước tham khảo trong
việc lập kế hoạch để nâng cao sức khỏe sinh sản cho thanh thiếu niên
Việt Nam.
KẾT LUẬN
Qua điều tra 388 sinh viên đáp ứng tiêu chí nghiên cứu, nghiên
cứu này rút ra được một số kết luận sau:
1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Tỷ lệ nữ giới là 74,2 %, độ tuổi > 20 chiếm 72,2 %, hệ đào tạo
chính quy 51 % và sống ở nhà trọ 54,4 %.
2. THỰC TRẠNG TỶ LỆ QUAN HỆ TÌNH DỤC TRƯỚC
HƠN NHÂN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÁCH
KHOA NAM SÀI GỊN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2020
Về thực trạng tỷ lệ quan hệ tình dục trước hơn nhân:
- Có 39,9 % sinh viên có quan hệ tình dục trước hơn nhân. Theo
giới tính nam/nữ ghi nhận là 65%/ 31,2%.
- Tỷ lệ quan hệ tình dục trước hôn nhân ở sinh viên liên thông là
48,4 % cao hơn ở sinh viên chính quy là 31,8 %.
- Tuổi quan hệ tình dục lần đầu dao động từ 15 đến 32 tuổi và
trung bình quan hệ tình dục là 20,9 tuổi  2,9 tuổi


23

Một số đặc điểm của nhóm quan hệ tình dục trước hơn
nhân:
- Số sinh viên có quan hệ tình dục > 1 người đến thời điểm điều
tra là 43,9%. Có 50,3% sinh viên quan hệ tình dục mà khơng sử dụng
bao cao su thường xuyên và uống thuốc ngừa thai khẩn cấp và chỉ có
10,3% sinh viên khơng sử dụng phương pháp tránh thai.
Một số đặc điểm liên quan đến sức khỏe sinh sản: Hậu quả
của quan hệ tình dục trước hơn nhân khơng an tồn nên có 21,3 % sinh
viên có bệnh lây truyền qua đường tình dục; 14,2 % mang thai ngoài
ý muốn.
3. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN QUAN HỆ TÌNH DỤC
TRƯỚC HƠN NHÂN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
BÁCH KHOA NAM SÀI GÒN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Các yếu tố nhân khẩu học có liên quan đến quan hệ tình dục
trước hơn nhân là: giới nam, độ tuổi > 20 tuổi, hệ đào tạo liên thơng,
cảm thấy áp lực trong cuộc sống thì có khả năng cao hơn và có ý nghĩa
thống kê so với quan hệ tình dục trước hơn nhân.
Các yếu tố nguồn thơng tin kiến thức liên quan đến quan hệ
tình dục trước hơn nhân là sinh viên có tìm hiểu thơng tin về quan hệ
tình dục ≥ 3 nguồn thơng tin thì có điều kiện cao hơn và có ý nghĩa
thống kê so với sinh viên tìm hiểu về quan hệ tình dục ≤ 3 nguồn thơng
tin.
Các yếu tố hành vi cuộc sống về quan hệ tình dục liên quan
đến quan hệ tình dục trước hơn nhân là:
- Nhóm sinh viên có hút thuốc lá; uống rượu bia gần như hàng
tuần và xem pim khiêu dâm có khả năng quan hệ tình dục trước hơn
nhân cao hơn và có ý nghĩa thống kê so với các sinh viên không thực
hiện những hành vi này.
Kết quả hồi quy đa biến ghi nhận các yếu tố liên quan đến
quan hệ tình dục trước hôn nhân là:

- Giới nam, sinh viên hệ liên thông, sinh viên sống ở nhà trọ,
sinh viên có tìm hiểu thơng tin về quan hệ tình dục ≥ 3 nguồn thơng
tin hay sinh viên có uống rượu bia có khả năng quan hệ tình dục trước
hơn nhân cao hơn.


×