Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học phần Lịch sử Thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại qua phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.52 KB, 17 trang )

Sở giáo dục và đào tạo thanh hóa
Trờng THPT Dơng Đình nghệ

sáng kiến kinh nghiệm

tên đề tài
Nâng cao hiệu quả dạy học phần lịch sử thế
giới nguyên thủy, cổ đại và trung đại bằng phơng pháp lập bảng hệ thống kiến thức

Ngời thực hiện: Ngọ Thị Thuận
Chức vụ:

Giáo viên

SKKN thuộc lĩnh vực môn: Lịch sử

Thanh Hóa, năm 2013


A/ Lý do chọn đề tài
Dy hc lch s trường phổ thơng là một q trình sư phạm phức tạp,
bao gồm nhiều hoạt động khác nhau của giáo viên và học sinh. Những hoạt động
đó nhằm mục đích: Học sinh nắm vững trí thức lịch sử, phát triển tư duy. Chính
vì vậy để nâng cao hiệu quả giảng dạy, đòi hỏi giáo viên phải biết vận dụng sáng
tạo nhiều phương pháp dạy học khác nhau. Tạo hứng thú học tập, khắc sâu kiến
thức, phát triển thao tác tư duy và khả năng sáng tạo của học sinh.
Qua thời gian giảng dạy lịch sử ở trường THPT, đặc biệt là dạy học phần
Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại (Chương trình lớp 10 cơ
bản), tơi đã nhận thấy: Phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức đã có tác động
tích cực đến q trình học tập và nhận thức của các em. Bởi vậy, tôi xin được
chia sẽ kinh nghiệm của mình với các đồng nghiệp thông qua đề tài sáng kiến


kinh nghiệm: “Nâng cao hiệu quả dạy học phần Lịch sử thế giới thời nguyên
thủy, cổ đại và trung đại qua phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức”.

B/ Néi dung
I/ Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc lập bảng hệ thống kiến thức
trong dạy học lịch sử.
1-Cơ sở lý luận.
Thực chất lập bảng hệ thống kiến là lập bảng kiến thức theo trình tự thời
gian hoặc nêu các mối liên hệ giữa các sự kiện cơ bản của một nước hay nhiều
nước trong một giai đoạn, thời kỳ. Lập bảng hệ thống kiến thức không chỉ giúp
học sinh nắm được kiến thức cơ bản sau khi học mà qua đó tạo điều kiện cho
học sinh phát triển khả năng tư duy, lôgic, thấy được mối liên hệ, bản chất của
sự kiện, nội dung lịch sử. Trên cơ sở đó, học sinh có thể rèn luyện thêm kỹ năng
thực hành khi làm các bài tập mang tính chất tổng hợp kiến thức.
Chúng ta đều biết rằng: Lịch sử loài người là một q trình phát triển
khơng ngừng từ thấp đến cao, từ chế độ nguyên thủy dã man mông muội đến xã
hội chủ nghĩa văn minh tiến bộ. Hơn nữa, nhận thức của học sinh THPT không


dừng lại ở cảm tính mà ở cấp độ nhận thức, lý tính. Nhận thức là cơ sở để hình
thành tư tưởng, tình cảm đúng đắn tốt đẹp. Trong quá trình phát triển của xã hội
lồi người, thời ngun thủy, cổ đại và trung đại là 3 giai đoạn phát triển liền kề
xa xưa nhất đối với các em. Bởi vậy, để khơi phục lại hình ảnh lịch sử q khứ
và để học sinh nhận thức đúng đắn, sâu sắc về lịch sử, tránh “hiện đại hóa” lịch
sử là một điều không không hề dễ dàng. Để đạt được yêu cầu này, giáo viên phải
tìm mọi biện pháp, giúp học sinh khắc sâu, hiểu rõ và thấy được khả năng quy
luật, vận động phát triển của lịch sử qua mỗi giai đoạn. Đương nhiên, phương
pháp lập bảng hệ thống kiến thức không phải là một phương pháp mới, trong
dạy học, nhưng đây là phương pháp đơn giản, giúp học sinh nắm bắt và ôn tập
kiến thức nhanh, sâu sắc, hiệu quả nhất.

2-Cơ sở thực tiễn.
Là giáo viên được phân công giảng dạy lịch sử lớp 10 nhiều năm liên tiếp,
tôi đã ln cố gắng tìm tịi những cách thức, phương pháp giúp học sinh ơn tập
kiến thức nói chung và phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung
đại nói riêng một cách nhanh và hiệu quả nhất. Trong đó, hướng dẫn học sinh hệ
thống kiến thức bằng cách lập niên biểu có tác dụng rất lớn, nhất là đối với giai
đoạn lịch sử mà có nhiều sự kiện đã diễn ra, cách các em một khoảng thời gian
khá dài.
Căn cứ vào nội dung lịch sử của khóa trình, giáo viên có thể phân chia
làm 3 loại niên biểu để hệ thống hóa kiến thức, đó là:
- Niên biểu tổng hợp: Loại niên biểu này giúp học sinh ghi nhớ được các
sự kiện chính và các mối thời gian đánh dấu mối quan hệ của các sự kiện quan
trọng.
- Niên biểu chuyên đề: Là loại niên biểu đi sâu vào một vấn đề quan trọng
của một thời kỳ nhất định. Qua đó, học sinh biểu đầy đủ toàn diện bản chất sự
kiện.
- Niên biểu so sánh: Đây là niên biểu dùng để đối chiếu, so sánh các sự
kiện xảy ra cùng một lúc trong lịch sử nhằm làm nổi bật bản chất, đặc trưng của


các sự kiện ấy, hoặc để rút ra một kết luận, khái qt có tính chất ngun lý.
Ngồi ra bảng so sánh cũng là một dạng của niên biểu so sánh nhưng có thể
dùng số liệu và cả tài liệu sự kiện chi tiết để làm rõ bản chất, đặc trưng của các
sự kiện cùng loại hay khác loại.
3- Cách thức lập bảng niên biểu hệ thống hóa kiến thức.
- Thứ nhất: Căn cứ vào nội dung bài học, giáo viên tìm những vấn đề, nội
dung có thể hệ thống hóa bằng cách lập bảng. Đó là các sự kiện theo trình tự
thời gian, các lĩnh vực. Nhưng chú ý chỉ nên chọn những vấn đề tiêu biểu giúp
học sinh nắm kiến thức tốt nhất.
- Thứ hai: Biết lựa chọn hình thức lập bảng với các tiêu chí phù hợp.

- Thứ ba: Lựa chọn kiến thức, đảm bảo các yêu cầu cơ bản, chính xác,
ngắn gọn. Có rất nhiều sự kiện cũng diễn ra trong một thời điểm, vì vậy phải
biết chọn lọc những gì cơ bản nhất, sử dụng từ ngữ chính xác, cơ đọng, khơng
nên ơm đồm nhiều kiến thức khiến việc lập bảng trở nên rờm rà, mất đi tính hệ
thống lơgic. Nếu điều kiện lập bảng càng cụ thể, càng phong phú thì kết quả
giáo dục, giáo dưỡng và phát triển càng cao.
4/ Các bảng hệ thống kiến thức có thể sử dụng trong dạy học phần lịch sử thế
giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại (lịch sử 10 ban cơ bản)
(Căn cứ vào yêu cầu lập bảng niên biểu hệ thống kiến thức và căn cứ nội
dung bài dạy lịch sử, có thể lập và sử dụng các bảng hệ thống kiến thức sau
đây).
a-Bài 1,2: Xã hội nguyên thủy.
* Sau khi học xong bài 1, tôi sẽ củng cố kiến thức hoặc yêu cầu học sinh
hoàn thiện bảng so sánh về người tối cổ và người tinh khơn với tiêu
chí: Thời gian, đặc điểm cơ thể.
Nội dung so
sánh
Thời gian

Người tối cổ
4 triệu năm trước
- Trán thấp và bợt ra sau.

Người tinh khôn
4 vạn năm trước
- Trán cao


- U mày nổi cao


- Mặt phẳng.

- Hình thành trung tâm phát - Thể tích não phát triển hơn
Đặc điểm cơ thể tiếng nói.

người tối cổ.

- Cịn lớp lơng mỏng trên cơ - Khơng cịn lớp lơng mỏng.
thể.
- Hầu như đi đứng bằng hai - Hoàn toàn đi đứng bằng hai
chân.

chân.

* Bài 2, kết thúc chương về xã hội nguyên thủy nên sau khi học xong bài
này tôi vừa củng cố, ôn tập kiến thức của cả bài 1 và bài 2 thông qua lập biểu đồ
dưới đây nhằm giúp các em hệ thống được những vấn đề cơ bản của cả thời kỳ
nguyên thủy: Các giai đoạn phát triển của lồi người, sự tiến bộ về cơng cụ lao
động, phương thức kiếm sống, quan hệ xã hội. Từ đó, các em hình dung khách
quan hơn về giai đoạn lịch sử này.
Thời
gian
Nội
dung
Sự tiến
hóa

4 triệu

1 triệu


4 vạn

1 vạn

5.500

4000

3000

năm

năm

năm

năm

năm

năm

năm

trước

trước

trước


trước

trước

trước

trước

Vượn

Người

Người

giống

tối cổ

tinh
Đổng
thau

Đồ sắt

- Nơng

- Nơng

người

khơn
Chế tạo
Dùng
Ghè
Ghè đẽo Ghè đẽo Đồng
cơng cụ hịn đá, hịn đá
2 rìa
mài
đỏ
lao
cành
cho vừa
cạnh
nhẵn,
động
cây có tay cầm (Đá cũ
sắc,
sẵn
(Đá cũ hậu kỳ)
nhọn
trong tự sơ kì)
(Đá
nhiên
mới)
Phương
Hái
Cung
- Trồng - Trồng
thức


lượm,

tên săn

rau, củ.

lúa

nghiệp

nghiệp

kiếm

săn bắt

bắn

- Chăn

nước

- Tiểu

- TCN


sống

Quan hệ


Bầy

Bầy

Thị tộc,

xã hội

vượn

người

giống
người

ni

ven

cơng

-Làm

sơng

nghiệp

- Thương


đồ gốm

nghiệp,

- Đánh

biển.

cá.
Bộ lạc

Phân

Nhà

sống

chia kẻ

nước

ngun

theo

giàu

mở

thủy


nhóm

người

rộng.

(bầy

gia đình

nghèo,

đàn)

mẫu hệ,

xã hội

có quan

có giai

hệ bình

cấp nhà

đẳng

nước.


b-Bài 3,4 : Xã hội cổ đại.
Sau khi học song 2 bài, tôi sẽ lập hoặc yêu cầu học sinh lập 2 bảng hệ
thống kiến thức sau đây nhằm củng cố, ơn tập tồn chương xã hội cổ đại.
* Bảng 1: So sánh các quốc gia cổ đại phương Đông với các quốc gia cổ
đại phương Tây trên cơ sở các tiêu chí: Điều kiện tự nhiên, thời
gian tồn tại, cơ cấu kinh tế, cơ cấu xã hội, thể chế nhà nước.
Tiêu chí
so sánh
Điều

Các quốc gia cổ đại phương đông
(Trung Quốc, Ấn Độ, Lưỡng Hà,

Các quốc gia cổ đại phương Tây

(Hy Lạp, Rô ma)
Ai Cập)
Lưu vực các dịng sơng lớn ở châu Bờ bắc Địa Trung Hải với

kiện tự á, châu phi. Thuận lợi: đất đai màu những bán đảo và đảo nhỏ.
nhiên

mỡ, tơi xốp, gần nguồn nước, khí Thuận lợi: Cho hoạt động hàng
hậu nóng ẩm. Khó khăn: Lũ lụt vào hải, ngư nghiệp, thương nghiệp
mùa mưa.

biển. Khó khăn: Đất khơ, chỉ
trồng được cây lưu niên.



Cơ cấu - Chủ yếu: Nông nghiệp trồng lúa - Chủ yếu: Thủ công nghiệp,
kinh tế

nước.

thương mại biển.

- Kết hợp: Chăn nuôi gia súc và - Thứ yếu: Nông nghiệp
làm nghề thủ công.
Cơ cấu 3 tầng lớp
xã hội

3 tầng lớp

- Quý tộc: Vua, quan lại, chủ ruộng - Chủ nô: Chủ xưởng, chủ lò,
đất - tầng lớp thống trị.

chủ thuyền – Tầng lớp thống trị

- Nông dân công xã: Chiếm số - Bình dân: Nơng dân, thợ thủ
lượng đơng đảo và là lực lượng công chủ yếu sống vào trợ cấp
nuôi sống xã hội

Tầng lớp bị trị.

xã hội.

- Nô lệ: Xuất thân từ tù binh, người - Nô lệ: Số lượng đông, là lực
nghèo không trả được nợ. Tầng lớp lượng nuôi sống xã hội

thấp nhất trong xã hội.
Thể chế Chuyên chế cổ đại

Tầng

lớp bị trị.
Cộng hòa dân chủ chủ nô

nhà
nước
Thời

Khoảng TNK IV – TNK III trước Đầu thiên niên kỷ I trước công

gian tồn công nguyên đến những thế kỷ tiếp nguyên đến năm 476.
tại

giáp công nguyên.

* Bảng 2: Lập bảng hệ thống thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại
phương đông và các quốc gia cổ đại phương tây và các lĩnh vực: Lịch pháp, chữ
viết, tốn học, văn học, nghệ thuật.
Lĩnh
vực
Lịch

Văn hóa cổ đại phương Đơng

Văn hóa cổ đại phương Tây


Làm được nơng lịch (phục vụ cho 1 năm có 365 ngày 1/ 4, chia 12


pháp

sản xuất nơng nghiệp) : 1 năm có tháng (mỗi tháng từ 30, 31 ngày,
365 ngày, chia 12 tháng với 2 mùa riêng tháng 2 có 28 ngày)

Chữ

(mưa và khơ)
- Chữ tương hình

- Sáng tạo và hồn thiện bảng

viết

- Chữ tượng ý

chữ cái A, B, C ... với 26 chữ.

Nhiều ký tự phức tạp

- Sáng tạo chữ số La mã.
Ký hiệu đơn giản, hiện nay
được sử dụng phổ biến.
- Xuất hiện nhiều nhà khoa học

Tốn


- Tính số II = 3,16

học

- Tính diện tích hình trịn, hình tam có tên tuổi, để lại nhiều định lí,
giác...

định đề, có giá trị khái quát cao:

- Tìm ra số 0

Ta lét, Pitago, Ơ – Clits, Acsi

Văn học Chủ yếu là văn học dân gian.

méc.
Văn học viết ra đời với các tác

Nghệ

giả tiêu biểu: Ê xin, Ơ – ri – pít
- Kiến trúc đạt trình độ cao: Kim tự - Điêu khắc tinh tế: Tượng nữ

thuật

tháp (Ai cập), Thành Ba bi lon thần A tê na đội mũ chiến binh;
(Lưỡng Hà), Vạn lí trường thành tượng lực sĩ ném đĩa thần vệ nữ.
(Trung Quốc)...

- Kiến trúc: Đấu trường Rô ma.


c/ Bài 5: Trung Quốc thời phong kiến.
*Bảng 1: Lập bảng thống kê về triều đại phong kiến nhà Tần và nhà Hán với nội
dung sau.
Thời gian

Nhà Tần
Nhà Hán
tồn tại
Tổ chức bộ Chia đất nước thành các quận, Chia đất nước thành các quận
máy
nước

nhà huyện

huyện.


Chính sách Ban hành chế độ tiền tệ, đo Giảm tô thuế, sưu dịch cho
kinh tế

lường thống nhất.

nông dân, phát triển sản xuất

nơng nghiệp.
Chính sách Bành trướng xâm lược, mở rộng Xâm lược Triều Tiên, các
đối ngoại

lãnh thổ về phía bắc và phía nước phương nam.


nam.
Khởi nghĩa Khởi nghĩa Trần Thắng – Ngơ - Khởi nghĩa: Xíc Mi – Lục
nơng dân

Qng

Lâm
- Khởi nghĩa: Trương Giác.

Với bảng này có thể tơi sẽ sử dụng bảng trống để làm phiếu học tập,
hướng dẫn học sinh tìm hiểu SGK rồi hồn thiện khi giảng mục 1.
* Bảng 2: Thành tựu văn hóa tiêu biểu Trung Quốc thời
phong kiến qua các triều đại.
Triều đại

Thành tựu tiêu biểu
- Nho giáo: Do Khổng Tử sáng lập. Thời Hán Vũ Đế trở thành
công cụ sắc bén bảo vệ trật tự phong kiến và giai cấp thống trị.

Tần - Hán

- Văn học: Thể loại phú (thời Hán)
- Sử học: Tư Mã Thiên với tác phẩm “Sử kí”

người đặt nền

móng cho sử học Trung Quốc.
- Nho giáo tiếp tục phát triển, dưới thời Tống được đề cao.
Đường –

Tống

- Phật giáo thịnh hành, chùa chiền xây dựng nhiều.
- Văn học: Nổi bật thể loại thơ Đường với các tác giả: Lý Bạch, Đỗ
Phủ, Bạch Cư Dị.
- Nổi bật với tiểu thuyết chương hồi: Tây du ký, Thủy hử, Hồng

Minh –

lâu mộng, Tam quốc diễn nghĩa.

Thanh

-Nghệ thuật: Phát triển lâu đời, trình độ cao, độc đáo biểu hiện ở

hội họa, điêu khắc – tiêu biểu: Cố cung ở Bắc Kinh.
Bảng này, tôi sẽ sử dụng khi dạy học xong bài để củng cố kiến thức cho
học sinh hoặc sẽ gợi ý sau đó yêu cầu các em về nhà làm.


d-Bài 7: Sự phát triển lịch sử và nền văn hóa đa dạng Ấn Độ.
* Lập bảng so sánh Vương triều Hồi giáo Đê li với Vương triều Mô gôn
về các nội dung.
- Sự thành lập, thời gian tồn tại, chính sách thống trị. Qua
đó rút ra điểm giống nhau và khác nhau giữa 2 vương triều này.
Nội dung so
sánh

Vương triều Hồi giáo Đê li


Vương triều Mô gôn

Người hồi giáo gốc Trung Á đã Một bộ phận dân trung á cũng
Sự thành lập

Thời gian

chinh phục các tiểu quốc Ấn - theo đạo hồi tấn công Ấn Độ lập nên Vương triều Hồi giáo lập nên vương triều Mơ gơn.
đóng đơ ở Đê li.
1206 - 1526

1526 – 1707

tồn tại
- Truyền bá, áp đặt hồi giáo

- Xây dựng chính quyền mạnh

- Giành quyền ưu tiên về ruộng mẽ dựa trên sự liên kết, không
đất, địa vị trong bộ máy quan lại. phân biệt nguồn gốc quan lại
- Đưa thuế “ngoại đạo”

gốc Mông Cổ, Ấn Độ - Hồi
giáo và Ấn Độ - Ấn Giáo.

Chính sách

- Xây dựng khối hịa hợp dân

thống trị


tộc.
- Đo đạc ruộng đất, thống nhất
đo lường.
- Hỗ trợ hoạt động sáng tạo

nghệ thuật.
Điểm giống - Đều là Vương triều do thế lực ngoại tộc cai trị.
nhau

- Lãnh thổ Ấn Độ được thống nhất.

Khác nhau

- Xây dựng nhiều cơng trình Hồi giáo đặc sắc.
- Thực hiện chính sách kì thị tơn Thực hiện chính sách hịa
giáo.
Tác động: mâu thuẫn dân tộc

đồng tôn giáo.
Tác động: Xã hội ổn định.


sâu sắc.
đất nước phát triển.
Bảng này tôi sẽ sử dụng sau khi dạy xong bài 7 hoặc yêu cầu học sinh về
hoàn thiện các nội dung so sánh.
e-Bài 9: Vương quốc Campuchia và Vương quốc Lào.
* Lập bảng hệ thống kiến thức về vương quốc Campuchia
và vương quốc Lan Xang.

Nội dung

Vương quốc Campuchia
Vương quốc Lan Xang
Xung quanh là rừng núi và cao Sông Mê Kong với nguồn tài

Điều kiện tự nguyên (Biển hồ). Thuận lợi về nguyên thủy văn, đường giao
nhiên

Dân tộc
Thời gian

đất đai, nước tưới, thủy sản, lâm thông huyết mạch của đất
sản
Người Khơ me

nước.
- Người Lào Thơng

Thế kỷ VI – Thế kỷ XIX

- Người Lào lùn
1353 – Thế kỷ XV

hình thành

Thời kỳ
phát triển

- 802 – 1432

Biểu hiện:
+ Nơng nghiệp phát triển, thủy
lợi hoàn chỉnh. Khai thác lâm
sản.
+ Thủ cơng nghiệp phát triển.
+ Xây dựng nhiều cơng trình
kiến trúc đồ sộ.
+ Lãnh thổ mở rộng

- TK XV – TK XVIII
Biểu hiện:
+ Nông nghiệp phát triển, khai
thác các sản vật q, bn bán
phát triển.
+ Xây dựng bộ máy nhà nước
hồn thiện, quân đội chấn
chỉnh, kiên quyết chống xâm
lược.
+ Trung tâm phật giáo Đông
Nam Á.
- Từ thế kỷ XVII

Thời kỳ suy - Từ thế kỷ XV
Biểu hiện.
thoái
Biểu hiện:
+ Bị người Thái xâm lược
+ Tranh chấp ngôi báu trong
+ Nội bộ chia rẽ, tranh giành Hoàng tộc.
quyền lực.

+ Bị Xiêm thống trị


Chữ
viết

Văn
hóa

+ 1863 trở thành thuộc địa của + 1893 là thuộc địa của Pháp.
Pháp.
- Chữ phạn: TK VII sáng tạo ra - Sáng tạo ra chữ viết riêng
chữ viết riêng.

Tôn
giáo

- Hin đu giáo
- TK XVII phật giáo

Văn
học

+ Phát triển mạnh:
- Văn học viết
- Văn học dân gian

trên cơ sở chữ của Campuchia
và Miến Điện,
- TK XIII, Phật giáo mới được

truyền bá.
- Văn học dân gian

- Kiến trúc Hin du giáo và phật - Kiến trúc phật giáo: Tháp
Thạt Luổng
Kiến giáo.
trúc - Cơng trình: Ăng co thom –
Ăng Co Vát
Với nội dung của bài, tơi có thể dùng bảng thống kê này dạy kiến thức
mới bằng việc chia nhóm để học sinh tìm hiểu, thảo luận và viết vào phiếu học
tập cịn trống. Sau khi học sinh trình bày, tơi sẽ nhận xét, bổ sung và hoàn thiện
với các nội dung trên. Hoặc có thể xem đây là một bài tập yêu cầu học sinh về
nhà làm.
g/ Bài 10: Thời kỳ hình thành và phát triển của chế độ phong kiến.
* Bảng 1: Lập bảng so sánh giữa thành địa phong kiến với thành thị trung
đại về : Thành phần dân cư, đặc điểm kinh tế, chính trị.
Nội dung so
sánh
Thành phần

Lãnh địa phong kiến
Lãnh chúa, nông nô

Thành thị trung đại
Thị dân: Thợ thủ cơng,

dân cư
thương nhân
Đặc điểm kinh Đóng kín: mang tính tự nhiên, Hình thành và phát triển kinh
tế.

Chính trị

tự cung, tự cấp, tự túc
tế hàng hóa đơn giản.
Là đơn vị chính trị, kinh tế cơ Là cơ sở để xóa bỏ chế độ
bản của chế độ phong kiến phong kiến phân quyền, xây


phân quyền ở Châu âu

dựng chế độ phong kiến tập

quyền
Lãnh chúa và nông nô đều hầu Mở mang tri thức cho mọi
Văn hóa

như mù chữ - Văn hóa kém người, tạo tiền đề cho sự hình
phát triển.

thành các trường đại học lớn
ở châu âu.

Bảng 2: Lập bảng so sánh một số hình thức kinh doanh ban đầu của
CNTB ở Tây âu với chế độ phong kiến Tây âu.
Nội dung so
sánh

Thành thị phong kiến

Chủ nghĩa tư bản


Thủ công
nghiệp

Tổ chức sản xuất: Phường hội
thủ công.
- Quy mô xưởng nhỏ.
- Sản xuất bằng tay.
- Người thợ làm từ đầu đến
cuối để tạo ra một sản phẩm.
- Tư liệu sản xuất là của thợ cả
và thợ bạn, chia nhau sản phẩm
mức độ nhiều ít khác nhau
giữa thợ cả, thợ bạn, thợ học
việc

Tổ chức sản xuất: Công
trường thủ công.
- Quy mô xưởng lớn.
- Sản xuất bằng tay.
- Người thợ chỉ làm một khâu
trong quá trình tạo ra một sản
phẩm.
- Tư liệu sản xuất là của chủ.
Thợ chỉ là người bán sức lao
động, làm thuê ăn lương.

Nông nghiệp

Nông nô nhận ruộng đất của Trang trại, đồn điền, chủ là tư

lãnh chúa, nộp tô thuế
sản nông nghiệp, quý tộc
mới, người làm là công nhân
nông nghiệp.


Thương hội (phạm vi hoạt Công ty thương mại (phạm vi
Thương nghiệp động hẹp)
hoạt động rộng hơn thương
hội)
Hai bảng này, tôi sẽ củng cố kiến thức cho học sinh ở cuối bài dạy hoặc
yêu cầu các em về nhà tự hồn thiện với những nội dung cịn để trống.
II-Kết quả thực nghiệm.
Qua thực tế áp dụng cho thấy phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức
trong dạy học lịch sử nói chung và dạy phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy,
cổ đại và trung đại nói riêng đã đem lại hiệu quả tích cực.
+ Đối với giáo viên: Nâng cao kết quả giảng dạy, năng lực chuyên môn,
yêu nghề và tâm huyết hơn với hoạt động sư phạm.
+ Đối với học sinh: Tạo ra tính trực quan, hình thành biểu tượng lịch sử
khách quan, cụ thể, giúp các em dễ dàng nắm bắt kiến thức, hiểu sâu kiến thức,
vận dụng sáng tạo, linh hoạt, chủ động để hoàn thành các bài tập hệ thống hóa
kiến thức lịch sử.
- Xóa bỏ cảm giác nặng nề, khó học, khó nhớ của bộ mơn . Qua đó giúp
các em rèn luyện cả kỹ năng lý thuyết và thực hành ở một môn học địi hỏi tính
chun cần và cả khả năng tư duy cao. Học sinh hứng thú hơn đối với giờ học
khi kiến thức lịch sử đã được hệ thống hóa để các em dễ học, dễ hiểu và có thể
thuộc bài ngay tại lớp.
Kết quả cụ thể: Giáo viên cho học sinh làm bài kiểm tra ở 2 lớp 10A6 và
10A7.
* Trong đó:

- Lớp 10A6 khơng sử dụng phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức.
- Lớp 10A7 sử dụng phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức.
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
Số lượng
Lớp
học sinh
SL % SL
% SL % SL % SL %
62,
10A6
40
1
2,5 10
25 25
3 7,5 1 2,5
5
10A7
42
3
7,2 17 40,8 21 49,6 1 2,4 0
0
C/ KÕt luËn


Để đạt được hiệu quả cao trong học tập môn lịch sử, trước hết học sinh
phải u thích mơn lịch sử. Điều này cần sự tác động rất lớn từ phía giáo viên và

vai trị của giáo viên rất quan trọng trong việc hình thành tri thức và nhân cách
học sinh. Do đó, giáo viên phải là người tổ chức hướng dẫn cho học sinh tích
cực, chủ động và linh hoạt chiếm lĩnh tri thực lịch sử nhân loại.
Trong thực tế dạy học khơng có phương pháp đơn nhất nào là tối ưu. Vì
vậy giáo viên phải kết hợp nhiều phương pháp và đổi mới phương pháp dạy học
thì sẽ mang lại hiệu quả tích cực.
Mặc dù thời gian nghiên cứu chưa nhiều, phạm vi đề tài chưa sâu. Nhưng
qua thực tiễn bản thân áp dụng phương pháp này đã đạt được kết quả rất khả
quan. Bởi vậy tôi mong muốn được chia sẻ với các đồng nghiệp của mình và
hy vọng nó sẽ góp phần nâng cao chất lượng trong quá trình dạy học.
Tuy nhiên với năng lực bản thân có hạn, cộng với kinh nghiệm giảng dạy
chưa nhiều, chắc chắn đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong
được sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp để đề tài này được hoàn thiện
hơn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới các đồng nghiệp, các em học
sinh trường THPT Dương Đình Nghệ đã giúp đỡ tơi thực hiện đề tài này.

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2013
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Người viết

Ngọ Thị Thuận


Tài liệu tham khảo
1/ Sỏch giỏo khoa lch s 10 – Ban cơ bản.

2/ Sách giáo viên lịch sử 10 – Ban cơ bản.
3/ Phương pháp dạy học lịch sử - Phan Ngọc Liên – Trần Văn Trị.
4/ Giáo trình: LSTG cổ đại – NXBGD – Phan Hồng Việt.
5/ Giáo trình LSTG cổ đại – Lương Ninh


Môc lôc
A/
B/
I/

Lý do chọn đề tài
Nội dung
Cơ sở lý luận và thực tiến của việc lập bảng hệ thống kiến

1
1
1

12
3-

thức trong dạy học lịch sử.
Cơ sở lý luận
Cơ sở thực tiễn
Cách thức lập bảng niên biểu hệ thống hóa kiến thức
Các bảng hệ thống kiến thức có thể sử dụng trong dạy học

4-


phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại

3

II
C/

(lịch sử 10 ban cơ bản)
Kết quả thực nghiệm.
Kết luận.

13
14

1
2
3



×