Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Bài soạn GIAO an va sang kien kinh nghiem

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (47.37 KB, 3 trang )

phần thứ nhất: đặt vấn đề
1. lí do chọn đề tài
1. Nhà phê bình Hoài Thanh từng viết: " Văn chơng gây cho ta những tình cảm
ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm chật hẹp của cá
nhân vì văn chơng mà trở nên thâm trầm, rộng rãi đến nghìn lần ". Đúng vậy, từ xa,
văn chơng đã là một điều kỳ diệu giúp ngời ta nhận thức khám phá thế giới - thế giới
tâm hồn, giúp chúng ta hớng tới những giá trị cao đẹp bằng những rung động thẩm
mĩ, giúp " thanh lọc tâm hồn mỗi chúng ta ".
2. Chơng trình thay sách lần này theo tinh thần tích cực và tích hợp nhằm đổi
mới phơng pháp dạy học. Mục tiêu của môn Nghữ văn trong nhà trờng THCS đợc xác
định nhằm giáo dục cho học sinh " Những t tởng tình cảm cao đẹp nh lòng nhân ái,
yêu gia đình, quê hơng, đất nớc, sự căm gét cái xấu, cái ác, rèn luyện tính tự lập,
biết t duy sáng tạo, bớc đầu có năng lực cảm thụ những giá trị chân, thiện, mĩ trong
nghệ thuật, trớc hết là trong văn học, có năng lực thực hành và sử dụng Tiếng Việt
nh một công cụ để t duy vf giao tiếp.." Chính vì vậy, ngời giáo viên phải có trách
nhiệm bồi dỡng, nâng cao năng lực cảm thụ, phân tích văn học cho học sinh để đáp
ứng những khả năng, trình độ, phẩm chất của ngời lao động trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
3. Qua thực tế dạy học văn ở trờng THCS , chúng tôi thấy năng lực cảm thụ,
phân tích văn học của học sinh nói chung và học sinh lớp 9 nói riêng còn nhiều hạn
chế. Hầu nh giáo viên chỉ quan tâm cung cấp kiến thức chứ cha mấy chú ý đến việc
hình thành năng lực văn học cho học sinh. Vì thế đến giờ kiểm tra nếu tách rời tài
liệu thì bài văn của các em chẳng có nội dung gì ngoài những ý khô khan, gợng ép.
Khi tiếp xúc một tác phẩm văn học dạt dào cảm xúc nhng ít học sinh biết rung dộng,
biết hoà mình vào cảm xúc ấy. Nhìn chung giáo viên cha có nhiều phơng pháp, biện
pháp cụ thể để rèn luyện nâng cao năng lực cảm thụ phân tích văn học cho học sinh.
Vậy làm thế nào để nâng cao năng lực cảm thụ văn học cho học sinh THCS nói chung
và học sinh lớp 9 nói riêng đang là một yêu cầu cần thiết.
Từ những lí do trên, bản thân lại trực tiếp giảng dạy lớp 9 nên tôi chọn đề tài
này để nhằm góp một phần nhỏ vào việc nâng cao năng lực cảm thụ văn học cho học
sinh lớp 9.


II. mục tiêu, nhiệm vụ đề tài:
1. Mục tiêu:
Để ngời giáo viên THCS thấy đợc sự cần thiết, cũng nh có hệ thống lí thuyết,
phơng pháp của việc nâng cao năng lực cảm thụ phân tích văn học cho học sinh lớp 9,
đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của chơng trình SGK mới.
2. Nhiệm vụ:
- Xác định các năng lực cảm thụ, phân tích văn học cần hình thành cho học
sinh lớp 9.
- Bớc đầu đề xuất một giáo án và bài tập nâng cao năng lực cảm thụ văn học
cho học sinh lớp 9.
III. Đối tợng nghiên cứu:
Năng lực cảm thụ, phân tích văn học và giải pháp nâng cao năng lực cảm thụ,
phân tích văn học cho học sinh lớp 9 - Trờng THCS Quảng Lĩnh - Quảng Xơng -
Thanh Hoá
IV. phơng pháp nghiên cứu:
1. Nghiên cứu lí luận
2. Dạy thực nghiệm, khảo sát chất lợng
3. Dự giờ, trao đổi.
phần thứ hai: nội dung
a. năng lực cảm thụ, phân tích văn học cần hình thành cho học sinh lớp 9
I. khái niệm năng lực văn học và năng lực cảm thụ phân tích văn học
Năng lực văn học là một khái niểmộng bao hàm hai lĩnh vực lớn là năng lực
sáng tác và năng lực tiếp nhận văn học. Năng lực bao gồm hai mức độ: Thứ nhất,
năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt
động nào đó. Thứ hai, năng lực là phẩm chất tâm lí, sinh lí tạo con ngời hoạt động có
hiệu quả cao.
Trong năng lực văn học có nhiều phơng diện nh năng lực: viết văn, cảm thụ,
phân tích, năng lực chiếm lĩnh, tích luỹ tri thức văn học sử hay lí luận năn học..ở đây
tôi chỉ dừng lại ởviệc tìm hiểu năng lực cảm thụ, phân tích văn học của học sinh
THCS.

Vậy năng lực cảm thụ, phân tích văn học cho hoc sinh THCS là gì?
Đó là khả năng tiếp xúc, rung động trớc cái hay, cái đệp, cái hạn chế của tác
phẩm văn học, khả năng biết diễn đạt- hiểu đó là ngôn ngữ mạch lạc, sáng sủa, chặt
chhẽ, giàu chất văn.
II. năng lực cảm thụ, phân tích văn học cần hình thành, phát triển cho học sinh lớp 9:
1. Năng lực tri giác nghệ thuật:
Tác phẩm nghệ thuật đợc thêu dệt bằng những ngôn từ nghệ thuật. Vì vậycon
đờng đi vào khám phá thế giới tác phẩm không thể không bắt đầu băng khâu tri giác
nghệ thuật của tác phẩm. Dạy văn ở lớp 9 lại càng cần hình thành khả năng tri giác
ngôn ngữ nghệ thuật tác phẩm cho học sinh. Trong mỗi giờ học văn giáo viên cần
phải dành thời gian cần thiết để tổ chức cho học sinh kĩ năng tri giác ngôn ngữ nghệ
thuật. Công việc này vừa phù hợp với khả năng của học sinh vừa là sự chuẩn bị cho
hoạt động cảm thụ văn học cho học sinh lớp trên với yêu cầu cao hơn.
Tri giác nghệ thuật là khả năng đọc chính xác ngôn ngữ văn bản tác phẩm; khả
năng nhận biết các hình ảnh, kí hiệu, biểu tợng, kí hiệu, dấu hiệu nghệ thuật nổi bật
trên các ngôn từ trong quá trình đọc, khả năng tập hợp, nối kết các kí hiệu, biểu tợng
đó vào những phạm trùnội dung, ý nghĩa nhất định để bớc đầy nhận biết đợc ý tứ,
giọng điệu từng phần, đoạn, chơng, tác phẩm.
Chẳng hạn, khi cảm thụ đoạn thơ đầu" Cảnh ngày xuân" trích:" Truyện Kiều"
- Nguyễn Du (Ngữ văn 9- tập 1) Ngời có năng lực tri giác ngôn ngữ nghệ thuật trớc
hết phải biết đọc chính xác, rõ ràng, trôi chảy từng chữ, từng câu trong văn bản, ngắt
nghỉ đúng lôgic ngữ nghĩa, ngữ pháp, ngữ điệu văn bản. Thứ hai trong khi đọc phải
nhận biết và lu tâm đến các hình ảnh, biểu tợng kí hiệu nghệ thuật nổi bật nh : Thời
gian "chín chục", "ngoài sáu mơi"; Không gian mùa xuân (con én đa thoi); Màu
sắc- vàng tơi (Thiều quang), xanh (cỏ non, chân trời), trắng (hoa lê); Các lớp hình
ảnh: Chim én đa thoi, cỏ non xanh bát ngát tận chân trời, cành lê điểm một vài bông
hoa trắng; Các biện pháp tu từ nh: ẩn dụ, nhân hoá (con én đa thoi), số từ (chín chục,
ngoài sáu mơi); đảo trật tự từ trong câu (Cành lê trắng điểm một vài bông hoa). Thứ
ba, trong khi đọc phải nhanh nhạy tập hợp, nối kết các kí hiệu nghệ thuật trên vào các
phạm trù nội dung ý nghĩa cao hơn, khái quát hơn. Chẳng hạn:

- Chim én đa thoi, thiều quang chín chục đã ngoài sáu mơi -> vừa gợi không
gian cao rộng, vừa gợi sợ trôi chảy của thời gian
- Màu vàng tơi của ánh sáng ngày xuân, xanh của cỏ non, trắng của hoa lê điểm
xuyết trên cành-> bức hoạ mùa xuân đẹp, có màu sắc hài hoà, gợi vẻ đẹp mới mẻ,
tinh khôi thanh khiết, tạo cho cảnh vật trở nên sống động có hồn.
- Các biện pháp tu từ: Nhân hoá, ẩn dụ và các số từ không chỉ diễn tả thpì gian mùa
xuân trôi qua nhanh mà còn ngầm thể hiện sự nuối tiếc.
2. Năng lực t tởng
Ngôn ngữ tác phẩm văn học là một hệ thống thông tin thẩm mĩ. Đằng sau các
con chữ, kí hiệu là thế giới nghệ thuật sống động. Không có tởng tợng của nhà văn,
không có thế giới nghệ thuật này. Vì vậy khi tiếp nhận văn học bạn đọc phải có trí t-
ởng tợng. Trí tởng tợng phong phú là dấu hiệu của ngời có năng lực cảm thụ văn học.
Hình thành, phát triển năng lực tởng tợng cho học sinh lớp 9 cũng là nhiệm vụ của
môn Ngữ văn. Đọc câu thơ:
" Mặt trời xuống biển nh hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa"
( Đoàn thuyền đánh cá- Huy Cận- Ngữ văn9,t1)
Học sing có năng lực tởng tựợng sẽ cảm thấy mình nh đợc đứng ở trên bãi biển
hay điểm nhìn của ngời đi biển để đợc chứng kiến cảnh mặt trời đỏ rực nh một hòn
lửa khổng lồ rực sáng nhng không còn gay gắt đang lặn dần xớng biển. Cả vữ trụ là
một ngôi nhà lớn, màn đêm là tấm cửa và những lợn sóng là then cửa. Ngôi nhà vũ
trụ chìm vào đêm yên tĩnh và lặng lẽ. Để sau đó là cảnh ra khơi đánh cá của những
ng dân.

×