Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Bài giảng SKKN Ngữ văn A

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.65 KB, 40 trang )


phần thứ nhất : đặt vấn đề
I/ Lý do chọn đề tài
Đã từ lâu, Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh THCS là vấn đề hết
sức quan trọng và cần thiết trong việc tạo lập văn bản. Từ đó, giúp học sinh hình
thành ý thức và nhân cách cũng nh trình độ học vấn cho các em ngay khi đang học
bậc học THCS và tr ởng thành sau này. Qua việc rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn,
ta rèn cho học sinh ý thức tự tu d ỡng, biết yêu th ơng, quí trọng gia đình, bạn bè, có
lòng yêu n ớc, yêu chủ nghĩa xã hội, biết h ớng tới những tình cảm cao đẹp nh lòng
nhân ái, tinh thần tôn trọng lẽ phải, sự công bằng, lòng căm ghét cái xấu, cái ác và
cũng từ đó rèn cho các em tính tự lập, có t duy sáng tạo, b ớc đầu có năng lực cảm
thụ các giá trị chân, thiện, mĩ trong nghệ thuật. Tr ớc hết là trong văn học có năng
lực thực hành và năng lực sử dụng Tiếng Việt nh một công cụ để t duy và giao
tiếp.
Để rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết đoạn văn, giáo viên phải h ớng dẫn cho
các em cách thức viết đoạn văn, cách sử dụng vốn từ ngữ, diễn đạt câu trong đoạn
văn, bố cục đoạn văn trong một văn bản, cách sử dụng các ph ơng tiện liên kết
trong đoạn văn. Tuỳ theo từng ph ơng thức diễn đạt khác nhau mà viết theo lối qui
nạp, diễn dịch, song hành hay móc xích.
Để viết đ ợc đoạn văn phải có nhiều câu kết hợp tạo thành, cũng nh vậy để tạo
thành văn bản yêu cầu phải có các đoạn văn liên kết với nhau mà thành (khi đã
dùng các ph ơng tiện liên kết trong văn bản).
Tuy vậy, trong giai đoạn hiện nay, có rất nhiều
những ph ơng tiện hiện đại, thông tin đại chúng cập
nhật liên tục khiến cho học sinh lao vào con đ ờng say
mê nghiện sách vở bị lãng quên, ham bạo lực điện
tử, sách kiếm hiệp. Vì vậy, các em không còn ham đọc
sách, ham nghiên cứu. Cho nên, việc viết một đoạn
văn lại càng là vấn đề đáng quan tâm khi chúng ta rèn
luyện cho các em.Hơn thế nữa, tập làm văn là môn
học thực hành tổng hợp ở trình độ cao của môn Văn


Tiếng Việt, môn Tập làm văn đ ợc xem nh vị trí cốt lõi trong mối t ơng quan
chặt chẽ với Văn và Tiếng Việt. Nh vậy, chúng ta dạy Tập làm văn cho học sinh là
dạy cho các em nắm vững văn bản, biết xây dựng các đoạn văn thông th ờng. Rèn
luyện cho học sinh là rèn luyện cho các em các thao tác, những cách thức, những
b ớc đi trong quá trình tạo lập văn bản. Vì thế, cách xây dựng đoạn văn trong phân
môn tập làm văn đ ợc coi nh vị trí hàng đầu. Việc rèn cách viết đoạn văn cho học
sinh THCS theo trục tăng dần qua các thể loại văn học: tự sự, miêu tả, biểu cảm,
nghị luận thuyết minh, điều hành ( hành chính công vụ). Từ đó giúp các em biết
vận dụng các thể loại văn bản để phục vụ cho học tập và trong đời sống. Qua việc
tiếp thu những kiến thức của môn Văn Tiếng Việt, học sinh vận dụng sáng tạo,
tổng hợp để có thể nói hoặc viết theo những yêu cầu, những đề tài khác nhau,
những kiểu văn bản khác nhau mà cuộc sống đặt ra cho các em.
Thông qua môn Tập làm văn, qua bài làm văn của mình, các em bọc lộ
những tri thức, vốn sống t t ởng, tình cảm của cá nhân. Vì thế ng ời giáo viên phải
biết nắm lấy u thế này để phát huy những khả năng của các em, đồng thời qua việc
rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn giáo viên có dịp uốn nắn điều chỉnh những lệch
trong vốn sống, nhận thức, t t ởng tình cảm - đặc biệt qua các thể loại văn học mà
các em sẽ học trong ch ơng trình.
Trên đây là những lí do, vị trí, vai trò của việc xây dựng đoạn văn cho học
sinh THCS. Từ những mặt tích cực, hạn chế trên chúng tôi chọn đề tài này để
nghiên cứu và xây dựng các b ớc để rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn đ ợc tốt hơn.
II/ Lịch sử vấn đề
Nh chúng ta đã biết, vấn đề nghiên cứu, rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn cho
học sinh đã đặt ra từ lâu nh ng ch a đ ợc quan tâm nhiều do phân môn Tập làm văn
ch a đ ợc xem là phân môn chính và có nhiều quan niệm khác nhau:
Tr ớc cải cách giáp dục (Từ những năm 1980 trở về tr ớc), phân môn Tập làm
văn thuộc về môn Văn, là bộ phận của môn Văn, quan niệm Tập làm văn giúp cho
học sinh tạo lập đ ợc những văn bản văn học.
Đến cải cách giáo dục (1980 2001), Tập làm văn là một phần của môn
TiếngViệt, quan niệm dạy môn này và Tiếng Việt có tính chất nh là công cụ để

học tốt các môn học khác. Làm văn là quá trình giúp học sinh xây dựng văn bản.
Giai đoạn hiện nay: phân môn Tập làm văn có tính độc lập nh ng có mối quan
hệ trực tiếp đến phần Văn và phần Tiếng Việt.
Lần thay sách giáo khoa này, phân môn Tập làm văn đ ợc tích hợp cùng phân
môn Văn và Tiếng Việt trong ch ơng trình Ngữ Văn mới. Các kiểu văn bản của Tập
làm văn chính là trục để xây dựng nội dung, ch ơng trình Ngữ Văn THCS từ năm
học 2002 2003.
III/ Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu
1. Mục đích .
Tập làm văn với mục đích giúp cho học sinh nắm đ ợc các thể loại trong ch -
ơng trình tập làm văn ở THCS nh Tự sự, Miêu tả, Biểu cảm, Nghị luận, Thuyết
minh, Điều hành. Từ đó, học sinh biết vận dụng các thể loại văn bản để phục vụ
cho học tập, trong đời sống. Đặc biệt đề tài này sẽ giúp cho các em biết cách xây
dựng đoạn văn thuộc các thể loại nói trên, với bố cục đoạn văn dù ngắn hay dài
đều phải đảm bảo mặt nội dung và hoàn chỉnh về hình thức, h ớng dẫn cho các em
rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn theo bố cục ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết luận.
Mỗi đoạn văn đều bao hàm một ý chính của nó. ý chính đó, có thể đứng ở
đầu đoạn văn theo cách diễn dịch hoặc đứng cuối đoạn văn theo cách qui nạp hoặc
ý chính của các câu bình đẳng nhau, ngang hàng nhau theo cách song hành.
Qua đó, rèn luyện cho học sinh kĩ năng diễn đạt đúng và hay bằng các hình
thức nói hoặc viết, tập vận dụng một cách sáng tạo, tổng hợp những kiến thức đã
tiếp thu đ ợc qua các môn Văn Tiếng Việt và những kiến thức văn hoá xã hội để
có thể nói và viết theo yêu cầu, đề tài khác nhau, những kiểu văn bản khác nhau
mà cuộc sống đặt ra cho các em.
Viết đoạn văn (trong phân môn Tập làm văn còn trực tiếp rèn luyện cho học
sinh một số đức tính nh lòng nhân ái, tính trung thực, sự kiên trìBởi vì môn này
góp phần phát triển trí t ởng t ợng óc sáng tạo, biết phân biệt: đúng, sai, tốt, xấu,
phải, trái Từ đó, nuôi d ỡng tâm hồn học sinh h ớng tới cái chân, thiện, mĩ .
2. Nhiệm vụ
Ng ời giáo viên phải nắm lấy u thế của học sinh nh những tri thức, vốn sống, t

t ởng, tình cảm để phát huy những khả năng cao hơn. Đồng thời, qua đó uốn nắn,
điều chỉnh, hạn chế những lệch lạc trong nhận thức, vốn sống, t t ởng, tình cảm của
các em.
Củng cố kiến thức Tiếng Việt và Văn học góp phần bồi d ỡng tâm hồn, trí tuệ
để học sinh biết rung động tr ớc cái hay, cái đẹp, h ớng các em tới nhu cầu thẩm mĩ,
sáng tạo và biết tôn trọng những giá trị thẩm mĩ khi xây dựng đoạn văn.
Là bộ môn khó, đặc biệt yêu cầu kĩ năng càng khó hơn, đòi hỏi chúng ta phải
dày công, kiên trì dạy các em. Qua đó, hình thành thói quen, kĩ năng phân tích đề,
lập dàn ý, dùng từ, đặt câu, dựng đoạn, trình bày, diễn đạt. Trong đó, cách viết
đoạn, dựng đoạn càng quan trọng trong b ớc đầu tạo lập viết đoạn, dựng đoạn càng
quan trọng trong b ớc đầu lập văn bản. Cũng từ dựng đoạn, nhiệm vụ của giáo viên
Ngữ Văn là phát huy năng lực t duy, năng lực sử dụng ngôn ngữ, giúp các em biết
tích luỹ vốn kiên thức, biết huy động vốn kiến thức, biết đặt ra các vấn đề và giải
quyết các vấn đề ấy. Qua đó, biết trình bày kết quả t duy của mình một cách rõ
ràng, chặt chẽ, có sức thuyết phục tr ớc từng vấn đề, từng kiểu văn bản khi viết
đoạn và trong giao tiếp. Là phân môn có tính thực hành cao, nên giáo viên cần cho
học sinh đọc nhiều đoạn văn mẫu, viết nhiều đoạn văn để tạo lập văn bản đ ợc dễ
dàng hơn. Đó là những mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của giáo viên Ngữ văn
trong b ớc rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh THCS.
IV/ Đối t ợng, phạm vi nghiên cứu
Điều tra các đối t ợng học sinh, phạm vi nghiên cứu ở một số tr ờng trong
Huyện.
Đối t ợng phần lớn là học sinh khối THCS.
V/ Ph ơng pháp nghiên cứu .
Tr ớc hết, chúng ta phải có cái nhìn khái quát toàn bộ ch ơng trình ở cấp THCS
nh sau:
Chơng trình Tập làm văn THCS đồng tâm với chơng trình Tập làm văn của
Tiểu học nhng ở yêu cầu cao hơn, tiếp tục và hoàn chỉnh chơng trình ở THCS, mở
rộng các thể văn mới hơn, yêu cầu cao hơn đối với học sinh. Chơng trình Tập làm
văn có mối quan hệ khá rõ ràng: Giữa Văn Tiếng Việt Tập làm văn. Để trở

thành thao tác tốt viết đoạn văn, giáo viên hớng dẫn học sinh nh cách dùng từ đặt
câu và cao hơn là dựng đoạn. Vì vậy, có thể nói học sinh đợc học và thực hành 15
loại văn bản ở bậc THCS, đủ để giao tiếp bằng văn bản và tiếp tục học lên ở những
bậc trên.
1. Ph ơng pháp lí thuyết .
B ớc đầu dạy cho học sinh những khái niệm về từng thể loại văn, làm quen
với những đề văn mẫu, những bài văn mẫu và tìm hiểu cụ thể từng bài qua các tiết
học: Lí thuyết về đoạn văn. Qua đó, giúp học sinh học, tìm hiểu cách xây dựng
đoạn văn, bố cục đoạn văn, các câu chốt (câu chủ đề) trong đoạn văn, viết theo các
cách diễn dịch, qui nạp, song hành, móc xích Từ đó, cho học sinh tập viết đoạn
văn, có vận dụng lí thuyết về thể loại văn ấy. Tuy nhiên, ph ơng pháp lí thuyết
không quá nặng.
2. Ph ơng pháp nghiên cứu, tìm hiểu.
Học sinh là chủ thể trong quá trình dạy học để phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của các em trong quá trình tiếp nhận. Trong quá trình nghiên cứu,
tìm hiểu cho học sinh tự thân vận động là chính, giáo viên im lặng đến mức tối đa
để khuyến khích học sinh sáng tạo trong giờ Tập làm văn. Vậy, trong tiết học Tập
làm văn mà đặc biệt là tiết rèn luyện viết đoạn văn, h ớng dẫn các kĩ năng nghiên
cứu, tìm hiểu để vận dụng các kiến thức đã học để dựng đoạn theo đặc điểm thể
loại để tạo lập văn bản.
3. Ph ơng pháp kiểm tra, khảo sát .
Với ph ơng pháp này, đòi hỏi học sinh phải thực hành liên tục, chắc chắn các
thao tác từ lí thuyết về thể loại sau đó đến nghiên cứu, tìm hiểu. Từ đó, ta mới đi
vào kiểm tra, khảo sát để thấy đ ợc sự vận dụng tổng hợp, để sáng tạo văn bản qua
nhiều b ớc trong quá trình rèn luyện các kĩ năng. Đó là điều kiện để đánh giá học
sinh thông qua bài kiểm tra, bài viết ở lớp (hoặc ở nhà) đòi hỏi phải đánh giá đúng
năng lực của học sinh và đòi hỏi một sự nhạy cảm của thầy tr ớc yêu cầu thực hành
của học sinh.
4. Ph ơng pháp cố vấn, chuyên gia .
Đây là những ph ơng pháp khó đối với học sinh. Học sinh th ờng không chú ý

đến những cái khó khăn này và cũng không cần hỏi ai những vấn đề cần tháo gỡ,
cần đến chuyên gia cố vấn.
Mặc dù, mức độ lí thuyết mang tính trừu t ợng, việc kiểm tra, đánh giá, cố
vấn, chuyên gia, giáo viên giúp học sinh vận dụng kiến thức vào viết văn rõ ràng
hơn.
Nh vậy, việc rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nói chung và viết đoạn văn biểu
cảm nói riêng giáo viên phải định h ớng cho các em biết đối chiếu giữa thực hành
và lí thuyết, đối chiếu kết quả thực hành của mình với yêu cầu chung. Nh ng, ph -
ơng pháp cố vấn, chuyên gia phải đ ợc liên hệ một cách chặt chẽ giữa giáo viên với
học sinh.
Trên đây là một số các ph ơng pháp nghiên cứu đối với việc rèn luyện các kĩ
năng viết đoạn văn biểu cảm cho học sinh THCS.
Phần Thứ hai: Nội dung
A/ Lí thuyết về đoạn văn và thực trạng viết đoạn văn Tự sự
kết hợp với Miêu tả - Biểu cảm của học sinh THCS .
I/ Lí thuyết về đoạn văn
Nh chúng ta đã biết, bài viết đ ợc cấu thành bởi các đoạn văn( văn bản) theo
những ph ơng thức và bằng những ph ơng tiện khác nhau. Dựng đoạn đ ợc triển khai
từ ý trong dàn bài. Có thể Đoạn văn là một ý hoặc nhiều ý và cũng có thể một ý có
nhiều đoạn. Trong đoạn văn th ờng có bố cục ba phần: mở đoạn, phát triển đoạn và
kết đoạn . ở góc độ đặc điểm cấu trúc thì các đoạn văn có thể là đoạn diễn dịch,
qui nạp, móc xích, song hành
Để rèn luyện đ ợc kĩ năng viết đoạn văn, đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ yêu
cầu diễn đạt thành lời, thành đoạn, phải sử dụng các ph ơng tiện ngôn ngữ sao cho
phù hợp với ý của đoạn để hiệu qủa biểu đạt cao hơn, đoạn văn có sức cuốn hút
hơn với ng ời đọc. Kĩ năng dựng đoạn văn gắn với kĩ năng luyện nói trên lớp. Có
triển khai ý thành đoạn cũng mới tiến hành đ ợc. Đây là những thao tác, những kĩ
năng có khi thực hiện và rèn luyện đồng thời cùng một lúc.
Qua đó, ta có thể hiểu đ ợc: Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, bắt
đầu từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm x ống dòng và th ờng biểu

đạt một ý t ơng đối hoàn chỉnh. Đoạn văn th ờng do nhiều câu tạo thành. Đoạn văn
th ờng có từ ngữ chủ đề và câu chủ đề. Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ đ ợc dùng làm
đề mục hoặc các từ ngữ đ ợc lặp lại nhiều lần (th ờng là chỉ từ, đại từ, các từ đồng
nghĩa) nhằm duy trì đối t ợng đ ợc biểu đạt. Câu chủ đề mang nội dung khái quát,
lời lẽ ngắn gọn, th ờng đủ hai thành phần chính và đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn
(hay còn gọi là câu chốt). Các câu trong đoạn văn có nhiệm vụ triển khai và làm rõ
chủ đề của đoạn bằng các phép diễn dịch, qui nạp, song hành
Khi chuyển từ đoạn này sang đoạn khác, cần sử dụng các ph ơng tiện liên kết
để thể hiện quan hệ ý nghĩa của chúng. Có nhiều ph ơng tiện liên kết trong đoạn
văn: dùng từ ngữ có tác dụng liên kết, quan hệ từ, đại từ, chỉ từ, các cụm từ thể
hiện ý liệt kê, so sánh, đối lập, tổng kết, khái quát,và dùng câu nối trong đoạn
văn. Đoạn văn liên kết nhằm mục đích tạo sự liền mạch một cách hợp lí, tạo tính
chỉnh thể cho văn bản.
Nh vậy, các ph ơng tiện liên kết vốn mang ý nghĩa, nh ng đồng thời chúng
cũng là hình thức làm rõ tính liên kết của nội dung đoạn văn. Mặt khác, lại có
những ph ơng tiện liên kết đồng nghĩa, gần nghĩa với nhau, nên cần lựa chọn các
ph ơng tiện liên kết cho phù hợp với ý đồ chủ quan của ng ời viết, với sự việc đ ợc
phản ánh và tình huống giao tiếp cụ thể.
Vì vậy, chúng ta cần tận dụng những hiểu biết và khả năng trên của học sinh
để phát huy tính tích cực, tính chủ động và sáng tạo của học sinh trong việc rèn
luyện kĩ năng viết đoạn văn đợc tốt và làm nền tảng cho chơng trình THPT. Mặc
dù vậy, học sinh ở các trờng THCS, phần lớn có khuynh hớng không thích học văn
mà đặc biệt là phân môn tập làm văn. Và vì thế nó đã ảnh hởng rất nhiều đến việc
tiếp thu, vận dụng sáng tạo các kĩ năng viết đoạn văn của các em.
II/ Thực trạng viết đoạn văn Tự sự của học sinh THCS
Cũng bộ môn Ngữ văn, nh ng theo khảo sát, phần lớn các em học phân môn
Tập làm văn còn yếu mà đặc biệt là cách dựng đoạn văn khiến cho giáo viên và
học sinh còn rất lúng túng. Th ờng thì thời l ợng quá ngắn mà kiến thức nhiều, nên
học sinh không thể tìm hiểu kĩ các đoạn văn mẫu. Phần lớn học sinh hiểu sơ sài về
mặt Lí thuyết, vì thế xác định đề bài, chủ đề và bố cục đoạn văn càng bối rối: việc

rèn kĩ năng viết đ ợc tiến hành trong các tiết phân tích đề, dàn ý và dựng đoạn, liên
kết đoạn từ thấp đến cao, từ một tiêu đề, một ý, một đoạn văn đến nhiều đoạn, cuối
cùng là một văn bản hoàn chỉnh. Khi viết còn ch a hiểu kĩ đề bài nên hay bị sai
lệch. Việc phân phối thời gian, số l ợng câu cho các đoạn, các ý lớn, ý nhỏ ch a rõ
ràng, cụ thể. Cho nên, có nhiều tr ờng hợp viết thừa hoặc thiếu ch a xác định cụ thể
đề tài, chủ đề của đoạn văn. Quá trình lập luận, trình bày ch a chặt chẽ, lô gíc và
sinh động. Ch a biết vận dụng nhiều ph ơng pháp liên kết trong một đoạn văn hoặc
nhiều đoạn văn. Vì thế các đoạn văn th ờng hay đơn thuần, nhàm chán.
Phần lớn học sinh ch a biết sử dụng ngôn ngữ cho phù hợp với từng kiểu văn
bản. Và đặc biệt là phong cách văn bản.
Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn tự sự
I/ Một số vấn đề chung về văn tự sự
Tự sự là một thuật ngữ khoa học. Trong từ điển Tiếng Việt 2000( Đào Duy
Anh) giải thích:
Tự là bày ra.
Sự là việc ta làm.
Nh vậy Tự sự là lối bày tỏ sự thật.
Chúng ta cần phân biệt rõ hai khái niệm: tác phẩm tự sự (theo quan điểm lí
luận văn học) và ph ơng thức tự sự (trong tập làm văn).
1.Theo quan điểm lí luận văn học.
Tác phẩm phản ánh hiện thực qua bức tranh mở rộng của đời sống trong
không gian, thời gian qua các sự kiện, sự cố xảy ra trong cuộc đời con ng ời. Trong
tác phẩm tự sự nhà văn thể hiện t t ởng, tình cảm của mình thâm nhập sâu sắc vào
sự kiện và hành động bên ngoài của con ng ời tới mức giữa chúng hầu nh không có
sự phân biệt nào cả.
Nhà văn tả lại, kể lại những gì xảy ra bên ngoài mình khiến cho ng ời đọc có
cảm giác hiện thực đ ợc phản ánh trong tác phẩm tự sự là một thế giới tạo hình xác
định đang tự phát triển, tồn tại bên ngoài nhà văn, không phụ thuộc vào tình cảm ý
muốn của nhà văn.
2.Theo quan niệm trong Tập làm văn.

Trong Tập làm văn, khái niệm Tự sự đ ợc hiểu theo nghĩa rộng. Đó là ph ơng
thức biểu đạt bằng cách kể ra các sự kiện theo mối quan hệ nào đó nh quan hệ
nhân quả, quan hệ liên t ởng.
Sách giáo khoa Tập làm văn tr ớc đây (1986 1995) không dùng khái niệm
tự sự mà dùng các khái niệm kể chuyện, trần thuật, t ờng thuật. Trong sách giáo
khoa Ngữ văn-6 Tập I- trang 28 nhà xuất bản giáo dục 2002, nêu định nghĩa về
văn tự sự nh sau:
Tự sự (kể chuyện) là ph ơng thức trình bày một chuỗi sự việc, sự việc này
dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa. Tự sự
giúp ng ơi kể giải thích sự việc, tìm hiểu con ng ơi, nêu vấn đề và bày tỏ thái độ
khen, chê.
Theo quan niệm này thì kể chuyện về sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử, t ờng
thuật một hội nghị, một vụ hoả hoạn đều thuộc ph ơng thức tự sự. Nói cách khác
khái niệm tự sự bao gồm cả nội dung trần thuật, kể chuyện đã học trong ch ơng
trình Tập làm văn tr ớc đây.
Văn tự sự chia làm hai dạng: kể chuyện đời th ờng và kể chuyện t ởng t ợng.
+ Kể chuyện đời th ờng (kể chuyện đời sống) là kể ng ời thực, việc thực ta th -
ờng găp trong cuộc sống hàng ngày. Yêu cầu của dạng văn này phải tôn trọng sự
thật.
Có thể phân thành hai loại: kể chuyện danh nhân và kể chuyện đời th ờng.
+ Kể chuyện t ởng t ợng: khái niệm kể chuyện t ởng t ợng chỉ mang tính ớc lệ
Vì kể chuyện bao giờ cũng phải t ởng t ợng để hình dung sự việc và kể cho ng ời
khác nghe. Kể chuyện t ởng t ợng là t ởng t ợng cụ thể về số phận và cuộc sống của
một sự việc về môt kết thúc khác của một câu chuyện dẫ viết. Kể lại chuyện cổ
tích theo cách nhìn mới, cách hiểu mới, ng ời kể phải hoá thành nhân vật. Thậm chí
phải thay đổi ngôi kể để kể chuyện hấp dẫn hợp lí.
3. Mối quan hệ giữa tự sự với các ph ơng thức khác.
Trong quá trình tạo lập văn bản, tuỳ vào mục đích, nội dung và tính chất của
văn bản mà ng ời viết kết hợp các ph ơng thức biểu đạt với nhau. Điều đó cũng có
nghĩa là không thể kêt hợp các ph ơng thức một cách tuỳ tiện. Trong thực tế, tự sự

có thể kết hợp với hầu hêt các ph ơng th c biểu đạt, song chủ yếu là các ph ơng thức
miêu tả, biểu cảm và lập luận.
+ Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
ở các văn ban tự sự, ph ơng thức kể và tả kết hợp rất chặt chẽ. Tả, kể và biểu
cảm th ờng gắn bó với nhau. Chẳng hạn nếu kể là chính thì miêu tả trong khi kể
nhằm làm cho sự việc kể thêm sinh động màu sắc, hình dáng, diện mạo của nhân
vật, sự việc hành động nh hiện lên sống đọng tr ớc mắt ng ời đọc. Yếu tố biểu cảm
xuất hiện trong khi kể giúp ng ời viết thể hiện đ ợc rõ hơn thái độ, tình cảm của
mình tr ớc việc đó, buộc ng ời đọc phai trăn trở nghĩ suy tr ớc sự việc đang kể, ý
nghĩa của chuyện này càng thêm sâu sắc.
Ví dụ 1: Tự sự kết hợp với miêu tả.
Trong gian phòng lớn tràn ngập ánh sáng, những bức tranh của thí sinh
treo kín bốn bức tờng. Bố, mẹ tôi kéo tôi chen qua đám đông để xem bức tranh
của Kiều Phơng đã đợc đóng khung, lồng kính. Trong tranh, một chú bé đang
ngồi nhìn ra ngoài cửa sổ, nơi bầu trời trong xanh. Mặt chú bé nh toả sáng ra
một thứ ánh sáng rất lạ. Toát lên từ cặp mắt, t thế ngồi của chú không chỉ sự suy
t mà còn rất mơ mộng nữa. Mẹ hồi hộp thì thầm vào tai tôi:
- Con có nhận ra tôi không ?
Ví dụ 2: Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
Nh ng, ô kìa ! Sau trận m a vùi dập và những cơn gió phủ phàng kéo dài
suốt cả một đêm, t ởng chừng nh không bao giờ dứt, vẫn còn một chiếc lá th ờng
xuân bám trên bức t ờng ghạch. Đó là chiếc lá cuối cùng ở trên cây.

gần cuống
lá còn giữ mầu xanh sẫm, nh ng với với rìa lá hình răng c a đã nhuộm mầu vàng
úa, chiếc lá vẫn dũng cảm treo bám vào cành, cách mặt đất l ng chừng 20 bộ .
+ Tự sự kết hợp với nghị luận:
ở ch ơng trình Ngữ văn THCS đã cung cấp 6 kiểu văn bản dựa trên 6 ph ơng
thức biểu đạt chính. Nếu nh các ph ơng thức miêu tả, biểu cảm, tự sự chủ yếu
dùng hình t ợng, hình ảnh, cảm xúc để tái hiện hiện thực thì nghị luận dùng lí lẽ lô

gíc phán đoán nhằm làm sáng toả một ý kiến một quan điểm, t t ởng nào đó. Các
ph ơng thức trên là cơ sở của t duy hình t ợng, còn nghị luận là cơ sở của t duy lô
gíc. Chính vì thế mà trong văn bản tự sự, để ng ời đọc, ng ời nghe phải suy nghĩ về
một vấn đề nào đó, ng ời viết, ng ời kể có khi nghị luận bằng cách nêu lên các ý
kiến nhận xét cùng những lí lẽ và dẫn chứng. Nội dung đó th ờng đ ợc diễn đạt bằng
hình thức lập luận làm cho câu chuyện thêm phần triết lí.
Ví dụ 3: Chao ôi ! đối với những ng ời ở xung quanh ta, nếu ta không cố tìm
mà hiểu họ thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc bần tiện, xấu xa bỉ ổitoàn là
những thứ để ta tàn nhẫn không bao giờ ta th ơng Vợ tôi không ác nh ng thị khổ
quá rồi. một ng ời đau chân có lúc nào quen đ ợc cái chân đau của mình để nghĩ
đến một gì khác đâu? Khi ng ời ta khổ quá thì ng ời ta chẳng nghĩ gì đến ai đ ợc
nữa. Cái bản tính tôt của ng ời ta bị những nỗi lo lắng buồn đau, ích kỉ che lấp mất.
Tôi biết vậy nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận.
Nh vậy, có thể nói rằng trong tự sự gần nh có tất cả các ph ơng thức biểu đạt vì
tự sự chính là bức tranh gần gũi nhất với cuộc sống mà cuộc sống thì hết sức đa
dạng, phong với đầy đủ tất cả các tình huống, cảnh ngộ, tất cả các kiểu nhân vật,
các mẫu ng ời mà ta gặp th ờng ngày. Vì thế mà trong văn bản tự sự có các yếu tố
khác kết hợp. Song tiêu biểu là các yếu tố miêu tả, biểu cảm và nghị luận nh đã
trình bày ở trên.
II/ Đặc điểm của đoạn văn tự sự
1.Quan niệm về đoạn văn.
2.Trong các tài liệu về ngữ pháp văn bản đã thừa nhận : Giữa câu và
văn bản có một đơn vị ngữ pháp, đơn vị này đ ợc gọi bằng những tên gọi khác
nhau: chỉnh thể cú pháp phù hợp, chỉnh thể trên câu, thành tố của văn bản, khổ văn
xuôi, đoạn vănĐó là đơn vị trung gian giữa các câu văn, văn bản. Ngoại trừ văn
bản chỉ có một câu, thông th ờng văn bản có nhiều câu. Nh ng câu không phải là
đơn vị cấu tạo nên văn bản mà chỉ là đơn vị trực tiếp cấu tạo nên đơn vị trung gian
này. Chỉnh thể trên câu là một đơn vị ngữ pháp có sự gắn bó một cách chặt
chẽ, có một kết cấu nhất định và thể hiện hoàn chỉnh một tiểu chủ đề. Còn đoạn
văn là một bộ phận của văn bản mang nhiều màu sắc phong cách . ( Phong cách

cá nhân và phong cách chức năng ).
Vì vậy, dùng khái niệm đoạn văn trong việc xây dựng các loại văn bản là
hoàn toàn hợp lí. Tuy nhiên hiện nay đã và đang tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau
về doạn văn.
Thứ nhất : đoạn văn đ ợc dùng với ý nghĩa chỉ sự phân đoạn về nội dung, phân
đoạn ý của văn bản.
Thứ hai : đoạn văn đ ợc hiểu là sự phân đoạn hoàn toàn mang tính hình thức.
Muốn có đoạn văn ta phải chấm xuống dòng.
Mỗi chỗ chấm xuống dòng cho ta một đoạn văn.
Nếu quan niệm đoạn văn nh vậy có nghĩa là bất chấp nội dung một đoạn văn.
Nh vậy, phải chăng đoạn văn đ ợc xay dựng một cách tuỳ tiện, không dựa vào cơ
sở ngữ nghĩa.
Hiện nay, có một cách hiểu thoả đáng hơn cả là coi đoạn văn vừa là sự phân
đoạn về nội dung, vừa là sự phân đoạn hình thức. Đoạn văn là đơn vị cơ sở của văn
bản. Về mặt nội dung đoạn văn phải đảm nhận một chức năng nào đấy về mặt
nghĩa, có thể hoàn chỉnh hoặc ch a hoàn chỉnh. Tính hoàn chỉnh này thể hiện ở chỗ
sau mỗi đoạn văn phải có dấu chấm xuống dòng,chữ đầu bao giờ cũng phhải viết
hoa và lùi vào phía trong. Dựa vào sự phân tích nh trên có thể quan niệm Đoạn
văn là cơ sở cấu thành văn bản trực tiếp đứng trên câu diễn đạt môt nộ dung nhất
định, đ ợc mở đầu bằng chỗ lùi vào đầu dòng, viết hoa và kết thúc bằng dấu chấm
ngắt đoạn).
Vậy, vấn đề đặt ra là: nếu căn cứ vào quan niệm đoạn văn nh trên, trong
những tr ờng hợp có đối thoại giữa các nhân vật, tức là khi xây dựng những đoạn
văn tự sự, khái niệm này cần phải lí giải nh thế nào ?
3. Đoạn văn tự sự.
Tự sự theo nghĩa rộng là ph ơng thức biểu đạt bằng cách kể ra các sự kiện theo
mối quan hệ nào đấy nh : quan hệ nhân quả, quan hệ liên t ởng. Cốt truyện của tác
phẩm tự sự đ ợc thể hiện qua môt chuỗi tình tiết, thông th ờng mỗi tình tiết đ ợc kể
bằng một đoạn văn. Bởi vậy, đoạn văn tự sự có thể giới thiệu nhân vật (lai lịch, tên
họ, quan hệ, tính tình, tài năng) hoặc kể về các việc làm, hành đọng, lời nói, kết

quả và sự đổi thay do các hành động ấy đem lại. ở đoạn có lời đối đáp giữa các
nhân vật th ờng t ơng ứng với một đoạn thoại, tức là đoạn đối thoại ấy nhằm h ớng
đến một nội dung nào đó trong toàn bộ nội dung của văn bản. đoạn thoại có thể
gồm nhiều cặp thoạ cùng h ớng đến một nội dung nào đó trong toàn bộ cuộc thoại.
Vậy, thế nào là đoạn văn tự sự ? Đoạn văn tự sự có đặc điểm gì ? Để hiểu
đ ợc vấn đề này ta xết các ví dụ sau:
Ví dụ 1 : Chẳng bao lâu, ng ời chồng mất. Bà sinh ra một đứa bé không
chân, không tay, tròn nh một quả dừa. Bà buồn lắm toan vứt đi thì đứa con bảo:
-Mẹ ơi, con là ng ời đấy. Mẹ đừng vứt con đi mà tội nghiệp. Nghĩ lại
thấy th ơng con, bà đành để con lại nuôi và đặt tên cho nó là Sọ Dừa .
Ví dụ 2 : Vị quan nọ bảo:
-Đ ợc, tôi sẽ đ a anh vào gặp vua với điều kiện anh phải chia đôi nửa
phần th ởng của nhà vua. Nếu không thì thôi.
Ng ời nông dân đồng ý. Viên quan nọ liền dẫn ông ta vào cung vua. Vua
cầm lấy viên ngọc và bảo:
-Thế anh muốn ta th ởng cho anh cái gì bây giờ ?
Ng ời nông dân bèn th a:
-Xin bệ hạ hãy th ởng cho thần 50 roi Chỉ có điều là hạ thần đã đồng
ý chia cho viên quan đã đ a thần vào đây một nửa số phần th ởng của bệ hạ. Vậy,
xin bệ hạ hãy th ởng cho mỗi ng ời 25 roi .
Xét hai phần văn bản trên, chúng ta nhận thấy t ơng ứng các nội dung
sau:
+ ở ví dụ 1 : tâm trạng của bà mẹ và thái độ của Sọ Dừa.
+ ở ví dụ 2 : sự tham lam của viên quanvà thái độ thông minh của ng ời nông
dân.
Đây là những đoạn văn tự sự trình bày những sự việc, những hành động
liên quan đến các nhân vật, tức là đã mang đặc tr ng cho phong cách chức năng và
phong cách cá nhân. Khái niệm đoạn văn tự sự ở đây liên quan trực tiếp đến ngữ
dụng học, đặc biệt là những khái niệm nh : cuộc thoại, đoạn thoại. Nh ng, cần phải
xác định: Đoạn văn tự sự là cuộc thoại hay đoạn thoại?

Cuộc thoại là đơn vị hội thoại bao trùm lớn nhất. Có thể nói, toàn bộ
hoạt động ngôn ngữ của con ng ời là trong chuỗi dằng dặc những lời đối đáp ấy
của con ng ời để nghiên cứu chính là cuộc thoại .
Có trê dựa trên các tiêu chí sau để xác định một cuộc thoại: - nhân vật đối
thoại: sự đ ơng diện liên tục của những ng ời đối thoại.
- Tính thống nhất về thời gian và địa điểm.
- Tính thống nhất về đề tài diễn ngôn.
- Các dấu hiệu danh giới về cuộc thoại.
- Đoạn thoại: là một mảng diễn ngôn do một số cặp trao đáp liên kết với nhau
về ngữ nghĩa (một chủ đề duy nhất) hoặc về ngữ dụng (tính duy nhất về đích).
Cấu trúc tổng quát của một đoạn thoại có thể là:
+ Đoạn thoại mở thoại.
+ Thân cuộc thoại.
+ Đoạn thoạ kết thúc.
Từ cách phân tích và những khái niệm trên, có thể đi đén khẳng định: tự sự là
ph ơng thức trình bầy một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối
cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.
Bài văn tự sự gồm nhiều đoạn văn. Đoạn văn tự sự có thể giới thiệu về nhân
vật (lai lịch, tên họ, quan hệ, tính tình, tài năng) hoặc kể về các việc làm, hành
động, lời nói, kết quả và sự đổi thay do các hành đồng ấy đem lại. ở những đoạn có
lời đối đáp giữa các nhân vật th ờng t ơng ứng với một đoạn thoại, tức là đoạn đối
thoại ấy nhằm h ớng đến một nội dung nào đó trong toàn bộ cuộc thoại.
Nh vậy, phần văn bản ở ví dụ 1 trích dẫn ở trên là một đoạn văn tự sự t ơng
ứng với nội dung: tâm trạng của bà mẹ sau khi sinh con và thái độ của Sọ Dừa khi
nói với mẹ.
Phần văn bản ở ví dụ 2 gồm 2 đoạn văn tự sự t ơng ứng với hai nội dung sau:
mong muốn đ ợc dâng ngọc quí cho vua của ng ời nông dân và điều kiện của viên
quan ; thái độ của vua và câu trả lời thông minh của ng ời nông dân.
III/ yêu cầu của đoạn văn tự sự
Khái niệm đoạn văn và những vấn đề liên quan đến đoạn văn, các lớp trên học

sinh mới tiếp thu một cách hoàn chỉnh và có hệ thống. Nh ng từ lớp 6, học sinh đã
phải viết các đoạn văn tự sự, miêu tả. Vì vây, tr ớc khi h ớng dẫn học sinh viết đoạn
văn tự sự, giáo viên cần cung cấp một số vấn đề liên quan đến khái niệm đoạn văn
và những yêu cầu cụ thể khi viết đoạn văn, đặc biệt tạo cho học sinh kĩ năng xác
định câu chủ đề trong đoạn văn và viết những đoạn văn có câu chủ đề.
Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, bắt đầu từ chữ viết hoa, lùi đầu
dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng và th ờng biểu đạt một ý t ơng đối hoàn
chỉnh.
Một đoạn văn bao giờ cũng phải liên quan chặt chẽ với các đoạn văn khác
trong bài văn, nghĩa là đoạn văn ấy phải chịu sự chi phối của phong cách văn bản.
Đoạn văn tự sự phải mang màu sắc của văn bản tự sự, tức là phải kể về ng ời, về
việc, về hành động của các nhânvậth. Mỗi đoạn văn tự sự th ờng có một ý chính
diễn đạt thành một câu gọi là câu chủ đề. Các câu khác diễn đạt những ý phụ dẫn
đén ý chính đó, hoặc giải thích cho ý chính, làm cho ý chính nổi lên. Các câu
trong đoạn văn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về nội dung (cùng h ớng về một
vấn đề) và hình thức (các câu liên kết với nhau thông qua các ph ơng tiện liên kết).
IV/ rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn tự sự
1 .Xác định ý của đề .
Để làm tốt bài văn tự sự, tr ớc khi làm phải đọc kĩ đề bài và nắm vững yêu
cầu của đề bài, từ đó sẽ xá định nội dung theo yêu cầu của đề. Nh vậy, xác định
của đề là suy nghĩ, định h ớng, xác định nội dung sẽ viết theo yêu cầu của đề. Cụ
thể là xác định nhân vật, sự việc, tình tiết, diễn biến, kết qua và ý nghĩa của truyện.
Nếu là truyện sáng tạo thì cần phải nghĩ về việc đặt tên truyện.
Với việc xác định ý của đề tuỳ theo yêu cầu của đề bài mà giáo viên h ớng
dẫn cho học sinh cách xác định ý, lựa chọn ý cho bài viết. Để làm sáng tỏ yêu càu
của đề bài học sinh cần phải triển khai, trình bày nội dung cụ thể của đối t ợng, tức
là cần trả lời câu hỏi: viết những gì ? Với bài van tự sự học sinh cầnphải xác định
nhân vật, sự việc, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của câu chuyện.
2 .Xác định câu chủ đề cho từng ý .
Trong văn bản tự sự có nhiều đoạn văn. Mỗi đoạn văn th ờng diễn đạt một ý t -

ơng đối hoàn chỉnh. ý chính này th ờng đ ợc diễn đạt thành một câu, gọi là câu chủ
đề. Các câu khác diễn đạt những ý phụ dẫn đến ý chính đó, hoặc giải thích cho ý
chính, làm cho ý chính nổi lên. Để viết đ ợc các đoạn văn có nội dung phù hợp với
chủ đề của đoạn văn, tr ớc hết xác định chủ đề lớn của bài văn là gi ? Sau đó mới
xác định câu chủ đề cho từng ý, tức là từng đoạn văn. Các câu chủ đề của đoạn văn
th ờng nằm ở đàu đoạn (đoạn văn trình bày theo cách diễn dịch) hoặc ở cuối đoạn
(đoạn văn qui nạp).
3. Sử dụng phép liên kết và cách dùng từ trong đoạn văn .
Mỗi đoạn văn bao giờ cũng phải trình bay t ơng đối hoàn chỉnh một ý. Các câu
trong đoạn văn phải có quan hệ về ý nghĩa và phải liên kết chặt chẽ với nhau bằng
các ph ơng tiện liên kết.
Ph ơng tiện liên kết những từ, những tổ hợp từ dùng để liên kết câu.
Phép liên kết là cách sử dụng các ph ơng tiện liên kết để liên kết câu. Có các
phép liên kết sau: phép nối, phép lặp, phép thế, phép liên t ởng, phép nghịch đối
Ví dụ: - Đoạn văn sử dụng phép nối.
Cô không đẹp, chỉ xinh thôi. Và tính cô cũng nh tuổi cô còn trẻ con lắm,
thấy khách hàng nói một câu bông đùa, cô đã chửi ng ời ta chòng ghẹo mình, díu
đôi đôi lông mày lại và ngoe nguẩy cái mình. Khách trông thấy cũng c ời. Nh ng
cô cũng không giận ai lâu, chỉ một lát cô lại vui tỉnh ngay .
(Thạch Lam Hàng n ớc cô Dầu)
- Đoạn văn sử dụng phép lặp.
Mặt trời lặn dần sau đỉnh núi. Đã đến lúc khỉ và cáo phải về nhà. Khỉ bảo
cáo: Mai mời cậu đến nhà tớ chơi nhé, đ ợc không ? Cáo băn khoăn: Chỗ bạn
ở có bao nhiêu là nhà, làm sao tớ tìm đ ợc khỉ hào hứng

thế này nhé, tớ sẽ
vẽ lên trên cánh cổng nhà tớ. Bạn sẽ tìm thấy ngay thôi mà .
- Đoạn sử dụng phép thế .
Hùng V ơng thứ m ời tám có một ng ời con gái tên là Mị N ơng. Ng ời đẹp nh
hoa, tính nết hiền dịu. Vua cha yêu th ơng nàng hết mực, Muốn kén cho con một

ng ời chồng thật xứng đáng .
4. Cách viết đoạn văn tự sự .
Một đoạn văn tự sự thông th ờng gồm có cấu tạo ba phần: Mở bài, Thân bài,
Kết bài.
Mở bài và Kết bài th ờng đ ợc viết thành một đoạn văn, còn phần thân bài gồm
nhiều đoạn văn.
4.1 . Cách viết đoạn Mở bài :
Phần mở bài có nhiệm vụ giới thiệu nhân vật, tình huống phát sinh câu
chuyện, không gian, thời gian của câu chuyện. Nh vậy, phần này phải trả lời các
câu hỏi: câu chuyên xảy ra ở đâu ? Vào không gian nào ? Câu chuyện có mấy
nhân vật ? Nhân vật chính là ai ? Cũng có lúc ng ời ta bắt đầu từ một sự cố nào đó,
hoặc kết cục câu chuyện, số phận nhân vật, rồi ng ợc lên kể lại từ đầu.
Nhìn chung cách mở bài của bài văn tự sự rất phong phú đa dạng, bao gồm:
*Giới thiệu nhân vật và tình huống phát sinh câu chuyện. Cách mở bài này
nhằm thu hút ng ời đọc, tạo sự tò mò đối với ng ời đọc. Cách này ta th ờng thấy
trong những câu chuyện cổ tích, chuyện ngụ ngôn.
Ví dụ: Hùng V ơng thứ m ời tám có một ng ời con gái tên là Mị N ơng, ng ời
đẹp nh hoa, tính nết hiên dịu, vua cha yêu th ơng hết mực, muốn kến cho con một
ng ời chồng thật xứng đáng .
* Cách mở bài giới thiệu trực tiếp nhân vật.
Ví dụ: Cô Mắt, cậu chân, cậu Tay, bác Tai, lão Miệng từ x a vẫn sông với
nhau khá thân thiết.
* Cũng t ơng tự nh cách mở bài giới thiệu trực tiếp nhân vật nh ng có khi kể lại
theo ngôi thứ nhất, nhân vật trong truyện tự giới thiệu về mình.
Ví dụ: Chúng tôi có ba ng ời. Ba cô gái. chúng tôi ở trong một hang d ới
chân núi cao điểm. Con đ ơng qua tr ớc hang kéo lên đồi đi đến đâu đóxa ! Đ ờng
bị đánh lỡ loét, Màu đất đỏ, trắng lẫn lộn. Hai bên đ ơng không có lá xanh, chỉ
có những thân cây bị t ớc khô cháy. Những cây nhiều rể nằm lăn lóc. Những tảng
đá to.Một vài cái thùng xăng hoặc vành ô tô méo mó, han ghỉ nằm trong lòng
đất .

* Cũng có những truyện lại đ ợc bắt đầu bằng vài câu tả cảnh, tả thời khắc lúc
đó để tạo bối cảnh cho chuyện.
Ví dụ: Ngoài cửa sổ bấy giờ những bông hoa bằng lăng đã th a thớt, cái
giống hoa ngay từ khi mới nở, màu săc đã nhợt nhạt;Hẳn có lẽ vì đã sắp hết
mùa, hoa đã vãn trên cành, cho nên mấy bông hoa còn sót lại trở nên đậm sắc
hơn
* Cách mở đàu nói đến kết quả sự việc rồi mới ng ợc lên kẻ lại từ đầu.
Ví dụ : Các bạn ! Mỗi lần nhìn thấy cây l ợc ngà nhỏ ấy là mỗi lần tôi băn
khoăn và ngậm ngùi.Trong cuộc đời kháng chiến của tôi ; tôi đã chứng kiến
không biết bao nhiêu là cuộc chia tay, nh ng tôi ch a bao giờ lại xúc đông nh lần
ấy
Nh vậy, trong văn bản tự sự có nhiều cách mở đàu câu chuyện, điều đáng
quan tâm là phải mở đầu làm sao để thu hút sự quan tâm chú ý, tò mò, hấp dẫn đối
với ng ời đọc. Hầu hết học sinh đều cảm thấy rất khó khăn khi viết đoạn mở bài.
Bởi vì mở bài có l u loắt, trong sáng, hấp dẫn thì làm văn mới có cảm xúc, mới hay
và thu hút ng ời đọc. Chính vì vậy, rèn luyện kĩ năng viết đoạn mở bài cho học sinh
là điều đáng quan tâm đối với mỗi giáo viên dạy văn.
4.2. Cách viết đoạn thân bài.
Phần thân bài của bài văn tự sự gồm nhiều đoạn văn. Mỗi đoạn văn là một ý
của bài. Các đoạn trong phần này có thể đ ợc trìng bày theo các trình tự nhất định.
Song vẫn có các cách viết khác.
+ Đoạn văn giới thiệu nhân vật.
Trong tác phẩm tự sự, nhân vật là đặc tr ng thẩm mĩ cốt yếu đóng vai trò trung
tâm của tác phẩm. Không có nhân vật thì không có cốt truyện. Mọi diễn biến mâu
thuẫn và những vấn đề nảy sinh cần giải quyết đều phải biểu hiện qua nhân vật và
hành động của nhân vật. Mọi sự việc trong văn tự sự điều xoay quanh nhân vật,
do nhân vật làm và thể hiện tính cách nhân vật.
Ví dụ: Sơn Tinh, Thuỷ Tinh hai nhân vật này đ ợc khắc hoạ nh sau: Sơn
Tinh ở vùng núi Tản Viên, có tài lạ. Vẫy tay về phía Đông, phía Đông nổi cồn bãi,

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×