Tải bản đầy đủ (.ppt) (13 trang)

trang giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.4 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Đọc văn:


Người soạn : Nguyễn Vũ Chương
Lớp: Văn2007B


Khoa: Ngữ văn


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

I. Giới thiệu chung


1/ Tác giả2/ Tác phẩm


II. Đọc hiểu văn bản


1/ Nhan đề và lời đề từ
2/ Khổ thơ 1


3/ Khổ thơ 2
4/ Khổ thơ 3


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

I. Giới thiệu chung



1. Tác giả


- Tên thật là Cù Huy Cận (1919 -
2005)


- Quê ở Hà Tĩnh, sinh ra trong gia
đình nhà nho nghèo


- Tham gia phong trào Cách mạng
và giữ nhiều chức vụ quan trọng


- 1996 được tặng giải thưởng Hồ


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4></div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

 <sub>Sự nghiệp sáng tác:</sub>


- Trước CMT8:


Lửa Thiêng (1939), Vũ Trụ Ca, Kinh Cầu Tự
- Sau CMT8:


Trời Mõi Ngày Lại Sáng, Đất Nở Hoa, Ta Về Với Biển,
Bài Thơ Cuộc Đời,…


2. Tác phẩm


-Xuất xứ: trích trong tập thơ “Lửa thiêng” sáng tác 1939
- Chủ đề : mượn bức tranh thiên nhiên thể hiện nỗi cô đơn
của cái tôi cá nhân trước vũ trụ khôn cùng, đồng thời cũng
thể hiện tình yêu nước


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

II. Đọc hiểu văn bản



1/ Nhan đề và lời đề từ


- “Tràng giang”=> con sông dài, rộng, âm
huởng Hán Việt


 âm hưởng ngân vang, trầm buồn bao trùm


toàn bài thơ



- “ <i>Bâng khuâng</i> trời rộng <i>nhớ</i> sông dài”
=> khách thể: trời rộng, sông dài


=> nỗi <i>“nhớ”</i> mang tâm trạng <i>“bâng </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

2/ Khổ thơ 1 <i><b>Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,</b></i>
<i><b>Con thuyền xuôi mái nước song song,</b></i>
<i><b>Thuyền về nước lại sầu trăm ngả;</b></i>


<i><b>Củi một cành khơ lạc mấy dịng</b></i>


- Khách thể (cái nhìn cận cảnh): <i>sóng, nước, </i>


<i>thuyền, cành củi khơ</i> => cảm giác nhẹ lan toả của
nỗi buồn


- Từ láy: <i>song song, điệp điệp</i>=> âm hưởng bao
trùm khổ thơ gợi khơng khí trang nghiêm cổ kính
- <i>Thuyền về >< nước lại</i> => buồn, chia li, tan tác
- <i>Củi lạc dòng , sầu trăm ngả</i> => thân phận con
người


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- “<i>lơ thơ, đìu hiu”</i> => cảnh vật kém sức sống


- <i>“Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”</i> => phủ định sự có
mặt của con người, khẳng định sự trống vắng


- Không gian 3 chiều “<i>nắng xuống, trời lên, sâu chót </i>
<i>vót”</i> được mở rộng tối đa khôn cùng



- Nghệ thuật đối: “<i>nắng xuống/ trời lên/ sâu chót vót” </i>
<i>=> </i>lấy cái <i>“sâu”</i> đo chiều cao, chiều dài


=> Khẳng định cái tôi nhỏ bé trước vũ trụ khôn cùng.
Mang đậm màu sắc cổ điển


3/ Khổ thơ 2 <i><b><sub>Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,</sub></b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i><b>Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng</b></i>


<i><b>Mênh mơng khơng một chuyến đị ngang. </b></i>
<i><b>Khơng cầu gợi chút niềm thân mật,</b></i>


<i><b>Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.</b></i>


4. Khổ thơ 3


- <i>“khơng cầu, khơng đị”=> </i>cảnh buồn cơ đơn
càng nhấn mạnh hơn, khẳng định sự trống vắng
và sự vắng mặt của con ngươì trong bức tranh
thiên nhiên nàykhao khát tình người, tình đời


-<i> “bèo dạt” </i>hình ảnh chìa lià tan tác<i> , </i>nỗi buồn
kéo dài theo khơng gian cuả cánh bèo


 <sub>Hình ảnh con ngưịi mất phương hướng, kiếp </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i><b>Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, </b></i>


<i><b>Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.</b></i>


<i><b>Lịng q dợn dợn vời con nước,</b></i>


<i><b>Khơng khói hồng hơn cũng nhớ nhà.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

-

<i>“mây cao đùn núi bac” bức tranh thiên nhiên </i>


buồn nhưng vô cùng tráng lệ



- “ cánh chim” tâm trạng buồn, nỗi cô đơn


thấm đượm cả vào không gian vũ trụ



- “mây cao đùn núi bac” ><“cánh chim”=>


vũ trụ rộng lớn và cánh chim bé nhỏ



- “khơng khí hồng hơng cũng nhớ nhà” nỗi


nhớ thường trực trong lòng tác giả



- “dợn dợn”+ nhớ nhà => tâm trạng của thi


nhân



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

6. Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại


- Cổ điển:


Bài thơ tả cảnh ngụ tình, thơ thất ngơn, sử
dụng ý thơ cổ điển , hình ảnh ước lệ tượng trưng,
ngôn ngữ cô động sâu sắc,..


- Hiện đại:


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

III. Kết luận




Qua bài thơ mang vẻ đẹp cổ điển, Huy Cận bộc
lộ cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong
đó thấm đượm tình người, tình đời, lịng u nước
thầm kín mà tha thiết.


Bài thơ sử dụng nhiều bóng dáng của Đường thi
mang nét đẹp cổ điển nhưng Tràng Giang là bài


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×