Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Khảo sát và đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn đô thị trên địa bàn huyện Nhà Bè nhằm đề ra giải pháp phân loại rác thải tại nguồn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (924.76 KB, 70 trang )

Đồ án tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Rác thải đang là vấn đề bức xúc của nước ta hiện nay, mỗi năm có khoảng hơn
15 triệu tấn CTR phát sinh trên cả nước và theo dự báo thì tổng lượng CTR phát sinh
vẫn tiếp tục tăng lên nhanh chóng trong những năm tới đây đặt biệt là các đô thị lớn,
khu du lịch. Theo thống kê khoảng 80% tổng lượng chất thải phát sinh từ hộ gia đình,
nhà hàng, chợ, hộ kinh doanh; 17% từ các cơ sở công nghiệp và khoảng 1% là chất thải
nguy hại.
Với công nghệ xử lý CTR của Việt Nam nói chung và Tp. HCM nói riêng hiện
nay đa phần là xử lý bằng biện pháp chơn lấp, nhưng đó chỉ là biện pháp trước mắt. Vì
với tốc độ phát triển kinh tế, tốc độ tăng dân số thì khoảng vài chục năm nửa sẽ khơng
cịn đất dùng để cho việc chơn lấp. Và theo các chuyên gia môi trường việc chôn lấp
rác là một trong những nguyên nhân phát sinh hiệu ứng nhà kính, làm tăng nhiệt độ
trái đất và thay đổi khí hậu.
PLRTTN đã và đang được các nước tiên tiến áp dụng thành cơng, ưu điểm lớn
nhất của chương trình PLRTN là thực hiện dựa trên nguyên tắc từ cội nguồn bản chất
của vấn đề làm giảm thiểu khối lượng rác phát sinh và tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác xử lý rác (tái sinh, tái chế, làm phân bón,…), đây được coi là một chương trình tiên
tiến và hiệu quả nhất từ trước đến nay. Những năm vừa qua nướcViệt Nam cũng đang
trong q trình thực hiện thí điểm chương trình này ở một số thành phố lớn trong nước
như Hà Nội, Tp HCM, Vũng Tàu, Long An… đã thu được những kết quả khả quan,
nhưng cũng lộ nhiều khuyết điểm vì thế mà việc PLRTTN thí điểm ở một số nơi cũng
dừng lại khi chương trình dừng lại.

GVHD: Ths Lê Thị Vu Lan

1



Đồ án tốt nghiệp

Đề tài luận văn “ Khảo sát – đánh giá hiện trạng quản lý CTR đô thị trên
địa bàn huyện Nhà Bè và đề xuất giải pháp PLRTTN” là đề tài có ý nghĩa quan
trọng trong việc quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý CTR nhằm đạt được mục tiêu
trong chương trình giảm ơ nhiễm mơi trường giai đoạn 2011 – 2015 của Tp.HCM
hướng đến mục tiêu sẽ xử lý CTR làm phân compost 40%, phân loại tái chế 10%, đốt
phát điện 10% và CLHVS 40%.
Mục tiêu đề tài
Mục tiêu chính của đề tài là khảo sát đánh được hiện trạng quản lý chất thải rắn
đô thị trên địa bàn huyện Nhà Bè. Từ đó đề xuất giải pháp quản lý phân loại rác thải tại
nguồn nhằm giảm thiểu khối lượng rác phát sinh và tạo điều kiện cho công tác xử lý
rác.
Phạm vi đề tài
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chất thải rắn trên
địa bàn Huyện Nhà Bè.
Nội dung nghiên cứu của đề tài
-

Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn ở huyện Nhà Bè Tp Hồ Chí Minh

-

Đề xuất giải pháp phân loại rác thải tại nguồn.

Đối tượng nghiên cứu
-

Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội tại địa bàn huyện Nhà Bè
Tp Hồ Chí Minh.


GVHD: Ths Lê Thị Vu Lan

2


Đồ án tốt nghiệp

-

Khảo sát hiện trạng CTR ở huyện Nhà Bè Tp Hồ Chí Minh bao gồm thị trấn
Nhà Bè và 6 xã: Phước Kiển, Phú Xuân, Phước Lộc, Hiệp Phước, Long
Thới, Nhơn Đức.

-

Tìm hiểu chương trình phân loại CTR tại nguồn, đề xuất giải pháp phân loại
rác thải cho địa bàn.

Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp thu thập tài liệu và tổng hợp thông tin.
Khảo sát thực tế tại huyện để nắm rõ tình hình hoạt động quản lý CTR đô
thị thực hiện trên địa bàn huyện.

-

Phương pháp phân tích và đánh giá.


GVHD: Ths Lê Thị Vu Lan

3


Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Tổng quan huyện Nhà Bè
1.1.1 Vị trí địa lý
Huyện Nhà Bè nằm về phía Nam các quận nội thành của thành phố HCM, phía
Bắc giáp với quận 7, phía Tây giáp với huyện Bình Chánh, phía Đơng Nam giáp với
huyện Cần Giờ bởi sơng Xồi Rạp, phía Tây Nam giáp với huyện Cần Giuộc của tỉnh
Long An.
Các đơn vị hành chính thuộc huyện Nhà Bè
1. Thị Trấn Nhà Bè
2. Xã Phú Xuân
3. Xã Long Thới
4. Xã Nhơn Đức
5. Xã Phước Kiến
6. Xã Hiệp Phước
7. Xã Phước Lộc

GVHD: Ths Lê Thị Vu Lan

4


Đồ án tốt nghiệp


Hình 1.1. Bản đồ huyện Nhà Bè
1.1.2 Điều kiện tự nhiên

GVHD: Ths Lê Thị Vu Lan

5


Đồ án tốt nghiệp

- Huyện Nhà Bè thuộc vùng thấp trũng ở phía Nam – Tây Nam và Đơng Nam
thành phố. Vùng này có độ cao trung bình trên dưới 1m và cao nhất là 2m, thấp nhất là
0,5m.
- Nằm trong vùng gió mùa cận xích đạo, có nhiệt độ cao đều trong năm. Có hai
mùa mưa nắng rõ rệt, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 tới tháng 11, mùa khô bắt đầu từ
tháng 12 tới tháng 4. Nhiệt độ trung bình 27 0C, cao nhất lên tới 400C, thấp nhất là
13,80C. Lượng mưa trung bình tại huyện Nhà Bè là 1.098mm thấp hơn lượng mưa
trung bình của tồn thành phố.
- Huyện Nhà Bè nằm trong Thành phố Chí Minh, chịu ảnh hưởng bởi hai hướng
gió chính là gió mùa Tây – Tây Nam và Bắc – Đông Bắc. Gió Tây – Tây Nam từ Ấn
Độ Dương, tốc độ trung bình 3,6 m/s, vào mùa mưa. Gió Bắc – Đơng Bắc từ biển
Đơng, tốc độ trung bình 2,4m, vào mùa khơ. Ngồi ra cịn có gió tín phong theo hướng
Nam – Đông Nam vào khoảng tháng 3 tới tháng 5, trung bình 3,7m/s. Có thể nói Thành
phố Hồ Chí Minh thuộc vùng khơng có bão. Cũng như lượng mưa, độ ẩm khơng khí ở
thành phố lên cao vào mùa mưa 80% và xuông thấp vào mùa khô 74%. Trung bình độ
ẩm khơng khí đạt bình qn/ năm là 79,5%.
1.1.3 Kinh tế xã hội
Huyện Nhà Bè có một hệ thống sơng ngịi thuận lợi cho việc mở rộng mạng lưới
giao thơng đường thủy đi khắp nơi, có điều kiện xây dựng các cảng nước sâu đủ sức
tiếp nhận các đoàn tàu có trọng tải lớn cập cảng. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi và

nguồn nhân lực dồi dào, Nhà Bè đóng một vai trị quan trọng về mặt kinh tế. Bên cạnh
đó, Nhà Bè được xem là một vị trí có ý nghĩa đặt biệt về mặt chiến lược, bởi Nhà Bè
nằm án ngữ trên đoạn đường thủy huyết mạch từ biển Đơng vào Sài Gịn, tiếp giáp với
rừng Sác. Ở phía Tây Nhà Bè, con kênh Cây Khơ trên tuyến đường thủy từ đồng bằng
Sông Cửu Long về thành phố Hồ Chí Minh.
GVHD: Ths Lê Thị Vu Lan

6


Đồ án tốt nghiệp

1.1.3.1 Cơ cấu kinh tế
Mặc dù được xác định phát triển theo hướng Công nghiệp – Tiểu thủ công
nghiệp, Thương mại – Dịch vụ và Nông nghiệp. Nhưng trong những năm đầu thế kỷ 21
nông nghiệp vẫn đóng vai trị quan trọng trong cơ cấu kinh tế của Huyện. Tuy nhiên,
trong tương lai không xa, nơi đây sẽ là một đô thị cảng sầm uất của thành phố.
Thị trấn Nhà Bè có hơn 307 cơ sở sản xuất kinh doanh (6 hợp tác xã, 12 công ty
trách nhiệm hữu hạn, 27 doanh nghiệp tư nhân, 262 cơ sở cá thể). Đây còn là nơi tổng
kho xăng dầu Nhà Bè và nhiều công ty nhiên liệu – sản phẩm hóa dầu đặt cơ sở, hàng
năm cung cấp 60% thị phần xăng dầu cho tồn bộ khu vực phía Nam.
Nông nghiệp
Những năm qua, mặc dù đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do nhường đất
cho việc xây dựng khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, đất xây dựng đơ
thị… nhưng tốc độ tăng trưởng bình quân của nghành nông nghiệp vẫn rất cao. Huyện
đã chuyển đổi mơ hình trồng lúa một vụ năng suất kém sang mơ hình sản xuất tổng
hợp. Trong đó, thành cơng nổi bật nhất là mơ hình ni tơm sú. Giá trị sản xuất nông
nghiệp Nhà Bè mỗi năm tăng 36,16%.
Công nghiệp – Cảng – Tiểu thủ công nghiệp
Với lợi thế nằm trên hướng phát triển của thành phố về phía Đông Nam, trong

những năm qua, Nhà Bè được Trung ương và Thành phố đầu tư mạnh về hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội, cộng với nội lực và sự nổ lực vươn lên của tồn Đảng bộ, chính
quyền và nhân dân huyện. Nhà Bè đã và đang trên đà phát triển nhanh chóng theo
hướng cơng nghiệp - đơ thị cảng.
Nhà Bè có tổng diện tích tự nhiên là 100,41 km 2 chia theo đơn vị hành chính
gồm một thị trấn và sáu xã. Theo nội dung điều chỉnh quy hoạch Nhà Bè đang được
GVHD: Ths Lê Thị Vu Lan

7


Đồ án tốt nghiệp

UBND TPHCM xem xét, các xã nông thôn sẽ bị thu hẹp lại nhường chỗ cho một số
khu đô thị mới như Nhơn Đức, Phước Kiển, khu dân cư đô thị dọc hai bên đường
Nguyễn Hữu Thọ, khu đô thị cảng Hiệp Phước.
Giá trị sản lượng của nghành Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp không ngừng
tăng lên (mức tăng trưởng bình quân hàng năm từ 10 – 30%).
Năm 1997 sau chia tách, Nhà Bè còn lại một phần thị trấn và 6 xã nông thôn,
nghành Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp rất kém phát triển. Từ những năm gần
đây, lĩnh vực này có bước phát triển trở lại, góp phần đưa nền kinh tế huyện chuyển
dịch theo hướng Công Nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp. Dịch vụ - Thương mại và Nông
nghiệp. Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn do huyện quản lý bình quân hàng năm tăng
36,06%. Giá trị sản xuất công nghiệp trong 5 năm đạt 202.930 triệu đồng, bình quân
mỗi năm tăng 36,16%.
Thương mại – Dịch vụ
Từ 1975 – 1985 Huyện đã xây dựng được một hệ thống thương nghiệp quốc
doanh và hợp tác xã đến nông thôn, đảm bảo lưu thông phân phối và phục vụ nhu cầu
đời sống nhân dân. Từ năm 1986 đến 1997 thương mại – dịch vụ của huyện gia tăng rất
nhanh theo hướng chuyển biến của cơ cấu thị trường. Sau năm 1997 mặc dù ở lĩnh vực

này gặp nhiều khó khăn nhưng sau vài năm ổn định và phát triển, đến nay có sự chuyển
biến tích cực. Giai đoạn 2001 – 2005, tổng mức thu hàng hóa và dịch vụ làm ra đạt
3.633.624 triệu đồng, bình quân mỗi năm tăng 37,97%.
Với thế mạnh giáp biển, hoạt động kinh tế của Nhà Bè sẽ phát triển theo hướng
công nghiệp – cảng, thương mại và dịch vụ gắn liền với hệ thống cảng biển.

GVHD: Ths Lê Thị Vu Lan

8


Đồ án tốt nghiệp

Nhà Bè cũng sẽ là nơi bố trí các cơng trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật quan trọng
của thành phố về phía Nam, đồng thời hình thành các khu dân cư đô thị, nông thôn là
nơi dự trữ đất phát triển của thành phố và một số chức năng đặt biệt của thành phố.
1.1.3.2 Xã hội
Đơn vị hành chính: Huyện Nhà Bè có 6 xã và 1 thị trấn
Đặc điểm dân số
Sau giải phóng, dân số Huyện Nhà Bè khoảng 63.029 người, diện tích 96,8km 2.
Đến tháng 4/1997, sau khi chia tách Huyện, thì dân số Nhà Bè còn lại cũng tương
đương 63.000 dân với diện tích khoảng 10040 km 2. Đến năm 1999, số liệu điều tra
thống nhất, dân số Nhà Bè là 63.450 người, trong đó có 32.015 là nữ. Năm 2002, dân
số Huyện tăng lên 67.688 người, trong đó nữ chiếm 37.773 người. Số người trong độ
tuổi lao động là 45.075 người; số người trong độ tuổi lao động có việc làm là 33.369
người, số người có nhu cầu lao động trên 1881 người. Theo thống kê năm 2010, dân số
toàn Huyện Nhà Bè là 104.449 người, mật độ dân cư phân bố trong tồn Huyện ở mức
1.040 người/km2.
9
999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999

999999999999 về phía Nam, đồng thời hình thành các khu dân cư đơ thị, nơng thôn là nơi dự trữ đất
phát triển của thành phố và một số chức năng đặt biệt của thành phố.
1.1.3.2 Xã hội
Đơn vị hành chính: Huyện Nhà Bè có 6 xã và 1 thị trấn
Đặc điểm dân số
Sau giải phóng, dân số Huyện Nhà Bè khoảng 63.029 người, diện tích 96,8km2. Đến
tháng 4/1997, sau khi chia tách Huyện, thì dân số Nhà Bè còn lại cũng tương đương 63.000 dân với
diện tích khoảng 10040 km2. Đến năm 1999, số liệu điều tra thống nhất, dân số Nhà Bè là 63.450
người, trong đó có 32.015 là nữ. Năm 2002, dân số Huyện tăng lên 67.688 người, trong đó nữ chiếm
GVHD: Ths Lê Thị Vu Lan

9


Đồ án tốt nghiệp

37.773 người. Số người trong độ tuổi lao động là 45.075 người; số người trong độ tuổi lao động có
việc làm là 33.369 người, số người có nhu cầu lao động trên 1881 người. Theo thống kê năm 2010,
dân số toàn Huyện Nhà Bè là 104.449 người, mật độ dân cư phân bố trong toàn Huyện ở mức 1.040
người/km2.
Mức sống dân số
Số liệu thống kê đến năm 2004, chỉ tiêu bình quân 1 người 1 tháng là 473.160 đồng, bằng
1,18 lần so với năm 2001, các khoản chi tiêu ăn uống, vui chơi, giải trí và một số vật phẩm tiêu dùng
khác như thịt cá tăng.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2000 là 4,051 triệu đồng/người/năm lên 5,8 triệu
đồng/người/năm vào năm 2004. Đến nay, Huyện đã hoàn thành chỉ tiêu XĐGN theo chuẩn cũ, đưa
3321 hộ vượt nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 29% xuống và 0,25%.
Nhà ở
100% hộ dân tại Huyện có nhà ở (số liệu thống kê 2002), diện tích nhà ở bình quân
60m2/hộ. Thực hiện phong trào xây dựng nhà tình nghĩa – nhà tình thương, từ năm 1997 đến nay, đã

xây dựng, trao tặng nhà tình nghĩa và nhà tình thương cho gia đình chính sách và người dân nghèo.
Nguồn nước sinh hoạt
Có 93% số hộ dân sử dụng nước sinh hoạt, trong đó có 22,14% sử dụng nước máy cịn
lại sử dụng nguồn nước từ các giếng khoan công nghiệp, các trạm cấp nước tập trung và vận chuyển
bằng xe đến cung cấp cho nhân dân.
Giao thông nông thôn
Những năm đầu sau tách Huyện, tồn địa bàn có chưa đầy 8km đường nhựa, các trục
đường chính chủ yếu là đất đỏ xuống cấp; đường liên xóm vừa thiếu vừa yếu. Đến nay, toàn bộ các
trục đường huyết mạch của Huyện đều được nâng cấp, mở rộng và nhựa hóa. Hệ thống đường giao
thơng liên xóm, đường xương cá phát triển mạnh. Đến nay Huyện đã thực hiện đan hóa được 318
tuyến đường, đạt 82% đường giao thông nông thôn trên địa bàn được đan hóa. 100% cầu khỉ trên địa
bàn được xóa và thay vào đó bằng các cây cầu giàn thép.
Giáo dục – dạy nghề

GVHD: Ths Lê Thị Vu Lan

10


Đồ án tốt nghiệp

Giáo dục có bước phát triển mạnh về quy mơ và chất lượng. Đến nay, tồn huyện có 28
trường, trong đó có 08 trường mầm non, 12 trường tiểu học (5.961 học sinh), 06 trường trung học cơ
sở (5.084 học sinh) và 1 trường cấp 3, 01 trường Bồi dưỡng giáo dục, 01 Trung tâm Giáo dục thường
xuyên. Với tổng số 14.043 học sinh. Hệ thống trường lớp được xây dựng khang trang, trang thiết bị
học tập đáp ứng được yêu cầu. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp học đạt cao hơn mức bình quân
chung của Thành phố. Hiệu suất đào tạo tiểu học đạt 94,5%; Trung học cơ sở đạt 83,4%. Mặt bằng học
vấn đạt lớp 5,19.
Dạy nghề: Năm 2002, Trun
Đã có những chuyển biến thiết thực các nhiệm vụ phát triển văn hóa gắn liền các phong trào,

chương trình hành động phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Đến nay, toàn Huyện đã xây dựng
được 16/30 ấp, khu phố đạt chuẩn văn hóa; 11 khu dân cư xuất sắc, 3 khu dân cư tiên tiến. Số gia
đình đạt chuẩn gia đình văn hóa và gương người tốt việc tốt xuất hiện ngày càng nhiều. Số người
tham gia luyện tập thể thao thường xuyên đạt 7,8% dân số.
1.2 Tổng quan về chất thải rắn
1.2.1 Khái niệm
Có nhiều khái niệm nêu rõ về chất thải rắn. Nhìn chung có hai khái niệm về chất thải rắn có
thể chấp nhận được về tính logic của nó, đó là:
_ Chất thải rắn là tồn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế
- xã hội của mình (các hoạt động sản xuất, đời sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng…), trong đó
quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
_ Chất thải rắn đô thị được định nghĩa là: Vật chất mà con người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi
trong khu vực đô thị mà khơng địi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải
được coi là chất thải rắn đơ thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố có trách
nhiệm thu gom và tiêu hủy. Theo quan điểm này thì chất thải rắn đơ thị có các đặc trưng sau:
+ Bị vứt bỏ trong khu đơ thị
+ Thành phố có trách nhiệm thu gom
GVHD: Ths Lê Thị Vu Lan

11


Đồ án tốt nghiệp

1.2.2 Các nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị
Các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải rắn đô thị bao gồm:
- Từ các khu dân cư: phát sinh từ các hộ gia đình thành phần này bao gồm: Thực phẩm, giấy,
cacton, plastic, gỗ, thủy tinh, các kim loại khác… ngồi ra cịn có một số các chất thải độc hại như sơn,
dầu nhớt…
- Đường phố: Lượng CTR này phát sinh từ hoạt động vệ sinh hè phố, khu vui chơi giải trí và

làm đẹp cảnh quan. Lượng CTR này chủ yếu do người đi đường và các hộ dân sống hai bên đường xả
thải. Thành phần của chúng có thể gồm các loại như: cành cây, lá cây, giấy vụn, bao nilon, xác động vật
chết.
- Từ các trung tâm thương mại: Phát sinh từ các hoạt động bn bán của các chợ, cửa hàng
bách hóa, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, văn phòng… Các loại chất thải phát sinh từ khu thương mại
bao gồm giấy, carton, nhựa, thực phẩm, thủy tinh…
- Từ các công sở, trường học, cơng trình cơng cộng: Lượng CTR này cũng có thành phần giống
như CTR từ các trung tâm thương mại nhưng chiếm số lượng ít hơn.
- Từ các hoạt động xây dựng đô thị: Lượng CTR này chủ yếu là các xà bần từ các cơng trình xây
dựng và làm đường giao thông. Bao gồm các loại chất thải như gỗ, thép, bê tơng, gạch, ngói, thạch
cao.
- Từ bệnh viện: Bao gồm CTRSH và CTR y tế phát sinh trong các hoạt động khám, chữa bệnh
trong các bệnh viện, các trạm y tế, các cơ sở tư nhân… CTR y tế có thành phần phức tạp bao gồm các
loại bệnh phẩm, kim tiêm, chai lọ chứa thuốc, các loại thuốc quá hạn sữ dụng có khả năng lây nhiễm
và nguy cơ truyền bệnh rất cao nên cần được phân loại và thu gom hợp lý.
- Từ các hoạt động công nghiệp: Lượng CTR này được phát sinh từ các hoạt động sản xuất của
các xí nghiệp, nhà máy sản xuất công nghiệp như các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, hàng dệt
may, nhà máy hóa chất, nhà máy lọc dầu, nhà máy chế biến thực phẩm. Thành phần của chúng chứa
thành phần độc hại lớn.

GVHD: Ths Lê Thị Vu Lan

12


Đồ án tốt nghiệp

1.2.3 Phân loại CTR đô thị
Phân loại CTR có thể dựa vào nguồn gốc phát sinh, đặc tính chất thải, mục đích quản lý… Hiện
nay ở nước ta và nhiều nước trên thế giới CTR được phân loại theo: công nghệ xử lý và bản chất

nguồn tạo thành.
1.2.3.1 Phân loại theo công nghệ quản lý – xử lý
Nguồn gốc CTR có thể khác nhau ở nơi này và nơi khác, khác nhau về số lượng, về kích thước,
phân bố về không gian. Trong nhiều trường hợp thống kê, người ta thường phân loại CTR thành 2 loại
chính: chất thải công cộng và chất thải sinh hoạt. Ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát
triển, tỷ lệ chất thải sinh hoạt thường cao hơn chất thải nông nghiệp.
Theo công nghệ quản lý và xử lý CTR được phân loại nêu trong bảng bảng 1.1
Bảng 1.1. Phân loại theo cơng nghệ xử lý
STT

Thành phần

Định nghĩa

Ví dụ

Các vật liệu làm từ giấy

Các túi giấy, mảnh bia

Có nguồn gốc từ sợi

Vải, len

Các chất thải ra từ đồ ăn, thực Các rau quả, thực
phẩm
Các chất cháy được:
1

giấy, hàng dệt, rác

thải, cỏ, rơm, gỗ, củi,
da và cao su

phẩm

Các vật liệu và các sản phẩm được Đồ dùng hư, bàn ghế,
chế tạo từ gỗ, tre…
Các vật liệu và các sản phẩm từ
chất dẻo.

vỏ dừa
Phim cuộn, túi chất
dẻo, lọ dẻo, chất dẻo,
bịch nylon…

Các vật liệu và các sản phẩm từ Túi xách da, vỏ ruột
thuộc da và cao su

GVHD: Ths Lê Thị Vu Lan

13

xe…


Đồ án tốt nghiệp

Các loại vật liệu và sản phẩm Hàng rào, dao, nắp
Các chất không được chế tạo từ sắt


lọ…

cháy được: kim Các vật liệu không bị nam châm Vỏ hộp nhôm, đồ
2

loại săt, kim loại hút

đựng bằng kim loại.

không phải sắt, Các vật liệu và sản phẩm chế tạo Chai lọ, đồ dùng bằng
thủy tinh đá và từ thủy tinh

thủy tinh, bóng đèn…

sành sứ

Vỏ chai, ốc, gạch đá,

Các vật liệu không cháy khác

gốm sứ…

Tất cả các loại vật liệu không
3

Các chất hỗn hợp

phân loại ở phần 1 đều thuộc loại Đá, đất, cát…
này


(Nguồn. Bảo vệ môi trường trong xây dựng cơ bản, Lê Văn Nãi, nhà xuất bản Khoa
học kỹ thuật, 1999)
1.2.3.2 Phân loại theo bản chất nguồn tạo thành
Theo bản chất nguồn tạo thành, CTR có các loại như sau:
- Chất thải thực phẩm: Là những chất thải có nguồn gốc từ thực phẩm, nơng
phẩm, hoa quả trong quá trình sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản bị hư hại thải ra
ngồi. Tính chất đặc trưng của rác thực phẩm là quá trình lên men cao, nhất là trong
điều kiện độ ẩm khơng khí 85% - 90%, nhiệt độ 30 0 – 350C, quá trình này gây mùi thối
nồng nặc và phát tán vào khơng khí nhiều bào tử, nấm bệnh.
- Chất thải khác: Bao gồm chất cháy được và chất không cháy được, sinh ra từ
các hộ gia đình, cơng sở, hoạt động thương mại… Các chất cháy được như giấy, carton,
plastic, vải, cao su, da, gỗ… và chất không cháy được như thủy tinh, vỏ hộp kim loại…

GVHD: Ths Lê Thị Vu Lan

14


Đồ án tốt nghiệp

- Tro xỉ: Vật chất còn lại trong quá trình đốt củi, than, rơm, lá… ở các hộ gia
đình, cơng sở, nhà hàng, nhà máy, xí nghiệp…
- Chất thải xây dựng: Đây là chất thải rắn từ q trình xây dựng, sửa chữa nhà,
đập phá cơng trình xây dựng tạo ra các xà bần, bê tông…
- Chất thải đặc biệt: Được liệt vào loại rác này có rác thu gom từ việc quét
đường, rác từ thùng rác công cộng, xác động vật, xe ô tô phế thải…
- Chất thải từ các nhà máy xử lý ô nhiễm: Chất thải này có từ hệ thống xử lý
nước, từ nước thải, từ các nhà máy xử lý chất thải công nghiệp. Thành phần chất thải
này đa dạng và phụ thuộc vào bản chất của quá trình xử lý. Chất thải này thường là
chất thải dạng rắn hoặc bùn (nước chiếm 25 – 95 %).

- Chất thải nông nghiệp: Vật chất loại bỏ từ các hoạt động nông nghiệp như gốc
rơm, rạ, cây trồng, chăn nuôi. Hiện nay chất thải này chưa được quản lý tốt ngay ở các
nước phát triển vì đặc điểm phân tán về số lượng và khả năng tổ chức thu gom.
- Chất thải nguy hại: Bao gồm chất thải hóa chất, sinh học dễ cháy, dễ nổ hoặc
mang tính phóng xạ theo thời gian có ảnh hưởng đến đời sống con người, động thực
vật. Những chất này thường xuất hiện ở thể lỏng, khí và rắn. Đối với chất thải loại này
việc thu gom, xử lý phải hết sức cẩn thận.
1.2.4 Thành phần của CTR
Thành phần của CTR mô tả các thành phần riêng biệt mà từ đó tạo nên các dịng
chất thải, mối quan hệ giữa các thành phần này được biểu diễn theo % khối lượng.
Thành phần CTR có thể là thành phần riêng biệt hoặc thành phần hóa học.
Bảng 1.2 Thành phần CTR từ nhiều nguồn khác nhau
STT Thành phần
GVHD: Ths Lê Thị Vu Lan

Phần trăm khối lượng (%)
15


Đồ án tốt nghiệp

Hộ

gia

đình

Nhà hàng
Nhà trường


Rác chợ
Khách sạn

1

Rác thực phẩm

61 – 96,6

23,5 – 7,5

79,5 - 100

20,2 - 100

2

Giấy

1 – 19,7

1,5 – 27,5

0 – 2,8

0 – 11,4

3

Carton


0 – 4,6

0

0 – 0,5

0 – 4,9

4

Vỏ sò, ốc, cua

0

0

0

0 – 10,1

5

Nhựa

0 – 10,8

3,5 – 18,9

0 – 6,0


0 – 7,6

6

Tre, rơm rạ

0

0

0

0 – 7,6

7

Thủy tinh

0 – 25

1,3 – 2,5

0-1

0 – 4,9

8

Nilon


0 – 36,6

8,5 -34,4

0 – 5,3

0 – 6,5

9

Gỗ

0 – 7,2

0 – 20,2

0

0 – 5,3

10

Lon đồ hộp

0 – 10,2

0-4

0 – 1,5


0 – 2,1

11

Tro

0

0

0

0 – 2,3

12

Vải

0 – 14,2

1 – 3,8

0

0,5 – 8,1

13

Da


0

0 – 4,2

0

0 – 1,6

14

Sành sứ

0 – 10,5

0

0 – 1,3

0 – 1,5

15

Cao su mềm

0

0

0


0 – 5,6

16

Cao su cứng

0 – 2,8

0

0

0 – 4,2

17

Kim loại màu

0 – 3,3

0

0

0 – 5,9

18

Xà bần


0 – 9,3

0

0

0–4

19

Styrofoam

0 – 1,3

1-2

0 – 2,1

0 – 6,3

(Nguồn: CITENCO – CENTEMA, 2002)

GVHD: Ths Lê Thị Vu Lan

16


Đồ án tốt nghiệp


Bảng 1.2: Cho thấy trong thành phần riêng biệt của CTRSH, chất thải thực
phẩm chiếm tỷ lệ cao nhất, kế đến là giấy, nylon, nhựa… tro và da có giá trị thấp nhất.
Bảng 1.3 .Bảng hàm lượng C, H, O trong CTR
Tính theo phần trăm khối lượng
STT Thành phần
Carbon

Hydro

Oxy

Nitơ

Tro

Lưu
huỳnh

1

Thực phẩm

48,00

6,40

37,50

2,60


5,00

0,40

2

Giấy

3,50

6,00

44,00

0,30

6,00

0,20

3

Carton

4,40

5,90

44,60


0,30

5,00

0,20

4

Plastic

60,00

7,20

22,80

-

10,00

-

5

Vải

55,00

6,60


31,20

4,60

2,45

0,15

6

Cao su

78,00

10,00

-

2,00

10,00

-

7

Da

60,00


8,00

11,60

10,00

10,00

0,40

47,80

6,00

38,00

3,40

4,50

0,30

8

Rác

làm

vườn


9

Gỗ

49,50

6,00

42,70

0,20

1,50

0,10

10

Bụi, tro, gạch 26,30

3,00

2,00

0,50

68,00

0,20


(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ, 2001)
Bảng 1.3 cho thấy thành phần carbon là cao nhất, tùy theo mỗi loại chất thải
CTR mà thành phần của nó cũng thay đổi. Thành phần này được sử dụng để xác định
nhiệt lượng của CTR.
1.2.5 Tính chất của CTR

GVHD: Ths Lê Thị Vu Lan

17


Đồ án tốt nghiệp

1.2.5.1 Tính chất vật lý
- Khối lượng riêng: Là khối lượng CTR trên một đơn vị thể tích (kg/m 3). Khối
lượng riêng của CTR rất khác nhau nó tùy thuộc vào phương pháp lưu trữ, vị trí địa lý,
các thời điểm trong năm, các quá trình đầm nén. Thông thường khối lượng riêng của
CTR ở các xe ép rác dao động từ 200 – 500 kg/m 3. Khối lượng riêng của CTR đóng vai
trị quan trọng trong việc lựa chọn thiết bị thu gom và phương pháp xử lý.
- Độ ẩm: Là tỷ số giữa lượng nước có trong một lượng chất thải và khối lượng
chất thải đó.
Ví dụ: Độ ẩm của thực phẩm thừa: 70%; giấy: 60%; gỗ: 20%; nhựa: 2%.
- Kích thước và sự phân bố: Kích thước và sự phân bố các thành phần có trong
CTR đóng vai trị quan trọng đối với q trình thu gom phế liệu, nhất là khi sử dụng
phương pháp cơ học như sàn quay và các thiết bị phân loại từ tính.
- Khả năng giữ nước thực tế: Là tồn bộ khối lượng nước có thể giữ lại trong
mẫu chất thải dưới tác dụng của trọng lực. Khả năng giữ nước của CTR là một chỉ tiêu
quan trọng trong việc tính tốn, xác định lượng nước rị rỉ trong bãi rác. Khả năng giữ
nước thực tế thay đổi phụ thuộc vào lực nén và trạng thái phân hủy của CTR (không
nén) từ các khu dân cư và thương mại dao động trong khoảng 50 – 60 %.

Chuyển hóa lý học
- Phân loại: Quá trình này để tách riêng các thành phần CTR nhằm chuyển chất
thải từ dạng hổn hợp thành dạng tương đối đồng nhất để thu hồi các thành phần có thể
tái sinh, tái sử dụng của CTR đơ thị. Ngồi ra có thể tách những thành phần CTNH và
thành phần có khả năng thu hồi năng lượng.

GVHD: Ths Lê Thị Vu Lan

18


Đồ án tốt nghiệp

- Giảm thể tích cơ học: Phương pháp nén, ép thường được sử dụng giảm thể tích
chất thải, thường được sử dụng những xe gom có lắp bộ phận ép nhằm làm tăng khối
lượng rác thu gom trong một chuyến. Giấy, carton, nhựa, lon nhôm, lon thiếc thu gom
từ CTR thường được đóng kiện để giảm thể tích chứa, chi phí xử lý và vận chuyển.
Đồng thời sử dụng biện pháp này sẽ tăng thời gian sử dụng BCL.
- Giảm kích thước cơ học: Nhằm giảm chất thải có kích thước đồng nhất và nhỏ
hơn kích thước ban đầu. Trong một số trường hợp thể tích chất thải sau khi giảm kích
thước ban đầu sẽ lớn hơn thể tích ban đầu.
1.2.5.2 Tính chất hóa học
- Chất hữu cơ: Chất hữu cơ được xác định bằng cách lấy mẫu rác đã làm phân
tích xác định độ ẩm, đem đốt ở 9500C trong thời gian 1 giơ, phần bay hơi đi là phần
chất hữu cơ hay còn gọi là tổn thất khi nung, thông thường chất hữu cơ dao động trong
khoảng 40 – 60% giá trị trung bình là 53%.
- Chất tro: Chất tro là thành phần còn lại sau khi đốt ở nhiệt độ 950 0C, tứ là các
chất trơ dư hay chất vô cơ. Chất vô cơ (%) = 100(%) – Chất hữu cơ (%).
- Hàm lượng cacbon cố định: Hàm lượng carbon cố định là lượng carbon cịn
lại sau khi đã loại bỏ các chất có thể bay hơi khi nung ở 950 0C, hàm lượng này thường

chiếm khoảng 5 – 12%, giá trị trung bình là 7%.
- Nhiệt trị: Nhiệt trị là giá trị tạo thành khi đốt CTR, giá trị nhiệt trị được xác
định theo công thức Dulong:
Btu/Ib = 145C + 610 (H2 – 1/8O2) + 40S + 10N
Trong đó:

C: Carbon, % trọng lượng
H2: Hydro, % trọng lượng

GVHD: Ths Lê Thị Vu Lan

19


Đồ án tốt nghiệp

O2: Oxy, % trọng lượng
S: Lưu huỳnh, % trọng lượng
N: Nitơ, % trọng lượng
Chuyển hóa hóa học
- Đốt: Là phả ứng hóa học giữa oxy với thành phần hữu cơ trong chất thải, sinh
ra các hợp chất thải bị oxy hóa cùng với sự phát sáng và tỏa nhiệt.
Chất hữu cơ + khơng khí (dư)  CO2 + NO2 + khơng khí (dư) + NH3 + SO2 + NOx +
tro + nhiệt
Lượng khơng khí dư nhằm đảm bảo q trình đốt xảy ra hồn tồn. Sản phẩm
cuối cùng của q trình đốt cháy CTRĐT bao gồm phí nóng chứa CO 2, H2O, khơng khí
dư và khơng khí chát cịn lại. Trong thực tế ngồi những thành phần này cón có một
lượng nhỏ các khí NH 3; SO2; NOx và các khí vi lượng tùy thuộc vào bản chất của chất
thải.
- Nhiệt phân: Hầu hết các chất hữu cơ đều khơng bền với q trình nung nóng.

Chúng có thể bị phân hủy qua các phản ứng bởi nhiệt độ và ngưng tụ trong điều kiện
khơng có oxy tạo thành những thành phần dạng rắn, lỏng, khí.
- Khí hóa: Quá trình bao gồm quá trình đốt cháy một phần nhiên liệu C để thu
nguyên liệu cháy và khí CO, H2 và một số nguyên tố hydrocarbon trong đó có CH4.
1.2.5.3 Tính chất sinh học
- Sự hình thành mùi: Mùi hơi có thể phát sinh khi CTR được lưu trữ trong
khoảng thời gian dài ở vị trí thu gom, trạm trung chuyển, bãi chôn lấp, ở những vùng

GVHD: Ths Lê Thị Vu Lan

20


Đồ án tốt nghiệp

khí hậu nóng ẩm thì tốc độ phát sinh mùi thường cao hơn. Sự hình thành mùi hơi là kết
quả phân hủy yếm khí khi các thành phần hữu cơ có trong rác đơ thị.
- Sự phát triển của ruồi: Vào mùa hè 5 những vùng có khí hậu nóng ẩm thì sự
sinh trưởng và phát triển của ruồi là vấn đề quan trọng cần được quan tâm tại nơi lưu
trữ CTR. Sự phát triển từ trứng thành ruồi khỗng 9 – 11 ngày tính từ ngày đẻ trứng,
đời sống của ruồi nhặng từ khi còn trong trứng cho đến khi trưởng thành được mô tả
như sau:
Trứng phát triển:

8 – 12h

Giai đoạn đầu của ấu trùng:

20h


Giai đoạn hai của ấu trùng:

24h

Giai đoạn ba của ấu trùng:

3 ngày

Giai đoạn thành nhộng :

4 – 5 ngày.

- Giai đoạn phát triển của ấu trùng trong các thùng chứa rác đóng vai trò quan
trọng và chiếm khoảng 5 ngày trong đời sống của ruồi. Vậy nên thu gom CTR trong
thời gian này để các thùng lưu trữ rỗng nhằm hạn chế sự di chuyển của ấu trùng.
Chuyển hóa sinh học
- Quá trình phân hủy kị khí: Là q trình chuyển hóa các chất hữu cơ trong
CTRDT trong điều kiện khí xảy ra theo 3 bước:
+ Quá trình thủy phân các hợp chất có phân tử lượng lớn thành những chất thích
hợp là nguồn năng lượng.
+ Q trình chuyển hóa các hợp chất sinh ra từ bước 1 thành các hợp chất có
năng lượng thấp hơn.
GVHD: Ths Lê Thị Vu Lan

21


Đồ án tốt nghiệp

+ Chuyển đổi các hợp chất trung gian thành phần sản phẩm riêng lẻ, chủ yếu là

CH4 và CO2.
Ưu điểm:
+ Chi phí đầu tư thấp, sản phẩm phân hủy, phân hầm cầu, phân gia súc có hàm
lượng dinh dưỡng cao.
+ Thu hồi khí phục vụ cho sản xuất.
+ Trong quá trình ủ sẽ tồn tại một số loại vi sinh, vi khuẩn gây bệnh vì nhiệt độ
thấp. Khi ủ chất thải với khối lượng 1000 tấn/ngày mới có hiệu quả kinh tế.
Nhược điểm:
+ Thời gian phân hủy lâu 4 – 12 tháng.
+ Khí sinh ra có mùi hơi và khó chịu gây ảnh hưởng sức khỏe.
- Qua trình phân hủy hiếu khí: Dựa trên sự hoạt động của vi khuẩn hiếu khí có
mặt oxy. Thơng thường sau 2 ngày nhiệt độ tăng khoảng 45 0C, sau 6-7 ngày nhiệt độ
đạt từ 70-750C. Đây là khoảng nhiệt thích hợp cho vi sinh vật phân hủy chất hữu cơ.
Ưu điểm:
+ Chi phí thấp, sản phẩm phân hủy thấp, phân hầm cầu, phân gia súc có hàm
lượng dinh dưỡng cao.
+ Thu hồi khí đốt phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất.
+ Chất thải phân hủy cho sinh hoạt và sản xuất.
+ Vi sinh vật gây bệnh bị chết nhanh do nhiệt độ ủ tăng
+ Mùi hôi bị khử do quá trình ủ.
GVHD: Ths Lê Thị Vu Lan

22


Đồ án tốt nghiệp

Nhược điểm
+ Chi phí xử lý cao.
+ Kỹ thuật khó, phức tạp

+ Trong q trình vận hành cần duy trì một số đặc trưng cho quá trình
1.2.6 Tốc độ phát sinh CTR
1.2.6.1 Phương pháp dùng xác định khối lượng CTR
Xác định khối lượng CTR phát sinh và được thu gom là một trong những điểm
quan trọng của việc quản lý CTR. Các số liệu đánh giá thu nhập về tổng khối lượng
chất thải phát sinh cũng như khối lượng CTR được sử dụng nhằm:
- Hoạch định và đánh giá kết quả của quá trình thu hồi, tái sinh, tái chế.
- Thiết kế các phương tiện vận chuyển, thiết bị vận chuyển, xử lý CTR.
1.2.6.2 Đo thể tích và khối lượng
- Trong phương pháp này cả khối lượng hoặc thể tích của CTR đều được dùng
để đo đạc lượng CTR. Tuy nhiên phương pháp đo thể tích thường có sự sai số cao.
- Để tránh nhằm lẫn lượng CTR nên được biểu diễn dưới dạng khối lượng, khối
lượng là thơng số biểu diễn chính xác nhất lượng CTR vì có thể cân trực tiếp mà khơng
cần kể đến mức độ nén ép. Biểu diễn bằng khối lượng cũng cần thiết trong tính tốn
vận chuyển vì chất thải được phép chuyên chở trên đường quy định bởi giới hạn khối
lượng hơn là thể tích.
1.2.6.3 Phương pháp đếm tải

GVHD: Ths Lê Thị Vu Lan

23


Đồ án tốt nghiệp

Phương pháp này dựa vào xe thu gom, đặc điểm và tính chất của nguồn chất thải
tương ứng (loại chất thải, thể tích ước lượng) được ghi nhận trong một thời gian dài.
Khối lượng chất thải phát sinh trong thời gian khảo sát (gọi là khối lượng đơn vị) sẽ
được tính tốn bằng cách sử dụng số liệu thu nhập được tại khu vực nghiên cứu trên và
các số liệu đã biết.

1.2.6.4 Phương pháp cân bằng vật chất
Đây là phương pháp cho kết quả chính xác nhất, thực hiện cho các nguồn phát
sinh riêng lẻ như các hộ gia đình, khu thương mại, các khu cơng nghiệp. Phương pháp
này sẽ cho những dữ liệu đáng tin cậy cho chương trình quản lý CTR.
1.2.7 Các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phát sinh CTR
1.2.7.1 Ảnh hưởng của việc giảm thiểu và tái sinh chất thải tại nguồn
- Có thể nói việc giảm chất thải rắn tại nguồn là phương pháp hiệu quả nhất
nhằm làm giảm số lượng CTR, giảm chi phí phân loại và các tác động bất lợi do chúng
gây ra đối với môi trường.
- Giảm thiểu chất thải tại nguồn phát sinh có thể thực hiện qua các bước như
thiết kế, sản xuất và đóng gói sản phẩm sao cho lượng chất thải chiếm một lượng nhỏ
nhất, thể tích vật liệu sử dụng ít nhất và thời gian sử dụng của sản phẩm dài nhất. Việc
giảm thiểu chất thải có thể xảy ra ở mọi nơi như các hộ gia đình, các khu thương mại,
các khu cơng nghiệp thơng qua khuynh hướng tìm kiếm và mua những sản phẩm hữu
dụng và việc có thể tái sử dụng sản phẩm đó. Nhưng trên thực tế hiện nay thì thiểu chất
thải tại nguồn chưa được thực hiện một cách nghiêm ngặt và đồng bộ nên không ước
lượng được ảnh hưởng của công tác thiểu chất thải tại nguồn tới việc phát sinh chất
thải. Tuy nhiên nó trở thành yếu tố quan trọng cần được nhà nước và người dân quan
tâm để giảm lượng chất thải trong tương lai.
GVHD: Ths Lê Thị Vu Lan

24


Đồ án tốt nghiệp

1.2.7.2. Ảnh hưởng của luật pháp
Yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự phát sinh khối lượng CTR là sự ban
hành các luật lệ, quy định liên quan tới việc sử dụng các vật liệu và đổ bỏ phế thải… Ví
dụ như quy định các vật liệu làm thùng chứa và bao bì, quy định về việc sử dụng túi

vải, túi giấy thay cho túi nilon… Chính các quy định này khuyến khích việc mua bán
và sử dụng các loại chai, lọ chứa.
1.2.7.3 Ý thức người dân
Khối lượng CTR phát sinh sẽ giảm đáng kể nếu người dân bằng lòng và sẵn
sàng thay đổi ý muốn cá nhâ, tập quán và cách sống cách duy trì bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên đồng thời giảm gánh nặng về kinh tế, điều này có ý nghĩa quan trọng trong
cơng tác quản lý CTR. Chương trình giáo dục thường xuyên là cơ sở dẫn đến sự thay
đổi thái độ của công chúng.
1.2.7.4 Sự thay đổi theo mùa
- Vào các mùa lễ tết và giáng sinh, đây là mùa mà nhu cầu của con người gia
tăng kéo theo lượng rác thải ra mơi trường cũng tăng theo.
- Ngồi ra lượng CTRSH còn phụ thuộc và thời tiết như mùa hè ở các nước ôn
đới, chất thải thực phẩm chứa nhiều rau và trái cây.
1.2.8 Ảnh hưởng của CTR đến mối trường
1.2.8.1 Ảnh hưởng đến nguồn nước – cản trở dòng chảy
- CTR thải ảnh hưởng đến môi trường nước đặc biệt là nước mặt. Ngồi ra cịn
là sự ơ nhiễm nặng nề của hệ thống kênh rạch. Ơ nhiễm mơi trường từ nguồn nước
mang lại rất lớn nếu vi sinh CTR không tốt.

GVHD: Ths Lê Thị Vu Lan

25


×