Báo cáo TTNV 2009 TH.S Trần Thu Phong
LỜI MỞ ĐẦU
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh, chỉ tiêu giá thành giữ một vị trí hết sức
quan trọng. Ta có, lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí ( giá thành ).
Muốn tăng lợi nhuận doanh nghiệp phải tăng giá bán để tăng doanh thu
hoặc tiết kiệm chi phí để giảm giá thành. Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay,
việc tăng giá bán để tăng doanh thu là rất khó khăn thực hiện. Doanh nghiệp
luôn phải phấn đấu tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí
sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao chất luợng sản phẩm và đưa ra
được giá bán phù hợp. Một trong những biện pháp không thể không đề cập tới
đó là kế toán. Kế toán cung cấp những thông tin về chi phí sản xuất và tình
giá thành sản phẩm chính xác sẽ giúp cho nhà quản lý phân tích đánh giá
được tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả hay không để từ
đó đưa ra các chiến lược nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm. Chính vì vậy mà công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm là một yêu cầu cần thiết và luôn là một vấn đề nóng bỏng đối với
các doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Dệt Công Nghiệp
Hà Nội nhận thức thấy rõ được vai trò quan trọng của kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ công tác kế toán của Công
Ty cũng như thấy rằng còn nhiều điểm cần hoàn thiện trong công tác tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công Ty, em đã mạnh dạn
chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Dệt Công Nghiệp Hà Nội” cho chuyên
đề thực tập của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận của bài báo cáo gồm ba phần:
Nguyễn Văn Minh 1 K14 - KT1
Báo cáo TTNV 2009 TH.S Trần Thu Phong
Phần 1: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công Ty CP Dệt CN Hà Nội.
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Dệt Công Nghiệp Hà Nội.
Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và
tình giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Dệt Công Nghiệp Hà Nội.
Nguyễn Văn Minh 2 K14 - KT1
Báo cáo TTNV 2009 TH.S Trần Thu Phong
Phần 1
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP DỆT
CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
1.1 - Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công Ty.
Xuất phát từ cơ cấu tổ chức quản lý và sắp xếp các xí nghiệp trực thuộc,
Công Ty CP Dệt Công Nghiệp Hà Nội áp dụng hình thức kế toán tập chung.
Điều này có nghĩa là toàn bộ công việc kế toán được thực hiện ở phòng tài
chính kế toán của Công Ty từ khâu thu nhận, xử lý thông tin trên hệ thống
báo cáo tài chính tổng hợp. Ở các xí nghiệp thành viên không có bộ phận kế
toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn thực
hiện hoạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và lập kế hoạch, định kỳ
gửu chứng từ về phòng tài chính kế toán của Công Ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán được thể hiện qua sơ đồ bộ máy kế toán như
sau.
Nguyễn Văn Minh 3 K14 - KT1
Báo cáo TTNV 2009 TH.S Trần Thu Phong
Biểu số 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Nguyễn Văn Minh 4 K14 - KT1
Kế toán trưởng, kiêm
kế toán tổng hợp
Phó phòng kế toán, kiêm kế
toán TSCĐ, kế toán thuế
Kế toán
mua hàng
kiêm kế
toán NVL,
CCDC, tiền
lương và
các khoản
trích theo
lương
Kế toán giá
thành,
thành phẩm
và kiêm kế
toán toán
bán hàng
Thủ quỹ
Nhân viên kế toán tại các xí nghiệp thành viên
Kế toán
ngân hàng
và kế toán
tiền
Báo cáo TTNV 2009 TH.S Trần Thu Phong
Phòng tài chính kế toán của Công Ty CP Dệt Công Nghiệp Hà Nội
gồm 6 người đảm nhận các phần hành kế toán khác nhau, với chức năng
nhiệm vụ của từng người như sau:
- Trưởng phòng kế toán ( kiêm kế toán tổng hợp):
Trưởng phòng kế toán là người trực tiếp phụ trách phòng kế toán theo chức
năng chuyên môn, kiểm tra chỉ đạo công tác quản lý sử dụng vật tư, tiền vốn
trong toàn Công Ty theo đúng chế độ kế toán tài chính của Nhà Nước ban
hành. Trưởng phòng kế toán là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước kế toán
trưởng. Kế toán trưởng còn có nhiệm vụ hàng tháng căn cứ vào sổ nhật ký
chứng từ, bảng kê, bảng phân bổ ( do kế toán phần hành chuyển lên) để vào
bảng tổng hợp cân đối theo dõi các tài khoản, định kỳ lập báo cáo tài chính
theo dõi việc hạch toán nội bộ của các xí nghiệp.
- Phó phòng tài chính kế toán ( Kiêm kế toán TSCĐ và kế toán thuế )
Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết tình hình TSCĐ của Công Ty và khấu hao về
TSCĐ cho từng xí nghiệp. Phó phòng kế toán còn có nhiệm vụ tính và xác
định số thuế, phí, lệ phí, phải nộp cho Nhà Nước theo luật định, mở sổ theo
dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp và đã nộp. Và kịp thời phản ánh vào
sổ kế toán số thuế phải nộp trên cơ sở các thông báo của cơ quan thuế. Đồng
thời hàng tháng có nhiệm vụ đi nộp thuế ở các cơ quan thuế của Nhà Nước.
- Kế toán người bán kiêm kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kế
toán tiền lương;
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình bán hàng của công ty, mở sổ chi tiết
theo dõi từng khách hàng, căn cứ vào phiếu xuất hóa đơn chứng từ có liên
quan để mở sổ chi tiết công nợ.
- Kế toán giá thành, thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm: có nhiệm vụ
Căn cứ vào bảng tổng hợp số liệu xuất dùng, bảng kê và nhật ký chứng từ có
liên quan để tổng hợp vào sổ chi phí sản xuất (có chi tiết từng xí nghiệp thành
Nguyễn Văn Minh 5 K14 - KT1
Báo cáo TTNV 2009 TH.S Trần Thu Phong
viên), phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho từng mặt hàng
cụ thể. Đồng thời xác định được giá bàn cho từng mặt hàng. Ngoài ra còn có
nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất tồn thành phẩm, hàng hóa trên sổ chi
tiết bán hàng. Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng tháng.
Cuối tháng lên bảng kê, nhật ký chứng từ có liên quan. Định kỳ lập báo cáo
kết quả kinh doanh.
- Kế toán ngân hàng tiền mặt: Phụ trách toàn bộ việc thu, chi giao dịch
qua ngân hàng đồng thời theo dõi việc thu chi qua chứng từ gốc các nghiệp vụ
kinh tế liên quan đến tiền mặt, theo dõi các loại tiền còn lại tại quỹ tiền mặt.
- Thủ quỹ: làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu chi căn
cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ . Đồng thời chịu trách nhiệm trong việc quản
lý, bảo quản toàn bộ lượng tiền của công ty bao gồm: tiền việt nam, các loại
tiền giấy…
1.2 – Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán.
Hệ thống chứng từ sổ sách, tài khoản của Công Ty Cổ Phần Dệt Công
Nghiệp Hà Nội đang áp dụng thống nhất phù hợp với những quy định tại
Quyết Định số 15/2006/QĐ – BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày
20/3/2006.
Để phù hợp với hình thức sản xuất của doanh nghiệp mình, Công Ty Cổ Phần
Dệt Công Nghiệp Hà Nội áp dụng hình thức sổ Nhật Ký Chứng Từ để ghi
chép những nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đặc điểm của hình thức này là sự kết
hợp giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày
với việc tổng hợp số liệu lập báo cáo cuối tháng.
Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật Ký Chứng Từ được khái quát
qua sơ đồ sau:
Nguyễn Văn Minh 6 K14 - KT1
Báo cáo TTNV 2009 TH.S Trần Thu Phong
Biểu số 2: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hình thức sổ này được tiến hành theo trình tự sau:
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế
toán phần hành đã được ghi vào các Sổ Nhật Ký Chứng Từ số 1,2,5… Và các
bảng phân bổ 1,2,3…Căn cứ vào các bảng phân bổ cuối tháng kế toán lập
Nguyễn Văn Minh 7 K14 - KT1
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ
Nhật Ký Chứng Từ
Bảng tổng hợp
chi tiêt
Sổ Cái
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Bảng kê
Báo cáo tài chính
Báo cáo TTNV 2009 TH.S Trần Thu Phong
bảng kê số 4. Từ bảng kê số 4 lấy số liệu vào Nhật Ký Chứng Từ số 7, từ đó
làm cơ sở để ghi vào sổ Cái có liên quan. Số liệu trên sổ Cái được dùng để lập
các báo cáo về tình hình chi phí sản xuất phát sinh và các báo cáo tài chính
khác theo quy định.
Đối với Nhật Ký Chứng Từ được ghi căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi vào bảng kê, sổ chi tiết. Cuối
tháng phải chuyển số liệu từ bảng kê, sổ chi tiết vào Nhật Ký Chứng Từ.
Đối với các sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần, mang tính chất chi
phí sản xuất chung ( cần được phân bổ) thì các chứng từ gốc trước hết phải
tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu, kết quả của
bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và Nhật Ký Chứng Từ có liên quan.
Cuối tháng khóa sổ kế toán cộng số liệu trên các Nhật Ký Chứng Từ,
kiểm tra đối chiếu số liệu trên các Nhật Ký Chứng Từ với các sổ chi tiết liên
quan. Và lấy số liệu tổng cộng trên các Nhật Ký Chứng Từ ghi vào các sổ
Cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ Cái và sổ chi tiết trong hình thức Nhật Ký
Chứng Từ và các bảng tổng hợp được dùng để lập Báo Cáo Tài Chính.
Hình thức Nhật Ký Chứng Từ bao gồm các loại sổ sau: Nhật Ký Chứng
Từ, bảng kê, sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, sổ Cái.
1.3 – Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng.
Chế độ kế toán áp dụng tại Công Ty Cổ Phần Dệt Công Nghiệp Hà Nội là chế
độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/QĐ – BTC do Bộ Tài Chính ban
hành ngày 20 tháng 3 năm 2006.
a) Chứng từ sử dụng.
Chứng từ sử dụng tại Công Ty Cổ Phần Dệt Công Nghiệp Hà Nội là theo
quyết số 15/QĐ – BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006.
Nguyễn Văn Minh 8 K14 - KT1
Báo cáo TTNV 2009 TH.S Trần Thu Phong
Danh mục các chứng từ kế toán sử dụng theo quyết định số 15 tại Công Ty
Cổ Phần Dệt Công Nghiệp Hà Nội :
+ Bảng chấm công.
+ Bảng thanh toán tiền lương.
+ Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
+ Bảng kê các khoản trích theo lương
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
+ Phiếu nhập kho.
+ Phiếu xuất kho.
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa.
+ Bảng kê mua hàng.
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC.
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửu.
+ Phiếu thu.
+ Phiếu chi.
+ Giấy đề nghị tạm ứng.
+ Biên lai thu tiền.
+ Biên bản giao nhận TSCĐ.
+ Biên bản thanh lý TSCĐ.
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
+ Hóa đơn GTGT.
+ Phiếu xuất kho vận chuyển nội bộ.
….
* Lập chứng từ kế toán.
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài phát sinh lien quan đến hoạt động của Công Ty đều
được lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán được lập một lần cho một
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nội dung chứng từ được ghi đầy đủ, rõ ràng trung
Nguyễn Văn Minh 9 K14 - KT1
Bỏo cỏo TTNV 2009 TH.S Trn Thu Phong
thc vi ni dung kinh t phỏt sinh. S tin ghi trờn chng t c ghi y
v phn ỏnh ỳng ni dung nghip v kinh t. i vi trng hp phi lp
nhiu liờn, k toỏn lp mt ln cho tt c cỏc liờn theo cựng mt ni dung
bng mỏy tớnh, hoc vit lng bng giy than.
* Trỡnh t luõn chuyn v kim tra chng t k toỏn.
Trỡnh t kim tra
- Kim tra tớnh rừ rng, trung thc, y ca cỏc ch tiờu ghi chộp trờn
chng t
- Kim tra tớnh hp phỏp ca nghip v kinh t phỏt sinh ó ghi trờn chng t
k toỏn, i chiu chng t k toỏn vi cỏc s liu khỏc cú liờn quan.
- Kim tra tớnh chớnh xỏc ca s liu, thụng tin trờn chng t k toỏn.
Trỡnh t lu chuyn
- Lp, tip nhn, x lý chng t
- K toỏn viờn, k toỏn trng kim tra v ký chng t
- Phõn loi, sp xp chng t, nh khon v ghi s
- Lu tr, bo qun chng t k toỏn.
Sơ đồ lu chuyển phiếu thu
Ngời nộp
tiền
Giấy đề nghị
tạm ứng
Kế toán vốn
bằng tiền
Phiếu thu
Kế toán
trởng
Ký duyệt
phiếu thu
Thủ quỹ
Thu tiền, ký
phiếu thu
Kế toán vốn
bằng tiền
Ghi sổ, bảo
quản, lu trữ
Đối với phiếu chi:
- Ngời nhận tiền viết giấy đề nghị.
- Kế toán vốn bằng tiền viết phiếu chi.
- Kế toán trởng ký duyệt.
Nguyn Vn Minh 10 K14 - KT1
Bỏo cỏo TTNV 2009 TH.S Trn Thu Phong
- Thủ trởng đơn vị (giám đốc điều hành sản xuất) ký duyệt.
- Thủ quỹ chi tiền, ký vào phiếu chi rồi chuyển cho kế toán vốn bằng
tiền.
- Kế toán vốn bằng tiền ghi sổ, bảo quản và lu trữ.
Sơ đồ lu chuyển phiếu chi:
Ngời nhận tiền
Giấy đề nghị
Kế toán vốn
bằng tiền
Phiếu chi
Kế toán tr-
ởng
Ký duyệt
Thủ trởng
đơn vị
Ký duyệt
Thủ quỹ
Chi tiền,
ký phiếu
chi
Kế toán vốn
bằng tiền
Ghi sổ, bảo
quản, lu trữ
Đối với phiếu nhập kho:
- Ngời giao hàng đề nghị nhập kho sản phẩm, vật t, hàng hoá.
- Ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm nghiệm vật t, sản phẩm, hàng hoá về
quy cách, số lợng, chất lợng và lập biên bản kiểm nghiệm vật t, sản phẩm, hàng
hoá.
- Phòng cung ứng (phòng kho) lập phiếu nhập kho.
- Phụ trách phòng cung ứng (phụ trách phòng kho) ký phiếu nhập kho.
- Thủ kho nhập số hàng, ghi số thực nhập, ký vào phiếu nhập kho và ghi
thẻ kho rồi chuyển phiếu nhập kho cho kế toán vật t.
- Kế toán vật t tiến hành kiểm tra, ghi đơn giá, tính thành tiền, ghi sổ và l-
u trữ.
Nguyn Vn Minh 11 K14 - KT1
Bỏo cỏo TTNV 2009 TH.S Trn Thu Phong
Sơ đồ lu chuyển phiếu nhập kho:
Ngời giao
hàng
Đề nghị
nhập kho
Ban kiểm
nghiệm
Lập biên
bản kiểm
nghiệm
Cán bộ
phòng cung
ứng
Lập phiếu
nhập kho
Phụ trách
phòng cung
ứng
Ký phiếu
nhập kho
Thủ kho
Nhập kho
Kế toán vật
t
Ghi sổ, bảo
quản, lu trữ
Đối với phiếu xuất kho:
- Ngời có nhu cầu đề nghị xuất kho.
- Thủ trởng đơn vị (giám đốc điều hành sản xuất) và kế toán trởng ký
duyệt lệnh xuất.
- Bộ phận cung ứng (Phòng kho) lập phiếu xuất kho rồi chuyển cho thủ kho.
- Thủ kho căn cứ vào lệnh xuất kho tiến hành kiểm giao hàng xuất, ghi số
thực xuất và cùng với ngời nhận ký nhận, ghi thẻ kho rồi chuyển cho kế toán vật
t hay kế toán tiêu thụ.
- Kế toán vật t (kế toán tiêu thụ) căn cứ vào phơng pháp tính giá của
Công ty ghi đơn giá hàng xuất kho, định khoản và ghi sổ tổng hợp, đồng thời
bảo quản lu trữ phiếu xuất kho.
Sơ đồ lu chuyển phiếu xuất kho
Ngời nhận
hàng
Viết giấy đề
nghị
Kế toán trởng
và thủ trởng
đơn vị
Ký duyệt
Bộ phận cung
ứng
Lập phiếu xuất
kho
Thủ kho
Xuất kho, ký
phiếu xuất kho
Kế toán vật t
hay kế toán
tiêu thụ
Ghi sổ, bảo
quản, lu trữ
Đối với hoá đơn GTGT:
Nguyn Vn Minh 12 K14 - KT1
Bỏo cỏo TTNV 2009 TH.S Trn Thu Phong
- Ngời mua hàng đề nghị đợc mua hàng thông qua hợp đồng kinh tế đã
ký kết.
- Phòng kinh doanh (phòng kế hoạch và đầu t) lập hoá đơn GTGT.
- Kế toán trởng và thủ trởng (giám đốc điều hành sản xuất) ký hoá đơn.
- Kế toán vốn bằng tiền lập phiếu thu rồi chuyển cho thủ quỹ.
- Thủ quỹ thu tiền, ký rồi chuyển hoá đơn cho kế toán.
- Thủ kho căn cứ vào hoá đơn xuất hàng, ghi phiếu xuất kho, thẻ kho rồi
chuyển hoá đơn cho kế toán.
- Kế toán tiêu thụ định khoản, ghi giá vốn, doanh thu, bảo quản và lu trữ
hoá đơn.
Trong thực tế, Công ty thờng bán hàng với một số lợng lớn, tiền hàng cha
thu ngay nên hai bớc 4 và 5 có thể đợc thực hiện sau cùng.
Sơ đồ lu chuyển hoá đơn GTGT
Ngời mua
hàng
Ký hợp
đồng
Phòng
kinh
doanh
Lập hoá
đơn
GTGT
Kế toán
trởng,
giám đốc
Ký duyệt
Kế toán
vốn bằng
tiền
Viết
phiếu thu
Thủ quỹ
Thu tiền,
ký
Thủ kho
Xuất kho,
lập phiếu
xuất kho
Kế toán
tiêu thụ
Ghi sổ,
bảo quản,
lu trữ
CễNG TY CP DT CN H NI Mu s 02 VT
( Ban hnh theo Q s: 15/2006/
Q-BTC ngy 20/3/2006 ca b
Nguyn Vn Minh 13 K14 - KT1
Báo cáo TTNV 2009 TH.S Trần Thu Phong
trưởng Bộ Tài Chính)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày … tháng … năm …
Số:……………
Tên người nhận:……………………..………………….……………………..
Địa chỉ:………………………………………………………………………...
Lý do xuất:………………………………………….………………………….
Xuất tại kho:…………………………………………………………………..
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Tên nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chất( SP, HH)
ĐVT
Số lượng
Yêu cầu
Thực
xuất
Đơn giá
Thành
tiền
1
2
3
Cộng
Tổng số tiền ghi bằng chữ:……………….. …………………………………..
Ngày … tháng… năm …
Người lập phiếu Người nhận Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký)
b) Hệ thống tài khoản.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý phân cấp
quản lý kinh tế tài chính của Công Ty, hệ thống Tài Khoản của Công Ty bao
gồm hầu hết các tài khoản theo quyết định số 15/QĐ – BTC.
Nguyễn Văn Minh 14 K14 - KT1
Báo cáo TTNV 2009 TH.S Trần Thu Phong
c) Hệ thống báo cáo tài chính.
Tại Công Ty Cổ Phần Dệt Công Nghiệp Hà Nội áp dụng hệ thống báo cáo tài
chính theo quyết định số 15/ QĐ – BTC. Bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B 01 – DN )
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu số B 02 – DN)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B 03 – DN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B 09 – DN)
d) Phương pháp tính toán hàng tồn kho : áp dụng phương pháp bình quân cả
kỳ dự trữ.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: áp dụng phương pháp khấu trừ.
Khấu hao TSCĐ được thực hiện theo phương pháp khấu hao theo đường
thẳng.
Kỳ kế toán : tháng
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam.
Phần 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP DỆT CN HÀ NỘI
2.1– Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Nguyễn Văn Minh 15 K14 - KT1
Báo cáo TTNV 2009 TH.S Trần Thu Phong
2.1.1 – Phân loại chi phí sản xuất.
a) Phân loại theo yếu tố:
- Yếu tố nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu ( vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, vật lực, công cụ dụng cụ) phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Ở Công Ty Cổ Phần Dệt Công Nghiệp
Hà Nội, vật liệu chính bao gồm các loại sợi để sản xuất vải mành( Sợi Ne
840D/1 Hàn Quốc, Sợi Ne 20/1 Vĩnh Phúc…), các loại vải để sản xuất sản
phẩm may, vải không dệt là các loại sơ, bông…vật liệu phụ là NAOH, Res,
Foocman…
- Chi phí về nhân công tất cả các khoản tiền lương, phụ cấp, thù lao, các
khoản BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ở các
xí nghiệp vải mành, xí nghiệp vải không dệt, xí nghiệp may.
- Chi phí khấu hao TSCĐ phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ của tất cả những
tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của từng phân xưởng như
các máy dệt, máy se sợi…
- Chi phí mua ngoài bao gồm tất cả các khoản mục mua ngoài phải trả nhà
cung cấp về các dịch vụ phát sinh tại các xí nghiệp: điện thoại, nước,...
- Các chi phí khác bằng tiền là các khoản chi phí đã chi trả trực tiếp bằng tiền
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố kể trên phát sinh tại
các xí nghiệp.
b) Phân loại theo khoản mục.
Chi phí sản xuất ở Công Ty Cổ Phần Dệt Công Nghiệp Hà Nội cũng như đối
với tất cả các doanh nghiệp khác: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản
xuất.
Tại Công Ty chi phí sản xuất được tập hợp theo 3 khoản mục dựa vào công
dụng của chi phí đó:
Nguyễn Văn Minh 16 K14 - KT1
Báo cáo TTNV 2009 TH.S Trần Thu Phong
- Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ giá trị thực tế của các loại NVLchính, vật
liệu phụ được sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản lương phải trả và các khoản
trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm các khoản chi phí phat sinh ở từng phân
xưởng, bộ phận sản xuất ngoài và các chi phi sản xuất trực tiếp như:
+ Nhân viên quản lý
+ Nguyên vật liệu để sửa chữa TSCĐ
+ CCDC ở phân xưởng
+ Khấu hao ở phân xưởng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác.
Các chi phí phát sinh ở các xí nghiệp thành viên được kế toán ở các phân
xưởng tập hợp lại theo từng khoản mục và sau đó bộ máy kế toán của Công
Ty sẽ hạch toán chi phí toàn doanh nghiệp.
Qua quá trình nghiên cứu khảo sát nhận thấy chi phí nguyên vật liệu chiếm
một tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm, sau đó là chi phí sản xuất
chung và cuối cùng là chi phí nhân công trực tiếp
Tỷ trọng của từng loại chi phí trong giá thành sản phẩm được thể hiện trong
biếu sau:
Nguyễn Văn Minh 17 K14 - KT1
Khoản mục Tỷ lệ
Chi phí NVL TT 69.3%
Chi phí NC TT 5.3%
Chi phí SXC 25.4%
Báo cáo TTNV 2009 TH.S Trần Thu Phong
2.1.2 – Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công Ty.
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và
quan trọng nhất của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức kế toán quá
trình sản xuất gồm có hai giai đoạn kế tiếp nhau và có mối quan hệ mật thiết
với nhau đó là : giai đoạn hạch toán chi phí sản xuất và giai đoạn tính giá
thành sản phẩm theo đơn vị giá thành quy định. Có thể nói, việc phân chia đó
là sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản
xuất ( đối tượng tập hợp chi phí ) và sản phẩm hoàm thành cần tính giá ( đối
tượng tính giá thành ).
Xác định hạch toán chi phí sản xuất chính là xác định phạm vi, giới hạn
để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. Thực chất nó là :
Nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng sản xuất, các bộ phận chức năng nằm
trong dây truyền sản xuất.
Nơi chịu chi phí: Là các sản phẩm, lao vụ, công việc do doanh nghiệp
sản xuất.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền tệ, điều kiện
để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành của doanh nghiệp. Vì trong
thực tế một đối tượng kế toán tập hợp chi phí bao gồm nhiều đối tượng tính
giá thành sản phẩm và ngược lại, một đối tượng tính giá thành có thể bao gồm
nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Mặt khác, mối quan hệ giữa các đối
tượng sẽ quy định việc lụa chọn các phương pháp và cách tính. Công Ty Cổ
Phần Dệt Công Nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp sản xuất các loại vải
phục vụ công nghiệp vì vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công Ty
như sau:
Nguyễn Văn Minh 18 K14 - KT1
Báo cáo TTNV 2009 TH.S Trần Thu Phong
+ Nơi phát sinh chi phí sản xuất: là các xí nghiệp sản xuất như xí nghiệp vải
mành, xí nghiệp vải không dệt, xí nghiệp may.
+ Nơi chịu chi phí sản xuất là các sản phẩm như: Sản phẩm vải mành, SP vải
không dệt, SP may.
* Đối tượng kế toán tính giá thành:
Về thực chất, đối tượng tính giá thành là toàn bộ các loại sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ doanh nghiệp sản xuất, chế tạo cần thiết phải tính tổng giá thành
và giá thành đơn vị.
Để xác định đối tượng tính giá thành cần dựa vào đặc điểm tổ chức sản
xuất và cơ cấu sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, chế tạo sản
phẩm, các yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin cho việc ra quyết định, khả
năng và trình độ hạch toán. Công Ty Cổ Phần Dệt Công Nghiệp Hà Nội tổ
chức sản xuất 3 nhóm sản phẩm chủ yếu là các loại vải công nghiệp. Do đó
đối tượng tính giá thành là các sản phẩm: Vải mành, vải không dệt và vải
may.
2.2 – Kế toán chi phí sản xuất tại Công Ty Cổ Phần Dệt Công Nghiệp Hà
Nội.
2.2.1 – Tài khoản sử dụng.
Hạch toán chi phí sản xuất tại Công Ty Cổ Phần Dệt Công Nghiệp Hà Nội, kế
toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 621: “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, được mở chi tiết cho từng xí
nghiệp. Đối với vật liệu phụ, kế toán tiến hành phân bổ cho từng đối tượng
sản xuất.
- TK 622: “ Chi phí nhân công trực tiếp”, được mở chi tiết cho từng xí nghiệp
sản xuất.
- TK 627: “ Chi phí sản xuất chung”, được mở chi tiết cho từng xí nghiệp sản
xuất.
Nguyễn Văn Minh 19 K14 - KT1
Báo cáo TTNV 2009 TH.S Trần Thu Phong
- TK 154: “ Chi phí sản xuât kinh doanh dở dang”.
2.2.2 – Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tại Công Ty Cổ Phần Dệt Công
Nghiệp Hà Nội.
2.2.2.1 – Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công Ty khi tiến hành tập hợp được phân
chia ra làm hai loại: chi phí nguyên vật liệu chính và chi phí nguyên vật liệu
phụ. Trong mỗi xí nghiệp thì nội dung của từng loại chi phí nguyên vật liệu
phát sinh ở xí nghiệp nào được tập hợp ngay vào chi phí nguyên vật liệu của
xí nghiệp đó. Cụ thể từng loại NVL, NVL phụ ở từng XN như sau:
*Chi phí nguyên vật liệu.
Ở XN vải mành NVL chính là các loại sợi như : Sợi Ne 20/1 cotton Vĩnh
Phúc, sợi Ne 840D/1 Đài Loan, sợi Ne 840D/2, sợi Ne 1260/210 INDO, cao
su ly tâm…
Ở XN may đo do đặc điểm là may gia công, may thuê cho các tổ chức cá
nhân trong và ngoài nước nên NVL chính là các loại vải do bên thuê gia công
cung cấp theo hợp đồng đã ký kết.
Ở XN vải không dệt nguyên vật liệu chính là các loại xơ, bông, sợi dùng dệt
thảm.
* Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp.
Ở XN vải mành nguyên vật liệu phụ trực tiếp là các chất hóa học như: Natri
Hđroxit, Foocman, Axit Clohydric, khuyên nhựa, dầu vít, trực mành…
Ở XN may nguyên vật liệu phụ là chỉ, chun, nhãn mác, và các loại khóa.
Các loại nguyên vật liệu được theo dõi trên TK 152 và chi tiết cho từng loại
nguyên vật liệu.
TK 1521 : Nguyên vật liệu chính
TK 1522 : Nguyên vật liệu phụ
TK 1523 : Nhiên liệu
Nguyễn Văn Minh 20 K14 - KT1
Báo cáo TTNV 2009 TH.S Trần Thu Phong
TK 1524 : Phụ tùng
TK 1527 : Phế liệu thu hồi
Do đó khoản mục chi phí nguyên vật liệu tại Công Ty được chia ra như sau:
+ TK 621 ( Vải mành ) :chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ,
nhiên liệu sản xuất vải mành.
+ TK 621 ( May ) : chi phí nguyên vật liệu, nguyên vật liệu phụ sản xuất sản
phẩm may.
+ TK 621 ( Vải không dệt ) : chi phí nguyên vật liệu chính sản xuất vải không
dệt.
*Quy trình kế toán nguyên vật liệu chính:
Công Ty Cổ Phần Dệt Công Nghiệp Hà Nội tiến hành sản xuất 3 nhóm
mặt hàng đó là: Vải mành, vải không dệt, sản phẩm may. Do đó, căn cứ vào
kế hoạch kinh doanh trong kỳ đối với từng loại sản phẩm khác nhau, phòng
sản xuất kinh doanh của Công Ty tiến hành tính toán khối lượng nguyên vật
liệu cần xuất để dùng cho sản xuất sản phẩm đó. Khi đã có nguyên vật liệu
cần thiết mà phòng sản xuất kinh doanh của Công Ty đưa xuống, cán bộ kho
có nhiệm vụ xuất nguyên vật liệu cho nhân viên của từng XN. Phiếu xuất kho
được lập cho từng XN, tính riêng từng loại nguyên vật liệu cho sản xuất trong
mặt hàng và được theo dõi về mặt lượng của từng loại nguyên vật liệu.
Cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho do thủ kho chuyển lên, kế toán
nguyên vật liệu có nhiệm vụ tổng hợp số liệu và phân loại các phiếu xuất kho
theo từng loại nguyên vật liệu cho từng XN. Sau đó lập “ Bảng tổng hợp
nguyên vật liệu xuất dùng”. Trị giá nguyên vật liệu phản ánh trên phiếu xuất
kho là khối lượng nguyên vật liệu nhân với giá thực tế của nguyên vật liệu đó
( giá thực tế của nguyên vật liệu bao gồm giá mua của nguyên vật liệu đó
cộng với chi phí vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu đó nếu có). Đơn giá
nguyên vật liệu mà Công Ty áp dụng đơn giá bình quân cả lỳ dự trữ được tính
Nguyễn Văn Minh 21 K14 - KT1
Báo cáo TTNV 2009 TH.S Trần Thu Phong
trung bình giữa tổng giá trị thực tế nguyên vật liệu đó cuối kỳ trước và tổng
giá trị thực tế nguyên vật liệu đó được mua trong kỳ.
Số liệu trên bảng tổng hợp nguyên vật liệu chính xuất dùng của từng XN
được kế toán tập hợp là tổng cộng loại nguyên vật liệu đó xuất dùng cho XN
trong cả một quá trình sản xuất sản phẩm từ khâu đưa nguyên vật liệu vào sản
xuất đến khi sản phẩm đó hoàn thành
Trong tháng 12 năm 2008 Công Ty Cổ Phần Dệt Công Nghiệp Hà Nội
tiến hành sản xuất 3 loại sản phẩm. Ta có các phiếu xuất kho sau:
Biểu số 3: PHIẾU XUẤT KHO
CÔNG TY CP DỆT CN HÀ NỘI Mẫu số 02 – VT
( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/
QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ
trưởng Bộ Tài Chính)
PHIẾU XUẤT KHO
Nguyễn Văn Minh 22 K14 - KT1
Báo cáo TTNV 2009 TH.S Trần Thu Phong
Ngày 01 tháng 12 năm 2008
Số:……………
Tên người nhận:………Phương Thủy………………………………………..
Địa chỉ:………………..Xí nghiệp Vải Mành………………………………...
Lý do xuất:…………….Sản xuất vải mành 840D/1………………………….
Xuất tại kho:…………………………………………………………………..
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Tên nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chất( SP, HH)
ĐVT
Số lượng
Yêu cầu
Thực
xuất
Đơn giá Thành tiền
1 Sợi Ne 840D/1
HQ
Kg
40,573.4 40,573.
4
33,970 1,378,278,398
2 Sợi Ne 840D/1
HQ
Kg
3,000 3,000 36,536 109,608,000
3 SợiNe20/1 VP Kg 1,221.7 1,221.7 24,710 30,188,207
Cộng 1,518,074,605
Tổng số tiền ghi bằng chữ:…Một tỷ năm trăm mười tám triệu không trăm bảy
mươi tư nghìn sáu trăm linh năm đồng…………………………………..
Ngày 01 tháng 12 năm 2008
Người lập phiếu Người nhận Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký)
Trên đây là phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính của XN vải mành.
Như vậy phiếu xuât kho là một căn cứ để thủ kho xuất nguyên vật liệu theo
đúng chủng loại, quy cách, khối lượng và là cơ sở để thủ kho ghi vào thẻ kho.
Đồng thời, đó cũng là cơ sở để kế toán tiến hành tập hợp chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.
Nguyễn Văn Minh 23 K14 - KT1
Báo cáo TTNV 2009 TH.S Trần Thu Phong
Khi xuất nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm kế toán phản ánh lên
các tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng phân xưởng và tài
khoản nguyên vật liệu chính ( TK 1521 ).
Chi phí NVL chính sản xuất sản phẩm vải mành 840D/1, Kế toán ghi:
Nợ TK 621( VLC): 1,518,074,605
Có TK 1521: 1,518,074,605
Cuối ngày căn cứ vào các phiếu xuất kho mà kế toán tại phân xưởng
chuyển lên, kế toán nguyên vật liệu tính giá nguyên vật liệu xuất dùng và ghi
vào mục đơn giá và tính giá trị vật liệu xuât dùng trong kỳ điền vào cột thành
tiền, và tiến hành ghi chép vào các sổ chi tiết liên quan.
Đến cuối tháng, kế toán vật tư tổng hợp các phiếu xuất kho, phân loại
phiếu xuất kho theo tiêu thức xuất kho cho từng loại vải sản xuất, sau đó lập “
Bảng tổng hợp nguyên vật liệu chính xuất dùng” .
Biểu số 4 : BẢNG TỔNG HỢP VẬT LIỆU CHÍNH XUẤT DÙNG Ở XN
VẢI MÀNH
Công Ty CP Dệt Công Nghiệp Hà Nội
Nguyễn Văn Minh 24 K14 - KT1
Báo cáo TTNV 2009 TH.S Trần Thu Phong
BẢNG TỔNG HỢP VẬT LIỆU CHÍNH XUẤT DÙNG Ở XN VẢI
MÀNH
Đơn vị: VNĐ
Mặt hàng Loại sợi Số lượng ĐG ( đ/kg) Giá thực tế
Mành 840D/
1
Sợi Ne 840D/1
HQ
40,573.4 33,970 1,378,278,398
Sợi Ne 840D/1
ĐL
3,000.0 36,536 109,608,000
Sợi Ne 20/1 VP 1,221.7 24,710 30,188,207
Mành 840D/
2
Sợi Ne 20/1 VP 442.8 24,710 10,941,588
Sợi Ne 840D/2
ĐL
1,410.9 36,536 51,548,642
Sợi Ne 840D/2
HQ
20,186.8 33,970 685,745,596
…. …. … … …
Tổng cộng 3,671,294,686
Hà Nội ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên)
(Đã ký) ( Đã ký)
Số liệu của dòng Tổng Cộng trên “ Bảng tổng hợp nguyên vật liệu chính xuất
dùng” được đưa vào “ Bảng phân bổ vật liệu, CCDC” ( Xem Biểu 6 ).
- Kết cấu và nội dung chủ yếu của bảng phân bổ vật liệu, CCDC:
Cột dọc phản ánh các loại vật liệu, CCDC xuất dùng trong tháng. Dòng
ngang phản ánh các đối tượng sử dụng vật liệu, CCDC.
Bảng phân bổ này làm căn cứ để ghi vào bên Có các TK 152, 153, các
bảng kê, Nhật ký chứng từ…
* Kế toán nguyên vật liệu phụ
Nguyễn Văn Minh 25 K14 - KT1