Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng-thu tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán Thế giới mới (NWA)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.52 KB, 82 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Để đáp ứng nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế tài chính nhằm
nâng cao chất lượng quản lý kinh tế trong nền kinh tế quốc dân ,vấn đề kiểm
tra kiểm soát chất lượng làm lành mạnh hoá các thông tin tài chính trong nền
kinh tế quốc dân là một nhu cầu cấp thiết, giúp cho nền kinh tế thị trường có
thể đứng vững và có thể phát triển toàn diện về mọi mặt. Nó điều tiết nền
kinh tế đi đúng hướng và hạn chế được những khủng hoảng có thể xảy ra
trong nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy mà kiểm toán ra đời như một sự
tất yếu và sự thành lập của Công ty TNHH kiểm toán Thế giới mới (NWA)
cũng nằm trong xu thế đó.
Là một trong những công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam,
Công ty TNHH kiểm toán Thế giới mới luôn cố gắng đáp ứng tốt nhất nhu
cầu kiểm toán của các khách hàng trong nước và ngoài nước. Doanh thu của
công ty kể từ khi thành lập luôn tăng, năm sau lớn hơn năm trước. Dịch vụ
kiểm toán của Công ty cung cấp luôn được các khách hàng khen ngợi.
Qua đợt thực tập nghiệp vụ kiểm toán tại Công ty TNHH kiểm toán
Thế giới mới (NWA), dựa vào các tài liệu thu thập được qua sự tìm hiểu về
chương trình kiểm toán và quá trình đi thực tế đến các công ty khách hàng
của công ty đã giúp em hoàn thành Chuyên đề tôt nghiệp với đề tài: "Hoàn
thiện kiểm toán chu trình bán hàng-thu tiền tại Công ty TNHH Kiểm
toán Thế giới mới (NWA)”. Chuyên đề khái quát về những nét chính trong
quá trình hình thành và phát triển của công ty, về thực tế kiểm toán chu trình
bán hàng-thu tiền của Công ty tại hai khách hàng, những nhận xét, đánh giá
của em về sự hoạt động đó. Chuyên đề tốt nghiệp gồm ba phần chính như
sau:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH kiểm toán Thế giới mới
(NWA)
Bùi Thị Giang Lớp: Kiểm toán47B
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : kế toán


Chương 2: Thực trạng kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền do
Công ty TNHH kiểm toán Thế giới mới (NWA) thực hiện.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu
trình bán hàng – thu tiền do Công ty TNHH Kiểm toán Thế giới mới (NWA)
thực hiện.
Do trình độ và điều kiện thời gian có hạn nên sự hiểu biết về Công ty
và quy trình kiểm toán của Công ty còn chưa được đầy đủ nên sự phản ánh
của em còn một số thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy
cô và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo và các anh
chị tại Công ty TNHH Kiểm toán Thế giới mới đã nhiệt tình giúp đỡ, cung
cấp tài liệu, hướng dẫn các nghiệp vụ chuyên môn. Đặc biệt, em xin chân
thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Th.s Đinh Thế Hùng để em hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp.
Sinh viên
Bùi Thị Giang.
Bùi Thị Giang Lớp: Kiểm toán47B
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : kế toán
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN THẾ
GIỚI MỚI (NWA)
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán
Thế giới mới
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN THẾ GIỚI MỚI
Tên giao dịch: NEW WORLD AUDITING COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: NWA CO., LTD
Địa chỉ trụ sở: PHÒNG 1107, TOÀ NHÀ 71 NGUYỄN CHÍ THANH,
PHƯỜNG LÁNG HẠ, QUẬN ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI
Điện thoại: (844) 2.88.33.66
Fax: (844). 2.55.33.66

Email: /www.nwa.vn
Số Đăng ký kinh doanh: 0102028267
Ngày cấp: 22/09/2006. THAY ĐỔI LẦN CUỐI NGÀY 08/10/2007
Tình trạng hoạt động: ĐANG HOẠT ĐỘNG
Loại hình doanh nghiệp: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
Loại hình hoạt động: DOANH NGHIỆP
Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc: TRƯƠNG THỊ THẢO
Vốn điều lệ: 2.000.000.000 VND
Công ty TNHH kiểm toán thế giới mới (NWA) là nhà cung cấp các
dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư vấn kinh doanh được thành lập vào ngày 22
tháng 09 năm 2006, đăng ký trụ sở tại số 11, ngõ 19, phố Vạn Bảo, phường
Liễu Giai, Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Đến ngày 08/10/2007, Công ty
đổi trụ sở về phòng 1107, tòa nhà 71 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ,
Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. NWA được thành lập bởi các kiểm toán
viên công chứng và chuyên viên tư vấn chuyên nghiệp đã và đang hoạt động
trong ngành kiểm toán và tư vấn trong những ngày khi dịch vụ kiểm toán
phát triển tại Việt Nam. Những lợi thế này cho phép NWA tập hợp được
những nhân lực hùng hậu có thể cung cấp các dịch vụ vừa phù hợp với đặc
Bùi Thị Giang Lớp: Kiểm toán47B
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : kế toán
điểm của Việt Nam, vừa theo các tiêu chuẩn chất lượng hàng đầu trên thế
giới.
Kể từ khi hoạt động, tuy quy mô còn nhỏ nhưng Công ty luôn đạt
được những thành tích xuất sắc, được các khách hàng tin cậy. Trong 3 năm
hoạt động, từ năm 2006 đến năm 2008, doanh thu của Công ty luôn tăng ổn
định, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, thị trường ngày càng phát triển.
Đặc biệt, riêng trong năm 2006, tuy mới thành lập nhưng Công ty đã đạt
được doanh thu rất cao nhờ có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có quan hệ
tốt với khách hàng.

Tình hình kinh doanh của đơn vị trong những năm gần đây được tóm
tắt trong bảng sau, trong đó số liệu năm 2008 là số liệu 9 tháng đầu năm (số
liệu đã được làm tròn).
Bảng 1.1: Bảng tổng kết doanh thu 3 năm gần đây tại Công ty NWA
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Loại dịch vụ
2006 2007 2008
Kiểm toán BCTC 840 1030 1530
Kiểm toán XDCB 470 560 860
Tư vấn 250 370 410
Dịch vụ khác 100 210 320
Tổng 1660 2170 3120
Qua bảng số liệu trên ta thấy, doanh thu của Công ty từ năm 2006 đến
9 tháng đầu năm 2008 liên tục tăng, và mức tăng khá đều đặn. Trong đó,
doanh thu dịch vụ kiểm toán BCTC năm 2007 tăng 22.6% so với năm 2006,
9 tháng đầu năm 2008 tăng 48,5% so với năm 2007, đây là một mức tăng
vọt. Doanh thu dịch vụ kiểm toán XDCB năm 2007 tăng 19.1% so với năm
2006, năm 2008 tăng 53.6% so với năm 2007. Doanh thu dịch vụ tư vấn
năm 2007 tăng 48% so với năm 2006, năm 2008 tăng 10.8% so với năm
Bùi Thị Giang Lớp: Kiểm toán47B
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : kế toán
2007. Doanh thu dịch vụ khác năm 2007 tăng 110% so với năm 2006, năm
2008 tăng 52.4% so với năm 2007. Tổng doanh thu năm 2007 tăng 30.7% so
với năm 2006, năm 2008 tăng 43.8% so với năm 2007. Như vậy doanh thu
của Công ty liên tục tăng đặc biệt ở các lĩnh vực kiểm toán BCTC, kiểm
toán XDCB. Dịch vụ tư vấn tuy có tăng ít hơn nhưng vẫn ở mức cao. Tuy
những tháng cuối năm 2008, các công ty đều bị ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính nên doanh thu giảm nhưng 9 tháng đầu năm 2008, Công ty

vẫn có mức doanh thu tăng khá cao. Điều này chứng tỏ khả năng phát triển
của Công ty rất cao.
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kiểm toán
Thế giới mới
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hợp lý là một trong những yếu tố tạo
nên sự thành công trong hoạt động của các công ty kiểm toán. Vì vậy, Công
ty đã hết sức quan tâm đến việc tổ chức bộ máy công ty phù hợp nhất trong
điều kiện quy mô công ty còn vừa và nhỏ.
Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban trong Công ty:
Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ: Quyết định chiến
lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của Công ty; Quyết định
tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động
thêm vốn; Quyết định dự án đầu tư và phương thức đầu tư đối với các dự án
có giá trị trên 30% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại
thời điểm công bố gần nhất của Công ty; Quyết định giải pháp phát triển thị
trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho
vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 30% tổng giá trị tài sản được
ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của Công ty; Bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc, Phó
Giám đốc, Kế toán trưởng; Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác
đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán
Bùi Thị Giang Lớp: Kiểm toán47B
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : kế toán
trưởng; Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân
chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của Công ty; Quyết định cơ cấu tổ
chức quản lý Công ty; Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn
phòng đại diện; Sửa đổi, bổ sung Điều lệ và Quy chế tài chính của Công ty;
Quyết định tổ chức lại công ty; Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản

công ty; Quyết định tiếp nhận thành viên mới, chuyển nhượng phần góp vốn
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài; Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy
định của Luật Doanh nghiệp. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm
Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty kiêm Giám đốc Công ty.
Giám đốc Công ty có các quyền và nhiệm vụ: Chuẩn bị hoặc tổ chức
việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;
Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội
đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên; Triệu tập và chủ trì cuộc
họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên; Giám
sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng thành
viên; Thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành
viên; Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ này và theo
pháp luật.
Giám đốc có thể uỷ quyền thường xuyên hoặc uỷ quyền vụ việc cho cán
bộ cấp dưới trong các công việc và giao dịch của Công ty. Ngoại trừ những
trường hợp đã được uỷ quyền, phân công, nếu Giám đốc vắng mặt, Phó Giám
đốc Công ty có thể thay mặt Giám đốc xử lý công việc cấp thiết nhưng ngay
sau đó phải báo cáo để Giám đốc phê duyệt.
Giám đốc Công ty có các nghĩa vụ sau đây: Tuân thủ các nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên; Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp
tối đa của Công ty và chủ sở hữu Công ty; Trung thành với lợi ích của Công
ty và chủ sở hữu Công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh
doanh của Công ty, không được lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của Công
Bùi Thị Giang Lớp: Kiểm toán47B
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : kế toán
ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; Thông báo kịp
thời, đầy đủ, chính xác cho Công ty về các doanh nghiệp mà Giám đốc và
người có liên quan của Giám đốc làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp

chi phối; Không được tiết lộ bí mật của Công ty, trừ trường hợp được Hội
đồng thành viên chấp thuận; Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ này.
Giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi Công ty không có
khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
Giám đốc phải có các tiêu chuẩn và điều kiện: Có đủ năng lực hành vi
dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định
của Luật Doanh nghiệp; Có chứng chỉ Kiểm toán viên cấp Nhà nước trước
thời điểm được bổ nhiệm (ký hợp đồng) ít nhất là 3 năm, có trình độ chuyên
môn, kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực kiểm toán, tư vấn tài chính kế toán,
quản trị kinh doanh và trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu khác của
Công ty.
Công ty có các Phó Giám đốc và Kế toán trưởng do Hội đồng thành
viên bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng theo đề
nghị của Giám đốc. Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành Công ty
theo phân công và uỷ quyền của Giám đốc; chịu trách nhiệm trước Giám
đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền. Việc uỷ
quyền phải được thực hiện bằng văn bản.
Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế
toán, thống kê của Công ty; giúp Giám đốc giám sát công tác tài chính, kế
toán, thống kê tại Công ty theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán,
thống kê; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công hoặc uỷ quyền. Việc uỷ quyền phải thực hiện bằng văn bản.
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng có thể được bổ nhiệm không xác định thời
hạn hoặc xác định thời hạn theo quyết định của Hội đồng thành viên.
Chủ nhiệm kiểm toán do Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
Bùi Thị Giang Lớp: Kiểm toán47B
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : kế toán
thưởng, kỷ luật sau khi được Hội đồng thành viên chấp thuận. Số lượng,

nhiệm vụ của chủ nhiệm kiểm toán do Giám đốc quyết định sau khi được
Hội đồng thành viên chấp thuận. Chủ nhiệm kiểm toán giúp Giám đốc Công
ty quản lý, điều hành công tác chuyên môn theo lĩnh vực được phân công;
chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công.
Phòng Kiểm toán được chia thành hai bộ phận phụ trách lĩnh vực
XDCB và các lĩnh vực khác (công nghiệp, thương mại, dịch vụ, dự án...).
Phòng Tư vấn Tài chính thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn
doanh nghiệp và tư vấn nguồn nhân lực, tư vấn quản trị doanh nghiệp…
Phòng Thuế hoạt động độc lập thực hiện các dịch vụ tư vấn về thuế và
luật pháp.
Phòng Hành chính bao gồm bộ phận tài chính, kế toán và bộ phận tin học.
Phòng kế toán bao gồm 3 nhân viên kế toán, trong đó có một kế toán
trưởng kiêm kế toán thanh toán và chi tiết, một kế toán TSCĐ kiêm kế toán
thanh toán với khách hàng về cung cấp dịch vụ, một kế toán vật tư kiêm thủ quỹ.
Các nhân viên kế toán cũng là các kiểm toán viên của công ty. Kì kế toán năm
của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm, riêng
năm 2006 do mới thành lập kỳ kế toán công ty bắt đầu từ ngày 22/09/2006 đến
hết ngày 31/12/2006. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép là đồng Việt Nam
(VNĐ), nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng Việt Nam
theo giá trị thực tế của Ngân hàng giao dịch tại thời điểm phát sinh. Kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ (các nghiệp vụ về hàng tồn kho
thường không nhiều hoặc không có). Tất cả TSCĐ của Công ty đều được ghi
chép theo nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế. Hệ thống sổ sách kế toán của
Công ty được tổ chức theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Ngoài ra, Công ty còn có bộ phận văn phòng để giúp đỡ các nhân viên
trong quá trình làm việc.
Bùi Thị Giang Lớp: Kiểm toán47B
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : kế toán

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH kiểm toán
Thế giới mới (NWA)
1.3 Các loại hình dịch vụ và khách hàng của Công ty TNHH Kiểm toán
Thế giới mới
*Về thị trường và khách hàng của Công ty: Công ty chủ yếu thực hiện
kiểm toán tại các tỉnh, thành phố trong nước. Kiểm toán trong các lĩnh vực:
doanh nghiệp nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty có vốn
Bùi Thị Giang Lớp: Kiểm toán47B
9
Hội đồng thành viên
Giám đốc
Phòng nghiệp vụ Phòng tư vấn Phòng hành chính
Kiểm
toán tài
chính 1,2
Kiểm
toán xây
dựng
Tư vấn
tài chính
Tư vấn
thuế
Phòng
tin học
Phòng kế
toán, tài
chính
Các phó giám đốc
Chủ nhiệm kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : kế toán

đầu tư nước ngoài. Các ngành nghề của công ty khách hàng: sản xuất, dịch
vụ, thương mại, bưu chính viễn thông, hàng không,…Trong đó, khách hàng
chủ yếu của Công ty là các tập đoàn bưu chính viễn thông.
*Với đặc điểm về thị trường và khách hàng như trên, các dịch vụ của
Công ty cũng được thiết kế phù hợp, bao gồm: dịch vụ kiểm toán (kiểm toán
BCTC, kiểm toán quyết toán vốn đầu tư, kiểm toán xây dựng cơ bản); dịch
vụ tư vấn (tư vấn tài chính, tư vấn thuế, tư vấn giải pháp công nghệ thông
tin); dịch vụ kế toán và các dịch vụ khác.
1.3.1 Dịch vụ kiểm toán BCTC
Yếu tố quan trọng nhất trong thành công của Công ty là nguồn nhân
lực. Với năng lực chuyên môn, được đào tạo tốt, năng động, sáng tạo, có
phong cách làm việc chuyên nghiệp và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, khả
năng nắm bắt vấn đề , thấu hiểu nhu cầu của khách hàng, Công ty luôn cung
cấp dịch vụ có chất lượng cao. Đội ngũ nhân viên luôn nắm bắt các hướng
dẫn mới về các chuẩn mực kế toán và kiểm toán Việt Nam, các quy định về
pháp lý và tài chính hiện hành. Các hoạt động chính trong kiểm toán BCTC
là kiểm toán theo luật định về BCTC, quyết toán vốn đầu tư, XDCB; kiểm
toán BCTC để báo cáo thuế; kiểm toán chi phí hoạt động; kiểm toán nội bộ;
định giá doanh nghiệp; soát xét thông tin tài chính; soát xét thông tin tài
chính dựa theo các thủ tục thỏa thuận trước; soát xét việc tuân thủ pháp luật.
Đồng thời, Công ty NWA có thể cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu cụ
thể để hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình tái cấu trúc, chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, giải thể.
1.3.2 Dịch vụ kế toán
Với những kiểm toán viên hành nghề đã làm việc trong lĩnh vực kế
toán và kiểm toán, từ những ngày đầu xuất hiện ở Việt Nam, Công ty đã
cung cấp các dịch vụ đa dạng cho khách hàng, bao gồm lập sổ sách, lập
ngân sách và lập các BCTC định kỳ. Công ty cũng hỗ trợ doanh nghiệp
trong việc chuyển đổi các BCTC được lập dựa trên chuẩn mực kế toán Việt
Bùi Thị Giang Lớp: Kiểm toán47B

10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : kế toán
Nam tương ứng với các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi
(GAAPs) của các quốc gia khác.
Điểm nổi bật trong dịch vụ kế toán của Công ty là khả năng thiết kế
hệ thống kế toán đáp ứng các tiêu chuẩn đặc thù của các tổ chức nước ngoài
nhưng vẫn tuân thủ theo chế độ tài chính kế toán Việt Nam theo yêu cầu của
Bộ Tài chính. Để đáp ứng nhu cầu hội nhập của nền kinh tế và cập nhật liên
tục sự đổi mới của hoạt động tài chính kế toán của Việt Nam, Công ty đã
ứng dụng các kỹ thuật, cách tiếp cận, phương pháp tiên tiến của Việt Nam
và thế giới khi cung cấp các dịch vụ kế toán nhằm đảm bảo dịch vụ cung
cấp đạt chất lượng tốt nhất.
Dịch vụ kế toán của Công ty bao gồm: Tổng hợp và lập các báo cáo
kế toán tài chính hoặc báo cáo quản trị; soát xét báo cáo tài chính; xem xét
các phần hành kế toán; thiết kế, triển khai và hỗ trợ vận hành hệ thống kế
toán; thiết kế, triển khai và hỗ trợ vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ; tư
vấn hệ thống kế toán tính giá thành; tư vấn hệ thống kế toán; cung cấp dịch
vụ lập sổ sách kế toán; cung cấp dịch vụ huấn luyện kế toán tại doanh
nghiệp; đăng ký chế độ kế toán Việt Nam.
1.3.3 Dịch vụ tư vấn Giải pháp CNTT
Các hoạt động trong dịch vụ này là: chẩn đoán hệ thống dịch vụ
CNTT; lựa chọn, quản lý dự án và triển khai hệ thống hoạch định nguồn lực
doanh nghiệp “ERP”; an toàn dữ liệu và quản lý rủi ro; quản lý và điều hành
hệ thống các dịch vụ CNTT; xây dựng chiến lược CNTT; giải pháp phân
tích dữ liệu và kết xuất báo cáo quản lý. Các dịch vụ trên giúp cho công ty
khách hàng bố trí và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực và vật
lực; an toàn dữ liệu và quản lý rủi ro; điều hành và quản trị hệ thống CNTT
được lên kế hoạch và được thực hiện một cách triệt để; hệ thống thông tin
quản lý cung cấp thông tin kịp thời, chính xác giúp ban giám đốc ra quyết
định chính xác.

Bùi Thị Giang Lớp: Kiểm toán47B
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : kế toán
1.3.4 Dịch vụ tư vấn thuế và tuân thủ
NWA luôn trợ giúp các khách hàng lập kế hoạch thuế một cách hiệu
quả nhằm đạt đến mục tiêu kinh doanh, đồng thời giúp khách hàng giảm
thiểu tác động về thuế đối với các hoạt động kinh doanh. Dịch vụ của Công
ty bao gồm: đánh giá tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế; quản lý rủi ro về
thuế; dịch vụ tư vấn thuế trọn gói; hỗ trợ quyết toán thuế; soát xét về thuế và
lập hồ sơ tuân thủ; xin ưu đãi thuế; xây dựng cấu trúc thuế; soát xét tờ khai
thuế do doanh nghiệp, cá nhân tự lập; lập tờ khai thuế cho cá nhân, cho cả
người kê khai bên ngoài; đại diện cho khách hàng làm việc với các cơ quan
thuế; lập hồ sơ giải trình và xin hoàn thuế; lập kế hoạch chiến lược về thuế;
tư vấn khách hàng các ảnh hưởng về thuế đối với các hợp đồng dự tính hoặc
các quyết định tài chính; đưa ra ý kiến về ảnh hưởng thuế đối với các xử lý
kế toán; đóng vai trò là nhà tư vấn chính cho các vấn đề về thuế.
1.3.5 Các dịch vụ chuyên ngành khác
Ngoài các dịch vụ trên, Công ty còn thực hiện các dịch vụ trên các
hoạt động: mua bán và sáp nhập; tư vấn quản lý doanh nghiệp; đánh giá
doanh nghiệp; tái cấu trúc doanh nghiệp; lập chiến lược và kế hoạch kinh
doanh; dịch vụ quản lý rủi ro; dịch vụ tính lương; dịch vụ tuân thủ về lao
động; tài chính doanh nghiệp; dịch vụ giấy phép; dịch vụ đào tạo.
*Với đặc điểm về thị trường, khách hàng và các dịch vụ cung cấp hết
sức đa dạng như trên, Công ty NWA cần có một đội ngũ nhân viên có trình
độ chuyên môn, am hiểu về nhiều lĩnh vực, nhiệt tình, năng động, sáng tạo
và được bố trí một cách hợp lý. Toàn công ty, ngoài Giám đốc, phó Giám
đốc và chủ nhiệm kiểm toán, công ty có 25 nhân viên, trong đó có 15 nam
và 10 nữ. Các nhân viên trong công ty đều có trình độ đại học và trên đại
học, có năng lực chuyên môn và sự am hiểu về các lĩnh vực khác, đáp ứng
nhu cầu về các dịch vụ của các khách hàng. Tuy nhiên, đội ngũ nhân viên

công ty vẫn còn ít nên chưa đủ để đáp ứng hết nhu cầu kiểm toán của các
khách hàng đặc biệt trong mùa kiểm toán.
Bùi Thị Giang Lớp: Kiểm toán47B
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : kế toán
1.4 Đặc điểm quy trình kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán Thế
giới mới
Quy trình kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Thế giới
mới (NWA) thực hiện gồm 4 bước sau:
Bước 1: Chấp nhận khách hàng kiểm toán
Bước 2: Lập kế hoạch kiểm toán
Bước 3: Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Bước 4: Kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán
Chấp nhận khách hàng kiểm toán
Chấp nhận kiểm toán là bước đầu tiên cho bất kỳ một cuộc kiểm toán.
Việc chấp nhận kiểm toán có liên quan đến uy tín của cả công ty kiểm toán
và công ty khách hàng. Do đó, đây là khâu hết sức quan trọng, đặc biệt đối
với việc kiểm toán cho một khách hàng mới.
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng chấp nhận kiểm toán
gồm: năng lực kiểm toán viên; tính liêm chính của Ban quản trị công ty
khách hàng; khả năng kiểm soát về chất lượng của cuộc kiểm toán của công
ty kiểm toán; việc đánh giá các rủi ro; lý do thay đổi kiểm toán của công ty
khách hàng hoặc lý do thay đổi nhà cung cấp dịch vụ kiểm toán; thỏa thuận
về giá phí kiểm toán.
Các phương pháp áp dụng trong bước này là điều tra, phỏng vấn,
quan sát, kiểm tra tài liệu ( từ công ty, trong hồ sơ kiểm toán với những
công ty đã kiểm toán trước đó, tài liệu từ các trang web của ngành, từ Ủy
ban chứng khoán, từ các kiểm toán viên tiền nhiệm).
Khi các công việc trên đã hoàn tất, việc chấp nhận kiểm toán sẽ được
thể hiện qua thư hẹn kiểm toán hoặc hợp đồng kiểm toán. Công ty cần chuẩn

bị thông báo, yêu cầu chuẩn bị báo cáo đối với công ty khách hàng và chuẩn
bị nhân sự.
Bùi Thị Giang Lớp: Kiểm toán47B
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : kế toán
Lập kế hoạch kiểm toán
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên bắt đầu lập kế
hoạch kiểm toán tổng quát và kế hoạch kiểm toán chi tiết. Trong bước này,
kiểm toán viên thực hiện các công việc sau:
Sơ đồ 1.2: Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
• Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên bắt đầu lập kế
hoạch kiểm toán tổng quát:
Tìm hiểu nghành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Cụ
thể, mỗi nghành nghề có một hệ thống kế toán riêng và có những nguyên tắc
đặc thù. Để tìm hiểu ngành nghề kinh doanh của công ty khách hàng có thể
trao đổi với kiểm toán viên tiền nhiệm hoặc trực tiếp trao đổi với nhân viên,
ban giám đốc của khách hàng. Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước
và hồ sơ kiểm toán thường xuyên. Tham quan nhà xưởng, kho bãi, trụ sở
làm việc của công ty khách hàng: để biết tổng thể về hoạt động sản xuất
Bùi Thị Giang Lớp: Kiểm toán47B
14
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Thiết kế chương trình kiểm toán
Thực hiện thủ tục phân tích
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : kế toán
kinh doanh của công ty khách hàng, về sản phẩm tồn kho, dây truyền công

nghệ, cách phân công công tác, phong cách quản lý điều hành của ban giám
đốc. Nhận diện các bên hữu quan: thông qua phỏng vấn ban giám đốc, xem
sổ theo dõi cổ đông, các bên tham gia góp vốn, hoặc sổ theo dõi khách hàng.
Từ đó dự đoán các vấn đề có thể phát sinh để hoạch định một kế hoạch kiểm
toán phù hợp hơn. Dự kiến nhu cầu đối với các chuyên gia bên ngoài: kiểm
toán viên phải đánh giá khả năng chuyên môn, mục đích, phạm vi công việc
của họ, cũng như việc sử dụng tài liệu của các chuyên gia bên ngoài cho các
mục tiêu kiểm toán. Ngoài ra, còn phải xem xét mối quan hệ giữa các
chuyên gia bên ngoài với khách hàng hoặc các yếu tố có thể ảnh hưởng tới
tính khách quan của chuyên gia đó.
• Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban
giám đốc khách hàng bao gồm các loại sau:
Giấy phép thành lập và điều lệ thành lập của công ty khách hàng: nắm
bắt được quá trình hình thành, mục tiêu hoạt động và những lĩnh vực kinh
doanh hợp pháp của đơn vị. Các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, biên
bản thanh tra, kiểm tra của năm hiện hành hoặc một vài năm trước. Biên bản
họp của hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị và ban giám đốc. Các hợp đồng
và cam kết quan trọng.
• Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Nếu ở các bước trên, kiểm toán viên mới chỉ thu thập được các thông
tin mang tính khách quan về khách hàng thì ở bước này, kiểm toán viên sẽ
căn cứ vào các thông tin đã thu thập được để đánh giá, nhận xét nhằm đưa ra
một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
Đánh giá mức trọng yếu
Ước tính ban đầu về mức trọng yếu
Bùi Thị Giang Lớp: Kiểm toán47B
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : kế toán
Ý nghĩa: việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu giúp cho kiểm toán

viên lập kế hoạch để thu thập bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ và
thích hợp. Cụ thể, nếu kiểm toán viên ước lượng mức trọng yếu càng thấp
thì độ chính xác của các số liệu trên các báo cáo tài chính càng cao và do đó
số lượng bằng chứng cần thu thập càng nhiều và ngược lại.
Các yếu tố ảnh hưởng tới việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu:
Yếu tố định lượng của tính trọng yếu : kiểm toán viên sử dụng các
bảng hướng dẫn của công ty kiểm toán trong việc xác định ban đầu về tính
trọng yếu. Trong đó, thu nhập thuần trước thuế, tài sản lưu động, tổng tài
sản… thường được chọn làm chỉ tiêu làm gốc.
Yếu tố định tính của tính trọng yếu: Trong thực tế để đánh giá một sai
sót có phải là trọng yếu hay không thì kiểm toán viên không chỉ đánh giá về
mặt giá trị mà còn phải đánh giá về mặt bản chất của sai sót đó, trong đó có
một số sai sót luôn được coi là trọng yếu bất kể quy mô lớn hay nhỏ.
VD: Các gian lận thường được xem là hệ trọng hơn các sai sót với
cùng một quy mô tiền tệ.
Phân bổ các ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục:
Sau khi kiểm toán viên có được ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
thì kiểm toán viên cần phân bổ mức trọng yếu này cho từng khoản mục trên
báo cáo tài chính, đó chính là sai số có thể chấp nhận được đối với từng
khoản mục
Cơ sở để tiến hành phân bổ: dựa vào bản chất của các khoản mục,
đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, kinh nghiệm của kiểm toán
viên và chi phí kiểm toán cho từng khoản mục. Trong thực tế khả năng xảy
ra sai sót cũng như chi phí kiểm toán cho từng khoản mục thường khó dự
đoán trước, cho nên sự phân bổ ban đầu ước lượng về mức trọng yếu thường
mang tính chủ quan đòi hỏi xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Đánh giá rủi ro
Bùi Thị Giang Lớp: Kiểm toán47B
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : kế toán

Đánh giá rủi ro tiềm tàng: được thực hiện dựa vào các yếu tố: Báo cáo
công việc kinh doanh của khách hàng; Tính liêm chính của ban giám đốc;
Hợp đồng kiểm toán lần đầu hay hợp đồng kiểm toán đã ra hạn; Các nghiệp
vụ kinh tế bất thường; Các ước tính kế toán; Quy mô của các số dư trên các
tài khoản.
Đánh giá rủi ro kiểm soát : liên quan đến sự yếu kém của hệ thống
kiểm soát nội bộ, rủi ro kiểm soát được kiểm toán viên đánh giá trên toàn bộ
báo cáo tài chính, cũng như đối với các khoản mục trên báo cáo tài chính.
Đánh giá rủi ro phát hiện: được xác định từ 3 loại rủi ro trên
• Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Quy trình đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty được
thiết kế là các chỉ dẫn và yêu cầu, hệ thống câu hỏi về hệ thống kiểm soát
nội bộ cho kiểm toán viên về các vấn đề: tìm hiểu và đánh giá về môi trường
kiểm soát; bộ phận kế toán; TSCĐ; kho; bán hàng; mua hàng; đầu tư; nhân
sự; vay; quản lý sản xuất.
Trong các bước tiếp theo của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, dựa
vào các yếu tố xác định trong kế hoạch kiểm toán tổng quát, kiểm toán viên
sẽ thiết kế các thủ tục kiểm toán chi tiết và soạn thảo chương trình kiểm
toán.
• Thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán của Công ty
được thiết kế thành 3 phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích và
trắc nghiệm trực tiếp các số dư. Mỗi phần được chia nhỏ thành các chu kỳ
nghiệp vụ và các khoản mục trên Báo cáo tài chính. Cụ thể, các thủ tục kiểm
toán báo cáo tài chính của công ty được thiết kế như sau:
1. Kiểm tra tính toán số học trên các báo cáo
2. Kiểm tra sự hợp lý giữa các báo cáo
3. Kiểm tra số liệu đầu năm trên BCTC
Bùi Thị Giang Lớp: Kiểm toán47B
17

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : kế toán
4. So sánh số dư đầu năm và số dư cuối kỳ trên BCĐKT (số tuyệt đối
và số tương đối). Phân tích và giải thích các biến động lớn.
5. Kiểm tra BCTC có được trình bày (về biểu mẫu) theo các quy định
hiện hành không?
6. Phỏng vấn khách hàng về giả định khi lập BCTC đã tính đến các sự
kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán hay chưa?
7. Lập trang kết luận kiểm toán dựa trên các kết quả các công việc đã
thực hiện.
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Phần này gồm các công việc cần tiến hành:
Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết
Thực hiện thủ tục kiểm soát
Thực hiện thủ tục phân tích
Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết
Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết
Lựa chọn khoản mục chính
Thực hiện các biện pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết trên các khoản mục
đã chọn
Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết
Xử lý chênh lệch kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
• Xem xét các khoản nợ ngoài dự kiến:
• Xem xét sự kiện xảy ra sau ngày khoá sổ kế toán:
• Xem xét tính hoạt động liên tục của doanh nghiệp:
• Thư giải trình của ban giám đốc khách hàng:
• Tổng hợp kết quả kiểm toán:
Bùi Thị Giang Lớp: Kiểm toán47B
18

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : kế toán
1.5 Hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm
toán Thế giới mới
Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Công ty NWA được thực
hiện soát xét theo 3 cấp: kiểm toán viên soát xét, đến chủ nhiệm kiểm toán
soát xét, đến ban Giám đốc soát xét. Chủ nhiệm kiểm toán có nhiệm vụ tổ
chức, quản lý, đôn đốc các nhân viên của phòng mình, đồng thời rà soát các
báo cáo trước khi đưa lên cho Giám đốc hoặc Phó Giám đốc duyệt.
Các thành viên trong Công ty có trách nhiệm thực hiện các công việc
do Chủ nhiệm kiểm toán giao phó.
Giám đốc
Phó Giám đốc
Chủ nhiệm Kiểm toán
Trưởng nhóm Kiểm toán
Trợ lý kiểm toán cấp I
Trợ lý kiểm toán cấp II
Trợ lý kiểm toán cấp III
Sơ đồ 1.3: Tháp phân công trách nhiệm kiểm soát chất lượng kiểm toán
Như vậy, chất lượng các cuộc kiểm toán của NWA luôn được đảm
bảo và đây chính là lý do tại sao khi báo cáo kiểm toán của NWA được đính
kèm với các báo cáo tài chính, các cổ đông, khách hàng có quan hệ giao
dịch, các nhà đầu tư tiềm năng, cũng như các bên có quan tâm khác có thể
đặt lòng tin vào các báo cáo này.
1.6 Tổ chức hồ sơ kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán Thế giới mới
1.6.1 Hồ sơ kiểm toán chung
Hồ sơ kiểm toán chung giúp KTV có cái nhìn xuyên suốt về khách
hàng kể từ khi bắt đầu cung cấp dịch vụ đến năm kiểm toán hiện thời. Trong
Bùi Thị Giang Lớp: Kiểm toán47B
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : kế toán

năm kiểm toán đầu tiên, các tài liệu thu thập được lưu trong phần XI của Hồ
sơ kiểm toán năm. Hồ sơ kiểm toán của công ty bao gồm các tài liệu sau
(đã được mã hóa):
Trang tổng hợp
*TT I. Các thông tin chung
TTI.1 Thông tin cơ bản về khách hàng: - Được lập vào năm đầu tiên
thực hiện kiểm toán và cập nhật các thông tin mới khi thực hiện kiểm toán
các năm tiếp theo. Phần thông tin về Hoạt động kinh doanh, KTV có thể thu
thập từ các báo cáo của DN, của ngành và các nguồn thông tin khác như báo
chí, truyền hình.
TTI.2 Sơ đồ tổ chức: - Lưu sơ đồ tổ chức do khách hàng cung cấp hay
do KTV vẽ lại theo sự mô tả của khách hàng kèm theo văn bản quy định về
chức năng nhiệm vụ của các bộ phận.
TTI.3 Ban lãnh đạo: - Thu thập và cập nhật thông tin về các nhân sự
trong Ban lãnh đạo khách hàng, và các quyết định bổ nhiệm.
TTI.4 Quá trình phát triển : - Thu thập và cập nhật thông tin về các
giai đoạn hay các thời kỳ quan trọng đánh dấu sự phát triển của khách hàng,
và các tài liệu tham khảo để có thông tin này ( Báo cáo phát triển của DN,
các bài báo, tin từ tạp chí, internet, niên giám thống kê...).
TTI.5 Các đối tác thường xuyên: - Tóm tắt và cập nhật thông tin về
các đối tác có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
TTI.6 Các khoản đầu tư ra bên ngoài: - Tóm tắt thông tin về các
khoản góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty con, công ty liên kết.
Bùi Thị Giang Lớp: Kiểm toán47B
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : kế toán
*TT II. Các tài liệu pháp luật
TTII.1 Điều lệ Công ty: - Bản sao Điều lệ và bản tóm tắt các nội dung
quan trọng.

TTII.2 Giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh: - Bản sao giấy phép,
quyết định thành lập, đăng ký kinh doanh và các lần điều chỉnh (nếu có).
TTII.3 Hợp đồng liên doanh: - Thu thập nếu khách hàng là doanh
nghiệp liên doanh.
TTII.4 Biên bản họp Đại hội đồng, HĐQT, Ban lãnh đạo: - Bản sao
các biên bản họp, bản tóm tắt với biên bản họp quan trọng (tùy vào mức độ
quan trọng theo đánh giá của KTV).
TTII.5 Theo dõi thay đổi ngành nghề kinh doanh: - Tổng hợp thông
tin và cập nhật các thay đổi từ các bản đăng ký kinh doanh.
TTII.6 Theo dõi vốn kinh doanh và thay đổi vốn kinh doanh: - Tổng
hợp thông tin và cập nhật các thay đổi từ các bản đăng ký kinh doanh, giấy
phép thành lập.
*TT III. Các tài liệu về thuế
TTIII.1 Quyết toán thuế hàng năm: - Thu thập hàng năm từ năm liền
trước năm bắt đầu kiểm toán đến năm kiểm toán hiện thời (chỉ lưu 3 năm
liền trước năm được kiểm toán, những tài liệu quá 3 năm chuyển lưu file
riêng).
TTIII.2 Biên bản kiểm tra thuế: - Thu thập hàng năm từ năm liền
trước năm bắt đầu kiểm toán đến năm kiểm toán hiện thời (nếu có) (chỉ lưu
3 năm liền trước năm được kiểm toán, những tài liệu quá 3 năm chuyển lưu
file riêng).
TTIII.3 Các văn bản liên quan đến các yếu tố và đặc điểm riêng của
DN trong tính thuế: - Tóm tắt các điểm quan trọng và các văn bản, quyết
định riêng đó.
Bùi Thị Giang Lớp: Kiểm toán47B
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : kế toán
*TT IV. Các tài liệu nhân sự
TTIV.1 Thỏa ước lao động tập thể, Hợp đồng lao động: - Bản sao
thỏa ước lao động tập thể và các bản sửa đổi (nếu có), bản sao hợp đồng lao

động có tính chất đại diện và/ hoặc bản tóm tắt nội dung quan trọng của hợp
đồng (nếu có nhiều nhóm khác nhau thì tóm tắt theo nhóm).
TTIV.2 Các quy trình về quản lý và sử dụng quỹ lương: - Lưu văn
bản quy định, vẽ sơ đồ mô tả.
TTIV.3 Tóm tắt các quy định trong điều lệ, biên bản đại hội CNVC,
HĐQT, liên quan đến nhân sự.
TTIV.4 Biên bản các cuộc kiểm tra về nhân sự trong doanh nghiệp: -
Thu thập hàng năm từ năm liền trước năm bắt đầu kiểm toán đến năm kiểm
toán hiện thời (nếu có)
*TT V. Các tài liệu kế toán
TTV.1 Chế độ, chính sách kế toán áp dụng trong doanh nghiệp: - Thu
thập và cập nhật hàng năm từ năm liền trước năm bát đầu kiểm toán đến
năm kiểm toán hiện thời.
TTV.2 Báo cáo kiểm toán, BCTC đã được kiểm toán các năm: - Thu
thập hàng năm từ năm liền trước năm bát đầu kiểm toán đến năm kiểm toán
hiện thời (chỉ lưu 3 năm liền trước năm được kiểm toán, những tài liệu quá
3 năm chuyển lưu file riêng).
TTV.3 Thư quản lý các năm: - Thu thập hàng năm từ năm bát đầu
kiểm toán đến năm kiểm toán hiện thời (chỉ lưu 3 năm liền trước năm được
kiểm toán, những tài liệu quá 3 năm chuyển lưu file riêng).
TTV.4 Bản nhận xét sau kiểm toán các năm: - Trường hợp đã lập bản
Nhận xét riêng và tham chiếu các vấn đề phát hiện trên; tổng hợp kết quả
kiểm toán đến bản Nhận xét này. Thu thập hàng năm từ năm bát đầu kiểm
toán đến năm kiểm toán hiện thời (chỉ lưu 3 năm liền trước năm được kiểm
toán, những tài liệu quá 3 năm chuyển lưu file riêng).
Bùi Thị Giang Lớp: Kiểm toán47B
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : kế toán
TTV.5 Tổng hợp kết quả kiểm toán các năm: - Thu thập hàng năm từ
năm bát đầu kiểm toán đến năm kiểm toán hiện thời (chỉ lưu 3 năm liền

trước năm được kiểm toán, những tài liệu quá 3 năm chuyển lưu file riêng).
TTV.6 Những vấn đề cần lưu ý cho cuộc kiểm toán năm sau: - Thu
thập hàng năm từ năm bát đầu kiểm toán đến năm kiểm toán hiện thời (chỉ
lưu 3 năm liền trước năm được kiểm toán, những tài liệu quá 3 năm chuyển
lưu file riêng).
*TT VI. Các tài liệu về hợp đồng
TTVI.1 Hợp đồng kiểm toán: - Thu thập hàng năm từ năm bát đầu
kiểm toán đến năm kiểm toán hiện thời (chỉ lưu 3 năm liền trước năm được
kiểm toán, những tài liệu quá 3 năm chuyển lưu file riêng).
TTVI.2 Hợp đồng thuê mướn dịch vụ: - Chỉ các hợp đồng có liên
quan đến niên độ kế toán tiếp theo.
TTVI.3 Hợp đồng bảo hiểm: - Chỉ các hợp đồng có liên quan đến niên
độ kế toán tiếp theo.
TTVI.4 Hợp đồng tín dụng: - Chỉ các hợp đồng có liên quan đến niên
độ kế toán tiếp theo.
TTVI.5 Các hợp đồng khác: - Chỉ các hợp đồng có liên quan đến niên
độ kế toán tiếp theo. Đối với những hợp đồng ký với nhiều đối tượng có nội
dung giống nhau, chỉ photo 1 bản làm ví dụ và có bản tóm tắt thông tin về
loại đối tượng ký hợp đồng này.
*TT VII. Các thủ tục : Sử dụng sơ đồ mô tả, kèm theo các văn bản
quy định của khách hàng (nếu có) hoặc ghi chép lại các thủ tục mà khách
hàng áp dụng, Cập nhật các thay đổi qua các năm (nếu có).
TTVII.1 Tài sản cố định
TTVII.2 Kho ( vật tư, hàng hóa)
TTVII.3 Bán hàng
TTVII.4 Mua hàng
TTVII.5 Ngân quỹ
Bùi Thị Giang Lớp: Kiểm toán47B
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : kế toán

TTVII.6 Nhân sự
TTVII.7 Tính giá thành
1.6.2 Hồ sơ kiểm toán năm
Hồ sơ kiểm toán năm bao gồm các thông tin chung về cuộc kiểm toán
Bảng ký hiệu tham chiếu: Có thể chi tiết hơn theo hệ thống tài khỏan
của khách hàng. Các ký hiệu chi tiết do kiểm toán viên tự quy định trên cơ
sở ký hiệu chữ cái theo quy định của Công ty
*Các vấn đề kiểm toán
I. Báo cáo kiểm toán, Thư quản lý
II. Tổng kết công việc kiểm toán của niên độ
Tổng hợp kết quả kiểm toán: Được lập lần đầu cho toàn bộ các nội
dung và các lần tiếp theo đối với các nội dung có sự thay đỏi so với lần soát
xét trước. Được tham chiếu đến các Trang kết luận kiểm toán đã ghi lại các
vấn đề phát hiện. Soát xét báo cáo trước khi phát hành: Được thực hiện trên
bản Dự thảo báo cáo cuối cùng.
Dự thảo báo cáo: Lưu từ dự thảo lần đầu và tất cả các lần thay đổi tiếp
theo (nếu có). Dự thảo thư quản lý: Lưu từ dự thảo lần đầu và tất cả các lần
thay đổi tiếp theo (nếu có).
Tổng hợp sai sót đề nghị điều chỉnh: Lưu từ dự thảo lần đầu và tất cả
các lần thay đổi tiếp theo (nếu có). Được tham chiếu đến các Trang kết luận
kiểm toán đã ghi lại các sai sót đề nghị điều chỉnh.
Nhận xét sau kiểm toán: Trường hợp đã lập bản Nhận xét sau kiểm
toán riêng và mục các vấn đề phát hiện năm nay trên bản Tổng hợp kết quả
kiểm toán được tham chiếu đến tài liệu này.
BCĐKT, KQKD có số trước kiểm toán, số điều chỉnh, số sau kiểm
tóan: Lưu từ dự thảo lần đầu và tất cả các lần thay đổi tiếp theo (nếu có).
III. Các sự kiện phát sinh sau khi phát hành báo cáo kiểm toán năm tr-
ước: Các sự kiện phát sinh sau khi phát hành báo cáo kiểm toán năm 200N-1
Bùi Thị Giang Lớp: Kiểm toán47B
24

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : kế toán
IV. Những vấn đề chưa rõ cần được giải quyết: Bản tổng hợp các vấn
đề
V. Các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán năm được kiểm toán:
Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kể toán, lập báo cáo tài chính năm
200N
VI. Những vấn đề cần lưu ý cho cuộc kiểm toán năm sau: Bản tổng
hợp các vấn đề
VII. Các bản giải trình của doanh nghiệp: Các thư giải trình gửi cho
kiểm toán viên
VIII. Kế hoạch kiểm toán
IX. Các biên bản họp với khách hàng
X. Các biên bản họp hội đồng quản trị
XI. Các tài liệu khác
*Các phần hành
A. Báo cáo tài chính của khách hàng
B. Tóm tắt hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
C. Tiền: Tài khoản 111,112,113
D. Các khoản đầu tư tài chính : Tài khoản 121, 128, 129, 221, 222,
223, 228, 229
E. Các khoản phải thu: Tài khoản 131, 138, 139,
FA. Hàng tồn kho: Tài khoản 151, 152, 153, 155, 611, 156, 157, 159,
FB. Chi phí sản xuất, tính giá thành, SPDD: Tài khoản 154, 631, 621,
622, 623, 627,
G. Tài sản ngắn hạn khác: Tài khoản 141, 142, 144,
H. Bất động sản đầu tư : Tài khoản 217, 2147
I. Tài sản cố định: Tài khoản 211, 212, 213, 214
J. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang : Tài khoản 241
K. Tài sản dài hạn khác: Tài khoản 244, 242
L. Công nợ nội bộ: Tài khoản 136, 336

Bùi Thị Giang Lớp: Kiểm toán47B
25

×