ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
MAI THỊ THANH HUYỀN
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TRONG THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2021
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
MAI THỊ THANH HUYỀN
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TRONG THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số : 8380101.04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG THẾ ANH
Hà Nội – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết quả nêu
trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành
tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa
Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Mai Thị Thanh Huyền
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG I ........................................................................................................... 8
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ... 8
1.1. Khái quát về nghĩa vụ thi hành án dân sự .......................................................... 8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nghĩa vụ thi hành án dân sự...................................... 8
1.1.2. Đặc điểm của nghĩa vụ thi hành án dân sự............................................... 10
1.1.3. Phân loại nghĩa vụ thi hành án dân sự ..................................................... 11
1.1.4. Phương thức thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự ................................ 13
1.2. Khái niệm, đặc trƣng, phân loại biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự ..... 14
1.2.1. Khái niệm biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự ................................... 14
1.2.2. Đặc trưng của biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự ......................... 18
1.2.3. Phân loại biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự ....................................... 20
1.2.3.1. Căn cứ vào mục đích của việc áp dụng ................................................. 21
1.2.3.2. Căn cứ vào loại tài sản và tình trạng pháp lý của tài sản ......................... 22
1.2.3.3. Các BPBĐTHADS theo quy định của pháp luật hiện hành ...................... 23
1.3. Trình tự áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự ............................. 24
1.3.1. Thẩm quyền áp dụng ................................................................................. 24
1.3.2. Thời điểm áp dụng ...................................................................................... 25
1.3.3. Điều kiện áp dụng ....................................................................................... 26
1.3.4. Nguyên tắc áp dụng .................................................................................... 27
1.3.5. Hậu quả pháp lý ......................................................................................... 29
1.4. Vị trí, vài trị của biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự............................. 29
1.5. Phân biệt biện pháp bảo đảm trong thi hành án dân sự và biện pháp ngăn
chặn trong tố tụng hình sự, biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự .. 32
1.6. Phân biệt biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự và biện pháp cƣỡng chế thi
hành án dân sự ..................................................................................................... 35
1.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự ... 37
1.8. Sơ lƣợc sự phát triển các quy định của pháp luật về biện pháp bảo đảm thi
hành án dân sự ..................................................................................................... 40
KẾT LUẬN CHƢƠNG I .................................................................................... 42
CHƢƠNG II ........................................................................................................ 43
THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ TẠI VIỆT NAM THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
............................................................................................................................. 43
2.1. Một số kết quả chủ yếu trong việc áp dụng BPBĐTHADS ...................... 43
2.2.Thực trạng áp dụng BPBĐTHADS tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
hiện hành ............................................................................................................. 47
2.2.1. Một số vấn đề chung trong việc áp dụng BPBĐTHADS .......................... 47
2.2.1.1. Cơ sở pháp lý ......................................................................................... 47
2.2.1.2. Thẩm quyền áp dụng .............................................................................. 49
2.2.1.3. Thời điểm áp dụng.................................................................................. 49
2.2.1.4. Điều kiện áp dụng .................................................................................. 50
2.2.1.5. Nguyên tắc áp dụng ................................................................................ 50
2.2.2. Một số vấn đề cụ thể trong việc áp dụng BPBĐTHADS........................... 51
2.3. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, khó khăn, vƣớng mắc ..................... 77
2.3.1. Hạn chế, vướng mắc.................................................................................. 77
2.3.1.1. Hạn chế, vướng mắc về mặt pháp lý ...................................................... 77
2.3.1.2. Hạn chế, vướng mắc về tổ chức thực hiện ............................................. 83
2.3.2. Nguyên nhân .............................................................................................. 86
2.3.2.1. Xuất phát từ nguyên nhân chủ quan ...................................................... 86
2.3.2.2. Xuất phát từ nguyên nhân khách quan................................................... 88
KẾT LUẬN CHƢƠNG II .................................................................................... 89
CHƢƠNG III....................................................................................................... 90
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP BẢO
ĐẢM THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ........................................................................ 90
3.1. Quan điểm về việc nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành
án dân sự .............................................................................................................. 90
3.1.1. Áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự phải đáp ứng yêu cầu xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa .................................................... 90
3.1.2. Áp dụng BPBĐTHADS phải đảm bảo quyền con người, quyền công dân ... 91
3.1.3. Áp dụng BPBĐTHADS phải đảm bảo hiệu quả phối hợp của các cơ quan,
tổ chức liên quan ................................................................................................. 91
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự ... 92
3.2.1. Hồn thiện thể chế trong cơng tác thi hành án dân sự ............................. 92
3.2.2.Hoàn thiện các quy định của pháp luật về áp BPBĐTHADS .................... 94
3.2.2.1.Đối với các BPBĐTHADS nói chung...................................................... 94
3.2.2.2. Đối với các BPBĐTHADS cụ thể ........................................................... 99
3.2.3. Nâng cao chun mơn, kỹ năng, trình độ của CHV, cán bộ, công chức
trong cơ quan THADS ....................................................................................... 101
3.2.4. Nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp giữa cơ quan và tổ chức có liên quan
trong việc THADS ............................................................................................ 102
3.2.5 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật ............................. 103
3.2.6. Đẩy mạnh và nâng cao vai trị cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
việc THADS ....................................................................................................... 103
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................... 104
KẾT LUẬN........................................................................................................ 105
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BPBĐTHADS:
Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự
BPCCTHADS:
Biện pháp cƣỡng chế thi hành án dân sự
BPBĐ:
Biện pháp bảo đảm
BPCC:
Biện pháp cƣỡng chế
BLTTDS
Bộ luật tố tụng dân sự
BLDS
Bộ luật dân sự
CHV:
Chấp hành viên
THADS:
Thi hành án dân sự
THA:
Thi hành án
TAND:
Tòa án nhân dân
VKSND:
Viện kiểm sát nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Bảng 2.1: Công tác thi hành án dân sự trên cả nƣớc theo việc giai đoạn 2017-
Trang
44
2019
Bảng 2.2: Công tác thi hành án dân sự trên cả nƣớc theo tiền giai đoạn 2017-
45
2019
Bảng 2.3: Biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ
46
Bảng 2.4: Biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của đƣơng sự
47
Bảng 2.5: Biện pháp tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử
dụng, thay đổi hiện trạng tài sản
48
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
THADS là hoạt động đƣa bản án, quyết định về dân sự của Tòa án, Trọng tài
thƣơng mại, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh ra thi hành trên thực tế. THADS bảo đảm
cho bản án, quyết định của Tòa án đƣợc chấp hành triệt để, góp phần bảo đảm tính
nghiêm minh của pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân và lợi ích của Nhà nƣớc, góp phần giữ vững ổn định chính trịxã hội, tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nƣớc, góp phần phát triển kinh tếxã hội.
Trong bối cảnh hiện nay, Đảng và Nhà nƣớc ta đang không ngừng đẩy mạnh
việc thực hiện cải cách tƣ pháp, mục tiêu đến năm 2020. Một trong các vấn đề lớn
trong cải cách hoạt động tƣ pháp là phải đảm bảo đƣợc công tác xét xử cũng nhƣ thi
hành triệt để bản án, quyết định của Tòa án trong thực tế. Điều 136 Hiến pháp Nƣớc
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và gần
đây nhất là Điều 106 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Bản án, quyết định của Tịa án
nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ
quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm
chỉnh chấp hành”.
Để đảm bảo hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án, trong những năm qua
Đảng, Nhà nƣớc ta đã quan tâm ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách, pháp luật, tiến
hành cải cách về mặt tổ chức và hoạt động của các cơ quan tƣ pháp, trong đó có cơ
quan THADS nhƣ: chuyển giao công tác THADS từ TAND sang cho Chính phủ quản
lý; cải cách và củng cố hệ thống các cơ quan THADS; ban hành nhiều nghị quyết và
các luật liên quan đến cải cách tổ chức và hoạt động của cơ quan tƣ pháp nói chung và
cơ quan THADS nói riêng: Nghị quyết số 08/NQTW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính
trị về những nhiệm vụ trọng tâm của công tác tƣ pháp trong thời gian tới, Chỉ thị số
20/2001/CT-TTg ngày 11/9/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ về tăng cƣờng và nâng cao
hiệu quả công tác THADS. Đặc biệt, Luật THADS năm 2008 đƣợc sửa đổi, bổ sung
năm 2014 đã tạo hành lang pháp lý cho cơ quan THADS giải quyết việc THA nhanh
chóng, kịp thời, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nƣớc, đƣơng sự, ngƣời có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Do đó, trong những năm qua tỷ lệ bản bản án, quyết định
đƣợc thi hành xong chiếm một tỷ lệ khá cao, kết quả THADS năm sau luôn cao hơn
1
năm trƣớc đã góp phần quan trọng vào việc bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an tồn xã
hội, thực hiện dân chủ, công bằng và phát triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc. Tuy nhiên,
không phải lúc nào các chủ thể trong quan hệ dân sự cũng tự nguyện thực hiện các nghĩa
vụ của mình, khiến cho nhiều trƣờng hợp các cơ quan THADS phải sử dụng các
BPBĐTHADS, BPCCTHADS nhƣ một phƣơng tiện để đảm bảo hiệu lực của các bản
án, quyết định. Do đó, việc bổ sung và hoàn thiện các quy định pháp luật về THADS nói
chung, các biện pháp cƣỡng chế, biện pháp bảo đảm THADS nói riêng đƣợc đặt ra cấp
thiết.
Cùng với sự phát triển kinh tế- xã hội, các tranh chấp trong quan hệ dân sự
cũng ngày càng nhiều và phức tạp hơn, do đó yêu cầu thi hành án ngày càng tăng cao.
Thực tế quá trình tổ chức THA cho thấy, phần lớn các nghĩa vụ thi hành án gắn liền
với yếu tố tài sản của các đƣơng sự trong vụ việc THA thƣờng khơng tự nguyện thi
hành án, có tâm lý chây ỳ, trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định
nên rất dễ dẫn đến những hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản nhằm làm mất đi điều kiện
thi hành án. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, với mục đích bảo đảm tốt hơn quyền và lợi
ích hợp pháp của ngƣời đƣợc THA, khẳng định rõ quyền hạn của CHV, nhằm nâng
cao hiệu quả của cơng tác THADS, giảm tình trạng án tồn đọng, Luật THADS đã quy
định các BPBĐTHADS: phong tỏa tài khoản tài sản ở nơi gửi giữ; tạm giữ tài sản, giấy
tờ của đƣơng sự; tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện
trạng tài sản.
Bằng việc quy định các BPBĐTHADS, Luật THADS đã kịp thời bổ sung cho
các CHV những quyền hạn nhất định. Thực tế cho thấy việc thực hiện các
BPBĐTHADS đã mang lại những kết quả nhất định trong công tác THADS. Tuy
nhiên, các biện pháp này vẫn cịn những hạn chế, khó khăn, bộc lộ nhiều vấn đề cần
nghiên cứu, làm rõ.Trong xu thế ấy, nghiên cứu một cách toàn diện chuyên sâu về
BPBĐTHADS từ lý luận đến thực tiễn, để chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế trong việc áp
dụng các BPBĐTHADS từ khâu xây dựng thể chế đến tổ chức thực hiện các quy định
đối với biện pháp này là yêu cầu bức thiết. Vì vậy, học viên chọn đề tài “Các biện
pháp bảo đảm trong thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam” làm luận văn thạc
sĩ luật học là vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn, mang tính thời sự, đáp ứng yêu
cầu THADS trong tình hình mới.
2
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu chung về THADS
Những năm gần đây, trƣớc những địi hỏi khách quan của cơng tác THADS đã
có một số cơng trình khoa học nghiên cứu về về đề THADS nhƣ:
- Đề tài “Giám sát thi hành án dân sự”, Luận án tiến sĩ Luật học tại Khoa Luật
Đại học Quốc gia Hà Nội của tác giả Hoàng Thế Anh, năm 2015;
- Đề tài “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cưỡng chế thi hành án dân sự ở
Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Luật học tại Đại học Luật Hà Nội của tác giả Lê Anh Tuấn,
năm 2017;
- Đề tài “Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
trong Thi hành án dân sự”, Luận văn thạc sĩ luật học tại Đại học Luật Hà Nội của tác
giả Đinh Hồng Hà, năm 2013;
- Đề tài “Biện pháp kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án trong Thi
hành án dân sự”, Luận văn thạc sĩ luật học tại Đại học Luật Hà Nội của tác giả Chu
Quang Phúc, năm 2018;
- Đề tài “Kê biên quyền sử dụng đất, theo phát luật thi hành án dân sự từ thực
tiễn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ luật học tại Viện Hàn
Lân Khoa học Xã hội- Viện Khoa học Xã hội của tác giả Lê Quang Tuấn, năm 2016;
- Đề tài “Cưỡng chế thi hành án dân sự thực tiễn ở tỉnh Nam Định”, Luận văn
thạc sĩ Luật học tại Viện Hàn Lân Khoa học Xã hội- Viện Khoa học Xã hội của tác giả
Lƣơng Ngọc Hƣng, năm 2018;
- Đề tài “Biện pháp cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất, theo pháp luật thi
hành án dân sự”, Luận văn thạc sĩ Luật học tại Khoa luật Đại học quốc gia Hà Nội của
tác giả Nguyễn Anh Tuấn, năm 2015;
- Đề tài “Cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở trong
Thi hành án dân sự ở Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ Luật học tại Khoa luật Đại học quốc
gia Hà Nội của tác giả Lê Anh Tuấn, năm 2019;
- Đề tài “Xác minh điều kiện thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam”, Luận
văn thạc sĩ Luật học Khoa luật Đại học quốc gia Hà Nội của tác giả Nguyễn Thị Hòa, năm
2019;
3
- Đề tài “Bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam”,
Luận văn thạc sĩ Luật học tại Khoa luật Đại học quốc gia Hà Nội của tác giả Bùi Thị
Thu Hiền, năm 2014;
- Đề tài “Thi hành án dân sự- qua thực tiễn tại tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc
sĩ Luật học tại Khoa luật Đại học quốc gia Hà Nội của tác giả Lê Quỳnh Nga, năm
2014.
Các nghiên cứu này đã góp phần xây dựng hệ thống lý luận về THADS ở Việt
Nam, là căn cứ để hoàn thiện pháp luật, cũng nhƣ bổ sung và hỗ trợ cho các nghiên
cứu trong tƣơng lai.
2.2. Nhóm các cơng trình nghiên cứu trực tiếp liên quan đến đề tài luận
văn
BPBĐTHADS là biện pháp nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn
tránh việc thi hành án. Qua nghiên cứu và tìm hiểu về các BPBĐ trong THADS, nhận
thấy vấn đề này đã đƣợc một số cơ quan, nhà luật học, nhà khoa học quan tâm, dành
thời gian nghiên cứu. Cụ thể nhƣ một số cơng trình nghiên cứu:
- Đề tài “Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự”, Luận văn thạc sỹ luật học
của tác giả Phan Huy Hiếu, Khoa luật Đại học quốc gia Hà Nội, 2012;
- Đề tài “Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự theo Luật Thi hành án dân sự
năm 2014 từ thực tiến tỉnh Hưng Yên”, Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Hà Văn
Thành, Học viện khoa học xã hội- Viện Hàn Lâm, 2016;
- Đề tài “Biện pháp phong tỏa tài khoản trong thi hành án dân sự từ thực tiễn
thành phố Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện khoa học xã hội- Viện Hàn
Lâm, 2016;
- Đề tài “Biện pháp bảo đảm Thi hành án dân sự”, Khóa luận tốt nghiệp tại
Đại học Luật Hà Nội của tác giả Phạm Minh Hằng, 2012;
- Đề tài “Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự và thực tiễn thực hiện”, Luận
văn thạc sĩ luật học tại Đại học Luật Hà Nội của tác giả Nguyễn Quang Ngọc, 2019;
- Đề tài “Biện pháp bảo đảm trong thi hành án dân sự”, Luận văn thạc sĩ luật
học tại Đại học Luật Hà Nội của tác giả Nguyễn Thị Hằng, 2017;
Hay một số bài viết trên các trang tạp chí nhƣ:
4
- Bài viết: “Bản chất pháp lý của biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự theo
Luật Thi hành án dân sự” của tác giả Trần Anh Tuấn (Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số
16/2009);
- Bài viết: “Vài suy nghĩ về thời hạn áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án”
của tác giả Hồ Quân Chính (Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số chuyên đề về thi hành án
dân sự 7/2011);
- Bài viết “Biện pháp bảo đảm thi hành án- Bước ngoặt của pháp luật thi hành
án dân sự” của tác giả Lê Thị Kim Dung (Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số chuyên đề
Thi hành án dân sự và vần đề xã hội hóa, năm 2009);
- Bài viết “Một số vấn đề về việc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án” của
tác giả Đinh Duy Bằng (Tạp chí Dân chủ pháp luật, số 2 năm 2012;
- Bài viết “Một số vướng mắc trong thực tiễn áp dụng biện pháp bảo đảm thi
hành án” của tác giả Hồng Thị Thanh Hoa (Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số định kỳ
tháng 5/2019);
- Bài viết “Tạm giữ tài sản, giấy tờ của người phải thi hành án: Tiếp tục hoàn thiện
quy định” của tác giả Hoàng Thị Thanh Hoa (Báo Pháp luật Việt Nam ngày 03/01/2020);
- Bài viết “Các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự” của tác giả Trần
Phƣơng Hồng (Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số chuyên đề 2011) …
2.3. Đánh giá chung
Các cơng trình nghiên cứu và những bài viết trên đã góp phần hồn thiện lý
luận về THADS nói chung và áp dụng BPBĐTHADS nói riêng ở những góc độ, khía
cạnh và mức độ khác nhau. Đồng thời đƣa ra nhiều giải pháp, kiến nghị góp phần nâng
cao hiệu quả trong việc hoàn thiện các quy định của pháp luật, hoàn thiện việc áp dụng
pháp luật về THADS và việc áp dụng BPBĐTHADS trên thực tế. Tuy nhiên các cơng
trình, bài viết chủ yếu tập trung nghiên cứu mới chỉ dừng lại tại thời điểm các cơng
trình trên đƣợc nghiên cứu (sử dụng Luật và các văn bản hƣớng dẫn thi hành cũ đến
nay một số văn bản đã đƣợc sửa đổi, bổ sung và một số văn bản đã đƣợc hủy bỏ, thay
thế).
Tiếp thu có chọn lọc các cơng trình nghiên cứu, bằng kinh nghiệm thực tiễn và
hiểu biết của mình, tác giả trình bày trong luận văn về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về
các BPBĐTHADS và những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các
BPBĐ trong công tác tổ chức THADS.
5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở phân tích, đánh giá làm rõ
những vấn đề lý luận, nội dung của các BPBĐTHADS, tác giả tìm ra những điểm hạn
chế, vƣớng mắc và từ đó đề ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu
quả của hoạt động áp dụng biện pháp bảo đảm này trong q trình tổ chức THA.
Với mục đích đã nêu, nhiệm vụ nghiên cứu đƣợc xác định trên những khía cạnh
sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về các BPBĐTHADS nhƣ khái niệm, đặc
điểm, ý nghĩa, nội dung, cở sở lý luận, cơ sở thực tiễn.
- Phân tích, đánh giá những quy định của pháp luật Việt Nam về các
BPBĐTHADS hiện hành;
- Thực trạng quá trình tổ chức thi hành án liên quan đến việc áp dụng
BPBĐTHADS.
- Đề ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và thực hiện pháp luật về
các BPBĐTHADS.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận, các quy
định của pháp luật liên quan đến việc áp dụng các BPBĐTHADS và thực trạng áp
dụng các biện pháp này trong quá trình tổ chức THA hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm nhiều vấn đề khác
nhau, do vậy trong khuôn khổ của Luận văn này, tác giả xin tập trung nghiên cứu làm
rõ một số vấn đề tổng quan nhƣ khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, nội dung, cơ sở pháp
luật quy định các BPBĐTHADS và thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật hiện
hành, đồng thời đề xuất một số giải pháp tháo gỡ những bất cập của chế định này.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài luận văn là các quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lê Nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về
pháp luật, về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tiến hành cải cách bộ
máy nhà nƣớc, hoàn thiện hệ thống pháp luật và nền tƣ pháp. Đây là kim chỉ nam cho
việc định hƣớng các phƣơng pháp nghiên cứu của tác giả trong quá trình thực hiện
luận văn.
6
Để thực hiện việc nghiên cứu đề tài, luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng
pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng trong việc thống kê
số liệu kết quả công tác thi hành án; phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp phân tích,
tổng hợp; phƣơng pháp suy luận, …Trong quá trình nghiên cứu, các phƣơng pháp này
đƣợc vận dụng một cách linh hoạt và đan xen lẫn nhau để tạo ra kết quả nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Thứ nhất: Luận văn đã nghiên cứu một cách hệ thống những vấn đề lý luận,
nội dung của các BPBĐTHADS trong tình hình mới.
Thứ hai: Kết quả nghiên cứu đã góp phần đánh giá đúng các quy định của
pháp luật, thực trạng áp dụng các BPBĐTHADS trong quá trình tổ chức THA.
Thứ ba: Luận văn đƣa ra các đề xuất có tính khả thi cao nhằm hồn thiện pháp
luật về các BPBĐTHADS, từ đó nâng cao kết quả THADS.
7.
Cơ cấu của luận văn
Ngồi lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn gồm 3 chƣơng, cụ thể:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự
Chƣơng 2: Thực trạng việc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp bảo đảm thi
hành án dân sự
7
CHƢƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. Khái quát về nghĩa vụ thi hành án dân sự
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nghĩa vụ thi hành án dân sự
BLDS 2005 gọi “nghĩa vụ” là “nghĩa vụ dân sự”, có nghĩa là đã loại bỏ bớt đi
nghĩa vụ tự nhiên nhƣng lại định nghĩa: Nghĩa vụ dân sự là việc theo đó một hoặc
nhiều chủ thể (bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc
giấy tờ có giá, thực hiện công việc khác hoặc không đƣợc thực hiện công việc nhất
định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (bên có quyền) (Điều 280). Định nghĩa
này chƣa thể hiện rõ nghĩa vụ dân sự là một quan hệ pháp luật mà trong đó có hai chủ
thể đối lập nhau về mặt lợi ích, chƣa nêu lên vai trị chủ động của bên có quyền u
cầu, khơng mang tính chất khái quát cao mà chỉ dừng lại ở việc nhắc tới các bên trong
quan hệ nghĩa vụ và liệt kê các đối tƣợng của nghĩa vụ.
Và sau này, khi BLDS năm 2015 ra đời tại Điều 274 có định nghĩa: Nghĩa vụ là
việc mà theo đó một hoặc nhiều chủ thể (bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật,
chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc hoặc không đƣợc
thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (bên có
quyền).
Thật ra định nghĩa nêu trên đã cắt bỏ phần đuôi “dân sự” trong cụm từ nghĩa vụ
dân sự, song điều đó khơng ảnh hƣớng đến thói quen của xã hội trong việc nhìn nhận
nghĩa vụ trong quan hệ dân sự phân biệt với nghĩa vụ trong các quan hệ pháp lý khác.
Tuy nhiên, trong cuộc sống dân sự có những quan hệ nghĩa vụ hồn tồn khơng
trái đạo đức, khơng trái luật nhƣng khó có thể, thậm chí khơng thể cƣỡng chế thực hiện
trong trƣờng hợp khơng đƣợc tự giác thực hiện. Ví dụ, một ngƣời hứa thƣởng 03 triệu
đồng cho ngƣời nào tìm đƣợc con chó cƣng bị thất lạc, thì phải thƣởng khi có ngƣời
mang chó cƣng đến và địi nhận thƣởng. Trái lại, cũng ngƣời đó hứa thƣởng 03 triệu
đồng cho con trai nếu thi đỗ đại học, thì khó hình dung khả năng cƣỡng chế việc trả
thƣởng trong trƣờng hợp con trai đỗ đại học. Có thể gọi nghĩa vụ trả thƣởng trong ví dụ
8
thứ nhất là nghĩa vụ dân sự đích thực; cịn nghĩa vụ trả thƣởng trong ví dụ thứ hai là nghĩa
vụ tự nhiên.
Cả nghĩa vụ dân sự và nghĩa vụ tự nhiên đều là nghĩa vụ có tính pháp lý nhƣng
nghĩa vụ dân sự cịn có tính bắt buộc, nghĩa là nếu khơng đƣợc thực hiện một cách tự
giác thì có thể đƣợc cƣỡng chế để thực hiện; nghĩa vụ tự nhiên chỉ đƣợc bảo đảm thực
hiện bằng sự động viên của Nhà nƣớc đối với ý thức tự giác của ngƣời có nghĩa vụ.
“Giáo trình Luật dân sự Việt Nam” của Học viện Tƣ pháp, mặc dù khơng nói
thẳng, nhƣng đã ngụ ý không đồng ý với định nghĩa tại Điều 274, BLDS năm 2015, và
đã đƣa ra một định nghĩa: Nghĩa vụ dân sự đƣợc hiểu là quan hệ pháp luật về tài sản và
nhân thân của các chủ thể, theo đó chủ thể mang quyền có quyền yêu cầu chủ thể
mang nghĩa vụ phải chuyển giao một tài sản, thực hiện một việc hoặc không đƣợc thực
hiện một việc vì lợi ích của mình hay lợi ích của ngƣời thứ ba, phải bồi thƣờng một
thiệt hại về tài sản hoặc nhân thân do có hành vi gây thiệt hại, vi phạm lợi ích hợp
pháp của quyền yêu cầu của chủ thể mang quyền. Các quyền dân sự và nghĩa vụ dân
sự của các bên chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ theo quy định của pháp luật hoặc theo
thỏa thuận của các bên xác lập quan hệ nghĩa vụ dân sự. [38, tr.40]
Về phƣơng diện lý luận, theo học giả Vũ Văn Mẫu thì “nghĩa vụ là một mối
liên hệ pháp lý giữa hai ngƣời, nhờ đó một ngƣời là trái chủ (hay chủ nợ) có quyền đòi
ngƣời kia là ngƣời thụ trái (hay con nợ) phải thi hành một cung khoản có thể trị giá
bằng tiền”. [50, tr.13]. Theo đó, nghĩa vụ là một quan hệ mà trong đó có hai loại chủ
thể trái ngƣợc nhau về lợi ích: một bên có quyền u cầu và một bên khác (bên có
nghĩa vụ) phải thực hiện yêu cầu của bên kia.
Dù tiếp cận nghĩa vụ dân sự ở góc độ nào thì nghĩa vụ dân sự cũng đƣợc biết
đến là mối liên hệ pháp lý giữa các chủ thể, theo đó có sự ràng buộc về các quyền và
nghĩa vụ, các quyền và nghĩa vụ này có thể do pháp luật quy định nhƣng cũng có thể
do các bên thỏa thuận.
Qua những nội dung phân tích trên đây, ta có thể đƣa ra khái niệm nghĩa vụ
dân sự nhƣ sau: Nghĩa vụ dân sự là một nghĩa vụ mà pháp luật bắt buộc phải thi hành
(chuyển giao tài sản, làm hoặc khơng làm một việc nào đó) vì lợi ích của một hoặc
nhiều chủ thể khác nhau.
Vấn đề tiếp theo cần làm rõ đó là hiểu nhƣ thế nào là “nghĩa vụ thi hành án dân
sự”?
9
Về mặt thuật ngữ, theo từ điển Tiếng Việt, “Thi hành” là “làm cho thành hiện
thực điều đã đƣợc chính thức quyết định” [12, tr.11559]. “Án” theo nghĩa hẹp bao gồm
bản án, quyết định của Tòa án, là những văn bản pháp lý của Tòa án nhân dân Nhà
nƣớc tuyên tại phiên tòa, giải quyết các vấn đề trong vụ án hình sự, dân sự, hơn nhân
và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính. Dân sự cũng là một từ nhiều nghĩa trong đó
có một trong những nghĩa của nó là “việc thuộc về quan hệ tài sản, hoặc hơn nhân, gia
đình, …do Tồ án xét xử”. Theo Từ điển Law của Mỹ thì THA là cách thức để làm
cho các bản án, quyết định của Tòa án đƣợc thực hiện (Oxford Reference (1994), A
dictionary Law, Oxford Univerrsity Press, New York). Do đó, hiểu theo nghĩa chung
nhất thì “Thi hành án dân sự” là thực hiện bản án, quyết định dân sự của Tòa án trên
thực tế.
Nhƣ vậy, ta có thể hiểu: Nghĩa vụ thi hành án dân sự là nghĩa vụ pháp luật bắt
buộc thực hiện bản án, quyết định dân sự của Tòa án bằng việc chuyển giao tài sản,
làm hoặc khơng làm việc gì đó vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác nhau. .
1.1.2. Đặc điểm của nghĩa vụ thi hành án dân sự
Một là, căn cứ phát sinh nghĩa vụ thi hành án dân sự từ bản án, quyết định
của Tòa án, Trọng tài thương mại, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
Theo BLDS năm 2015 thì căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự có thể phát sinh
chủ động từ hợp đồng hoặc cũng có thể phát sinh một cách thụ động do pháp luật quy
định hành vi pháp lý đơn phƣơng, thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền, chiếm hữu,
sử dụng tài sản hoặc đƣợc lợi về tài sản khơng có căn cứ pháp luật, gây thiệt hại do
hành vi trái pháp luật, căn cứ khác do pháp luật quy định (Điều 275 BLDS năm 2015)
còn đối với nghĩa vụ thi hành án dân sự căn cứ để phát sinh nghĩa vụ chính là từ bản
án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thƣơng mại, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
Bản án, quyết định này là căn cứ buộc chủ thể nào đó phải thực hiện nghĩa vụ trƣớc
bên có quyền.
Hai là, nghĩa vụ thi hành án dân sự là nghĩa vụ liên quan đến tiền, tài sản
Một trong những điểm khác biệt cơ bản của nghĩa vụ thi hành án dân sự là
nghĩa vụ phát sinh từ bản án, quyết định liên quan đến tiền, tài sản đã đƣợc liệt kê ngay
tại Điều 1 Luật THADS bao gồm các nghĩa vụ thi hành án dân sự sau: nghĩa vụ thi
hành bán án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu
lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết
10
định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tịa án, quyết định
của Tịa án giải quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh trạnh, quyết định giải quyết
khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh trạnh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan
đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng tài thƣơng mại.
Ba là, nghĩa vụ thi hành án dân sự bắt buộc phải được thực hiện mà không
cần sự đồng ý của người còn lại
Trong nghĩa vụ thi hành án dân sự, khi chủ thể mang nghĩa vụ không thực hiện
theo đúng nội dung của nội dung của bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thƣơng
mại, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thì chủ thể mang quyền có thể yêu cầu cơ
quan thi hành án dân sự, thừa phát lại tổ chức thi hành buộc chủ thể mang nghĩa vụ
phải thực hiện nghĩa vụ thi hành án của mình mà khơng cần sự đồng ý của chủ thể
mang nghĩa vụ.
1.1.3. Phân loại nghĩa vụ thi hành án dân sự
Thực tế quá trình thi hành án, ngƣời phải thi hành án phải thực hiện rất nhiều
loại nghĩa vụ khác nhau, nhƣng cơ bản các loại nghĩa vụ của ngƣời phải thi hành án
đƣợc phân chia dựa trên các căn cứ sau đây:
Thứ nhất, căn cứ đối tượng của quan hệ nghĩa vụ thi hành án dân sự được
phân thành hai nhóm chính sau đây:
+ Nhóm nghĩa vụ gắn liền với tài sản nhƣ: nghĩa vụ bồi thƣờng, nghĩa vụ trả
nợ, nghĩa vụ giao vật, giao nhà, chuyển quyền sử dụng đất;
+ Nhóm nghĩa vụ khơng gắn với tài sản nhƣ: Nghĩa vụ công khai xin lỗi, nghĩa
vụ tiếp tục thực hiện hợp đồng, nghĩa vụ buộc phải mở lối đi…Trong nhóm nghĩa vụ
này thì có loại nghĩa vụ phải do chính ngƣời phải thi hành án thực hiện, có nghĩa vụ có
thể do ngƣời khác thực hiện thay. [29, tr.38]
Thứ hai, căn cứ phát sinh nghĩa vụ thi hành án dân sự:
+ Nghĩa vụ thi hành án dân sự phát sinh từ bản án, quyết định của Tòa án
Bản án, quyết định là một trong những văn bản tố tụng ghi nhận phán quyết
của Tòa án đối với yêu cầu giải quyết tranh chấp của các bên. Tuy nhiên không phải
mọi nghĩa vụ đƣợc ghi nhận từ bản án, quyết định đều là nghĩa vụ thi hành án dân sự.
11
Nghĩa vụ thi hành án dân sự chỉ phát sinh từ bản án, quyết định dân sự và các phần bản
án, quyết định hình sự, hành chính nói chung có liên quan đến tiền, tài sản.
+ Nghĩa vụ thi hành án dân sự phát sinh từ quyết định của Trọng tài Thương
mại
Trong các hình thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại hiện nay, trọng tài
thƣơng mại với ƣu điểm của mình đang là hình thức tối ƣu để giải quyết các xung đột
thƣơng mại. Phán quyết của trọng tài là kết quả cuối cùng của quá trình tố tụng trọng
tài. Tranh chấp đƣợc giải quyết bằng Trọng tài là các tranh chấp các bên phát sinh từ
hoạt động thƣơng mại hoặc ít nhất một bên có hoạt động thƣơng mại hoặc giữa các
bên mà pháp luật quy định đƣợc giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thỏa thuận
trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể đƣợc lập trƣớc hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Theo đó quyền
và nghĩa vụ của các bên đƣợc xác lập trong các quyết định, phán quyết của trọng tài.
Nhà nƣớc khuyến khích các bên tự nguyện thi hành phán quyết. Trƣờng hợp khơng tự
nguyện thi hành thì bên đƣợc thi hành án có quyền gửi đơn yêu cầu cơ quan THADS
có thẩm quyền thi hành phán quyết sau khi đáp ứng các điều kiện nhất định.
+ Nghĩa vụ thi hành án dân sự phát sinh từ quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
Để tạo lập môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh, pháp luật cạnh tranh đƣợc nhấn
mạnh nhƣ một cơng cụ quan trọng hàng đầu. Chính sách cạnh tranh là bộ phận không
thể thiếu của nền tảng pháp lý đảm bảo cho một nền kinh tế thị trƣờng vận hành trơi
chảy. Pháp luật cạnh tranh có nhiệm vụ ngăn ngừa và xử lý những hành vi cạnh tranh
trái pháp luật, trái đạo đức và tập quán kinh doanh của các doanh nghiệp. Nội dung
chính của pháp luật cạnh tranh bao gồm: kiểm soát các hành vi hạn chế cạnh tranh,
cạnh tranh không lành mạnh và tố tụng cạnh tranh. Và kết quả cuối cùng trong xử lý
vụ việc theo pháp luật cạnh tranh chính là quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. Tuy
nhiên không phải mọi nghĩa vụ xuất phát từ quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh đều là
nghĩa vụ thi hành án dân sự. Theo khoản 2 Điều 114 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy
định: trƣờng hợp quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên
phải thi hành thì Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có
thẩm quyền tổ chức thi hành quyết định. Nhƣ vậy, nghĩa vụ thi hành án dân sự xuất
hiện trong các quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh là các nghĩa vụ dân sự liên quan đến
tài sản.
12
1.1.4. Phương thức thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự
Phƣơng thức thực hiện nghĩa vụ là những cách thức, biện pháp mà thơng qua đó
ngƣời có nghĩa vụ tiến hành các hành vi của mình nhằm đáp ứng quyền lợi của ngƣời
khác.
Trong quá trình tố tụng, cũng nhƣ sau khi kết thúc q trình tố tụng, Tịa án ra
bản án hoặc quyết định giải quyết về nội dung vụ án. Tòa án nhân dân Nhà nƣớc áp
dụng các quy định của pháp luật xác định rõ sự thật khách quan của vụ án, xác định rõ
quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia vào quá trình tố tụng. Tuy nhiên, lúc này quyền
và nghĩa vụ của các bên mới đƣợc ghi nhận trong bản án, quyết định của Tòa án mà
chƣa đƣợc thực hiện trong thực tiễn. Tƣơng tự nhƣ vậy, khi giải quyết các tranh chấp,
Trọng tài Thƣơng mại, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh cũng mới chỉ vận dụng các
quy định của pháp luật để giải quyết vụ việc và kết quả của quá trình giải quyết tranh
chấp đó cũng là các quyết định giải quyết tranh chấp. Để các quyền và nghĩa vụ thi
hành án dân sự đƣợc thực thi trên thực tế thì có nhiều cách khác nhau. Cụ thể:
Thứ nhất, tự thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự: Nhằm tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho các bên thực hiện đƣợc quyền và nghĩa vụ của mình trong quan hệ nghĩa
vụ đã xác lập, pháp luật tôn trọng sự tự nguyện, thỏa thuận của các bên chủ thể. Các
bên có thể tự nguyện thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự đã đƣợc bản án, quyết định ghi
nhận; thỏa thuận về địa điểm, thời gian, cách thức, ... thực hiện nghĩa vụ thi hành án
dân sự.
Thứ hai, thực hiện nghĩa vụ thi hành án thông qua bên thứ ba: Nếu một trong
hai bên khơng tự nguyện thực hiện, bên kia có quyền gửi đơn yêu cầu cơ quan
THADS, thừa phát lại tổ chức THA, theo quy định của pháp luật. Quá trình tổ chức
THA, cơ quan THADS sẽ tác động đến ý thức của ngƣời phải THA, ngƣời đƣợc THA
để họ tự thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình. Nếu họ khơng thực hiện, nhất là về
phía ngƣời phải THA, nếu khơng tự nguyện thi hành án mặc dù có điều kiện thi hành
án thì cơ quan THADS sẽ áp dụng các BPBĐTHADS, BPCCTHADS để buộc họ phải
thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự. Do đó, khi bản án, quyết định khơng đƣợc tự
nguyện thi hành, thì hoạt động tổ chức THADS của cơ quan THADS, thừa phát lại là
trung tâm, tác động tới hành vi của các đƣơng sự và ngƣời có liên quan để thi hành án.
Nhƣ vậy, nếu các bên đƣơng sự, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan tự
nguyện thực hiện quyền và nghĩa vụ theo phán quyết của Tòa án, thì hoạt động
13
THADS do các bên tự quyết định, không cần tới sự tác động của cơ quan THADS,
thừa phát lại. Ngƣợc lại, khi các bên đƣơng sự không tự nguyện thi hành, thì một bên
có quyền u cầu cơ quan THADS, thừa phát lại tổ chức thi hành.
1.2. Khái niệm, đặc trƣng, phân loại biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự
1.2.1. Khái niệm biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự
THADS chỉ là một khâu trong quá trình bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đƣơng sự bởi quá trình này bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau từ khởi kiện, thụ lý án,
xét xử và THA. Về nguyên tắc, các bản án, quyết định chỉ thể hiện kết quả về mặt
pháp lý, nếu không đƣợc thực thi trên thực tế thì khơng đạt đƣợc mục đích cuối cùng
của hoạt động xét xử, giải quyết tranh chấp. Trong đó, ngƣời có quyền THA yêu cầu
ngƣời có nghĩa vụ THA phải thực hiện nghĩa vụ THA của họ đối với mình và ngƣời có
nghĩa vụ THA phải thực hiện nghĩa vụ của mình vì lợi ích của ngƣời có quyền THA.
Từ đó có thể hiểu, THADS là việc thực hiện bản án, quyết định dân sự của Tòa án nên
về bản chất thì THADS là hoạt động đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đúng đắn, đầy đủ,
kịp thời bản án, quyết định trong lĩnh vực dân sự đã có hiệu lực thi hành theo những
trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định.
Tuy nhiên thực tiễn THADS cho thấy việc THADS rất phức tạp. Nhiều trƣờng
hợp ngay sau khi có bản án, quyết định của Tịa án, ngƣời phải THA có hành vi tẩu
tán, hủy họai, thay đổi hiện trạng tài sản để trốn tránh nghĩa vụ THA. Do đó để bảo
đảm chắc chắn việc THADS đƣợc thực hiện nhanh chóng, hiệu quả thì pháp luật
THADS cần thiết phải quy định về các BPBĐTHADS đƣợc xây dựng từ nguyên lý
nhà nƣớc phải có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân là các
đƣơng sự trong bản án, quyết định của Tòa án. Vậy hiểu nhƣ thế nào là
BPBĐTHADS?
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, biện pháp là “cách làm, cách thức tiến hành,
giải quyết một vấn đề cụ thể” [13, tr.161]. Trong Từ điển Tiếng Việt biện pháp đƣợc
giải thích là “cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể” [14, tr.64]. Nhƣ vậy, từ việc
tham khảo các định nghĩa theo nghĩa chung nhất, biện pháp là cách thức, cách thức
tiến hành, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
Theo Từ điển Tiếng Việt, bảo đảm là “cam đoan chịu trách nhiệm về việc gì
đó” [13, tr.109], ngắn gọn hơn thì bảo đảm là sự chịu trách nhiệm về một điều, một
14
công việc hay một quyền, nghĩa vụ nhất định. Bảo đảm cũng đƣợc hiểu là một cơ chế
cần thiết phải có để thực hiện quyền, nghĩa vụ hay cơng việc nhất định. Điều này có
nghĩa trong nhiều trƣờng hợp, nếu khơng có biện pháp bảo đảm thì các quyền, nghĩa
vụ hay cơng việc sẽ khơng thực hiện. Chính vì thế trong từ điển Tiếng Việt bảo đảm
đƣợc hiểu là “làm cho chắc chắn thực hiện đƣợc, giữ gìn đƣợc, hoặc có đầy đủ những
gì cần thiết” [14, tr.38]. Nếu giải thích dƣới góc độ ngơn ngữ học, trong Từ điển HánViệt, bảo đảm đƣợc giải thích là “hứa chịu trách nhiệm về điều gì”, “cam đoan giữ
đƣợc, làm đƣợc đầy đủ”, “sự giữ đƣợc đầy đủ, trọn vẹn” [15, tr.19].
Nhƣ vậy, có thể hiểu bảo đảm đƣợc là việc tạo điều kiện để chắc chắn giữ
đƣợc đầy đủ những gì cần thiết, sự cam đoan, trách nhiệm thực hiện đƣợc trọn vẹn.
Trong nghiên cứu khoa học pháp lý, “bảo đảm là trách nhiệm của một chủ thể
là cá nhân, tổ chức phải làm cho quyền, lợi ích của chủ thể bên kia chắc chắn thực hiện
đƣợc, đƣợc giữ gìn, nếu xảy ra thiệt hại thì phải bồi thƣờng” [16, tr. 27]. Bảo đảm có
thể do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Bảo đảm thƣờng đặt ra đối với
việc xác lập và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong các quạn hệ pháp
luật cụ thể nhƣ quan hệ pháp luật dân sự, quan hệ pháp luật kinh doanh, thƣơng mại,
… Bảo đảm có tác dụng tạo ra sự tin tƣởng lẫn nhau giữa các bên, đặt trách nhiệm cho
các bên trong việc xác lập và thực hiện các quan hệ pháp luật. Trong một số quan hệ
pháp luật cụ thể, các chủ thể coi bảo đảm là điều kiện buộc phải có để xác lập và thực
hiện các quan hệ pháp luật giữa họ.
Trong quá trình THADS, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc
THA trong trƣờng hợp ngƣời phải THA chống đối, cản trở cho việc THA pháp luật
THADS đã có những quy định nhƣ: ngƣời đƣợc THA có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền THA quyết định áp dụng các biện pháp mang tính quyền lực nhà nƣớc,
yêu cầu đặt tài sản mà ngƣời phải THA đang quản lý, sử dụng trong tình trạng bị hạn
chế quyền sử dụng, định đoạt, nhằm ngăn chặn việc ngƣời phải THA tẩu tán, hủy hoại,
thay đổi hiện trạng trốn tránh việc THA. Những biện pháp này còn nhằm bảo tồn tình
trạng tài sản của ngƣời phải THA, đôn đốc ngƣời phải THA tự nguyện thi hành nghĩa
vụ theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc bảo đảm hiệu quả của việc THA trong
trƣờng hợp ngƣời phải THA không tự nguyện THA. Các biện pháp này đƣợc gọi là
BPBĐTHADS.
15
BPBĐTHADS có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thi hành đƣợc và hiệu quả
bản án, quyết định của Tòa án, vì thế khái niệm BPBĐTHADS đã đƣợc nhiều nhà
nghiên cứu nhìn nhận dƣới nhiều góc độ khác nhau. Theo nhận định trong Giáo trình
Luật Thi hành án dân sự Việt Nam của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội thì:
BPBĐTHADS là biện pháp pháp lý đặt tài sản của người phải THA trong tình trạng bị
hạn chế hoặc cấm sử dụng, định đoạt nhằm ngăn chặn việc người phải THA tẩu tán,
định đoạt tài sản trốn tránh việc THA và đôn đốc họ tự nguyện thực hiện nghĩa vụ
THA của mình do CHV áp dụng trước khi áp dụng BPCCTHADS [37, tr.222]. Nhận
định này đã làm nổi bật đƣợc một số nội dung của BPBĐTHADS nhƣ BPBĐTHADS
là gì, mục đích áp dụng, thời điểm áp dụng BPBĐTHADS. Tuy nhiên vẫn định nghĩa
trên chƣa hoàn toàn đầy đủ, cụ thể bời vì ngồi việc tác động đến tài sản của ngƣời
phải THA thì quyền tài sản của ngƣời phải THA cũng đƣợc coi là đối tƣợng của
BPBĐTHADS, khi đƣợc áp dụng BPBĐTHADS khơng đặt tài sản của ngƣời phải
THA vào tình trạng “bị cấm sử dụng, định đoạt” mà chỉ tạm thời bị cấm sử dụng, định
đoạt đối với tài sản đó. Mặt khác, biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự đƣợc áp dụng
một cách linh hoạt trong nhiều trƣờng hợp ngay cả khi đã áp dụng BPCCTHADS nhƣ
sau khi kê biên mà tài sản của ngƣời phải THA không đủ thi hành nghĩa vụ thi hành án
mà cơ quan THADS phát hiện đƣợc tài sản khác của ngƣời phải thi hành án thì có thể
áp dụng BPBĐTHADS đối với tài sản này.
Tại luận văn luật học của mình của tác giả Phan Huy Hiếu cho rằng:
BPBĐTHADS là biện pháp pháp lý được CHV áp dụng theo một trình tự, thủ tục luật
định trong quá trình tổ chức việc thực hiện việc THA, đặt tài sản của người phải THA
trong tình trạng bị hạn chế hoặc tạm thời bị cấm sử dụng, định đoạt, chuyển dịch, thay
đổi hiện trạng nhằm bảo toàn điều kiện THA, ngăn chặn người phải THA thực hiện việc
tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng về tài sản trốn tránh việc THA, làm cơ sở cho việc
áp dụng BPCCTHADS trong trường hợp người phải THA không tự nguyện THA. [42,
tr.9]. Theo quan điểm của tác giả này BPBĐTHADS là một biện pháp pháp lý mang
tính quyền lực Nhà nƣớc; ngƣời có thẩm quyền áp dụng là CHV; đối tƣợng bị áp dụng
là tài sản; ngƣời có thẩm quyền áp dụng là CHV; mục đích áp dụng là hạn chế quyền
sử dụng, định đoạt hoặc bị cấm định đoạt nhằm ngăn chặn ngƣời phải THA tẩu tán,
định đoạt tài sản, trốn tránh việc thi hành, đồng thời đôn đốc ngƣời phải THA tự
nguyện thi hành; thủ tục tiếp theo sau khi ngƣời phải THA không tự nguyện THA là
16
áp dụng BPCCTHADS. Tác giả đã nghiên cứu về BPBĐTHADS tƣơng đối đầy đủ với
nhiều nội dung quan trọng nhƣ khái niệm là gì, đối tƣợng bị áp dụng, thẩm quyền áp
dụng, mục đích áp dụng BPBĐTHADS.
Nhƣ vậy, từ việc tham khảo, nghiên cứu các kết quả nghiên cứu nêu trên có
thể thấy về cơ bản BPBĐTHADS đƣợc nhìn nhận dƣới các góc độ khác nhau: là các
biện pháp pháp lý cụ thể, là một thủ tục trong thủ tục THADS, là tiền để cho việc áp
dụng BPCCTHADS về sau trong THADS.
Dƣới góc độ là các biện pháp cụ thể BPBĐTHADS đƣợc nhìn nhận từ yêu cầu
của việc tổ chức THADS phải kịp thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đƣơng sự,
bảo đảm hiệu quả hoạt động THA, song chƣa cần thiết đến mức phải áp dụng một biện
pháp phức tạp nhƣ BPCCTHADS để đáp ứng đƣợc nhu cầu bảo vệ đƣợc tài sản, giấy tờ,
tránh việc hủy hoại, tẩu tán tài sản, thay đổi hiện trạng, trốn tránh THADS. Tuy nhiên,
việc THA trên thực tế rất đa dạng, phức tạp nên việc áp dụng BPBĐTHADS nào là phù
hợp cần căn cứ vào tình hình và đặc trƣng của từng vụ việc cụ thể. Vì vậy hiểu một cách
đầy đủ, tồn diện thì BPBĐTHADS phải gồm các BPBĐTHADS. Các BPBĐTHADS là
các biện pháp do pháp luật quy định mà CHV có thể áp dụng nhằm ngăn chặn việc tẩu
tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng trốn tránh việc THA.
Dƣới góc độ là thủ tục trong quy trình THADS, do thủ tục đƣợc hiểu nhƣ một
phƣơng thức hay cách thức giải quyết cơng việc theo một trình tự, một thể lệ thống nhất
nên trong các hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, thủ tục đƣợc nhiều ngƣời hiểu là các quy
tắc, các phép tắc, hay các quy định chung mà mọi chủ thể phải tuân thủ. Với cách tiếp cận
này thì thủ tục THADS có thể hiểu là cách thức, trình tự mà cơ quan THADS tiến hành
xem xét, áp dụng các biện pháp, công việc cần thiết để bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật đƣợc thực thi trên thực tế.
Dƣới góc độ đặt trong mối tƣơng quan với BPCCTHADS thì BPBĐTHADS
nhằm ngăn chặn việc việc tẩu tán, hủy hoại tài sản, thay đổi hiện trạng trốn tránh việc
THADS nên BPBĐTHADS chƣa đến mức là một loại BPCCTHADS mà chỉ là biện pháp
có mối quan hệ chặt chẽ với BPCCTHADS. Vì nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại,
trốn tránh việc THADS nên trong mối liên hệ giữa BPBĐTHADS với BPCCTHADS thì
có thể nhận thấy BPBĐTHADS là tiền đề, cơ sở cho việc thực hiện các BPCCTHADS
sau này.
17