Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Nghiên cứu tận dụng cho xỉ nhà máy nhiệt điện Đình Hải KCN Trà Nóc Cần Thơ làm vật liệu xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.28 MB, 61 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lí do chọn đề tài
Nơng nghiệp đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển của xã hội. Nhất
là trong giai đoạn hiện nay an ninh lương thực đang là vấn đề “nóng” của thế
giới. Đối với Việt Nam cho dù có sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế, nhưng ngành
nơng nghiệp vẫn đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia và xuất khẩu nơng sản ra nước ngồi. Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp
chiếm khoảng 1/3 trong GDP (2010). Đất trồng lúa nước có diện tích 7390 km 2.
Sản lượng lúa của nước ta đạt khoàng 40 triệu tấn (2010). Đồng bằng sông Cửu
Long chiếm 57% tổng sản lượng của cả nước và chiếm 90% tổng cung lúa gạo
xuất khẩu. Góp phần đem lại kim ngạch xuất khẩu gạo trên 3 tỷ USD trong năm
2010 (Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn).
Bên cạnh mức tăng trưởng về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu lúa gạo
còn tồn đọng vấn đề về các bãi chứa, biện pháp thu gom, đầu ra cho các phế
phẩm sau thu hoạch như rơm rạ, vỏ trấu. Năm 2010, lượng trấu thải ra từ ngành
xay xát ở mức hơn 7 triệu tấn. Nhưng chỉ có khoảng 3 triệu tấn trấu được dùng
để làm thức ăn gia súc, sản xuất phân bón, ván ép, dùng để nấu ăn trong các gia
đình nơng thơn và trong nhiều cơ sở cơng nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp như: lị
nung gạch truyền thống, nung vôi, nung gốm. Như vậy vẫn còn một lượng lớn
trấu dư thừa đang thải ra kênh rạch, sơng ngịi. Q trình phân hủy của vỏ trấu
làm nguồn nước ô nhiễm, đồng thời phát sinh mùi hôi. Làm ảnh hưởng đến sinh
hoạt của người dân.
Trước tình hình đấy, Cơng ty cổ phần nhiệt điện Đình Hải đã đầu tư xây
dựng Nhà máy đồng nhiệt điện đốt trấu để sản xuất hơi nước và điện. Trong quá
trình vận hành tạo ra khối lượng lớn tro. Lượng tro này nhà máy chủ yếu bán cho


SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƯƠNG
MSSV : 107108012
Trang 1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN

nhà máy phân bón. Trong khi đó, tro trấu chứa SiO 2, là chất rất cần thiết cho
ngành xây dựng và một số ngành khác nhưng giá thành nhập khẩu lại cao.
Chính vì vậy, cần có những phương pháp những nghiên cứu khả thi và
hiệu quả để tận dụng nguồn tro xỉ của nhà máy và đề tài "Nghiên cứu tận dụng
tro xỉ từ nhà máy nhiệt điện Đình Hải (KCN Trà Nóc – Cần Thơ) làm vật liệu
xây dựng" được thực hiện tạo ra một sản phẩm có giá trị từ tro trấu giúp hạn chế
được biến đổi khí hậu, tăng giá trị kinh tế.
2.

Mục đích của đề tài
Nghiên cứu tận dụng tro xỉ từ nhà máy nhiệt điện Đình Hải làm vật liệu

3.
-

xây dựng.
Nội dung nghiên cứu
Tổng quan về tình hình phế phẩm nơng nghiệp hiện nay.
Tìm hiểu về nguồn gốc, hiện trạng, hình thức thu gom, xử lý và tái chế của vỏ

-


trấu
Thu thập nhu cầu của ngành vật liệu xây dựng trong nước và thế giới, cách đánh

-

giá chất lượng vật liệu xây dựng.
Nghiên cứu tận dụng tro xỉ từ nhà máy nhiệt điện làm vật liệu xây dựng.
Đo đạc tính chất cơ lý, hóa học của vật liệu xây dựng làm từ phế phẩm nơng

-

nghiệp.
Đánh giá tính khả thi của tro xỉ từ nhà máy nhiệt điện trong việc áp dụng làm vật

4.

liệu xây dựng.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thí nghiệm và ứng dụng trên tro xỉ của nhà máy
nhiệt điện
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong các lĩnh vực sau: Nguồn tro xỉ
được lấy từ nhà máy nhiệt điện Đình Hải (KCN Trà Nóc – CầnThơ). Làm mẫu

5.

thử là vữa khơng nghiên cứu làm các loại vật liệu xây dựng khác.
Địa điểm thí nghiệm và thời gian thí nghiệm
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƯƠNG
MSSV : 107108012

Trang 2


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN

Địa điểm nghiên cứu: Trong phịng thí nghiệm khoa mơi trường và khoa
xây dựng của Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh và
ở nhiệt độ phịng thí nghiệm trường đại học kỹ thuật cơng nghệ thành phố Hồ
Chí Minh.
6.

Thời gian nghiên cứu: Bắt đầu từ ngày 21/02/2011 đến ngày 30/06/2010
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Nguyên liệu chính để sản xuất vật liệu xây dựng ở nước ta vẫn phải nhập
khẩu từ nước ngồi và q trình sản xuất xi măng làm ơ nhiễm môi trường, ảnh
hưởng đến sức khỏe con người. Việc nghiên cứu tận dụng tro xỉ (đốt vỏ trấu) của
nhà máy nhiệt điện sẽ góp phần giảm lượng nhập khẩu nguyên liệu sản xuất vật
liệu xây dựng, đồng thời tận dụng được nguồn nguyên liệu tro xỉ sẵn có trong
Nhà Máy Nhiệt Điện Đình Hải. Trong thời gian sắp tới, Đồng Bằng Sông Cửu
Long sẽ xây dựng nhiều nhà máy nhiệt điện đốt bằng vỏ trấu góp phần giải quyết
một lượng tro lớn phát sinh.

7.
7.1.
-

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận

Dựa trên nguyên tắc tái chế tro xỉ từ nhà máy nhiệt điện để làm vật liệu xây

7.2.
-

dựng.
Dựa trên tiêu chuẩn vật liệu xây dựng đòi hỏi.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu: tiến hành thu thập, sưu tầm các thơng tin, tài liệu,
số liệu, có liên quan đến nội dung nghiên cứu từ các tạp chí, sách báo, giáo trình,

-

internet,…
Phương pháp thực nghiệm: sơ chế, điều chế mẫu; xác định tính chất mẫu, đúc

-

mẫu, đo tính cơ lý của mẫu vữa.
Phương pháp phân tích: lựa chọn và tổng hợp lại các số liệu làm cơ sở cho quá
trình thực hiện đề tài.
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƯƠNG
MSSV : 107108012
Trang 3


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN


-

Phương pháp tính tốn: tính tốn những số liệu thu thập, kết quả làm thực

-

nghiệm.
Phương pháp đánh giá: nhận xét, đánh giá kết quả từ những số liệu thu thập và
kết quả làm thực nghiệm.

SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƯƠNG
MSSV : 107108012
Trang 4


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TRẤU
1.1.

Phế phẩm nông nghiệp
Phế phẩm nông nghiệp là chất thải từ các loại cây trồng phát sinh ra sau
khi thu hoạch và chế biến để tạo ra sản phẩm chính.
Ngành nơng nghiệp trồng trọt là một trong những ngành kinh tế quan
trọng của Việt Nam. Mặc dù diện tích đất nơng nghiệp giảm nhưng sản lượng,
năng suất cây trồng ln tăng qua các năm.
Hình 1.1 Sản lượng một số loại cây trồng qua các năm
(theo Cục thống kê 2010)


SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƯƠNG
MSSV : 107108012
Trang 5


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN

Cùng với sự tăng trưởng về sản lượng nông nghiệp là sự gia tăng về khối
lượng phế phẩm nông nghiệp sau khi thu hoạch và chế biến lên đến hàng chục
triệu tấn.
Thông thường các phế phẩm nông nghiệp thường được nông dân sử dụng
làm chất đốt, ủ làm phân bón, giá thể trồng nấm, thức ăn chăn nuôi, lợp chuồng
trại. Phế phẩm nông nghiệp không được sơ chế, làm bất tiện cho người dân. Việc
tận chủ yếu trên quy mơ hộ gia đình.
Những năm gần đây, có nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng vào
việc tận thu các phụ, phế phẩm trong q trình sản xuất nơng sản, thực phẩm, để
sản xuất phân hữu cơ vi sinh, vật liệu xây dựng, thức ăn chăn ni, khí đốt, năng
lượng... Xong vẫn cịn cịn hạn chế. Do đặc thù của sản xuất nơng nghiệp của
nước ta hiện nay vẫn mang tính nhỏ lẻ, phân tán, mạnh ai nấy làm nên việc thu
gom, phân loại phụ, phế thải rất khó khăn.
Nên phế phẩm nơng nghiệp khơng được tận dụng triệt để, cịn một lượng
lớn phế phẩm được người dân xử lý bằng cách đốt bỏ, thậm chí đổ xuống ao, hồ,
sơng, suối…vừa gây lãng phí, vừa gây ơ nhiễm mơi trường.
Một trong những nguồn ngun liệu dồi dào bị bỏ phí, đang làm ơ nhiễm
1.2.
1.2.1.


vùng Đồng bằng sơng Cửu Long đó chính là vỏ trấu.
Trấu - Phế phẩm từ cây lúa
Nguồn gốc vỏ trấu
Lúa (Oryza spp.) là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới,
cung cấp hơn 1/5 tồn bộ lượng calo tiêu thụ bởi con người. Nó là các lồi thực
vật sống một năm, có thể cao tới 1-1,8 m, đôi khi cao hơn, với các lá mỏng, hẹp
bản (2-2,5 cm) và dài 50-100 cm. Các hoa nhỏ thụ phấn nhờ gió mọc thành các
cụm hoa phân nhánh cong hay rủ xuống, dài 30-50 cm. Hạt là loại quả thóc (hạt
nhỏ, cứng của các loại cây ngũ cốc) khi non có màu xanh, chín có màu vàng, dài
5-12 mm và dày 2-3 mm. Cây lúa non được gọi là mạ. Sau khi ngâm ủ, người ta
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƯƠNG
MSSV : 107108012
Trang 6


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN

có thể gieo thẳng các hạt thóc đã nảy mầm vào ruộng lúa đã được cày, bừa kỹ
hoặc qua giai đoạn gieo mạ trên ruộng riêng để cây lúa non có sức phát triển tốt,
sau một khoảng thời gian thì nhổ mạ để cấy trong ruộng lúa chính. Sản phẩm thu

Hình 1.2 Cây lúa
Hình 1.3 Vỏ trấu
được từ cây lúa là thóc. Sau khi xát bỏ lớp vỏ ngoài thu được sản phẩm chính là
gạo và các phụ phẩm là cám và trấu. ( />Trấu là lớp vỏ ngoài cùng của hạt lúa và được tách ra trong quá trình xay
xát. Vỏ trấu chiếm 20% hạt thóc, có màu vàng, nhẹ xốp và có kích thước trung
bình khoảng 8-10mm dài, 2-3mm rộng và 0,2mm dày. Khối lượng thể tích của
vỏ trấu khi nén khoảng 122 kg/m3. Khi đốt 1kg trấu sinh ra nhiệt lượng khoảng

3000Kcal và 0,2kg tro.
1.2.2.

Hiện trạng vỏ trấu
Vỏ trấu thường được người dân nông thôn tận dụng làm chất đốt trong

sinh hoạt, sản xuất gốm sứ, gạch thủ công, làm phân bón. Những năm gần đây,
nhờ biết áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên năng tăng lên rất
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƯƠNG
MSSV : 107108012
Trang 7


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN

cao và đưa nước ta trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới. Năm
2010, sản lượng lúa của nước ta đạt gần 40 triệu tấn như vậy lượng vỏ trấn phát
sinh khoảng 8 triệu tấn. Đồng bằng sông Cửu Long là khu vực tập trung vỏ trấu
nhiều nhất trong cả nước. Khối lượng trấu phát sinh nhiều, với cách tận dụng
trấu theo kiểu truyền thống làm chất đốt, phân bón, giá thể… thì lượng vỏ trấu
chỉ được tiêu thụ với số lượng rất nhỏ. Trấu thải ra từ các nhà máy xay xát không
nơi tiêu thụ, không kho bãi chứa chỉ cịn cách tuồn xuống kênh rạch, sơng ngịi.
Hậu quả làm ô nhiễm môi trường nước và mùi hôi làm ảnh hưởng đến đến sinh
hoạt của người dân. Do vậy, phải tính đầu ra cho trấu. Đã hàng loạt những cơng
trình nghiên cứu, tận dụng nguồn trấu khổng lồ của vựa lúa lớn nhất nước làm
nguyên liệu để phục vụ sản xuất, đời sống được triển khai thực tế. Và nhiều
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, người dân đã làm giàu từ nguồn phế phẩm này.
Song vẫn không tiêu thụ hết được, vì khối lượng trấu phát sinh ra q lớn. Thêm

vào đấy, nơng nghiệp nước ta cịn mang tính nhỏ lẻ nên gặp khó khăn trong việc
thu gom. Vì vậy trấu thải ra vẫn cứ tồn tại như một loại chất độc, đe doạ từng
ngày cuộc sống và môi trường vẫn diễn ra ở Đồng bằng sông Cửu Long.
1.3.
1.3.1.

Thành phần hóa học của vỏ trấu và tro trấu
Thành phần hóa học của vỏ trấu
Thành phần hóa học của vỏ trấu thay đổi theo loại thóc, mùa vụ canh tác,
thổ nhưỡng của từng vùng miền. Nhưng hầu hết trong vỏ trấu chứa trên 75%
chất hữu cơ dễ bay hơi sẽ cháy trong q trình đốt và khoảng 25% cịn lại
chuyển thành tro. Các chất hữu cơ của trấu là các mạch polycarbohydrat rất dài
nên hầu hết các loài sinh vật không thể sử dụng trực tiếp được, nhưng các thành
phần này lại rất dễ cháy nên có thể dùng làm chất đốt. Sau khi đốt, tro trấu có
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƯƠNG
MSSV : 107108012
Trang 8


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN

chứa trên 80% là silic oxit, đây là thành phần được sử dụng trong rất nhiều lĩnh
vực.
Bảng 1.1 Thành phần hữu cơ của vỏ trấu[8]

1.3.2.

Thành phần hữu cơ

Tỷ lệ theo khối lượng (%)
∝-cellulose
35-40
Bảng 1.2 Thành phần
Lignin
25-30
hóa học của vỏ trấu [9]
Hemi - cellulose
20-30
Nito và vơ cơ
Thành phần hóa học 10 Tỷ lệ theo khối lượng (%)
Carbon
41.44
Hydro
4.94
Oxy
37.32
Nito
0.57
Tro
15.73
Thành phần hóa học trong tro
Vỏ trấu sau khi cháy các thành phần hữu cơ sẽ chuyển hóa thành tro chứa
các thành phần oxit kim loại. Silic oxit là chất có tỷ lệ phần trăm về khối lượng
cao nhất trong tro chiếm khoảng 80-90%. Các thành phần oxit có trong tro được
thể hiện qua bảng 1.3. Và chúng có thể thay đổi tùy thuộc vào giống cây lúa,
điều kiện khí hậu, đất đai của từng vùng miền. Hàm lượng SiO 2 trong tro trấu rất
cao. Oxit silic được sử dụng trong đời sống sản xuất rất phổ biến. Nếu tận thu
được nguồn SiO2 có ý nghĩa rất lớn đối với nước ta. Làm được điều này ta sẽ
không cần nhập khẩu SiO2 và vấn đề ô nhiễm môi trường do vỏ trấu cũng được

cải thiện.
Bảng 1.3 Các thành phần oxit có trong tro trấu[9]
Thành phần oxit
SiO2
Al2O3
K2O
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƯƠNG
MSSV : 107108012
Trang 9

Tỷ lệ theo khối
lượng (%)
80-90
1-2.5
0.2


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN

CaO
Na2O

SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƯƠNG
MSSV : 107108012
Trang 10

1-2
0.2-0.5



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY NHIỆT ĐIỆN ĐÌNH HẢI
– PHỤ GIA XÂY DỰNG
2.1. Tổng quan về Cơng ty nhiệt điện Đình Hải
2.1.1. Vị trí địa lý của nhà máy Đồng phát nhiệt điện

Đình Hải

Nhà máy Đồng phát nhiệt điện Đình Hải nằm trong Khu cơng nghiệp Trà
Nóc II, thuộc phường Phước Thới, quận Ơ Mơn, thành phố Cần Thơ.
- Cách trung tâm thành phố 2km về phía bắc.
- Cách sân bay Cần Thơ 2,5km.
- Cách cảng Cần Thơ 3,5km.
Thành lập theo Giấy chứng nhận ĐKKD số 5703000275 do Sở Kế hoạch
và đầu tư Tp.Cần thơ cấp ngày 23/03/2007 với tổng diện tích 24.000 m2.
2.1.2. Sự

hình thành và phát triển của nhà máy Đồng phát nhiệt điện Đình Hải
Nhà máy Đồng phát nhiệt điện Đình Hải được khởi cơng xây dựng vào

cuối tháng 8/2007 tại Khu cơng nghiệp Trà Nóc II (Cần Thơ). Đây là nhà máy
đốt trấu để đồng thời phát hơi nước và điện thương phẩm đầu tiên ở Đồng bằng
sông Cửu Long. Xây dựng theo 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 hoàn thành cuối tháng 1/2008 phát 20 tấn hơi/giờ để bán cho khách
hàng trong khu công nghiệp theo hệ thống đường ống phi 300 dài 3.000m.

- Giai đoạn 2 hoàn thành cuối 2009, phát thêm 2MW điện.
- Giai đoạn 3 hoàn thành năm 2011 nâng sản lượng điện lên 70MW.
Hiện nay, Cty CP Nhiệt điện Đình Hải đã hồn thành và đưa vào hoạt
động với cơng suất 20 tấn hơi/giờ và phát 2MW điện, lượng trấu tiêu thụ khoảng
6 tấn/giờ. Cung cấp điện và hơi cho cả Khu cơng nghiệp Trà Nóc 2.
Nhà máy đang đầu tư turbine 3,7MW cấp điện lên lưới quốc gia.

SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƯƠNG
MSSV : 107108012
Trang 11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN

Trong thời gian tới Cty Đình Hải sẽ tiếp tục phối hợp với Công ty J-Power
của Nhật Bản để nghiên cứu phát triển nhà máy điện trấu 10MW đặt tại huyện
Thốt Nốt (Cần Thơ), tiêu thụ 80.000 tấn trấu/năm, đồng thời công ty cũng sẽ xúc
tiến nghiên cứu dự án Trung tâm nhiệt điện tại một vài KCN phát triển khác tại
ĐBSCL.
2.2. Tổng quan về sản
2.2.1. Lị đốt tầng sơi

phẩm tro trấu từ lị đốt tầng sơi ở Cơng ty

Cấu tạo lị đốt tầng sơi:
Thuộc loại lị đốt tĩnh được lát một lớp gạch chịu lửa bên trong để làm
việc với nhiệt độ cao. Đặc điểm của tháp là luôn chứa một lớp cát dày 40-50 cm
nhằm: lớp cát nhận nhiệt và giữ nhiệt cho lị đốt. Lớp cát được gió thổi xáo động

làm chất thải rắn bị rơi ra, xáo động theo nên cháy dễ dàng.
Q trình đốt:
Gió thổi mạnh vào lớp vĩ đỡ có lỗ nên gió sẽ phân bố đều dưới đáy tháp
làm lớp đệm cát cùng vỏ trấu được thổi tơi tạo điều kiện cháy triệt để. Khoang
phía dưới tháp (trên vỉ phân bố gió), là khu vực cháy sơ cấp nên nhiệt độ buồng
đốt từ 850-920oC, còn khoang trên phình to hơn là khu vực cháy thứ cấp có nhiệt
độ cháy cao hơn (990-1100oC) để đốt cháy hồn toàn vỏ trấu.

SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƯƠNG
MSSV : 107108012
Trang 12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN

Hình 2.1 Cấu tạo lị đốt tầng sơi
2.2.2. Sản phẩm tro trấu từ lị đốt
tầng sơi ở Cơng ty
Trấu sau khi được Cơng ty thu
mua từ các cơ sở xay xát lúa, được sử
dụng làm nhiên liệu đốt trong lị đốt
tầng sơi để sản xuất hơi nước cung
cấp cho các nhà máy trong khu khu Hình 2.2 Vỏ trấu sau khi đốt trong lị
cơng nghiệp. Vỏ trấu sau khi đốt
trong lị đốt tầng sôi cháy hết, không
lẫn trấu sống. Hiệu suất đốt của lị
tầng sơi chưa cao, nên tro sinh cịn
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƯƠNG

MSSV : 107108012
Trang 13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN

hình dạng của vỏ trấu, có màu đen. Hiện tại, lượng tro này chủ yếu cung cấp cho
nhà máy phân bón. Nhà máy đang định hướng xây dựng dây chuyền sản xuất
phụ gia vật liệu xây dựng từ tro trấu. Ước tính trong tro thải ra của nhà máy SiO2
chiếm khoảng 80% về khối lượng. Việc sản xuất SiO 2 từ tro trấu được áp dụng
vào thực tiễn sẽ góp phần giảm đáng kể lượng nhập khẩu phụ gia, giảm lượng xi
măng, và là chất phụ gia cho các ngành khác. Góp phần tiết kiệm điện năng,
giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
2.3. Các loại phụ gia sử dụng trong xây dựng
2.3.1. Khái niệm và phân loại phụ gia
2.3.1.1. Khái niệm
Hoá chất hay nguyên liệu dùng để pha vào phối liệu hay cho vào nghiền
chung với clinker xi măng nhằm mục đích cải thiện cơng nghệ nghiền, nung hay
tính chất của sản phẩm được gọi chung là phụ gia. Ngồi ra cịn góp phần hạ giá
thành sản phẩm và tăng sản lượng.
2.3.1.2. Phân loại phụ gia
a. Phụ gia khống hóa

Phụ gia khống hoạt tính (PGKHT)
- Là những phụ gia khi sử dụng với xi măng portland làm tăng một số tính chất
của q trình đóng rắn xi măng hoặc có hoạt tính puzolan, hoặc có cả hai tính



chất trên.
Phân loại:
PGKHT Puzolan
Là những vật liệu chứa SiO2 vơ định hình hoặc Al2O3 hoạt tính khi có mặt
ẩm. Bản than phụ gia puzolan khơng có khả năng rắn chắc trong nước nhưng
trong mơi trường có nồng độ vơi nhất định thì nó sẽ tương tác với vơi tạo thành
hợp chất mới có khả năng rắn chắc được trong nước.
Ca(OH)2 + SiO2 (VĐH)

(0,8 ÷ 1,5) CaO.SiO2.nH2O

Ca(OH)2 + Al2O3 (ht)

CaO.Al2O3.nH2O

SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƯƠNG
MSSV : 107108012
Trang 14


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN

Ngoài ra C3A (Aluminat Canxi) thủy hóa tạo ra C 3AH6 sẽ tác dụng với
SiO2 vơ định hình theo phản ứng:











C3AH6 + SiO2 (VĐH)
3CaO.Al2O3.SiO2.nH2O
Phân loại theo dạng tồn tại :
Có dạng tự nhiên là puzolan
Thông qua xử lý nhiệt: đất sét nung, đá phiến nung, meta cao lanh.
Ảnh hưởng của nhóm puzolan tự nhiên đến tính chất hỗn hợp bê tơng:
Làm tăng tính công tác của hỗn hợp bê tông.
Tăng khả năng bơm (bê tơng bơm).
Có khả năng làm tăng cường độ (đặc biệt là meta cao lanh).
Giảm nhiệt thủy hóa của bê tơng.
PGKHT xỉ lị cao
Là sản phẩm tạo thành của ngành công nghiệp luyện kim. Thành phần chủ
yếu là SiO2 vô định hình và các alumosilicat của CaO. Kích thước hạt của xỉ
thường < 45μm. Xỉ có thể là chất kết dính độc lập.













Một số thơng số của xỉ
MKN nhỏ hơn 1.5%.
Diện tích bề mặt riêng (m2/kg): 400-600.
Khối lượng riêng (g/cm3): 2.85-2.95.
Ảnh hưởng của xỉ đến tính chất vữa và bê tông
Giảm lượng nước sử dụng.
Tăng thời gian bắt đầu và kết thúc đơng kết.
Giảm lượng nhiệt của q trình hydrat hóa.
Tăng khả năng chống phản ứng hóa học.
PGKHT tro bay
Là sản phẩm của quá trình cháy của nhiên liệu (than và các thành phần
khác) trong các nhà máy nhiệt điện.
Thành phần chủ yếu là các SiO2, Al2O3 pha thủy tinh và các oxit Fe2O3,
CaO. Trong tro bay hàm lượng pha tinh thể rất ít. Tro bay có cỡ hạt từ 1-100μm,




cỡ hạt trung bình khoảng 20μm có dạng hình cầu hoặc hình cầu rỗng.
Ảnh hưởng của tro bay đến tính chất bê tơng
Tăng thời gian đóng rắn của hỗn hợp bê tông.
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƯƠNG
MSSV : 107108012
Trang 15


Luận văn tốt nghiệp














GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN

Giảm khả năng phân tầng của hỗn hợp bê tông.
Làm giảm nhiệt thủy hóa của bê tơng.
Tăng khả năng chống phản ứng hóa học của bê tông.
PGKHT Silicafume (SF)
Là vật liệu mịn, chứa oxit silic (> 85%) vơ định hình, thu được của quá
trình sản xuất silic và hợp kim silic bằng hồ quang.
Ảnh hưởng của silicafume đến tính chất bê tơng
Tăng lượng nước nhào trộn.
Giảm khả năng tách nước, phân tầng của hỗn hợp vữa và bê tông.
Tăng cường độ của vữa hoặc bê tông.
Giảm phản ứng akali silica và tăng khả năng chống phản ứng hoá học.
Phụ gia tro trấu (RHA)
Là sản phẩm thu được khi nung trấu ở nhiệt độ 600 đến 800 0C. Cũng như
muội silic, phụ gia tro trấu có hàm lượng SiO2 tới hơn 80 - 90%, trong đó có
chứa nhiều oxit silic vơ định hình có hiệu ứng rất mạnh, hơn cả muội silic. Tuy
nhiên, phụ gia tro trấu có độ xốp lớn, nên lượng nước trộn thường tăng lên khá

nhiều tuỳ thuộc vào tỷ lệ pha trộn trong xi măng. Để khắc phục được vấn đề này,
người ta thường sử dụng phụ gia tro trấu cùng với phụ gia giảm nước để không
phải tăng lượng nước trộn. Tro trấu thường được dùng để thay thế 5 đến 30%
trọng lượng xi măng tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng. Hiện nay phụ gia tro trấu
đã bắt đầu được nghiên cứu và đưa vào sử dụng ở nước ta thay thế cho phụ gia
muội silic phải nhập khẩu.



Phụ gia khoáng đầy
Phụ gia khoáng đầy là loại phụ gia đưa vào với mục đích tăng sản lượng xi
măng, giảm giá thành sản phẩm. Tỷ lệ phụ gia này pha vào phụ thuộc vào chất
lượng clinke và yêu cầu kỹ thuật của xi măng.
Phụ gia đầy gồm các vật liệu khống thiên nhiên hoặc nhân tạo, thực tế
khơng tham gia vào q trình hydrat hố xi măng, chúng chủ yếu đóng vai trị
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƯƠNG
MSSV : 107108012
Trang 16


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN

cốt liệu mịn, làm tốt thành phần hạt và cấu trúc của đá xi măng. Phụ gia đầy sử
dụng trong công nghiệp xi măng gồm: đá vơi, đá vơi silic có màu đen, đá sét đen,
các loại bụi thu hồi ở lọc bụi điện trong dây chuyền sản xuất xi măng cũng được
sử dụng như một loại phụ gia đầy nhân tạo.
b. Phụ gia hóa học (Chemical Admixtures)


Phụ gia hóa học là chất được đưa vào mẻ trộn trước hoặc trong quá trình
trộn với một liều lượng nhất định (không lớn hơn 5% khối lượng xi măng), nhằm
mục đích thay đổi một số tính chất của hỗn hợp bê tơng và bê tơng sau khi đóng


rắn.
Phụ gia hóa dẻo giảm nước (Water-reducing admixtures)
Phụ gia hóa dẻo giảm nước là phụ gia làm tăng độ sụt của hỗn hợp bê tông
khi giữ nguyên tỷ lệ nước/xi măng, hoặc cho phép giảm lượng nước trộn mà vẫn
giữ nguyên được độ sụt của hỗn hợp bê tơng, thu được bê tơng có cường độ cơ
học cao hơn.



Phụ gia chậm đông kết (Retarding admixtures)
Phụ gia chậm đông kết là phụ gia làm giảm tốc độ phản ứng ban đầu giữa
xi măng và nước, do đó kéo dài thời gian đơng kết của bê tơng.



Phụ gia đóng rắn nhanh (Accelerating admixtures)
Phụ gia đóng rắn nhanh là phụ gia làm tăng nhanh tốc độ phản ứng ban
đầu giữa xi măng và nước, do đó rút ngăn thời gian đơng kê của bê tông và làm
tăng cường độ bền của bê tơng ở tuổi ngắn ngày.





Phụ gia hóa dẻo – chậm đơng kết (Water-reducing and retarding admixtures)

Phụ gia hóa dẻo – chậm đông kết là phụ gia kết hợp được các chức năng
của phụ gia hóa dẻo và phụ gia chậm đơng kết.
Phụ gia hóa dẻo – đóng rắn nhanh (Water-reducing and acccelerating
admixtures)
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƯƠNG
MSSV : 107108012
Trang 17


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN

Phụ gia hóa dẻo – chậm đông kết là phụ gia kết hợp được các chức năng
của phụ gia hóa dẻo và phụ gia đóng rắn nhanh.


Phụ gia siêu dẻo (giảm nước mức cao) (Water-reducing, high range admixtures)
Phụ gia siêu dẻo là phụ gia cho phép giảm một lượng lớn nước trộn không
nhỏ hơn 12% mà vẫn giữ nguyên được độ sụt của hỗn hợp vữa bê tơng, thu được
bê tơng có cường độ cao hơn.



Phụ gia siêu dẻo - chậm đông kết (Water-reducing, high range, and retarding
admixtures)
Phụ gia siêu dẻo - chậm đông kết là phụ gia kết hợp được chức năng của
phụ gia siêu dẻo và phụ gia chậm đông kết.




Phụ gia cuốn khí
Phụ gia cuốn khí là loại phụ gia có tác dụng tạo ra rất nhiều các bọt khí
nhỏ trong bê tơng để nâng cao khả năng chịu đóng băng và tan của bê tơng, tăng
tính linh động của bê tông khi đổ bê tông trong vùng nhiệt độ thấp.



Phụ gia trương nở
Phụ gia trương nở là phụ gia làm tăng thể tích của vữa hoặc của bê tơng để
sản xuất vữa bơm cho bu lông neo, chèn chân cột, sản xuất bê tông tự ứng suất.



Phụ gia trợ bơm
Phụ gia trợ bơm là loại phụ gia để cho bê tông trơn hơn, dễ dàng bơm bê
tông cho cự ly xa tránh phân tầng bê tông.
Tác dụng của loại phụ gia này là ép nước ở trong hồ xi măng, làm cho hồ
xi măng trở nên dẻo hơn và chui vào các khe hở của cốt liệu làm cho bê tông
trơn.



Phụ gia chống thấm

SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƯƠNG
MSSV : 107108012
Trang 18



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN

Phụ gia chống thấm là loại phụ gia để giảm mức độ truyền dẫn hơi nước
ẩm tiết ra trong dạng lỏng hay hơi nước từ trong bê tông hay đi qua bê tông.
Các loại phụ gia này thường bắt nguồn từ các loại vật liệu hạt nhỏ có tính
pozzolanic nghĩa là nó có thể phản ứng với hydroxide canxi được giải phóng từ
sự thuỷ hoá xi măng để tạo ra một thành phần có tính xi măng chèn vào các lỗ
trống.
2.4.

Ứng dụng phụ gia tro trấu trong vật liệu xây dựng
Hiện nay, nhu cầu sử dụng các sản phẩm bê tông và vữa tính năng cao
trong xây dựng ngày càng tăng, vì vậy việc sử dụng tro trấu mang lại hiệu quả
rất lớn cả về kinh tế, kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Tiến sĩ Trần Bình đã thành cơng trong việc chế tạo vật liệu mới Vinasilic
và đăng ký sáng chế tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam 2007. Loại vật liệu này sản
xuất từ nguồn trấu. Kết quả thực nghiệm cho thấy: mẫu bê tơng đựơc trộn phụ
gia vinasilic có cường độ chịu nén tối thiểu là 1200kG/cm2. Chỉ cần pha trộn một
lượng vinasilic bằng khoảng 10% hàm lượng xi măng.
Viện khoa học - công nghệ xây dựng đã nghiên cứu và đưa vào ứng dụng
thành công hai loại vữa chảy và vữa bơm không co cường độ cao là GM-F và
GM-P, có sử dụng phụ gia tro trấu trên cơ sở sử dụng silicafume của Tây úc.
Thạc sĩ Nguyễn Tiến Trung -Viện Thủy công- đã nghiên cứu thành công
bê tông giảm độ thấm ion Clo với phụ gia thay thế xi măng về khối lượng là tro
trấu 5% và tro bay (Silicafume) 10%. Không những giảm được độ thấm ion Clo
(tác nhân gây ăn mịn cốt thép bê tơng) xuống hai cấp so với mẫu đối chứng mà
cường độ nén cũng cao hơn so với mẫu đối chứng.
Tiến sĩ Trần Bá Việt, Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng đã nghiên cứu

dùng tro trấu làm phụ gia tăng cường độ cho bê tông chất lượng cao, lượng phụ
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƯƠNG
MSSV : 107108012
Trang 19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN

gia khoảng 10% được xem là tối ưu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tro trấu hồn
tồn có thể thay thế silicafume (SF) dạng nén, bê tông đạt cường độ nén sau 28
ngày là 600 daN/cm2.
Tro trấu không những được ứng dụng trong cơng trình xây dựng, cịn được
sử dụng làm chất phụ gia trong ngành sản xuất thép.
Hiện tại, việc ứng dụng phụ gia tro trấu trong xây dựng ở nước ta chưa
được phổ biến, đa phần chỉ được áp dụng trên qui mô thử nghiệm. Việt Nam vẫn
chưa sản xuất được phụ gia tro trấu, còn phải nhập khẩu từ các nước Trung
Quốc, Ấn Độ…
2.5.

Đo tính chất phụ gia hoạt tính: hấp thu nước, vôi, khối lượng riêng, mác xi
măng.
Để đánh giá chất lượng phụ gia thủy hoạt tính người ta dựa vào độ hấp
phụ vơi của phụ gia hoạt tính, độ hấp thu nước và độ bền nén của mẫu vữa hay

2.5.1.

mẫu bê tơng có phối trộn với phụ gia thủy.
Độ hấp phụ vơi của phụ gia hoạt tính

Thành phần chủ yếu của phụ gia thủy là: oxit silic và oxit nhơm hoạt tính.
Phụ gia thủy khi nghiền mịn trộn với vơi cho ra một chất có khả năng dính kết và
đóng rắn với nước, cịn khi trộn với xi măng portland thì phụ gia thủy sẽ kết hợp
với vơi tự do và vơi thốt ra của các phản ứng hóa học với nước trong q trình
đóng rắn làm tăng tính bền của xi măng. Nguyên nhân là khi kết hợp phụ gia
thủy với vôi trong môi trường nước cho ta các hydrosilicatcalci,
hydroaluminatcalci có độ bazic thấp, các sản phẩm này có tính chất kết dính và
cho cường độ.
Độ hoạt tính của phụ gia thủy là số miligam vơi do 1 gam phụ gia thủy
hấp phụ trong 30 ngày đêm với 15 lần chuẩn (TCVN 3735-1982).
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƯƠNG
MSSV : 107108012
Trang 20


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN

Lượng vôi bị 1 gam phụ gia thủy hấp phụ càng nhiều thì phụ gia thủy có
độ hoạt tính càng cao.
Phân loại phụ gia thủy theo độ hoạt tính của chúng như sau:

SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƯƠNG
MSSV : 107108012
Trang 21


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN

Bảng 2.1 Phân loại phụ gia thủy theo độ họat tính
Đánh giá độ hoạt tính của

Số mg CaO bị hấp phụ do

phụ gia thủy
1mg phụ gia thủy (mg)
Yếu
30 - 60
Trung bình – Yếu
50 - 60
Trung bình
60 - 100
Mạnh
100 - 150
Rất mạnh
>150
Cho phụ gia thủy vào nước vơi bão hịa, phụ gia thủy hấp phụ CaO trong
nước vơi. Lượng CaO cịn dư dùng HCl 0,1N chuẩn. Từ đó tính ra lượng CaO do
phụ gia thủy hấp phụ.
Có nhiều phương pháp xác định độ hoạt tính của phụ gia thủy: phương
pháp chậm 30 ngày đêm với 15 lần chuẩn, phương pháp nhanh khi đun nóng
dung dịch, phương pháp nhanh khi kích thích khuấy liên tục, một số phương
pháp so sánh khác…
2.5.2.

Độ hấp thu nước
Mục đích của việc đo độ hấp thu nước của phụ gia thủy là để xác định độ

mịn và để nhận biết diện tích bề mặt của hạt vật liệu. Khi phụ gia thủy càng hấp
thu nhiều nước thì càng chứng tỏ phụ gia đó càng mịn, càng nhẹ và diện tích bề
mặt càng lớn. Nếu độ hấp thu nước của phụ gia q nhiều thì có thể sẽ làm ảnh

2.5.3.
2.5.3.1.

hưởng đến cường độ nén của mẫu vữa cũng như mẫu bê tơng.
Đo khối lượng riêng – khối lượng thể tích
Đo khối lượng riêng
Sấy mẫu vật liệu (khơng có dạng hình học) ở 105÷110 oC cho đến khi khối
lượng khơng đổi rồi cân chính xác tới ±0.1g. Sau đó ta đổ mẫu vật liệu vào bình
chất lỏng, thể tích chất lỏng dâng lên chính là thể tích đặc của vật liệu.
Lưu ý: Chất lỏng làm thí nghiệm phải khơng có phàn ứng hóa học với vật
liệu.
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƯƠNG
MSSV : 107108012
Trang 22


Luận văn tốt nghiệp

2.5.3.2.

GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN

Đo khối lượng thể tích
Sấy mẫu vật liệu (khơng có dạng hình học) ở 105÷110 oC cho đến khi khối
lượng khơng đổi rồi cân chính xác tới ±0.1g. Sau đó ta đổ mẫu vật liệu từ một
chiều cao nhất định vào cốc đã biết thể tích. Rồi cân khối lượng vật liệu ở trong

ca, khối lượng thể tích sẽ bằng:
G = (g/cm3, kg/l)

2.5.4.

Trong đó:
G: khối lượng thể tích (g/cm3, kg/l)
m: khối lượng vật liệu đã đổ đầy ca (g, kg)
V: thể tích của ca cm3, lít
Độ bền nén của mẫu vữa
Dựa vào các tiêu chuẩn TCVN 6016-1995. Phương pháp bao gồm cách
xác định độ bền nén và độ bền uốn tương ứng của các mẫu thử hình lăng trụ có
kích thước 40mm x 40mm x160mm.
Các mẫu này được đúc từ một mẻ vừa dẻo, chứa một phần xi măng và ba
phần cát tiêu chuẩn theo khối lượng với tỷ lệ nước/xi măng là 0,5. Cát tiêu chuẩn
từ những nguồn khác nhau đều có thể được sử dụng miễn là kết quả độ bền uốn
của xi măng đó khi sử dụng cát tiêu chuẩn theo ISO.

2.5.4.1.

Trộn vữa
Dùng máy trộn để trộn mỗi mẻ vữa. Máy trộn khi đã ở vị trí thao tác, cần
tiến hành như sau:




Đổ nước vào cối và thêm xi măng
Khởi động máy trộn ngay và cho chạy ở tốc độ thấp, sau 30 giây thêm cát từ từ
trong suốt 30 giây. Có thể sử dụng thiết bị đo thời gian và thiết bị tự động kiểm

tra cho thao tác này. Khi dùng các nhóm hạt cát riêng biệt, cho thêm số lượng
cần thiết của từng nhóm hạt bằng cách bắt đầu tuần tự từ nhóm hạt lớn nhất. Bật
máy trộn và cho máy chạy ở tốc độ cao, tiếp tục trộn thêm 30 giây.
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƯƠNG
MSSV : 107108012
Trang 23


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN



Dừng máy trộn 90 giây. Trong vòng 15 giây đầu dùng bay cao su cào vữa bám ở




thành cối, ở đáy cối và vun vào giữa cối.
Tiếp tục trộn ở tốc độ cao trong 60 giây nữa.
Thời gian của mỗi giai đọan trộn khác nhau có thể được tính chính xác đến ±

2.5.4.2.

giây.
Đúc mẫu
Tiến hành đúc mẫu ngay sau khi chuẩn bị xong vữa. Khuôn và phễu được
kẹp chặt vào bàn dằn. Dùng một xẻng nhỏ thích hợp, xúc một hoặc hai lần để rải
lớp vữa đầu tiên cho mỗi ngăn khuôn sao cho mỗi ngăn trải thành hai lớp thì đầy

(mỗi lần xúc khoảng 300g) và lấy trực tiếp từ máy trộn, dùng bay lớn để rải đồng
đều, bay được giữ thẳng đứng so với vai của nó và tiếp xúc với đỉnh phễu và
được đẩy lên phía trước, phía sau dọc theo mỗi ngăn khn. Sau đó lèn lớp vữa
đầu bằng cách dằn 60 cái. Đổ thêm lớp vữa thứ hai dùng bay nhỏ dàn đều mặt
vữa rồi lèn lớp vữa này bằng cách dằn thêm 60 cái.
Nhẹ nhàng nhấc khuôn khỏi bàn dằn và tháo phễu ra. Gạt bỏ vữa thừa
bằng một thanh gạt kim loại thanh này giữ thẳng đứng và chuyển động từ từ theo
kiểu cưa ngang mỗi chiều một lần. Cũng dùng thanh gạt trên gạt bằng mặt vữa,
ghi nhãn hoặc đánh dấu các khuôn để nhận biết mẫu và vị trí tương đối của
chúng so với bàn dằn.
Ghi nhãn hoặc đánh dấu các khuôn để dễ nhận biết mẫu và vị trí tương đối
của chúng so với bàn dằn.

2.5.4.3.
a.

Bảo dưỡng mẫu thử
Xử lí và cất giữ mẫu trước khi tháo khn
Gạt bỏ vữa thừa trên rìa khn. Đặt một tấm kính kích thước 210mm x
185mm và dày 6mm lên khn. Cũng có thể dùng một tấm thép hoặc vật liệu
khơng thấm khác có cùng kích thước.
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƯƠNG
MSSV : 107108012
Trang 24


Luận văn tốt nghiệp

b.


GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN

Tháo dỡ khuôn
Việc tháo dỡ khuôn phải rất thận trọng. Khi tháo dỡ khn có thể sử dụng
búa bằng cao su hoặc chất dẻo hay dụng cụ đặc biệt khác.
Đối với các phép thử 24 giờ, việc tháo dỡ khuôn không được quá 20 phút
trước khi mẫu thử được cân. Để kiểm tra việc trộn, tạo chắc đặc và hàm lượng
khí đốt với vữa cần tiến hành cân mẫu sau khi tháo khỏi khn.
Đối với các phép thử có tuổi mẫu lớn hơn 24 giờ việc tháo dỡ khuôn tiến
hành từ 20 giờ đến 24 giờ sau khi đổ khuôn.
Việc tháo dỡ khuôn cũng có thể được chậm lại 24 giờ nếu như vữa chưa
có đủ cường độ yêu cầu để tránh hư hỏng mẫu. Cần ghi lại việc tháo khuôn
muộn trong báo cáo thí nghiệm.

c.

Bảo dưỡng mẫu trong nước
Các mẫu đã đánh dấu được nhận chìm ngay trong nước (để nằm ngang
hoặc để thẳng đứng tùy theo cách nào thuận tiện) ở nhiệt độ 27 0C ± 20C trong
các bể chứa thích hợp. Nếu ngâm mẫu nằm ngang thì để các mặt thẳng đứng
theo đúng hướng thẳng đứng và mặt gạt vữa lên trên.
Đặt mẫu lên trên lưới khơng bị ăn mịn và cách xa nhau sao cho nước có
thể vào được cả sáu mặt mẫu. Trong suốt thời gian ngâm mẫu, không lúc nào
khoảng cách giữa các mẫu hay độ sâu của nước trên bề mặt mẫu lại nhỏ hơn
5mm.

d.

Tuổi của mẫu để thử độ bền
Tính tuổi của mẫu thử từ lúc bắt đầu trộn xi măng và nước.

Khi thử độ bền theo yêu cầu ở các tuổi khác nhau, cần đảm bảo giới hạn
sau:
24 giờ ± 15 phút
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƯƠNG
MSSV : 107108012
Trang 25


×