Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tính tất yếu của công nghiệp hoá hiện đại hoá áp dụng vào Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.12 KB, 27 trang )

Mục lục


Lời mở đầu
Chương I. Những vấn đề chung về công nghiệp hố- hiện đại hố và cơng
nghiệp hố- hiện đại hố nơng thơn
I. Tính tất yếu của cơng nghiệp hố - hiện đại hố
1. Cơng nghiệp hố - hiện đại hố
2. Cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn
II. Một số nhận định về tình hình nơng nghiệp, nông thôn nước ta hiện
nay
1. Nông nghiệp đã phát triển nhanh về sản lượng, đặc biệt là sản lượng
lương thực nhưng chất lượng còn thấp, khả năng cạnh tranh cịn yếu
kém
2. Hình thành các khu vực sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp tập trung
3. Nông nghiệp nước ta đã bước đầu được thuỷ lợi hoá, hoá học hoá, cơ khí
hố, điện khí hố, áp dụng các thành tựu của khoa học cơng nghệ nhưng
cơ sở hạ tầng cịn thấp, lao động thủ cơng vẫn cịn phổ bién, trình độ
khoa học cơng nghệ cịn thấp
4. Cơng nghiệp chế biến nơng lâm thuỷ sản có bước tiến bộ đáng kể nhưng
cịn nhỏ bé và ở trình độ thấp
5. Ngành nghề nơng thơn đang phát triển nhanh chóng, đóng góp quan trọng
trong việc giải quyết việc làm và tăng thu nhập ở nông thôn nhưng công
nghệ kỹ thuật và chất lượng sản phẩm còn thấp
6. Thu nhập và đời sống của tuyệt đại đa số nông dân đã được cải thiện rõ
rệt nhưng nhìn chung vẫn cịn thấp, bấp bênh, tình trạng thiếu việc làm,
nghèo đói, du canh, du cư, di dân tự do đặt ra những khó khăn cần khắc
phục
Chương II. Thực trạng cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng thôn
I. Hiện trạng nông thôn Việt nam bước vào công nghiệp hố - hiện đại
hố


II. Những thuận lợi của nơng thơn Việt nam trong q trình cơng
nghiệp hố - hiện đại hố
III. Những khó khăn và thách thức
IV. Ngun nhân của những thực trạng
Chương III. Một số giảI pháp về cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng
nghiệp, nơng thơn
I. Quan điểm và mục tiêu cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp,
nơng thơn
1. Quan điểm
2. Mục tiêu
II. Bước đi của cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thôn
1. Giai đoạn từ nay đến năm 2010

2

3
4
4
4
5
5
6
6
7

8
9
9

11

11
11
12
12
14
14
14
14
15
15


2. Giai đoạn 2010-2020
III. Một số phương hướng về phát triển cơng nghiệp hố, hiện đại hố
nơng thơn
1. Phát triển nền nơng nghiệp hàng hố đa dạng, xây dựng các vùng chuyên
canh sản xuất trên quy mô lớn và từng bước hiện đại hố
2. Thúc đẩy cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp
3. Phát triển cơng nghiệp, dịch vụ nông thôn
4. Một số nội dung cơ bản của công nghiệp hố, hiện đại hố nơng thơn
trong những năm trước mắt
Kết luận
TàI liệu tham khảo

3

15
15
15
17

18
20
24
25


Lời mở đầu
Với đặc điểm 80% dân số nước ta sống ở nông thôn và trên 70% lực
lượng lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, việc phát triển tồn
diện nơng thơn có một ý nghĩa vơ cùng to lớn đối với sự nghiệp phát
triển kinh tế-xã hội ở nước ta. Kinh nghiệm trên thế giới đã chỉ ra rằng
nếu khơng phát triển nơng thơn thì khơng một nước nào có thể phát triển
ổn định, bền vững với tốc độ cao một cách lâu dài.
Thực hiện cơng nghiệp hố và hiện đại hóa nơng thơn là một tất yếu
trong q trình cơng nghiệp hố và hiện đại hố nước ta nhằm:
1. Thúc đẩy q trình phân cơng lao động ở nơng thơn, từ đó nâng
cao hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho bộ phận dân cư khu vực
nông thơn, tăng khả năng tích luỹ nội bộ từ nơng thôn và nâng cao
khả năng đầu tư vào khu vực nông thôn
1. Mở rộng thị trường, tạo cơ sở phát triển sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp và các ngành kinh tế khác ở nông thôn cũng như trong
cả nước.
1. Giải quyết các vấn đề kinh tế-xã hội ở nông thôn, đặc biệt là vấn
đề việc làm, khai thác nguồn nhân lực ở mỗi địa phương, khắc
phục tình trạng chênh lệch khơng đáng có giữa các vùng, các dân
tộc.
1. Thực hiện đơ thị hố nơng thơn, giảm bớt sức ép của dịng di dân
từ nơng thơn chuyển vào các đơ thị, tạo đIều kiện để các đô thị
phát triển thuận lợi.


4


Chương I. Những vấn đề chung về cơng nghiệp hố-hiện đại hố và
cơng nghiệp hố-hiện đại hố nơng thơn.
I. Tính tất yếu của cơng nghiệp hố-hiện đại hố.
1. Cơng nghiệp hố-hiện đại hố.
1.1.Khái niệm.
Cơng nghiệp hố-hiện đại hố là q trình chuyển đổi căn bản tồn
diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã
hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ
biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên
tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ
thuật, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
1.1.Tính tất yếu của cơng nghiệp hố-hiện đại hoá.
Tất cả các nước khi tiến lên chủ nghĩa xã hội đều phải trải qua thời
kỳ quá độ và tiến hành xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa
xã hội. Có 2 loại quá độ lên chủ nghĩa xã hội: quá độ tuần tự và quá độ
tiến thẳng.
ở các nước quá độ tuần tự hay còn gọi là những nước quá độ từ chủ
nghiã tư bản lên chủ nghĩa xã hội, mặc dù chưa có cơ sở vật chất kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội nhưng cũng đã có tiền đề vật chất là nền đại
cơng nghiệp cơ khí do chủ nghiã tư bản để lại. Vì vậy, để xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, những nước này chỉ cần tiếp tục
đẩy mạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và cơng nghệ, ứng dụng
thành tựu của nó vào sản xuất, tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ
nghiã về quan hệ sản xuất, phân bố và phát triển sản xuất một cách đồng
bộ trong cả nước. Thực chất của quá trình này là biến những tiền đề vật
chất do chủ nghĩa tư bản để lại thành cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội ở trình độ cao hơn.

ở các nước tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản
như ở nước ta, sự nghiệp xây dựng cơ sở vật chât kĩ thuật cho chủ nghĩa
xã hội được thể hiện bằng quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước. Cơng nghiệp hố hiện đại hố là q trình biến đổi một nước có
nền kinh tế lạc hậu trở thành một nước cơng nghiệp hiện đại. Qua các kì
đại hội VI,VII,VIII Đảng ta ln xác định cơng nghiệp hố hiện đại hố
là một nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở nước ta. Đại hội lần thứ IX của đảng Cộng sản Việt Nam lại một lần
nữa xác định mục tiêu cho những năm trước mắt: “Đẩy mạnh công

5


nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém
phát triển; tập trung sức xây dựng có chọn lọc một số cơ sở cơng nghiệp
nặng quan trọng và công nghệ cao sản xuất tư liệu sản xuất cần thiết để
trang bị và trang bị lại kĩ thuật công nghệ tiên tiến cho các ngành kinh tế
nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ đáp ứng được nhu cầu quốc phòng,
tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước cơng
nghiệp”.
2. Cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn.
2.1. Khái niệm
Cơng nghiệp hố hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn là q trình
chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản xuất trong nông nghiệp
và bộ mặt kinh tế –xã hội nông thôn, biến lao động thủ công thành lao
động cơ giới, đưa sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn hàng hố; là q trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng tăng tỷ
trọng các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp nhằm khai thác mọi tiềm
năng tạo ra năng suất lao động, hiệu quả kinh tế-xã hội cao nhất trong
nơng nghiệp nơng thơn, từ đó biến đổi bộ mặt kinh tế-xã hội nông thôn

tiến gần đến thành thị.Trong đó:
- Cơng nghiệp hố nơng nghiệp, nơng thơn là q trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
- Hiện đại hố nơng nghiệp là q trình khơng ngừng nâng cao trình độ
khoa học kĩ thuật, cơng nghệ, trình độ tổ chức và quản lý sản xuất nơng
nghiệp.
2.2. Q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng thơn.
Q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng thơn bao gồm:
- Đưa phương pháp sản xuất cơng nghiệp, máy móc thiết bị vào sử dụng
trong nông nghiệp và sản xuất ở nông thôn để thay thế cho lao động thủ
công.
- áp dụng phương pháp quản lý mới, hiện đại tương ứng với công nghệ
và thiết bị vào nông nghiệp nông thơn.
- Tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng thích hợp với việc đưa máy móc thiết bị
và cơng nghệ mới vào nơng thơn.
II. Một số nhận định về tình hình nơng nghiệp, nơng thơn nước ta hiện
nay.

6


1. Nông nghiệp đã phát triển nhanh về sản lượng đặc biệt là lương
thực nhưng chất lượng nơng sản cịn thấp, khả năng cạnh tranh còn
yếu kém.
Từ năm 1981 đến nay, nơng nghiệp đã phát triển với nhịp độ bình
qn hàng năm là 4,5%. Năm 2000 sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp phát
triển tồn diện tăng bình qn 5%. Sản xuất lương thực tăng nhanh, bình
quân mỗi năm tăng khoảng 1,3 triệu tấn. Lương thực bình quân đầu
người tăng từ 370 kg (năm 1995) lên 435 kg (năm 2000). Năng xuất lúa
từ 32 tạ/ha (năm 1990) lên 43 tạ/ ha (năm 2000). Sản xuất mầu cũng ổn

định, nhất là ngô. Năm 1995 diện tích cả nước mới đạt 55 vạn ha, năng
suất 21 tạ /ha, sản lượng 1,184 triệu tấn. Đến năm 1999 diện tích ngơ 69
1 vạn ha, năng suất 25 tạ/ha, sản lượng 1,75 triệu tấn. Cây công nghiệp,
cây ăn quả có bước phát triển khá bình qn 10 năm1990-1999 so với
bình qn 5 năm trước đó: sản lượng lạc tăng 74% cà phê nhân tăng 2,8
lần, cao su tăng 87%, hồ tiêu tăng 68%, chè tăng 27,3%, bông tăng 2,83
lần. Cây ăn quả cả nước năm 1999 đạt 512,8 nghìn ha.
Chăn ni có bước tăng trưởng khá cao và ổn định. Bình quân 10
năm 1990-2000 so với bình quân 5 năm trước đó: đàn lợn tăng 20%, bị
tăng 10%, sản lượng trứng tăng 33%.
Thuỷ hải sản tăng liên tục. Hoạt động khai thác thuỷ sản trên sông,
trên biển phát triển mạnh. Đến năm 2000 cả nước có 229,9 nghìn hộ dân
trang bị 7150 tầu đánh cá cơ giới.
(Nguồn: Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 12 năm 2000, trang 6,7,8)
Tuy nhiên do sản xuất các mặt hàng nông sản tăng nhanh so với nhu
cầu trong nước khiến cho sản lượng hàng hố cần được xuất khẩu tăng
lên. Vì vậy giá cả nông sản phần lớn phụ thuộc vào xuất khẩu. Trong thời
gian qua một số mặt hàng nông sản giá xuống thấp: lúa gạo, cà phê, tiêu,
… chủ yếu là do xuất khẩu kém hiệu quả. Chính vì vậy để phát triển
nông nghiệp chúng ta cần chú trọng đến tiêu thụ sản phẩm, giảm khó
khăn cho người nơng dân. Muốn giải quyết được vấn đề này cần phải
thay đổi cơ cấu và chất lượng sản giống, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên
tiến và đồng bộ từ sản xuất đến chế biến, bảo quản để nâng cao chất
lượng hàng hố. Bên cạnh đó để nâng cao khả năng cạnh tranh các mặt
hàng nông sản, chúng ta phải đa dạng hoá sản phẩm, tập trung phát triển
những mặt hàng chiến lược dựa vào lợi thế so sánh giữa các vùng sản
xuất hàng hố.
2. Hình thành các khu vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp tập
trung


7


Việt Nam đã hình thành các vùng sản xuất hàng hoá chuyên canh tập
trung như: lúa, cao su, cà phê … nhưng nhìn chung vẫn cịn phân tán,
manh mún, qui mơ hộ gia đình nhỏ bé, trước mắt có thể có hiệu quả
nhưng về lâu dài thì sẽ là một cản trở cho q trình cơng nghiệp, hố
hiện đại hố.
Trong khi các vùng chuyên canh về cao su, cà phê, chè, tiêu đã khá ổn
định thì các vùng chuyên canh khác cịn trong q trình hình thành, ít về
số lượng, qui mô nhỏ, chưa ổn định. Các vùng chuyên canh cây ăn quả,
chăn nuôi gia súc gia cầm chủ yếu phát triển dựa trên cơ sở các vùng
truyền thống, thiếu sự tác động của khoa học công nghệ. Hiện nay cả
nước có tới hàng triệu thửa ruộng nhỏ, manh mún tập trung chủ yếu ở
đồng bằng sông Hồng và miền trung. Những thửa ruộng này chỉ phù hợp
với sản xuất bằng lao động thủ cơng. Đây chính là một trở ngại lớn của
q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố nông nghiệp nông thôn.
3. Nông nghiệp nước ta đã bước đầu được thuỷ lợi hố, hố học hố,
cơ khí hố, điện khí hố, áp dụng các thành tựu của khoa học cơng
nghệ nhưng cơ sở hạ tầng cịn thấp, lao động thủ cơng vẫn cịn khá
phổ biến, trình độ khoa học cơng nghệ cịn thấp so với thế giới.
Trong những năm qua nhà nước và nhân dân đã thực hiện nhiều cơng
trình xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sự nghiệp phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Tuy nhiên chất lượng các cơng trình cịn thấp cần tiếp tục
được tu bổ, nâng cấp, xây dựng mới. Hiện nay chúng ta đã hình thành
một hệ thống các cơng trình phân bố trên phạm vi rộng với 743 hồ chứa
nước lớn và vừa, 1017 đập dâng, 4716 cống tưới tiêu, 1796 trạm bơm
đIện và hơn 2000 trạm biến thế chuyên dùng cho thuỷ lợi. Đã xây dựng
được mạng lưới giao thông nông thôn phát triển theo chiều sâu và rộng.
Năm 1994 tỷ lệ xã có đường ơ tơ về đến trung tâm xã là 86,5%, năm

1999 tăng lên 95%, khoảng 9777 xã. Tuy nhiên đường giao thông lạc hậu
đã gây ách tắc về giao lưu hàng hoá trên thị trường. ĐIện đã xuống được
thơn xóm nhưng chất lượng cịn thấp và giá cả cao so với thu nhập của
người dân nông thôn. Năm 1999 có 8 894 143 hộ ở nơng thơn có đIện
dùng, đạt 69,3% số hộ nơng thơn được dùng đIện lưới quốc gia (Nguồn:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 12 năm 2000 trang 7).
Việc sử dụng các loại hố chất trong nơng nghiệp nước ta ngày một
tăng. Mặc dù các loại hố chất đã góp một phần quan trọng trong việc
gia tăng sản lượng nông sản, nhưng cũng đặt ra những vấn đề về môi
trường, về sức khoẻ người tiêu dùng, do vậy cần phải hướng dẫn và quản
lý chặt chẽ việc sử dụng các loại hoá chất trong nông nghiệp.

8


Nhờ việc ứng dụng thành tựu cách mạng sinh học trong những năm
gần đây, chúng ta đã tạo ra nhiều giống cây trồng, cây lương thực, cây
lâm nghiệp, đặc biệt là các loại giống lai có khả năng thích nghi với thời
tiết tốt và cho năng suất cao. Trong lĩnh vực chăn ni và thuỷ sản, chún
ta đã có những giống lợn có tỷ lệ nạc cao, gà cơng nghiệp có tốc độ sing
trưởng nhanh, tốn ít thức ăn. Tuy nhiên trình độ áp dụng thành tựu cách
mạng sinh học của nước ta còn thấp nên chưa tạo được các bước đột
phá.
4. Công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản có bước tiến bộ đáng kể,
nhưng cịn nhỏ bé và ở trình độ thấp
4.1. Chế biến nơng sản
Cơng nghiệp chế biến lâm sản ở nước ta bước đầu đã vượt qua những
khó khăn của thời kỳ đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường và đã có
những tiến bộ. Hầu hết các doanh nghiệp chế biến nông sản đã đi vào
đầu tư xây dựng nguyên liệu, đổi mới thiết bị và công nghệ, tăng thêm cơ

sở và nâng cao năng suất, làm cho năng lực chế biến nông sản tăng
nhanh, đặc biệt là công nghiệp chế biến đường. Các doanh nghiệp đã xúc
tiến nhanh việc tiếp cận với thị trường trong và ngồi nước, bố trí lại sản
xuất, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu
tiêu dùng của từng thị trường. Hiện nay đã có một số nhà máy xay xát,
đánh bóng, phân loại gạo, chế biến đường, cao su… mới được xây dựng,
trang thiết bị hiện đại song số lượng cịn ít.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực chế biến nơng sản cịn nhiều mặt yếu kém.
Nổi bật là:
- Tỷ trọng nông sản được chế biến còn thấp
- Phần lớn các cơ sở chế biến lúa gạo, chè, mía… được xây dựng từ lâu,
quy trình cơng nghệ lạc hậu
- Chất lượng nơng sản chế biến còn thấp, hiệu quả chế biến còn chưa cao
nên sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế kém khiến cho người nơng dân
gặp nhiều thiệt thịi.
4. 2. Chế biến lâm sản.
Công nghiệp chế biến gỗ nước ta đã phát triển thành một mạng lưới
toàn quốc gồm hơn 800 doanh nghiệp cả trong và ngoài nước. Mặc dù
các doanh nghiệp đã cố gắng đầu tư chiều sâu, nhập thiết bị công
nghệmới để tinh chế và nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng nhìn chung
cơng nghiệp chế biến gỗ ở nước ta cịn ở trình độ thấp, sản xuất chủ yếu
ở qui mô nhỏ, phân tán, sản phẩm chủ yếu là gỗ xẻ và đồ mộc các loại từ

9


gỗ nguyên chiếm tới 68,5% trong khi đồ mỹ nghệ là 3%. Tuy nhiên việc
kết hợp sử dụng công nhân với tay nghề cao đã làm hàng lâm sản chế
biến ở nước ta có khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường ở một số
mặt hàng như thị trường đồ gỗ ngồi trời ở EU.

4.3. Chế biến thuỷ hải sản
Cơng nghiệp chế biến thuỷ hải sản ở nước ta chủ yếu vẫn chỉ là làm
sạch, bảo quản và đóng hộp. Cơng nghệ chưa cao và cịn thủ cơng. Tuy
nhiên ngành thuỷ sản vẫn là ngành sản xuất mũi nhọn với mức tăng
trưởng cao, giải quyết nhiều công ăn việc làm. Năm 1999 giá trị xuất
khẩu thuỷ sản đạt 979 triệu USD, tăng 57,6% so với năm 1995.
5. Ngành nghề nông thơn đang phát triển nhanh chóng, đóng góp
quan trọng trong việc giải quyết việc làm và tăng thu nhập ở nông
thôn, nhưng công nghệ kỹ thuật và chất lượng sản phẩm thấp .
Hiện nay ở nơng thơn nước ta có nhiều cơ sở sản xuất vật liệu xây
dựng, chế tạo, sửa chữa cơ khí, rèn, đúc, xây dựng, dệt, may, thêu ren,
làm gốm sứ…Trong cả nước có khoảng 1450 làng nghề với 450 000 hộ,
thu hút khoảng 1,2 triệu lao động tham gia. Tuy nhiên, do sức ép của dư
luận cũ hình thành từ thời ngự trị của chế độ quản lý bao cấp, rất nhiều
hộ gia đình giàu đã không dám thuê mướn công nhân, họ sử dụng chủ
yếu lao động gia đình. Vấn đề đặt ra là cơng tác tư tưởng, công tác thông
tin tuyên truyền bằng một phức hợp các phương tiện cần phải xếp ở một
vị trí thích đáng. Làm được việc đó dư luận xã hội mới có tác động mạnh
mẽ hơn, thúc đẩy nhanh tiến trình đổi mới nói chung và phát triển sản
xuất kinh doanh trong nơng nghiệp nói riêng.
Trình độ văn hố và tay nghề của người lao động ở gia đình nói chung
là thấp. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn của các cơ sở, hộ nơng
thơn cịn rất thấp, chủ yếu là vốn tự có nên sản phẩm họ làm ra chủ yếu
phục vụ nhu cầu trong nước, mặt hàng đơn điệu, chất lượng thấp, mẫu
mã, bao bì kém. Cho đến nay, Việt nam vẫn là nước nơng nghiệp mang
tính tự cung tự cấp.
Các ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn phát triển đã thúc đẩy
quá ttình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nơng thơn theo hướng công
nghiệp và dịch vụ. Đến năm 1990 cơ cấu kinh tế nông thôn nông lâm ngư
nghiệp 80%, công nghiệp 9,8%, dịch vụ 10,2%. Đến năm 1999 cơ cấu

kinh tế nông thôn tương tự là: 70,2%-16,1%-13,7%.

10


6. Thu nhập và đời sống của tuyệt đại đa số nơng dân đã được cải
thiện rõ rệt nhưng nhìn chung vẫn cịn thấp, bấp bênh, tình trạng
thiếu việc làm, nghèo đói, du canh, du cư, di dân tự do đặt ra nhiều
khó khăn cần khắc phục.
Qua 15 năm đổi mới đời sống của phần đông nhân dân ta đã được cải
thiện rõ rệt. Điều kiện sinh hoạt, vui chơi, giải trí được nâng lên. Tỷ lệ hộ
đói nghèo năm 2000 chỉ cịn là 10-11%. Bình qn thu nhập của người
dân năm 2000 khoảng gần 350.000 đồng.
Tuy nhiên đời sống của phần lớn dân cư nông thôn vẫn bị chi phối bởi
thiên tai và sự lên xuống thất thường của giá cả thị trường. Đời sống của
bà con nhân dân ở vùng núi, vùng sâu,vùng xa cịn rất khó khăn.
Do thu nhập của người nông dân chủ yếu phụ thuộc vào nơng nghiệp
nên thu nhập của họ cịn thấp, bấp bênh và chênh lệch ngày càng xa so
với thành thị. Điều này thể hiện ở chỗ thu nhập giưã các hộ thuần nông
và các hộ ngành nghề ở nông thôn nước ta đang có sự chênh lệch rất lớn
và thực tế là sau khi đưa vào chế biến công nghiệp, giá trị các sản phẩm
nông nghiệp cao hơn rất nhiều.
Mặc dù Nhà nước đã có nhiều cố gắng lớn và đã đạt được thành quả
lớn, song cho tới nay tình trạng di dân tự do và di canh di cư vẫn cịn khá
phổ biến ở các dân tộc ít người, những hộ gia đình nghèo khó. Những
vấn đề trên đã gây nên khó khăn cho địa phương có dân đến, dân đi
trong việc quản lý tổ chức và bố trí lao động, ngành nghề sản xuất cho
phù hợp.
Nhìn về tổng thể, những năm qua nơng thơn Việt Nam đã có những
chuyển biến tích cực nhưng vẫn cịn nhiều vấn đề lớn và khó khăn cần

phải giải quyết. Để khai thác và phát huy được những tiềm năng đồng
thời giải quyết những khó khăn yếu kém đó thì con đường duy nhất là
phải thúc đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.

11


Chương II. Thực trạng cơng nghiệp - hố hiện đại hố nơng thơn.
I. Hiện trạng nơng thơn Việt Nam bước vào cơng nghiệp hố - hiện đại
hố.
- Đời sống của người nơng dân nước ta cịn rất thấp cho nên nhiều người
nông dân thiếu vốn để sản xuất. Đồng thời do hạn chế về trình độ học
vấn, nhận thức nên người nơng dân khó có điều kiện tiếp nhận nguồn lực
sản xuất và cơng nghệ mới.
- Trong tình trạng nước ta dân số ngày càng đông, đất canh tác dần bị thu
hẹp, các ngành nghề khác chưa phát triển lắm, cho nên ở nơng thơn diễn
ra tình trạng dư thừa nhiều sức lao động. Việc làm thường không đem lại
thu nhập đảm bảo cuộc sống gia đình.
- Thể chế, chính sách của nhà nước khơng bình đẳng so với thành thị
khiến người dân ở nơng thơn khó thốt khỏi cái nghèo. Cụ thể đối với
công nghệ nông thôn chưa tương xứng với vị trí và tiềm năng của nơng
nghiệp trong việc phát triển kinh tế xã hội.
- Hạ tầng cơ sở cho sản xuất ở nông thôn như đường xá, cầu, hệ thống
đIện, nước; văn hố, giáo dục… cịn thiếu và yếu kém.
II. Những thuận lợi của nông thôn Việt Nam trong q trình cơng nghiệp
hố - hiện đại hố.
- Sản lượng lương thực tăng liên tục, đây chính là thành tựu nổi bật nhất
và có ý nghĩa chiến lược của nước ta trong thời kỳ thực hiện cơng nghiệp
hố hiện đại hoá. Trên đất nước ta về cơ bản khơng cịn nạn đói, dự trữ
quốc gia và xuất khẩu lương thực cũng tăng lên đáng kể.

- Tiềm lực của người nông dân được phát huy cả về nguồn lao động cũng
như các phẩm chất cao quý.
- Nền kinh tế nước ta đã và bắt đầu tiếp cận, hội nhập ngày càng sâu
rộng với nền kinh tế thương mại, nền khoa học công nghệ tiên tiến của
các nước trong khu vực và trên thế giới, tạo điều kiện để chúng ta tiếp
tục phát huy nội lực với lợi thế so sánh, tranh thủ ngoại lực, nguồn vốn,
công nghệ mới, kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường phục sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
- Cơ sở vật chất kỹ thuật trong nông nghiệp và phục vụ nông nghiệp,
nông thôn được tăng cường làm cho sản xuất đạt mức tăng trưởng khá
cao và tương đối ổn định.
- Hiện nay Đảng và Nhà nước đã coi trọng cơng nghiệp hố, hiện đại hố
nơng nghiệp nơng thơn, cố gắng đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
giảm tỉ lệ lao động nông nghiệp xuống còn 50%.

12


III. Những khó khăn và thách thức.
- Cho đến nay Việt Nam vẫn là một trong vài chục nước nghèo nhất trên
thế giới. Đặc biệt là ở nơng thơn, trình độ phát triển kinh tế, năng suất
lao động, hiệu quả kinh tế thấp. Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển hố
chậm, cơng nghiệp và dịch vụ chưa đủ sức thu hút được lực lượng lao
động dư thừa trong nông thôn. Cơ sở vật chất kỹ thuật, nhất là cơ cấu hạ
tầng cịn mỏng và nhiều yếu kém, giao thơng rất khó khăn về mùa mưa.
- Mơi trường nơng thơn ngày càng xấu đi. Rừng núi nghèo, cạn kiệt,
nguồn nước ngaỳ càng khan hiếm, đất đai bị bào mòn và suy thối, tài
ngun sinh vật khơng được bảo tồn. Khả năng phòng chống và giảm nhẹ
thiên tai còn nhiều hạn chế.
- Sự phát triển sản xuất ở Việt nam lại diễn ra trong bối cảnh tỷ lệ tăng

dân số cao 1,53% năm 2000 và tỷ lệ đói nghèo cao. Cơng tác giáo dục
đào tạo, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, miền núi cịn gặp nhiều khó khăn,
hạn chế. Tỷ lệ hộ nghèo tuy có giảm nhưng mức sống cịn rất thấp. Căng
thẳng xã hội về nguồn nhân lực dư thừa ngày càng trở nên nóng bỏng.
- Sự chênh lệch ngày càng xa về mức sống vật chất và văn hoá giữa nông
thôn và thành thị
IV. Nguyên nhân của thực trạng
- Nguyên nhân cơ bản của thành tựu đạt được đó là nhờ chính sách đổi
mới tác động mạnh mẽ vào cuộc sống được đông đảo dân cư nông thôn
hưởng ứng tích cực, đã thúc đẩy nơng nghiệp và kinh tế nông thôn phát
triển vượt bậc.
- Nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật được đưa vào thực tiễn sản xuất; kết
cấu hạ tầng nông thôn phát triển tạo đIều kiện cho phát triển kinh tế.
- Việc cung cấp tín dụng cho hộ nông dân được mở rộng và mức vay đượ
nâng lên, nhất là hình thức cho vay khơng phải thế chấp mở rộng đã giúp
cho các hộ nghèo tiếp cận với nguồn vốn tín dụng, tạo điều kiện sản xuất
phát triển.
- Đặc biệt đó là sự quan tâm của các cấp Đảng bộ và chính quyền trong
việc vận dụng sáng tạo đường lối đổi mới vào nông nghiệp, nông thôn ở
từng địa phương cụ thể cùng với sự nỗ lực cố gắng của dân cư nông thôn
đã làm nên kỳ tích của nơng nghiệp và nơng thơn, tạo nền móng cho sự
ổn định và phát triển kinh tế xã hội.
- Bên cạnh đó cịn có các ngun nhân làm cho nông nghiệp, nông thôn
bị hạn chế trong việc sản xuất:

13


Việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
còn chưa tốt, kém nghiêm túc. ở nhiều nơi, nhiều địa phương, sự lãnh

đạo, chỉ đạo, điều hành còn chưa nhanh nhậy, chủ động.
Trong nhiều năm, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội chưa chú ý
đúng mức tới việc bảo vệ mơi trường.
Trình độ dân trí thấp và nghèo đói đã làm cho dân cư nơng thơn
khơng hiểu biết được hết quyền lợi của mình và khơng có điều kiện
vay vốn tín dụng.

14


Chương III. Một số giảI pháp về cơng nghiệp hố - hiện đại hố
nơng nghiệp, nơng thơn.
I. Quan đIểm và mục tiêu cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng nghiệp,
nơng thơn.
1. Quan điểm.
- Cơng nghiệp hố hiện đại, hố nông nghiệp nông thôn phải tạo ra một
nền nông nghiệp hàng hoá đa dạng trên cơ sở phát huy các lợi thế so
sánh, đáp ứng nhu cầu trong nước và hướng mạnh vào xuất khẩu.
- Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, khai
thác nguyên vật liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động và yêu cầu ít vốn,
chú trọng phát triển các cơ sở nhỏ và vừa kể cả qui mô hộ gia đình.
- Cơng nghiệp nơng thơn phải có trình độ cơng nghệ tiên tiến kết hợp với
kỹ thuật truyền thống để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đủ khả năng
cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn phải gắn bó chặt
chẽ với sự phát triển kinh tế đơ thị và các khu cơng nghiệp, trong đó các
ngành công nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động hiện đang tập trung ở đơ
thị nay được khuyến khích phát triển ở nơng thơn.
- Cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở nông thôn phải dựa trên cơ sở sử dụng
hợp lý các nguồn tài nguyên đất, nước, rừng. Đảm bảo những yêu cầu về

bảo vệ , cải tạo môi trường. Chủ động phòng tránh và hạn chế tác động
xấu của thiên tai, của sự biến động khí hậu bất lợi, tiếp tục giải quyết hậu
quả chiến tranh để lại đối với môi trường.
2. Mục tiêu.
Mục tiêu tổng quát và lâu dài của cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp nơng thơn là xây dựng một nền nông nghiệp và kinh tế nơng thơn
có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản
xuất tiến bộ và phù hợp để tăng năng xuất lao động giải quyết việc làm.
Mạng lưới giao thông nông thôn được mở rộng và nâng cấp. Hệ thống đê
điều xung yếu được củng cố vững chắc, hệ thống thuỷ nông phát triển và
phần lớn được kiên cố hoá. Hầu hết các xã được sử dụng điện, điện thoại
và các dịch vụ bưu chính viễn thơng cơ bản. Cố gắng nâng quĩ thời gian
lao động ở nơng thơn lên khoảng 80-85%, xố đói giảm nghèo, nhanh
chóng nâng cao thu nhập và đời sống dân cư nông thôn. Đưa nông thôn
nước ta tiến lên văn minh hiện đại. Giảm tỷ lệ lao động nơng nghiệp
xuống cịn khoảng 50%.
II. Bước đI của cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn.

15


1. Giai đoạn từ nay đến năm 2010.
Đưa nông nghiệp và kinh tế nơng thơn nước ta ra khỏi tình trạng lạc
hậu, hiện đại hố nơng nghiệp trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu, hình thành
các vùng chuyên canh tập trung, xây dựng cơ sở hạ tầng cơ bản ở nông
thôn, chủ yếu là đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống cấp đIện,
nước, thông tin liên lạc, áp dụng các thành tựu của cách mạng sinh học;
phát triển công nghiệp ( chủ yếu là công nghiệp chế biến nông, lâm sản;
dệt may; vật liệu xây dựng; thuỷ tinh; sành sứ…) ngành nghề thủ công và
dịch vụ, giải quyết việc làm ở nơng thơn.

2. Giai đoạn 2010-2020.
Hiện đại hố nơng nghiệp bằng cơ giới hố, điện khí hố và áp dụng
các thành tựu của cách mạng sinh học ở mức độ cao; hiện đại hố cơ sở
sản xuất cơng nghiệp cũng như các ngành nghề, dịch vụ để tăng nâng
suất lao động, làm ra các sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu
trong nước và xuất khẩu.
III. Một số phương hướng về phát triển cơng nghiệp hố - hiện đại hố
nơng thơn.
1. Phát triển nền nơng nghiệp hàng hoá đa dạng, xây dựng các vùng
chuyên canh sản xuất trên qui mô lớn và từng bước hiện đại hoá.
Dựa vào điều kiện của từng vùng, từng địa phương về khí hậu, đất
đai… và các ngành truyền thống để thúc đẩy nhanh tiến độ áp dụng các
thành tựu khoa học, kỹ thuật tạo ra các vùng chuyên canh sản xuất với
qui mô lớn. Tạo ra một dây chuyền thông suốt từ khâu sản xuất, phân
phối và tiêu thụ sản phẩm. Phát triển, nâng cao sức cạnh tranh của các
sản phẩm. Từng bước phát triển các ngành nghề mới có khả năng; coi
trọng các ngành sản xuất nơng sản q hiếm có lợi thế để phát huy tiềm
lực đa dạng của nền nông nghiệp.
Trong 10 năm tới phát huy từng vùng tập trung vào các định hướng:
- Đồng bằng sông Hồng và các vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ:
Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, đưa nhiều lao
động nông nghiệp sang các ngành công nghiệp , dịch vụ đi lập nghiệp ở
nơi khác.
Phát triển nơng nghiệp hàng hố đa dạng. Cùng với lương thực đưa vụ
đơng trở thành thế mạnh; hình thành các vùng chuyên canh cây ăn quả,
thịt, hoa; mở rộng nuôi, trồng thuỷ sản. Phát triển mạnh công nghiệp chế

16



biến, cơ khí phục vụ nơng nghiệp, các cụm, điểm công nghiệp, dịch vụ,
làng nghề ở nông thôn.
- Miền đông Nam bộ và các vùng trọng điểm phía nam:
Phát triển mạnh cây cơng nghiệp (cao su, cà phê, điều, mía, bơng…),
cây ăn quả, chăn ni đại gia súc, hình thành các vùng chuyên canh tập
trung gắn với công nghiệp chế biến, tạo điều kiện thu hút thêm lao động
từ đồng bằng sông Cửu Long.
- Bắc trung bộ, duyên hải Trung bộ và các vùng kinh tế trọng điểm
miềnTrung:
Phát triển nông nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên khắc nghiệt;
tăng nhanh cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc, kết hợp
với công nghiệp chế biến, đẩy mạnh trồng rừng. Có biện pháp hạn chế
tác hại của thiên tai, lũ lụt, hạn hán nặng, kết hợp bố trí lại dân cư. Phát
triển kinh tế, xã hội gắn với bảo vệ và cải thiện mơi trường tồn dải ven
biển.
-Trung du và miền núi Bắc bộ (tây bắc và đông bắc):
Phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu, cây đặc sản;
chăn nuôi đại gia súc gắn liền với chế biến. Tạo rừng phịng hộ đầu
nguồn sơng Đà, rừng nguyên liệu công nghiệp, gỗ trụ mỏ.
- Tây nguyên:
Tây ngun là nơi có lợi thế về phát triển nơng, lâm nghiệp kết hợp
với công nghệ chế biến thực phẩm.
Phát triển nhanh theo hướng thâm canh là chính đối với các cây nông
nghiệp gắn với thị trường xuất khẩu (cà phê, cao su, chè, bông…), chăn
nuôi đại gia súc; trồng và bảo vệ rừng, cây dược liệu, cây đặc sản và
công chế biến nông, lâm sản.
- Đồng bằng sông Cửu Long:
Tiếp tục phát huy vai trò của vùng lúa và nông sản, thuỷ sản xuất
khẩu trong cả nước; đẩy mạnh sản xuất và nâng cao chất lượng lương
thực, rau quả, chăn ni, thuỷ sản hàng hố. Phát triển cơng nghiệp chế

biến, cơ khí phục vụ cho nơng nghiệp; chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế,
tăng tỷ trọng lao động công nghiệp, dịch vụ.
Cố gắng đến năm 2010 tổng sản lượng lương thực có hạt đạt khoảng
40 triệu tấn. Giá trị gia tăng nông nghiệp (kể cả thuỷ sản, lâm sản) tăng
bình qn hàng năm 4,0-4.5%. Tỷ trọng nơng nghiệp trong GDP khoảng
16-17%; tỷ trọng các ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông
nghiệp tăng lên khoảng 25%. Thuỷ sản đạt sản lượng 3,0-3,5 triệu tấn
(trong đó 1/3 là sản phẩm nuôi, trồng). Bảo vệ 10 triệu ha rừng tự nhiên,
hồn thành chương trình trồng 5 triệu hecta rừng. Kim ngạch xuất nhập
khẩu nông, lâm, thuỷ sản đạt 9-10 tỷ USD, trong đó thuỷ sản khoảng 3,5
tỷ USD.

17


2. Thúc đẩy cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng nghiệp
2.1. Thuỷ lợi hố
Tiếp tục phát triển và hồn thiện về cơ bản hệ thống thuỷ lợi ngăn
mặn, giữ ngọt, kiểm sốt lũ, đảm bảo tưới tiêu, an tồn, chủ động trong
sản xuất nông nghiệp (kể cả cây công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản) và đời
sống nông dân.
Đối với những khu vực thường bị bão, lũ, cùng với các giải pháp hạn
chế thiên tai, phải điều chỉnh qui hoạch sản xuất và dân cư thích nghi với
điều kiện thiên nhiên.
Nâng cao năng lực dự báo thời tiết và khả năng chủ động phòng
chống thiên tai, hạn chế thiệt hại.
Tới năm 2020 hoàn thành cơ bản việc xây dựng các cơng trình tưới
tiêu nước cho các vùng trồng lúa, tưới nước và tiêu úng cho 2 triệu ha
rau màu.
2.2. Phát triển giao thông nông thôn.

Phát triển hệ thống đường giao thông chất lượng tốt tới các tụ điểm
công nghiệp nông thôn và trong các vùng chuyên canh tập trung. Từng
bước làm đường tới những xã chưa có đường ơtơ tới trung tâm xã, nâng
cấp hệ thống đường giao thông nông thôn, các tuyến quốc lộ nối với các
vùng trong nước quốc tế; nâng cấp một số cảng biển, sân bay để tạo điều
kiện thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển.
2.3 Cơ giới hoá.
Thực hiện cơ giới hoá là một nhiệm vụ nặng nhọc, khẩn trương, sử
dụng các loại máy móc thiết bị có cơng suất thích hợp để tạo năng suất
lao động cao. Tới năm 2010, phấn đấu đạt tỷ lệ cơ giới hố khâu làm đất
ít nhất là 70%, tuốt lúa 80%, cơ giới hoá khâu tưới tiêu nước 70%; áp
dụng trên diện rộng máy thu hoạch lúa, ngơ, mía… máy móc làm vườn.
2.4. Điện khí hố và thông tin liên lạc.
Phát triển mạng lưới cung cấp điện ở nơng thơn để đạt tới năm 2010
tồn bộ dân cư nơng thơn có điện, đảm bảo đáp ứng u cầu về điện của
các nghành sản xuất nông nghiệp và phi nơng nghiệp ở nơng thơn. Khai
thác có hiệu quả các hồ chứa nước chống lũ và làm thuỷ điện ở vùng Bắc
trung bộ, duyên hải Trung bộ, đặc biệt là vùng đất phía tây. Phát triển

18


thuỷ điện lớn và vừa ở Tây nguyên. Xúc tiến nghiên cứu và xây dựng
thuỷ điện ở Sơn la.
Nhà nước tập trung đầu tư để nhanh chóng hồn thành phủ sóng phát
thanh truyền hình, phát triển mạng điện thoại, đa dạng hố và hỗ trợ các
hình thức đưa thơng tin tới người dân, nhất là các thông tin về thị trường
và công nghệ.
2.5. ứng dụng các thành quả của cách mạng sinh học
áp dụng nhanh các thành tựu của cách mạng sinh học để tạo và nhân

nhanh giống cây trồng, vật nuôi, đặc biệt là áp dụng các thành tựu về
giống có ưu thế lai. Đưa nhanh cơng nghệ mới vào sản xuất, thu hoạch,
bảo quản, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, ứng
dụng công nghệ sạch trong nuôi, trồng và chế biến rau quả, thực phẩm.
Hạn chế sử dụng hố chất độc hại trong nơng nghiệp. Xây dựng một số
khu vực công nghệ cao. Tăng cường đội ngũ, nâng cao năng lực phát huy
tác dụng của cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
3. Phát triển công nghiệp, dịch vụ nông thôn.
Phát triển công nghiệp, dịch vụ nơng thơn là một lối thốt cơ bản của
nền nơng nghiệp hiện đại hố, là hướng chủ yếu và lâu dài để tạo việc
làm, tăng thu nhập cho nơng dân, đơ thị hố nơng thơn, rút ngăn khoảng
cách về mức sống giữa nông thôn và thành thị trong q trình cơng
nghiệp hóa và hiện đại hố đất nước.
3.1. Cơng nghiệp hố chế biến nơng lâm thuỷ sản.
- Chế biến nông sản
Công nghiệp chế biến nông sản tập trung vào những mặt hàng xuất
khẩu chủ lực, có thế mạnh cạnh tranh trên thế giới, đem lại kim ngạch
xuất khẩu lớn cho đất nước như gạo, cà phê, cao su, chè, hạt điều, đảm
bảo nhịp độ tăng trưởng không thấp hơn 12%. Chuyển một phần doanh
nghiệp chế biến nông sản từ thành phố về nông thôn. Tới năm 2010 phải
đạt kim ngạch xuất khẩu trên 3,5 tỷ USD, năm 2020 trên 6 tỷ USD.
- Chế biến lâm sản.
Cần phát triển ngành công nghiệp chế biến lâm sản của nước ta để tới
năm 2020 đạt ngang tầm vói các nước ASEAN và sau đó là các nước
châu á khác.
Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích làm các mặt hàng
thủ cơng, mỹ nghệ, sử dụng ít ngun liệu, nhiều lao động, đạt giá trị

19



cao. Mục tiêu tới năm 2010 đạt 100000 m 3 sản phẩm/năm; duy trì và phát
triển các cơ sở chế biến lâm đặc sản như nhựa thông, quế, hồi…
- Chế biến thuỷ sản
Tiếp tục tăng cường trang bị nâng cao chất lượng sản phẩm của các
cơ sở hiện có, đồng thời mở cửa rộng công suất chế biến để tới năm 2010
đạt giá trị xuất khẩu 1,8 tỷ USD, năm 2020 đạt 2,5 tỷ USD.
3.2. Phát triển các ngành công nghiệp không dùng nguyên liệu là sản
phẩm nông lâm ngư nghiệp.
Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp ở nông thôn không sử
dụng nguyên liệu là sản phẩm của nông, lâm, ngư nghiệp nhưng sử dụng
nhiều lao động và vật liệu tại chỗ như: dệt may mặc, sành sứ, thuỷ tinh.
Kim ngạch xuất khẩu từ các ngành này có thể đạt tới trên 10 tỷ USD
vào năm 2010, 20 tỷ USD vào năm 2020.
3.3. Phát triển các ngành sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp quy mơ hộ gia
đình.
Nhà nước có chính sách hỗ trợ tích cực để khơi phục các làng nghề,
khuyến khích các hộ gia đình bỏ vốn đầu tư vào các loại ngành nghề đa
dạng khác bao gồm: chế biến nông, lâm thuỷ sản, sản xuất gốm, sứ.
Tới năm 2010 đạt kim ngạch xuất khẩu khoảng 0,5 tỷ USD, tới năm
2020 đạt 1 tỷ USD.
4. Một số nội dung cơ bản của cơng nghiệp hố, hiện đại hố nông
thôn trong những năm trước mắt.
4.1. Phương hướng chung
Việc thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở mỗi vùng trước hết
phải do dân cư các vùng đó chủ động thực hiện theo định hướng của Nhà
nước. Nhà nước có thể hỗ trợ, nhưng không làm thay, và cũng chỉ hỗ trợ
trên cơ sở năng lực nội sinh của mỗi vùng. Các địa phương dù là trọng
điểm, cũng không thể trông chờ vào nguồn tài trợ của Nhà nước. Hơn
nữa, các khoản hỗ trợ của Nhà nước cũng phải được tính tốn, quyết

định trên cơ sở hiệu quả cụ thể, rõ ràng, cuối cùng của mỗi dự án. Cần
tránh biến cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng thơn thành một phong
trào, nơi nào, địa phương nào cũng phải làm để khỏi thua kém nơi khác,
địa phương khác.
Mặt khác, công nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và nơng thơn
khơng chỉ là sự nghiệp của riêng dân cư nông thôn mà mỗi ngành đều có

20


trách nhiệm nhận thức rõ sự cần thiết của nó để có các chương trình hành
động cụ thể thích hợp. Chương trình phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại
hố nơng nghiệp và nông thôn của mỗi đơn vị phải phù hợp với khả năng
của từng ngành, đơn vị, phải phục vụ nhu cầu cụ thể của nông nghiệp và
nông thôn, đồng thời cố gắng có những địa chỉ áp dụng cụ thể.
Nhà nước với chức năng điều phối các hoạt động của toàn xã hội, cần
tăng cường hơn nữa các hoạt động riêng rẽ của các ngành, các địa
phương, biến các chương trình, mục tiêu riêng rẽ thành chương trình,
mục tiêu liên ngành, đồng bộ, hướng tới những kết quả thiết thực cuối
cùng, có khả năng giải quyết vấn đề một cách bền vững, tránh sự mất
cân đối không cần thiết.
4.2. Một số nội dung cơ bản.
Sự thành công công ngiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và phát triển
nơng thơn ở nước ta phụ thuộc rất lớn v vấn đề xác định đúng đắn nội
dung và hướng đi cho nơng nghiệp trong giai đoạn trước mắt. Trên quan
điểm đó, để phát triển nông nghiệp và nông thôn cần phải giải quyết tốt
một số vấn đề cơ bản sau:
- Thứ nhất, từng bước thực hiện cơ khí hố, tự động hoá, hoá học hoá,
tin học hoá trong các ngành chế biến nông, lâm, thuỷ sản. Đưa điện vào
nông nghiệp, nông thơn, ưu tiên phục vụ thuỷ lợi hố và chế biến nông,

lâm, hải sản. Tận dụng các điều kiện thiên nhiên như sức nước để phát
triển thuỷ lợi nhỏ phục vụ sản xuất và đời sống ở nông thôn, đặc biệt ở
vùng cao và vùng sâu, đẩy mạnh cơ giới hố các khâu gieo trồng, chăm
sóc, thu hoạch. Cơ giới hoá và đa dạng hoá phương tiện và các thành
phần kinh tế tham gia khâu vận tải để chuyên chở hàng hoá và hành
khách nhằm mở rộng giao lưu kinh tế ở các vùng nông thôn. Tận dụng
phân hữu cơ từ nhiều nguồn, sử dụng phân hoá học, thuốc trừ sâu bệnh
với quy trình kỹ thuật phù hợp với từng loại cây trồng để đạt được năng
suất, chất lượng, hiệu quả cao nhất. Thực tế đã cho thấy, một nền sản
xuất độc canh đơn điệu sản xuất thủ công là chủ yếu, năng suất thấp thì
khơng thể đưa nơng dân nước ta ra khởi tình trạng lạc hậu đói nghèo. Chỉ
có phát triển nơng nghiệp tồn diện và đi lên hiện đại để đạt năng suất
cao, chất lượng tốt, chủng lọai phong phú mới cải thiện đời sống dân cư
nông thôn, đưa nông nghiệp và kinh tế nông thôn tiến lên đỉnh cao. Trên
quan điểm đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước ta, nơi nào, địa
phương nào sớm tìm hướng đi tồn diện cho nơng nghiệp và lợi dụng
được thế mạnh của mình để dần phá thế độc canh cây lúa, đưa khoa học
kỹ thuật vào sản xuất và chuyển hướng sang sản xuất hàng hoá, đẩy
mạnh phát triển công nghiệp chế biến; gắn sản xuất với thị trường tiêu

21


thụ nơng sản phẩm… thì nơi đó, nơng nghiệp và kinh tế nông thôn phát
triển, đưa lại thu nhập cao, đời sống bà con nông dân được cải thiện, bộ
mặt nông thôn thay đổi.Và ngược lại, nơi nào vẫn ở tình trạng độc canh
cây lúa thì ở đó đời sống của người dân vẫn cịn cực khổ. Nơng nghiệp
khơng thể tự đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ; muốn phát triển
nhanh cơng nghiệp phải có sự tác động mạnh mẽ của công nghiệp và dịch
vụ. Công nghiệp chế biến và các hoạt động dịch vụ trên địa bàn nông

thôn được tổ chức tốt sẽ tạo đIều kiện thuận lợi cho trồng trọt, chăn nuôi,
đánh bắt thuỷ, hải sản có năng suất, chất lượng cao; phát triển mạnh để
phá vỡ trạng thái khép kín, trì trệ, lạc hậu vốn có của nơng nghiệp nhỏ
nước ta, tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, tạo cơ sở cho
công nghiệp phát triển.
Nông nghiệp phát triển mạnh theo hướng sản xuất hàng hoá sẽ tạo
điều kiện cung cấp nguyên liệu và thị trường tiêu thụ vững chắc cho công
nghiệp chế biến, thương mại và dịch vụ phát triển. Đất nước ta có nhiều
điều kiện thuận lợi cho nơng nghiệp phát triển tồn diện, hơn thế nữa đó
chính là nhu cầu thế giới đang rất cần nhiều loại hàng hố nơng sản chế
biến của ta, đây chính là những khả năng, tiền đề quí hiếm để chúng ta
phát triển một nền nông nghiệp hiện đại, gắn với công nghiệp chế biến
nông, lâm, thuỷ sản và thương mại dịch vụ.
- Thứ hai, tiến hành đồng thời với từng bước thực hiện cơ khí hố, hiện
đại hố, phải chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp. Trong những năm
trước mắt, nước ta và đặc biệt là hai vùng nông nghiệp lớn của đất nước,
phải dựa vào thế mạnh từng vùng để từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế
vừa đáp ứng công nghiệp hoá, hiện đại hoá vừa khai thác tốt tiềm năng
để tăng trưởng kinh tế nhanh. Hướng đi trong những năm trước mắt đối
với cả nước và từng vùng là:
Tiếp tục phát triển sản xuất lương thực- chủ yếu là lúa nước và đI
vào chuyên canh, thâm canh để ngày càng có nhiều sản phẩm hàng hố
lương thực cho xã hội, đảm bảo trương trình an ninh lương thực quốc
gia.
Phát triển các ngành chăn nuôi đại gia súc, tiểu gia súc và gia cầm,
coi trọng việc cải tạo giống và chế biến để có năng suất, chất lượng sản
phẩm tốt, tăng giá trị cho tiêu dùng và xuất khẩu.
Phát triển trồng cây, gây rừng để vừa bảo đảm môi trường sinh thái,
vừa tăng các loại lâm sản hàng hoá cho xuất khẩu.
Mở rộng qui mô nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thuỷ, hải sản.

Phát triển thương mại, hoàn thiện các dịch vụ hỗ trợ nơng nghiệp
dưới nhiều hình thức để phục vụ tốt sản xuất và đời sống ở nông
thôn.

22


Tất cả phải nhằm tạo ra thế đi cân đối và vững chắc cho nông
nghiệp và nông thôn, từng bước tiến lên theo con đường cơng nghiệp
hố, hiện đại hố.
- Thứ ba, phát triển và hiện đại hoá hệ thống thuỷ lợi, giải quyết tốt
nhu cầu tưới tiêu khoa học cho nông nghiệp. Đây là một hướng đi
đúng đắn của cơng nghiệp hố nơng nghiệp hiện nay. Nơng nghiệp
nước ta có thế mạnh về sản xuất lương thực- lúa nước, phát triển
nghề rừng, nghề biển và chăn nuôi gia súc. Nước là một trong bốn
điều kiện cơ bản để nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng vật
nuôi. Thuỷ lợi phát triển tốt, đảm bảo được yêu cầu nước cho trồng
trọt và chăn nuôi sẽ đưa năng suất nông nghiệp lên cao, tạo điều kiện
tiên quyết để làm giàu, cải thiện đời sống dân cư nơng thơn và góp
phần vào việc đưa đất nước đi lên hiện đại, văn minh.
- Thứ tư, coi trọng việc đưa tiến bộ khoa học cơng nghệ sinh hố vào
nơng nghiệp, trước hết là các loại giống mới về cây con phù hợp với
điều kiện khí hậu đất đai nước ta nhằm tạo nguồn ngun liệu lớn có
chất lượng cao cho cơng nghiệp chế biến, áp dụng rộng rãi công nghệ
và các biện pháp sinh học trong các khâu chính của q trình sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp, đặc biệt là công nghệ sinh học trong giai đoạn
sau thu hoạch nhằm nâng cao giá trị nông sản phẩm tiêu dùng và xuất
khẩu. Khoa học cơng nghệ là một khâu quan trọng trong q trình cải
tiến và nâng cao giá trị các sản phẩm nông nghiệp, vì vậy chúng ta
cần phải tập trung nhiều hơn về vấn đề này.

- Thứ năm, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống
giao thông, thông tin liên lạc. Đây là tiền đề quan trọng để phát triển
nông nghiệp và kinh tế nông thôn hiện nay. Thực tế cho thấy không
thể phát triển mạnh nông nghiệp và đưa nông thôn tiến lên nếu chúng
ta vẫn ở trong tình trạng cơ sở hạ tầng của các khu vực nơng thơn cịn
lạc hậu và thấp kém như hiện nay. Cơ sở hạ tầng được phát triển và
hiện đại sẽ tạo điều kiện mở rộng sự giao lưu kinh tế, xã hội giữa
nông thôn và thành thị, giữa các vùng với nhau; kích thích kinh tế
hàng hố phát triển đồng đều, mở rộng thị trường trong nước và gắn
được thị trường trong nước với thế giới, phục vụ tốt các nhu cầu đòi
hỏi phát triển kinh tế nói chung và phát triển nơng nghiệp, nơng thơn
nói riêng ở nước ta.
- Thứ sáu, ưu tiên đầu tư vốn cho sản xuất nông nghiệp và phát triển
kinh tế nông thơn, miền núi. Để thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại
hố nơng nghiệp và phát triển kinh tế nơng thơn thì một trong những
vấn đề cơ bản là phải có vốn. Nhu cầu về vốn cho cơng nghiệp hố,
hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn ở nước ta là rất lớn. Điều này
thúc đẩy chúng ta cần phải tạo vốn và đầu tư mạnh từ nhiều phía:

23


Nhà nước, các khoản viện trợ và từ chính người nơng dân để có thu
hút tối đa những nguồn vốn hiện có và cịn tiềm ẩn trong nền kinh tế
quốc dân đưa vào phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Trong những năm trước mắt phải tập trung vốn đầu tư chủ yếu cho
nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp chế biến và công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng, đồng thời, cần có những biện pháp hữu hiệu huy động
từ nhiều nguồn: đầu tư của nhà nước, các nguồn viện trợ từ nước
ngồi, vốn của nơng dân tự bỏ ra. Vốn nhà nước và vốn viện trợ đầu

tư tập trung cho xây dựng và phát triển các cơ sở hạ tầng phục vụ
nơng nghiệp và đời sống văn hố, xã hội ở nơng thơn; các chương
trình dự án lớn về phát triển công nghệ mới, kinh tế đồi, rừng, biển.
Vốn nông dân tự đầu tư chủ yếu dành cho trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm. Tuy nhiên cần phải biết cách phát huy thế mạnh của các nguồn
vốn nói trên để đem lại hiệu quả cho phát triển nông nghiệp, nơng
thơn hiện nay.
- Thứ bẩy, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật nơng nghiệp và trình
độ dân trí trong dân cư nông thôn, đặc biệt là đối với lực lượng lao
động nông nghiệp. Phát triển hệ thống truyền thanh, truyền hình, thư
viện, nhà văn hố nơng thơn, xố nạn mù chữ, phấn đấu phổ cập trình
độ văn hố phổ thông cơ sở, phổ thông trung học nhất là đối với lực
lượng lao động chính. Xây dựng các trọng tâm khuyến nông, chuyển
giao khoa học, kỹ thuật nông, lâm, ngư nghiệp. Phát triển các trường
và trung tâm dạy nghề ở nơng thơn, đào tạo đội ngũ lao động trẻ có
văn hoá, tay nghề lao động cao, năng động trong sản xuất kinh doanh
và tiếp thu khoa học kỹ thuật mới đáp ứng được u cầu cơng nghiệp
hố, hiện đại hố nông nghiệp, nông thôn. Bồi dưỡng kiến thức quản
lý sản xuất kinh doanh tổng hợp cho đội ngũ cán bộ ở các hợp tác xã
nông, lâm, ngư nghiệp. Công nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp,
nơng thơn địi hỏi đội ngũ lao động nơng nghiệp và nơng dân phải có
trình độ dân trí, kiến thức khoa học, kỹ thuật cao mới có thể tiếp nhận
được những kỹ thuật mới về sản xuất nơng nghiệp. Khơng có tri thức
cao về nơng nghiệp và tổ chức quản lý đời sống kinh tế ở nơng thơn
thì dù có đất đai, tiền bạc, đIều kiện thuật lợi cũng không thể đem lại
nhiều của cải vật chất trong nghiệp. Do đó nâng cao trình độ tri thức
và trình độ khoa học, kỹ thuật nơng nghiệp cho nông dân là một điều
kiện không thể thiếu để bảo đảm sự thành cơng của sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn
ở nước ta.


24


Kết Luận
Sau 15 năm đổi mới, thành tựu đạt được của nơng, lâm, ngư
nghiệp là mốc son chói lọi, đánh dấu bước phát triển từ tự túc, tự cấp
chuyển sang giai đoạn phát triển hàng hoá đa dạng. Mặc dù trong điều
kiện thời tiết không thuận lợi, thiên tai xẩy ra liên tiếp gây thiệt hại
nặng nề cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp nhưng sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp đã bảo đảm thoả mãn nhu cầu trong nước và dư thừa
để xuất khẩu. Nước ta từ một nước phải nhập khẩu lương thực nay đã
trở thành nước đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu gạo, điều, hồ tiêu;
thứ 3 thế giới về xuất khẩu cà phê. Một số mặt hàng của Việt Nam
cũng đang dần được thị trường trên thế giới chấp nhận.
Bên cạnh những thàng tựu đó chúng ta cịn gặp rất nhiều khó khăn
về khoa học cơng nghệ, về trình độ văn hố, chính sách của nhà nước
chưa được thực hiện và đặc biệt là vốn. Việt Nam cịn là một nước
nghèo, lạc hậu. Chính vì vây, chúng ta cần tiến hành cơng nghiệp hố,
hiện đại hoá theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm, huy
động vốn của mọi thành phần kinh tế trong nước và nguồn vốn huy
động từ nước ngoài như các khoản viện trợ, đầu tư trực tiếp … và các
khoản kiều hối. Chúng ta cần tăng cường hơn nữa hiệu quả của việc
sử dụng các nguồn vốn, đưa được vốn tới tay người dân và cho họ
vay với lãi suất thấp. Đồng thời phải trang bị lại máy móc, xây dựng
và phát triển cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân
trong quá trình sản xuất.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn luôn là một vấn đề mà Đảng và
Nhà nước hết sức quan tâm. Tại các kỳ đại hội và gần đây nhất là đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định: “Trong nhiều

năm tới vẫn phải coi cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp là
một trọng điểm cần tập trung sự lãnh đạo và các nguồn lực cần thiết”.
Đây là một quan điểm rất đúng đắn của Đảng bởi Việt Nam là một
nước nông nghiệp, 80% dân số sống bằng nghề nông, muốn phát triển
đất nước tới năm 2020 cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp thì
trước hết phải phát triển các tiềm lực sẵn có của mình. Chúng ta có
thể tin tưởng rằng dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng và
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước nói chung sẽ đạt được những
thành tựu to lớn, đạt được chỉ tiêu mà đại hội Đảng IX đã đề ra.

25


×