Tải bản đầy đủ (.doc) (147 trang)

Nhu cầu dùng nước của người dân trong khu vực 02 thị xã Rạch Giá tỉnh Kiên Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 147 trang )

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Kính gửi: Ban giám hiệu trường Đại học Kỹ thuật công nghệ thành phố Hồ Chí
Minh cùng q thầy cơ khoa mơi trường và cơng nghệ sinh học.
Em tên: Lê Thị Lệ Thủy, là sinh viên lớp: 09HMT2, MSSV: 09B1080069
Được sự hướng dẫn tận tình của quý thầy cô cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã
hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp của mình. Và đây là luận văn em tự thực hiện và
không sao chép bất kỳ luận văn nào, dưới bất kỳ hình thức nào, các số liệu trích dẫn
trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Em xin cam đoan những lời trên là hồn tồn đúng sự thật.
Nếu có điều gì sai trái em xin chịu hồn tồn trách nhiệm trước Ban giám hiệu nhà
trường và quý thầy cô.
Tp. HCM, ngày 06 tháng 09 năm 2011
Người viết

Lê Thị Lệ Thuỷ - 09HMT2

Trang 1


Luận văn tốt nghiệp

Lê Thị Lệ Thủy

Lê Thị Lệ Thuỷ - 09HMT2

Trang 2



Luận văn tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên cho em tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy, các cô của Trường Đại
học Kỹ thuật công nghệ thành phố Hồ Chí Minh đã dạy dỗ, chỉ bảo em trong suốt thời
gian em theo học tại trường. Đặc biệt là các thầy, các cô Khoa Môi trường và Công
nghệ sinh học. Em xin cảm ơn thầy Lâm Vĩnh Sơn là người trực tiếp hướng dẫn em
thực hiện tập Luận văn Tốt nghiệp.
Em cũng xin cảm ơn các thành viên trong gia đình và các anh chị, bạn bè đã giúp đỡ
trong lúc học tập và khi thực hiện quyển Luận văn này.
Tuy có những nổ lực và cố gắng nhất định nhưng cũng khơng tránh khỏi những sai
sót, khuyết điểm trong khi thực hiện tập Luận văn Tốt nghiệp. Mong nhận được sự
đóng góp của các thầy, các cơ và các bạn bè gần xa.
Cuối cùng, xin kính chúc tất cả sức khoẻ và thành đạt.
Tp.HCM, tháng 09 năm 2011

Lê Thị Lệ Thủy

Lê Thị Lệ Thuỷ - 09HMT2

Trang 3


Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
Bảng 3.15 – Bảng thống kê lưu lượng và áp lực tự do tại các nút trong
giờ dùng nước lớn nhất có cháy (lúc 7h)..............................................8
Bảng 3.16 – Bảng thống kê áp lực tự do tại nút bất lợi nhất khi có

cháy (nút 13).......................................................................................8
Bảng 6.1 – Khối lượng đào đắp, vận chuyển........................................8
Bảng 6.2 – Chi phí đường ống..............................................................8
CHƯƠNG MỞ ĐẦU.............................................................................11
CHƯƠNG 1:.......................................................................................17
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ THỊ XÃ RẠCH GIÁ...................................17
TỈNH KIÊN GIANG...............................................................................17
1.1.Giới thiệu chung:......................................................................17
1.2.Điều kiện tự nhiên:...................................................................20
1.2.1.Vị trí địa lý:.........................................................................20
1.2.2.Khí hậu:..............................................................................20
1.2.3. Địa hình:............................................................................21
1.3.Điều kiện kinh tế - xã hội:.........................................................21
CHƯƠNG 2:.......................................................................................25
TỔNG QUAN VỀ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC...........................................25
CHƯƠNG 3:.......................................................................................35
TÍNH TỐN THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC...................................35
...........................................................................................................65
Lê Thị Lệ Thuỷ - 09HMT2

Trang 4


Luận văn tốt nghiệp
Hình 3.14: Biểu đồ pattern khi có cháy.............................................65
Bảng 3.15 – Bảng thống kê lưu lượng và áp lực tự do tại các nút trong
giờ dùng nước lớn nhất có cháy (lúc 7h)...........................................66
Bảng 3.16 - Bảng thống kê áp lực tự do tại nút bất lợi nhất khi có
cháy (nút 13).....................................................................................67
...........................................................................................................68

Hình 3.15: Sơ đồ mạng lưới thể hiện vận tốc trong các đoạn ống trong
giờ dùng nước lớn nhất có cháy.........................................................68
...........................................................................................................69
Hình 3.16: Sơ đồ mạng lưới thể hiện áp lực tự do trong các đoạn ống
trong giờ dùng nước lớn nhất có cháy...............................................69
CHƯƠNG 4:.......................................................................................71
CẤU TẠO MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC......................................................71
CÁC THIẾT BỊ - CƠNG TRÌNH TRÊN MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC..............71
4.1. Các loại ống cấp nước và phụ tùng nối ống.............................71
4.1.1. Yêu cầu cơ bản đối với ống cấp nước và phụ tùng:...........71
4.2. Độ sâu đặt ống và cách bố trí ống cấp nước:..........................72
4.2.1. Độ sâu đặt ống:.................................................................72
4.2.2. Bố trí ống trên mặt cắt ngang đường phố:........................73
4.3. Các thiết bị và cơng trình trên mạng lưới:...............................75
4.3.1. Thiết bị điều chỉnh lưu lượng, đóng mở nước:..................75
4.3.2. Thiết bị lấy nước :..............................................................75
Lê Thị Lệ Thuỷ - 09HMT2

Trang 5


Luận văn tốt nghiệp
4.3.3. Thiết bị phòng ngừa và điều chỉnh áp lực:........................77
* Van xả bùn cặn 4.3.4. Thiết bị đo lưu lượng:...........................77
4.3.5. Giếng thăm, gối tựa trên mạng lưới cấp nước:..................78
CHƯƠNG 5:.......................................................................................79
TỔ CHỨC THI CÔNG LẮP ĐẶT ĐƯỜNG ỐNG CẤP NƯỚC....................79
5.1. Quy trình thi cơng:...................................................................79
5.1.1.Vạch tuyến.........................................................................79
5.12. Cơng tác đào đất................................................................79

5.1.3. Công tác vận chuyển ống, rãi ống.....................................80
5.1.4. Công tác xử lý nền trước khi đặt ống................................83
5.1.5. Công tác lắp đặt ống và các thiết bị..................................84
5.1.6. Công tác tái lập mặt đường và lề đường :.........................92
5.1.7. Công tác vệ sinh tuyến ống và thử áp lực nước trong ống 93
CHƯƠNG 6:.....................................................................................104
TÍNH TỐN KINH TẾ.........................................................................104
6.1.2. Tính tốn chi phí san lấp:................................................107
6.1.3. Chi phí vận chuyển :........................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................116

Lê Thị Lệ Thuỷ - 09HMT2

Trang 6


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

max

Bảng 3.1 – Hệ số kể đến dân số β

min

, β

Bảng 3.2 – Bảng thống kế lưu lượng dùng nước theo giờ
Bảng 3.3 – Bảng thống kê lưu lượng điều hòa của đài

Bảng 3.4 – Bảng xác định lưu lượng và số đám cháy cho cơng trình
Bảng 3.5 – Bảng thơng kê lưu lượng điều hòa của bể chứa
Bảng 3.6 – Bảng thống kê chiều dài tính tốn của đoạn ống
Bảng 3.7 – Bảng thống kê lưu lượng dọc đường
Bảng 3.8 – Bảng thống kê lưu lượng nút
Bảng 3.9 – Bảng tham khảo các trị số vận tốc kinh tế của đường ống
Bảng 3.10 – Bảng hệ số pattern
Bảng 3.11 – Kết quả tính tốn thủy lực cho giờ dùng nước lớn nhất (lúc 7h)
Bảng 3.12 – Bảng thống kê lưu lượng và áp lực tự do tại các nút trong giờ dùng nước
lớn nhất (lúc 7h)
Lê Thị Lệ Thuỷ - 09HMT2

Trang 7


Luận văn tốt nghiệp
Bảng 3.13 – Bảng thống kê áp lực tự do tại nút bất lợi nhất (nút 13)
Bảng 3.14 – Kết quả tính tốn thủy lực cho giờ dùng nước lớn nhất có cháy (lúc 7h)
Bảng 3.15 – Bảng thống kê lưu lượng và áp lực tự do tại các nút trong giờ dùng nước
lớn nhất có cháy (lúc 7h)
Bảng 3.16 – Bảng thống kê áp lực tự do tại nút bất lợi nhất khi có cháy (nút 13)
Bảng 6.1 – Khối lượng đào đắp, vận chuyển
Bảng 6.2 – Chi phí đường ống
Bảng 6.3 – Tổng hợp kinh phí xây dựng mạng lưới cấp nước

Lê Thị Lệ Thuỷ - 09HMT2

Trang 8



Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Biểu đồ dùng nước các giờ trong ngày
Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện lưu lượng và cột áp máy bơm cấp II
Hình 3.3: Biểu đồ hệ số pattern cho bơm 1
Hình 3.4: Biểu đồ hệ số pattern cho bơm 2 và 3
Hình 3.5: Biểu đồ hệ số pattern cho sinh hoạt
Hình 3.6: Biểu đồ hệ số pattern cho trường học
Hình 3.7: Biểu đồ hệ số pattern cho nhà trẻ
Hình 3.8: Biểu đồ hệ số pattern cho bệnh viện
Hình 3.9: Biểu đồ hệ số pattern cho dịch vụ cơng cộng
Hình 3.10: Sơ đồ mạng lưới thể hiện vận tốc trong các đoạn ống trong giờ dùng nước
lớn nhất
Hình 3.11: Sơ đồ mạng lưới thể hiện áp lực tự do trong các đoạn ống trong giờ dùng
nước lớn nhất

Lê Thị Lệ Thuỷ - 09HMT2

Trang 9


Luận văn tốt nghiệp
Hình 6.1: Mặt cắt phui đào

Lê Thị Lệ Thuỷ - 09HMT2

Trang 10



Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG MỞ ĐẦU
 Tính cấp thiết của đề tài:
Cũng như khơng khí và ánh sáng, nước khơng thể thiếu được trong cuộc sống của
con người. Trong quá trình hình thành sự sống trên trái đất thì nước và mơi trường
nước đóng vai trị rất quan trọng. Nước tham gia vào quá trình tái sinh thế giới hữu cơ.
Nguồn gốc của sự hình thành và tích lũy chất hữu cơ sơ sinh là hiện tượng quang hợp
được thực hiện dưới tác dụng của năng lượng mặt trời với sự góp phần của nước và
khơng khí. Trong q trình trao đổi chất, nước có vai trị trung tâm. Những phản ứng
lý, hóa học diễn ra với sự tham gia bắt buộc của nước. Nước là dung môi của rất nhiều
chất và đóng vai trị dẫn đường cho các muối đi vào cơ thể.
Trong các khu dân cư, nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt, nâng cao đời sống tinh
thần cho người dân. Một ngôi nhà hiện đại, quy mơ lớn nhưng khơng có nước khác nào
cơ thể khơng có máu. Nước cịn đóng vai trị rất quan trọng trong sản xuất, phục vụ cho
hàng loạt nhành công nghiệp khác nhau. Đối với cây trồng, nước là nhu cầu thiết yếu
đồng thời có vai trị điều tiết các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng, vi sinh vật,
độ thống khí trong đất, đó là những nhân tố quan trong trọng cho sự phát triển của
thực vật.
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống của con người càng được nâng cao. Song
song đó là vấn nạn ơ nhiễm mơi trường ngày càng tăng, nguồn nước bị ô nhiễm. Nhiều
vùng trong cả nước thiếu nước sạch để sinh hoạt, phải sử dụng nguồn nước nhiễm bẩn,
gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dân.
Chính vì vậy việc xây dựng hệ thống cấp nước sạch phục vụ cho sinh hoạt của người
dân ở thành thị lẫn nông thôn hiện nay là một vấn đề hết sức cấp thiết.
 Tình hình nghiên cứu:
Theo lịch sử ghi nhận được, hệ thống cấp nước đô thị xuất hiện sớm nhất tại La Mã
vào năm 800 trước Cơng ngun. Điển hình là cơng trình dẫn nước vào thành phố bằng


Lê Thị Lệ Thuỷ - 09HMT2

Trang 11


Luận văn tốt nghiệp
kênh tự chảy, trong thành phố nước được đưa đến các bể tập trung, từ đó theo đường
ống đến các lâu đài của các nhà quyền quý và đến bể chứa công cộng cho người dân sử
dụng. Vào thời kỳ năm 300 trước Công nguyên, người Ai cập đã biết khai thác nguồn
nước ngầm bằng cách đào giếng và đã biết làm các công cụ đơn giản để đưa nước từ
giếng lên. Người Babilon có phương pháp nâng nước lên độ cao khá lớn bằng các
phương tiện khác nhau như rịng rọc, guồng nước.
Cùng với q trình đơ thị hóa, kỹ thuật cấp nước cũng ngày càng phát triển để đáp
ứng nhu cầu của người dân đô thị. Cách đây hàng chục thế kỷ, các thành phố ở châu
Âu đã có những hệ thống cấp nước. Thời đó chưa có các loại hóa chất phục vụ cho việc
keo tụ để xử lý nước mặt, người ta phải xây dựng các bể lắng có kích thước rất lớn
(gần như lắng tĩnh) mới có thể lắng được các hạt cặn nhỏ bé trong nước. Vì vậy cơng
trình xử lý rất cồng kềnh, chiếm diện tích và kinh phí xây dựng rất lớn. Năm 1600, việc
dùng phèn nhôm để keo tụ, tạo bông kết tủa, tạo thành các bông cặn có kích thước lớn,
dễ lắng hơn vafkisch thước các bể lắng giảm xuống rất nhiều, giảm được kinh phí xây
dựng cơng trình đã được các nhà truyền giáo Tây Ban Nha phổ biến tại Trung Quốc.
Vào những năm 1800, các thành phố ở châu Âu, châu Mỹ đã có những hệ thống cấp
nước khá đầy đủ các thành phần như cơng trình thu, trạm xử lý, mạng lưới… Năm
1810, hệ thống lọc nước cho toàn thành phố được xây dựng tại Paisey-Scotland. Sau
khi phát hiện và biết dùng hóa chất để xử lý nước, cơng nghệ cấp nước đã có những
bước tiến mới, hệ thống cấp nước đô thị ngày càng được hồn thiện, đặc biệt là các
cơng trình xử lý nước.
Từ đầu thế kỷ XX, kỹ thuật cấp nước đã có những bước nhảy vọt lớn. Năm 1908
việc khử trùng nước uống với quy mô lớn được thực hiện tại trạm lọc nước sạch
Niagara Falls, phía Tây New York. Các nhà khoa học đã nghiên cứu và đề xuất nhiều

dây chuyền cơng nghệ và nhiều loại cơng trình phục vụ cho q trình xử lý nước. Từng
hạng mục cơng trình trong các dây chuyền cơng nghệ xử lý cũng rất đa dạng và phong
phú. Từ một loại bể lắng ngang thông thường được sử dụng rộng rãi trước đây, hiện
nay các nhà khoa học đã nghiên cứu sử dụng các loại bể lắng ngang thu nước bề mặt;
Lê Thị Lệ Thuỷ - 09HMT2

Trang 12


Luận văn tốt nghiệp
bể lắng ngang có các tấm lắng lamen đặt xi và ngược hướng dịng chảy với các kiểu
thu và xả cặn khác nhau. Ngồi ra cịn một số bể lắng khác như bể lắng đứng, lắng ly
tâm, lắng trong các tầng cặn lơ lửng kiểu hành lang có các ngăn lắng và ngăn ép cặn
riêng (của Liên Xô). Gần đây mới sử dụng loại bể lắng trong có tầng cặn lơ lửng kiểu
đáy phẳng có các cơn thu cặn đặt ngay trong lòng các ngăn lắng. Các loại bể lọc ngày
càng phong phú. Ngoài các loại bể lọc chậm, lọc nhanh kiểu trọng lực với nhiều kiểu
của các hãng khác nhau, lọc áp lực, lọc một lớp và hai lớp vật liệu lọc, ngày nay cịn có
các loại lọc qua màng, siêu lọc, lọc vật liệu nổi… Có thể nói kỹ thuật cấp nước ngày
nay đã đạt tới trình độ cao và cịn tiếp tục phát triển. Các loại thiết bị cấp nước cũng
ngày càng đa dạng, phong phú và hoàn thiện. Chẳng hạn sự ra đời của máy bơm chìm
có hiệu suất cao và tiết kiệm điện năng rất nhiều so với máy bơm trục đứng trước đây
và tính ưu việt của nó đã làm thay đổi công nghệ cấp nước. Hiện nay hầu hết các máy
bơm trục đứng đã được thay thế bằng máy bơm chìm. Các thiết bị dùng nước trong nhà
cũng ln được cải tiến để phù hợp và thuận tiện cho người sử dụng. Kỹ thuật điện tử
và tự động hóa cũng được áp dụng rộng rãi trong ngành cấp thoát nước từ những thiết
bị nhỏ nhất như một vòi nước đến các hệ thống tự động điều khiển cả một nhà máy
nước. Việc quản lý một nhà máy nước hiện đại chỉ cần một vài cơng nhân. Có thể nói
kỹ thuật cấp nước đã đạt đến trình độ rất cao về cơng nghệ xử lý, máy móc, trang thiết
bị và hệ thống cơ giới hóa, tự động hóa trong vận hành quản lý.
Ở Việt Nam, hệ thống cấp nước đô thị được bắt đầu từ việc khoan giếng mạch nông

tại Hà Nội năm 1894 và tại thành phố Hồ Chí Minh (Sài Gịn cũ) cũng vào khoảng thời
gian đó. Nhiều đơ thị khác như Hải Phòng, Đà Nẵng… hệ thống cấp nước cũng đã xuất
hiện, khai thác không những nước ngầm mà cả nước mặt.
Lịch sử cấp nước của Hà Nội bắt đầu bằng việc các nhà địa chất thủy văn người
Pháp phát hiện dưới lịng đất có một nguồn nước ngầm với trữ lượng lớn và chất lượng
đảm bảo có thể cung cấp cho sinh hoạt.
Nhà máy nước Yên Phụ, tiền thân của công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội ngày
nay được xây dựng bằng việc khoan một giếng đầu tiên 1894 trên khu đất thuộc làng
Lê Thị Lệ Thuỷ - 09HMT2

Trang 13


Luận văn tốt nghiệp
Yên Định nằm ở phía Bắc thành Hà Nội. Kể từ đó Hà Nội bắt đầu dùng nước máy bơm
trực tiếp từ giếng khoan cung cấp ra mạng lưới. Năm 1896 hệ thống xử lý nước đầu
tiên ở Hà Nội được chính thức đưa vào vận hành. Trong suốt 60 năm dưới thời tạm
chiếm, hệ thống cấp nước của Hà Nội chỉ có năm nhà máy nước: Yên Phụ (xây dựng
năm 1896), Đồn Thủy (1931), Bạch Mai (1936), Ngọc Hà (1939) và Ngô Sỹ Liên
(1944) với tổng công suất năm 1954 là 31,500 m3/ngày chủ yếu phục vụ cho bộ máy
cai trị, quân đội viễn chinh Pháp và một số ít vịi nước cơng cộng tại các khu phố bn
bán.
Ngay sau hịa bình lập lại (tháng 10 năm 1954) Đảng và Nhà nước cùng chính quyền
thành phố đã bắt tay ngay vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh và bắt đầu xây dựng
lại thủ đô Hà Nội. Chỉ từ năm 1955 đến năm 1965 hàng loạt các nhà máy nước cũ được
cải tạo và xây dựng mới một loạt nhà máy nước: Lương Yên (1956), Ngọc Hà (1957),
Ngơ Sỹ Liên (1958), Tương Mai (1962), Hạ Đình (1964), nâng công suất cấp nước lên
128,000 m3/ngày.
Từ năm 1975 đến nay (sau ngày giải phóng hồn tồn miền Nam và thống nhất đất
nước), hệ thống cấp nước của nước ta có một bước phát triển đáng kể. Với sự giúp đỡ

kỹ thuật và nguồn vốn của nước ngoài, nhiều hệ thống cấp nước đô thị đã được cải tạo,
mở rộng nâng công suất lên rất nhiều.
Hệ thống cấp nước của thành phố Hà Nội đã được cải tạo và xây dựng mới với trang
thiết bị hiện đại, nâng công suất tổng cộng lên 390,000 m3/ngày. Mạng lưới đường ống
truyền dẫn và phân phối có tổng chiều dài hơn 600km và hàng ngàn km đường ống
dịch vụ.
Đối với các thành phố khác ở miền Bắc, nhiều hệ thống cấp nước cũng đã được cải
tạo và phát triển. Trong lúc đó ở miền Nam, các hệ thống cấp nước cho các đô thị lớn
cũng đã được cải tạo, nâng cấp. Nhiều nhà máy nước xây dựng từ thời Pháp thuộc đã
được cải tạo, thay đổi công nghệ xử lý.
Trong khoảng thời gian từ năm 1990 đến năm 2010, ở nước ta nhiều hệ thống cấp
nước cho các thành phố và các thị xã đã được cải tạo và mở rộng, phát triển, một số hệ

Lê Thị Lệ Thuỷ - 09HMT2

Trang 14


Luận văn tốt nghiệp
thống cấp nước đã được xây dựng mới. Nhiều trạm cấp nước đã áp dụng các công nghệ
tiên tiến của các nước phát triển như Pháp, Phần Lan, Australia…Các loại cơng trình
xử lý như bể lắng ngang có các tấm lắng lamen, bể lắng kiểu pulsator đã được áp dụng
tại một số địa phương nhă Hịa Bình, Lào Cai, Sơn La, Nam Định, Huế… Những trạm
cấp nước cho các thành phố lớn đã áp dụng công nghệ tiến và tự động hóa cao. Những
trạm có cơng suất vừa và nhỏ cho các thị xã áp dụng công nghệ có mức độ thấp hơn để
phù hợp với điều kiện kinh tế và điều kiện quản lý ở các địa phương. Trong tương lai
các hệ thống cấp nước sẽ được nâng cấp để theo kịp với các nước trong khu vực.
 Mục đích nghiên cứu:
Vận dụng những kiến thức đã học để áp dụng vào thiết kế thực tế, nhằm giải quyết
được nhu cầu dùng nước của người dân trong khu vực 02, thị xã Rạch Giá, tỉnh Kiên

Giang, đảm bảo cung cấp đủ nước đến từng hộ từng người dân trong khu vực
Từ đề tài được lựa chọn sẽ góp phần củng cố những kiến thức đã học, phục vụ cho
việc học tập và công tác sau này.
 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Thu thập số liệu cần thiết phục vụ cho việc thiết kế.
- Phân tích số liệu để tính tốn thiết kế.
- Xác định nhu cầu dùng nước.
- Tính tốn lưu lượng tổng hợp và lưu lượng nước tiêu thụ theo giờ.
- Tính tốn đài nước và bể chứa.
- Vạch tuyến mạng lưới
- Tính tốn thuỷ lực đường ống.

Lê Thị Lệ Thuỷ - 09HMT2

Trang 15


Luận văn tốt nghiệp
- Tính tốn khối lượng đào đắp.
- Khái tốn kinh phí xây dựng hệ thống cấp nước.
- Thể hiện kết quả tính tốn trên bản vẽ.
 Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu:
Tiến hành thu thập số liệu có liên quan (từ các đề tài đã được nghiên cứu, các sách
có liên quan), khảo sát thực tế cơng trình.
- Phương pháp xử lý số liệu:
Phần mềm sử dụng để xử lý số liệu: Phần mềm Excel, Epanet.
 Phạm vi và giới hạn của đề tài:
Đề tài nghiên cứu tính tốn và thiết kế hệ thống cấp nước cho khu vực 02 ở thị xã
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.

Thời gian thực hiện: 12 tuần.
 Ý nghĩa đề tài:
- Đề tài góp phần vào việc tìm hiểu và thiết kế hệ thống cấp nước, mở rộng
phạm vi và nâng cao chất lượng các dịch vụ cấp nước đô thị.
- Giúp cho việc quản lý mạng lưới cấp nước hiệu quả và dễ dàng hơn, hạn chế
tối đa thất thoát nước.

Lê Thị Lệ Thuỷ - 09HMT2

Trang 16


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ THỊ XÃ RẠCH GIÁ
TỈNH KIÊN GIANG

1.1. Giới thiệu chung:
Rạch Giá là thành phố biển của vùng đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời cũng là
trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa và đầu mối giao thơng quan trọng của tỉnh Kiên
Giang. Rạch Giá có nhiều lợi thế về giao thơng đường thủy, đường biển, đường bộ và
đường hàng không nhằm kết nối với các trung tâm lớn trong nước và khu vực Đơng
Nam Á. Chính vì lợi thế so sánh về đặc điểm tự nhiên nên cũng có một số ý kiến cho
rằng ở đồng bằng sơng Cửu Long, ngồi thành phố Cần Thơ thì thành phố Rạch Giá
được đề nghị là đô thị Trung ương nhằm tạo thế cân bằng phát triển kinh tế, chính trị,
an ninh quốc phịng khu vực vùng ven biển và biển đảo Tây Nam.
Thành phố Rạch Giá được công nhận là đô thị loại 3 vào tháng 10/2004 và được
nâng cấp từ thị xã Rạch Giá theo nghị định số 97/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm
2005 của Chính phủ. Thành phố gồm 12 đơn vị hành chính trực thuộc: phường Vĩnh

Lê Thị Lệ Thuỷ - 09HMT2

Trang 17


Luận văn tốt nghiệp
Thanh Vân, phường Vĩnh Thanh, phường Vĩnh Lạc, phường Vĩnh Bảo, phường Vĩnh
Lợi, phường Vĩnh Quang, phường An Hịa, phường An Bình, phường Rạch Sỏi,
phường Vĩnh Thơng, phường Vĩnh Hiệp, xã Phi Thông.
Thành phố Rạch Giá là một trong 4 đô thị trọng điểm tại đồng bằng sông Cửu Long
(bao gồm thành phố Cần Thơ, thành phố Cà Mau và thành phố Long Xuyên). Rạch Giá
từ lâu nổi tiếng là khu vực phát triển năng động "trên bến dưới thuyền". Hiện tại thành
phố là nơi có dân cư đông đúc và kinh tế phát triển so với các thành phố ở đồng bằng
sông Cửu Long. Với hơn 23 vạn dân, qui mô dân số đô thị của toàn thành phố Rạch
Giá đứng thứ 3 trong các thành phố tại Miền Tây (sau thành phố Cần Thơ và thành phố
Long Xuyên - An Giang) và với mật độ dân số nội thành hơn 10.000 người/km2, Rạch
Giá liệt vào danh sách các đô thị bận rộn của cả nước. 93% dân số Rạch Giá (hơn
200.000 dân - năm 2009) là dân đô thị, một tỷ lệ khá cao so với các đô thị khác. Thành
phố biển miền Tây Nam này ngày càng có nhiều người biết đến hơn là bởi Rạch Giá
đang sở hữu khu đô thị lấn biển đầu tiên và lớn nhất Việt Nam. Khu lấn biển hướng ra
Vịnh Thái Lan mở rộng thành phố thành một trong những khu đô thị mới lớn nhất vùng

Lê Thị Lệ Thuỷ - 09HMT2

Trang 18


Luận văn tốt nghiệp
Tây Nam Bộ, tăng thêm 2 phường mới cho Rạch Giá và mở rộng diện tích nội thành
lên đến 420 ha. Ngoài ra các dự án bất động sản, cơng trình giao thơng ngoạn mục, và

cơng trình dự án đã và đang triển khai khu đô thị cao cấp thành phố mới Phú Cường,
khu đô thị mới Vĩnh Hiệp, con đường hành lang biển Tây Nam... sẽ tạo thế cân bằng
phát triển đô thị theo chiều Đông - Tây của thành phố biển Tây Nam văn minh hiện
đại.
Tháng 5 năm 2011, Thủ tướng chính phủ đã cho khởi công tuyến tránh thành phố
Rạch Giá dài 20 km, dự kiến 2014 sẽ hoàn thành. Đây là dự án thành phần của tuyến
hành lang ven biển Tây nối Việt Nam với Campuchia và Thái Lan. Khi hoàn thành sẽ
giúp Rạch Giá mở rộng mạng lưới giao thông và không gian đô thị đáng kể. Chắc chắn
trong thời kỳ mới, các dự án được hoàn thành, Rạch Giá sẽ thực hiện sứ mệnh là thành
phố đa chức năng, vai trò trung tâm của thành phố sẽ rõ hơn, chắc chắn hơn khơng chỉ
khu vực tỉnh Kiên Giang mà cịn vùng ven biển Tây Nam và khu vực đồng bằng sông
Cửu Long.

Lê Thị Lệ Thuỷ - 09HMT2

Trang 19


Luận văn tốt nghiệp
1.2. Điều kiện tự nhiên:
1.2.1. Vị trí địa lý:
Vị trí đơ thị nằm trong khoảng 10°1′0″ vĩ Bắc, 105°4′60″ kinh Đơng.
-

Phía Đơng thành phố giáp các huyện Tân Hiệp và Châu Thành;

-

Phía Tây giáp vịnh Thái Lan;


-

Phía Nam giáp các huyện Châu Thành và An Biên;

-

Phía Bắc giáp các huyện Hòn Đất và Tân Hiệp.

Thành phố Rạch Giá cách thành phố Hồ Chí Minh 250 km về hướng Tây Nam, cách
thành phố Cần Thơ 116 km về hướng Tây và cửa khẩu quốc tế Hà Tiên 95 km về
hướng Đơng Nam.
1.2.2. Khí hậu:
-

Kiên Giang có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm;

-

Nhiệt độ trung bình hàng tháng từ 27 – 27,50C;

-

Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.600 – 2.000 mm ở đất liền và 2.400
– 2.800 mm ở vùng đảo Phú Quốc.

Lê Thị Lệ Thuỷ - 09HMT2

Trang 20



Luận văn tốt nghiệp
-

Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 11; mùa khô từ tháng 12 đến tháng 3
năm sau. Khí hậu ở đây rất thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của nhiều
loại cây trồng, vật ni

1.2.3. Địa hình:
Kiên Giang vừa có vùng đồng bằng lại vừa có vùng đồi núi và biển. Ở phần đất
liền, địa hình tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Vùng hải
đảo Phú Quốc và Kiên Hải có nhiều núi đá, địa hình khá phức tạp. Vùng đồng bằng có
độ cao từ 0,2 – 1,2 m cùng với chế độ thuỷ triều biển tây chi phối rất lớn khả năng tiêu
thoát úng về mùa mưa đồng thời lại bị ảnh hưởng lớn của nước mặn, nhất là vào các
tháng cuối mùa khô, gây trở ngại cho sản xuất và đời sốngĐịa chất cơng trình:
1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội:
Nền kinh tế của thành phố Rạch Giá được xếp vào loại lớn nhất so với các huyện thị
trong tỉnh Kiên Giang và có vị thế ở đồng bằng sông Cửu Long. Từ khi thị xã Rạch Giá
trở thành thành phố, kinh tế-xã hội địa phương đã có bước đổi thay nhanh chóng.
Năm 2007, hầu hết các chỉ tiêu đều đạt kế hoạch và tăng hơn năm trước theo hướng
tích cực Tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố trong những thập niên 90 tăng liên tục,
Lê Thị Lệ Thuỷ - 09HMT2

Trang 21


Luận văn tốt nghiệp
tuy tốc độ tăng trưởng có sự tăng trưởng ít nhiều giữa các năm. Nếu như tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình quân của thị xã Rạch Giá trong 5 năm (2001-2005) chỉ đạt 11,75%,
thì bước sang năm 2006 tăng trưởng kinh tế của thành phố Rạch Giá vươn lên mức
13,02%. Nếu tính theo giá so sánh năm 1994 thì GDP của thành phố đã tăng từ

5.466,56 tỷ đồng đến 10.540,01 tỷ đồng năm 2007. Như vậy trong vòng hơn 10 năm,
GDP của thành phố Rạch Giá tăng gần 2 lần. Trong đó giá trị sản xuất nông nghiệp hải
sản tăng từ 1.193,72 tỷ đồng lên 1.945,65 tỷ đồng; giá trị sản xuất công nghiệp tăng
2.221,27 đến 3.574,22 tỷ đồng; giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng nhanh nhất và
chiếm tỷ trọng cao, nếu năm 1994 chỉ đạt 2.015,57 tỷ đồng thì đến năm 2007 tăng lên
5.020,14 tỷ đồng. Trong cơ cấu GDP của thành phố Rạch Giá, ngành nông – ngư ngiệp
chiếm tỷ trọng nhỏ nhất 21%, ngành dịch vụ thương mại chiếm tỷ trọng lớn nhất 55%
với sự có mặt của hàng trăm doanh nghiệp bán lẻ và trung tâm thương mại rải rác khắp
thành phố, cịn lại là cơng nghiệp – xây dựng 24%. Riêng lĩnh vực nông nghiệp, những
năm gần đây, Rạch Giá đã vượt mặt Phan Thiết - Bình Thuận để vươn lên vị trí số 1 cả
nước về số lượng tàu thuyền và sản lượng khai thác đánh bắt thủy sản. Góp phần tạo

Lê Thị Lệ Thuỷ - 09HMT2

Trang 22


Luận văn tốt nghiệp
nên sự phồn thịnh cho kinh tế truyền thống của thành phố Rạch Giá. Các ngành kinh tế
thành phố phát triển kéo theo thu nhập bình quân đầu người tăng khá và ổn định. Nếu
như năm 2006 thu nhập của thành phố chỉ đạt 13.746 ngàn đồng (tăng 10,98% so với
năm 2005) thì sang năm sau đạt 16.397 ngàn đồng tương đương với 1.021USD và năm
2010 là 1.450 USD. Tỷ lệ hộ nghèo từ 5,52% năm 2005 giảm xuống 4,42% năm 2006,
còn 3,25% năm 2007 và giảm 1,8% năm 2010. Tỷ lệ hộ sử dụng điện sinh hoạt đạt
99,5% và 97% số hộ có nước sạch sử dụng.
Như vậy sau hơn 10 năm đổi mới và phát triển, nền kinh tế của thành phố Rạch Giá
đã có sự thay đổi căn bản và đạt được nhiều thành tựu đáng kể, ngày càng đóng góp
tích cực vào sự phát triển chung của Tỉnh. Cùng với xu hướng chung của cả nước và
thế giới, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Rạch Giá diễn ra tương
đối mạnh mẽ. Về cơ cấu ngành kinh tế, khu vực III và II chiếm ưu thế tuyệt đối trong

cơ cấu GDP, trong khi đó khu vực I chỉ chiếm vai trị rất nhỏ. Có sự chuyển dịch từ khu
vực I, II sang khu vực III mà thành phố Rạch Giá có nhiều lợi thế phù hợp với xu
hướng phát triển chung của cả nước và thế giới. Chuyển dịch lao động cũng phát triển

Lê Thị Lệ Thuỷ - 09HMT2

Trang 23


Luận văn tốt nghiệp
phù hợp với chuyển dịch ngành kinh tế, tăng nhanh tỷ trọng lao động các ngành nghề
dịch vụ thương mại và du lịch. Đấy chính là tiền đề, nguồn lực cho thành phố Rạch Giá
phát triển ổn định và hướng đến một thành phố biển văn minh hiện đại

Lê Thị Lệ Thuỷ - 09HMT2

Trang 24


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2:
TỔNG QUAN VỀ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC

2.1. Khái niệm về hệ thống cấp nước:
Hệ thống cấp nước là một tổ hợp các cơng trình, làm nhiệm vụ thu nhận nước từ
nguồn, làm sạch nước, điều hòa, dự trữ, vận chuyển và phân phối nước đến các nơi tiêu
thụ.
Một hệ thống cấp nước gồm các cơng trình sau:
-


Cơng trình thu nước và Trạm bơm cấp I

-

Trạm xử lý nước

-

Bể chứa nước sạch

-

Trạm bơm cấp II

-

Đài nước

-

Mạng lưới cấp nước

Lê Thị Lệ Thuỷ - 09HMT2

Trang 25


×