Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

KIẾN THỨC LÝ THUYẾT ĐẠI CƯƠNG VỀ KIM LOẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 10 trang )

CHUYÊN ĐỀ 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ KIM LOẠI
A. KIẾN THỨC LÝ THUYẾT
I. VỊ TRÍ, CẤU TẠO CỦA KIM LOẠI
1. Vị trí của kim loại trong bảng tuần hồn
Trong hóa học, kim loại là nguyên tố có thể tạo ra các điện tích dương (cation) và có các liên kết kim
loại, và đơi khi người ta cho rằng nó tương tự như cation trong đám mây các điện tử. Các kim loại là một
trong ba nhóm các nguyên tố được phân biệt bởi độ ion hóa và các thuộc tính liên kết của chúng, cùng với
các á kim và các phi kim.
Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố, đường chéo vẽ từ bo (B) tới poloni (Po) chia tách các kim loại
với các phi kim. Các nguyên tố trên đường này là các á kim, đơi khi cịn gọi là bán kim loại; các nguyên
tố ở bên trái của đường này là kim loại; các nguyên tố ở góc trên bên phải đường này là các phi kim.

Các kim loại là những nguyên tố:
- Họ s: nhóm IA (trừ H) và nhóm IIA.
- Họ p: nhóm IIIA (trừ B), một phần của các nhóm IVA, VA, VIA.
- Họ d: nhóm IB đến VIIIB.
- Họ f: họ lantan và actini (chúng được xếp thành 2 hàng ở cuối bảng).
Các phi kim phổ biến hơn các kim loại trong tự nhiên, nhưng các kim loại chiếm phần lớn vị trí trong
bảng tuần hồn, khoảng 80 % các nguyên tố là kim loại. Một số kim loại được biết đến nhiều nhất là
nhôm, đồng, vàng, sắt, chì, bạc, titan, urani và kẽm.
2. Cấu tạo của kim loại:
a. Cấu tạo của nguyên tử kim loại
- Tất cả các kim loại đặc trưng bằng khả năng dễ cho electron hóa trị để trở thành ion dương.
- Đa số các nguyên tử kim loại có một, hai hoặc ba electron ở lớp ngoài cùng.
- Đại lượng thế ion hóa có thể dùng để đo “tính kim loại” mạnh hay yếu của nguyên tố: thế ion càng
nhỏ, electron càng dễ bứt ra khỏi nguyên tử, tính chất kim loại của nguyên tố thể hiện càng mạnh. Thế ion
hoá thứ nhất là năng lượng bứt electron thứ nhất ra khỏi nguyên tử.
b. Cấu tạo mạng của kim loại
Kim loại tồn tại dưới 3 dạng tinh thể phổ biến:

Trang 1




- Mạng lập phương tâm khối có các ion dương (ion
kim loại) nằm trên các đỉnh và tâm của hình lập
phương. Ví dụ: Các kim loại kiềm, Cr, Fe...
- Mạng lập phương tâm diện có các ion dương (ion
kim loại) nằm trên các đỉnh và giữa các mặt của hình
lập phương. Ví dụ: Cu, Al, Pb...
- Mạng lăng trụ lục giác (lục phương) đều có các
ion dương (ion kim loại) ở đỉnh, giữa 2 mặt đáy và giữa
2 đáy của hình lăng trụ. Ví dụ: Các kim loại nhóm II
(Be, Mg, Ca,...).
Trong tinh thể kim loại, ion dương và nguyên tử
kim loại nằm ở những nút của mạng tinh thể. Các
electron hóa trị liên kết yếu với hạt nhân nên dễ tách
khỏi nguyên tử và chuyển động tự do trong mạng tinh
thể.
� Liên kết kim loại là liên kết được hình thành do
các electron tự do gắn các ion dương kim loại với nhau.
II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ
1. Tính chất chung
a. Tính dẻo
- Kim loại bị biến dạng khi tác dụng một lực cơ học đủ mạnh lên miếng kim loại: kim loại có khả
năng dễ rèn, dễ dát mỏng dễ kéo sợi.
- Giải thích: Khi có tác động cơ học các cation kim loại trong mạng tinh thể trượt lên nhau, nhưng
không tách rời nhau nhờ sức hút tĩnh điện của các e tự do với các cation kim loại.
- Những kim loại có tính dẻo cao là: Au, Ag, Al, Cu, Sn...
b. Tính dẫn điện
- Kim loại có khả năng dẫn điện được, nhiệt độ của kim loại càng cao thì tính dẫn điện của kim loại
càng giảm.

- Giải thích:
 Khi được nối với nguồn điện, các e tự do đang chuyển động hỗn loạn trở lên chuyển động thành
dòng trong kim loại.
 Khi tăng nhiệt độ, sự dao động của các cation kim loại tăng lên, làm cản trở sự chuyển động của
dòng e tự do trong kim loại.
- Kim loại khác nhau có tính dẫn điện khác nhau chủ yếu là do mật độ e tự do của chúng không giống
nhau. Kim loại dẫn điện tốt nhất là Ag (49), Cu (46), Au (35,5), Al (26)…
c. Tính dẫn nhiệt
- Kim loại có khả năng dẫn nhiệt.
- Giải thích: Những e tự do ở vùng nhiệt độ cao có động năng lớn hơn, chúng chuyển động đến vùng
có nhiệt độ thấp hơn của kim loại và truyền năng lượng cho các ion dương ở đây.
- Tính dẫn nhiệt của kim loại giảm dần theo thứ tự: Ag, Cu, Al, Fe…
d. Ánh kim
- Vẻ sáng của kim loại gọi là ánh kim. Hầu hết kim loại đều có ánh kim.
- Giải thích: các e tự do có khả năng phản xạ tốt những tia sáng có bước sóng mà mắt ta có thể nhận
được.
Tóm lại: Những tính chất vật lí chung của kim loại như trên chủ yếu là do các e tự do trong kim loại
gây ra.
2. Tính chất riêng
 Khối lượng riêng:
Trang 2


- Kim loại khác nhau có khối lượng riêng khác nhau rõ rệt (nhẹ nhất Li (D = 0,5), nặng nhất (Os có D
= 22,6).
- Quy ước:
 Kim loại nhẹ có D < 5g/ cm3 (Na, K, Mg, Al…)
 Kim loại nặng có D > 5g/ cm3 (Fe, Zn, Pb, Cu, Ag, Hg…)
 Nhiệt độ nóng chảy:
C ), cao nhất là W (

- Kim loại khác nhau có nhiệt độ nóng rất khác nhau, thấp nhất là Hg ( 39�
3410�
C ).
- Quy ước:
 Kim loại có nhiệt độ nóng chảy <1500�
C là kim loại dễ nóng chảy.
 Kim loại có nhiệt độ nóng chảy > 1500�
C là kim loại khó nóng chảy.
 Tính cứng:
- Những kim loại khác nhau có tính cứng khác nhau.
- Quy ước kim cương có độ cứng là 10 thì: Cr là 9, W là 7, Fe là 4,5, Cu và Al là 3,… Kim loại có độ
cứng thấp nhất là các kim loại thuộc nhóm IA, ví dụ Cs có độ cứng là 0,2.
Các tính chất: khối lượng riêng, nhiệt độ nóng chảy, tính cứng phụ thuộc vào độ bền của liên kết kim
loại, nguyên tử khối, kiểu mạng tinh thể… của kim loại.
II. TÍNH CHẤT HĨA HỌC CHUNG
Vì kim loại có e hóa trị ít, bán kính nguyên tử lớn, độ âm điện thấp, năng lượng ion hóa của ngun tử
thấp nên tính chất hóa học đặc trưng của kim loại là tính khử (dễ bị oxi hóa):
M � M n   ne
1. Tác dụng với phi kim
Hầu hết kim loại đều tác dụng được với phi kim trừ Au, Ag, Pt
t�
- Tác dụng với oxi: 4M + nO2 ��
� 2M 2 O n
t�
Ví dụ: 4Al + 3O2 ��
� 2Al2O3
Chú ý: Fe có thể bị oxi hóa bởi oxi cho nhiều oxit khác nhau.
t�
3Fe + 2O2 ��
� Fe3O4

t�
2Fe + O2 ��
� 2FeO
t�
4Fe + 3O2 ��
� 2Fe2O3
t�
- Tác dụng với halogen (X2): 2M + nX2 ��
� 2MX n
t�
Ví dụ: 2Fe + 3Cl2 ��
� 2 FeCl3
t�
Cu + Cl2 ��
� CuCl2
t�
- Tác dụng với lưu huỳnh: 2M + nS ��
� M 2Sn
t�
Ví dụ: Fe + S ��
� FeS
Hg + S → HgS
2. Tác dụng với axit
a. Axit có tính oxi hóa do ion hidro (HCl, H2SO4 loãng)
2M + 2nH  → 2Mg n  + nH2 ↑

Ví dụ: Mg + 2HCl → MgCl2 + H2 ↑
Fe + 2 HCl → FeCl2 + H2 ↑
Chú ý: Các kim loại đứng sau hidro trong dãy điện hóa khơng có phản ứng này.
b. Axit có tính oxi hóa khơng phải do nguyên tử hidro (HNO3, H2SO4 đặc)

Hầu hết kim loại tác dụng được (trừ Au và Pt), không giải phóng hidro mà tạo ra các sản phẩm của N
hay S:
Trang 3


- Với axit HNO3
Sơ đồ:

M + HNO3 → M  NO3  n


NO  kh�ng m�
u h�
a n�
u trong kh�
ng kh�


NO2  kh�
m�
un�
u

+�
+ H2O
N2


NH4



Chú ý:
+ Nếu HNO3 đặc thì giải phóng NO2.
+ Nếu HNO3lỗng thì kim loại đứng sau H sẽ tạo ra NO; kim loại đứng trước H sẽ tạo ra NO hoặc (N 2O,

N2, NH 4 ).
+ Nếu kim loại có nhiều hóa trị thì tạo ra hóa trị tối đa.
- Với axit H2SO4 đặc
S


i tr�
ng th�
i) + H2O
Sơ đồ: M + H2SO4 → M 2  SO 4  n + �H2S (m�

SO2 (m�
i h�
c)

Chú ý: Al, Fe, Cr: thụ động (không tác dụng) với axit HNO3, H2SO4 đặc, nguội.
3. Tác dụng với nước
- Ở nhiệt độ thường chỉ có 5 kim loại kiềm (Li, Na, K, Rb, Cs) và 3 kim loại kiềm thổ (Ca, Sr, Ba) tác
dụng được với nước tạo ra dung dịch kiềm và khí H2.
2M + 2aH2O → 2M  OH  a + aH2 ↑
Ví dụ: 2Na + 2H2O → 2NaOH + H2 ↑
Ca + 2H2O → Ca(OH)2 + H2 ↑
- Một số kim loại có tính khử trung bình khử được hơi nước ở nhiệt độ cao như Zn, Fe… tạo ra oxit
và hidro.
- Các kim loại có tính khử yếu như Cu, Ag, Hg… không khử được H2O dù ở nhiệt độ nào.

- Một số kim loại có hidroxit lưỡng tính thì tác dụng với H 2O trong mơi trường kiềm như: Al, Zn, Be,
Sn, Cr.
3
Ví dụ: Al + H2O + NaOH → NaAlO2 + H2 ↑
2
Zn + 2NaOH → Na2ZnO2 + H2 ↑
4. Tác dụng với dung dịch muối
a. Với các kim loại trung bình yếu (khơng tác dụng được với H2O ở nhiệt độ thường) có thể khử
được ion kim loại kém hoạt động hơn trong dung dịch muối thành kim loại tự do.
Ví dụ: Zn + CuCl2 → ZnCl2 + Cu
2Al + 3CuCl2 → 2AlCl3 + 3Cu
b. Với các kim loại mạnh (tác dụng được H2O ở nhiệt độ thường) thì xảy ra qua 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: kim loại tác dụng với nước tạo ra dung dịch kiềm và hidro.
- Giai đoạn 2: dung dịch kiềm tác dụng với muối (nếu thỏa mãn điều kiện xảy ra)
Ví dụ: Khi cho Na vào lượng dư dung dịch CuCl2
1
Na + H2O → NaOH + H2 ↑ (Giai đoạn 1)
2
2NaOH + CuCl2 → Cu(OH)2 ↓ + 2NaCl (Giai đoạn 2)
Hay 2Na + 2H2O + CuCl2 → Cu(OH)2 ↓ + 2NaCl + H2 ↑
IV. HỢP KIM
Trang 4


1. Định nghĩa
Hợp kim là chất rắn thu được sau khi nung nóng chảy một hỗn hợp nhiều kim loại khác nhau, hoặc
hỗn hợp kim loại và phi kim loại.
2. Cấu tạo của hợp kim
- Tinh thể hỗn hợp: gồm những tinh thể của các đơn chất trong hỗn hợp ban đầu nóng chảy tan vào
nhau.

Ví dụ: Hợp kim Ag = Au
- Tinh thể hợp chất hóa học: là tinh thể của những hợp chất hóa học được tạo ra khi nung nóng chảy
các đơn chất trong hỗn hợp.
Ví dụ: Hợp kim Al – C tạo hợp chất Al4C3, Fe – C tạo hợp chất Fe3C…
Các hợp kim thường cứng, giịn hơn các đơn chất ban đầu, nhưng tính dẫn nhiệt, dẫn điện kém các
đơn chất ban đầu.
V. DÃY ĐIỆN HĨA CỦA KIM LOẠI
1. Khái niệm
 Dãy điện hóa của kim loại
Là một dãy những cặp oxi hóa khử được sắp xếp theo chiều tăng tính chất oxi hóa của các ion kim
loại và chiều giảm tính chất khử của kim loại.
Tính chất oxi hóa của ion kim loại tăng. Tính chất khử của kim loại giảm.
 Cặp oxi hóa – khử của kim loại
Dạng oxi hóa và dạng khử của cùng một nguyên tố kim loại tạo nên cặp oxi hóa – khử: Dạng oxi hóa /
dạng khử.
3
2
Ag 2
Ví dụ: Cu Cu ; Fe
2 ;
Ag
Fe
 Pin điện hóa: Là thiết bị gồm 2 thanh kim loại nhúng trong dung dịch muối của nó được nối bằng
cầu muối.

Ví dụ: Lá Zn nhúng trong ZnSO 4, Cu nhúng trong CuSO 4, 2 dung dịch này nối với nhau qua cầu
muối:
Lá Zn bị ăn mịn vì Zn bị oxi hóa;
Zn → Zn 2 + 2e
Các e này di chuyển qua lá Cu thông qua dây dẫn (làm kim vôn kế bị lệch).


Trang 5


Trong dung dịch CuSO4 các ion Cu 2 di chuyển đến lá Cu, tại đây chúng bị khử thành Cu, rồi bám
lên lá Cu.
Cu 2 + 2e → Cu
Ion Cu 2 trong dung dịch bị giảm dần nồng độ.

Vai trò của cầu muối: trung hịa điện tích của 2 dung dịch: các ion dương NH 4 hoặc K  và Zn 2 di

2
chuyển qua cầu muối đến cốc đựng dung dịch CuSO 4. Ngược lại các ion âm NO3 , SO4 di chuyển qua
cầu muối đến cốc đựng dung dịch ZnSO4.
Zn đóng vai trị điện cực âm (anot) là nơi xảy ra sự oxi hóa.
Cu đóng vai trị điện cực dương (catot) là nơi xảy ra sự khử.
 Thế điện cực:
Sự xuất hiện dòng điện đi từ cực đồng sang cực kẽm chứng tỏ rằng có sự chênh lệch điện thế giữa 2
điện cực kẽm và đồng tức là mỗi điện cực xuất hiện một thế điện cực nhất định.
 Suất điện động:

Hiệu của thế điện cực dương ( E    ) với thế điện cực âm ( E    ) được gọi là suất điện động của pin điện
hóa:
Epin  E    E  
0
0
0
Ví dụ: E pin  E Cu 2 /Cu  E Zn 2 / Zn

 Điện cực hidro chuẩn:

Tấm platin (Pt) nhúng trong dung dịch axit có nồng độ ion H  là 1M. Bề mặt được hấp thụ bởi khí
0
hidro dưới áp suất 1atm. E 2H  /H 2 = 0,00 V.
 Thế điện cực chuẩn kim loại:
- Điện cực kim loại mà nồng độ ion kim loại trong dung dịch bằng 1M được gọi là điện cực chuẩn.
- Thế điện cực chuẩn của kim loại cần đo được chấp nhận bằng sức điện động của pin tạo bởi điện cực
hidro chuẩn và điện cực chuẩn của kim loại cần đo.
2. Ý nghĩa của dãy thế điện cực chuẩn của kim loại
 So sánh tính oxi hóa – khử: Trong dung dịch nước thế điện cực chuẩn của kim loại E 0 M n  / M càng
lớn thì tính oxi hóa của cation M n  và tính khử của kim loại M càng yếu (ngược lại).
 Xác định chiều của phản ứng oxi hóa – khử: Cation kim loại trong cặp oxi hóa – khử có thế điện cực
chuẩn lớn hơn có thể oxi hóa được kim loại trong cặp có thế điện cực chuẩn nhỏ hơn.
- Dựa vào thế điện cực chuẩn của kim loại để sắp xếp nhỏ bên trái, lớn bên phải.
- Viết phương trình phản ứng theo quy tắc anpha (α).
Kim loại trong cặp oxi hóa – khử có thế điện cực chuẩn âm khử được ion H  của dung dịch axit.
 Xác định suất điện động chuẩn của pin điện hóa:
Epin  E    E  
Suất điện động của pin điện hóa ln là số dương.
 Xác định thế điện cực chuẩn của cặp oxi hóa – khử:
Dựa vào E pin  E     E  
Một số công thức liên quan đến E 0 :
+ Suất điện động của pin có liên quan đến năng lượng Gip ΔG (còn gọi là entanpi tự do) của phản
ứng: G   nFE và ở các điều kiện chuẩn G 0   nFE 0 .
Trong đó:
- E 0 và E là sức điện động (V) của pin ở điều kiện chuẩn và điều kiện khác với điều kiện chuẩn.
Trang 6


- F là hằng số faraday.
- G 0 , ΔG là biến thiên năng lượng Gip (J) ở điều kiện chuẩn và điều kiện bất kì.

- n là số e tối thiểu trao đổi trong phản ứng oxi hóa-khử.
��
� Kh
+ Phương trình Nerst: Ox + ne ��

0
Phương trình của thế điện cực là: E  E 

 Ox 
0, 059
�1g
n
 Kh 

VI. ĐIỀU CHẾ KIM LOẠI
1. Nguyên tắc
Khử ion kim loại thành kim loại: M n   ne � M
2. Phương pháp:
Có 3 phương pháp chính
 Phương pháp thủy luyện:
Dùng kim loại mạnh khử (không tác dụng được với H2O ở t�thường) kim loại yếu ra khỏi muối.
Ví dụ: Zn + CuCl2 → ZnCl2 + Cu
Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag
� Phương pháp này dùng để điều chế kim loại có tính khử yếu.
 Phương pháp nhiệt luyện:
Dùng chất khử (CO, H2, C, Al) để khử ion kim loại trong các oxit.
Ví dụ: CO + CuO → Cu + CO2
H2 + CuO → Cu + H2O
3CO + Fe2O3 → 2Fe + 3CO2
� Phương pháp này dùng để điều chế kim loại hoạt động trung bình và yếu (sau nhơm).

 Phương pháp điện phân:
Dùng dịng điện một chiều trên catot (cực âm) để khử ion kim loại:
- Điện phân dung dịch nóng chảy: Dùng để điều chế các kim loại từ Al trở về trước.
điện phân nóng chảy

Ví dụ: 2NaCl
2Na + Cl2
- Điện phân dung dịch (trong nước): dùng để điều chế các kim loại sau Al
Ví dụ: Điện phân dung dịch CuCl2
điện phân dung dịch

CuCl2
Cu + Cl2 ↑
VII. SỰ ĐIỆN PHÂN
1. Khái niệm
Là q trình oxi hóa – khử xảy ra trên bề mặt điện cực khi có dịng điện một chiều đi qua chất điện li
nóng chảy hoặc dung dịch chất điện li.
2. Sự điện phân của các chất điện li
 Điện phân chất điện li nóng chảy:
- Chất điện li nóng chảy phân li thành ion. Cation chuyển về catot, anion chuyển anot.
- Tại catot: cation kim loại nhận e thành kim loại.
- Tại anot: anion nhường e thành phi kim.
 Điện phân dung dịch chất điện li trong nước:
- Ở catot thứ tự điện phân: Ag  , Fe3 , Cu 2 , H  (của axit), Pb 2 ,… Fe 2 , Zn 2 , H  (của nước)
- Ở anot thứ tự điện phân: S2 , I  , Br  , Cl , OH 
Trang 7


- Khác với phản ứng oxi hóa khử thơng thường, phản ứng điện phân do tác dụng của điện năng và các
chất trong môi trường điện phân không trực tiếp cho nhau e mà phải truyền qua dây dẫn.

3. Định luật Faraday
A Q A It
It
m �  .
� nA 
n F n 96500
n.96500
Trong đó:
- m: số gam dạng sản phẩm sinh ra trên điện cực
- n: số electron trao đổi
- Q = It: điện lượng đi qua dung dịch với cường độ dòng điện là I, thời gian t và có đơn vị là
Coulomb; I (A); t (giây)
C
- F: hằng số Faraday; 1F = 96487 C �9650�
A
: gọi là đương lượng điện hóa, gọi tắt là đương lượng, kí hiệu là Đ.
n
- n A là số mol của A
4. Ứng dụng của phương pháp điện phân
- Điều chế các kim loại
- Điều chế một số phi kim: H2, O2, F2, Cl2
- Điều chế một số hợp chất: KMnO4, NaOH, H2O2, nước Giaven…
- Tinh chế một số kim loại: Cu, Pb, Zn, Fe, Ag, Au…
- Mạ điện: Điện phân với anot tan được dùng trong kĩ thuật mạ điện, nhằm bảo vệ kim loại khỏi bị ăn
mòn và tạo vẻ đẹp cho vật mạ. Trong mạ điện, anot là kim loại dùng để mạ như: Cu, Ag, Au, Cr, Ni �
catot là vật cần được mạ. Lớp mạ rất mỏng thường có độ dày từ: 5.105 đến 1.103 cm.
VIII. SỰ ĂN MỊN KIM LOẠI
1. Định nghĩa
Ăn mịn kim loại là sự phá hủy kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường. Hậu
quả kim loại bị oxi hóa thành ion kim loại: M � M n   ne

2. Phân loại
Có 2 dạng ăn mịn kim loại:
 Ăn mịn hóa học
- Định nghĩa: là sự phá hủy kim loại do kim loại phản ứng hóa học với chất khí hoặc hơi nước ở nhiệt
độ cao.
- Bản chất: là q trình oxi hóa – khử, trong đó kim loại cho e và môi trường nhận e.
- Đặc điểm: nhiệt độ càng cao tốc độ ăn mòn càng nhanh và khơng sinh ra dịng điện.
 Ăn mịn điện hóa
- Định nghĩa: là sự phá huỷ kim loại khi kim loại tiếp xúc với môi trường điện li tạo ra dòng điện.
- Điều kiện:
+ Các điện cực phải khác nhau về bản chất. Có thể là cặp hai kim loại khác nhau, kim loại - phi kim
hay kim loại - hợp chất. Kim loại có thế điện cực chuẩn nhỏ hơn là cực âm.
+ Các điện cực phải tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau qua dây dẫn.
+ Các điện cực cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li.
- Bản chất: là các quá trình oxi hóa, khử xảy ra trên bề mặt điện cực tạo ra dòng điện.
- Cơ chế:
+ Điện cực âm (thường là các kim loại mạnh hơn) cho e thành ion dương, các e này di chuyển sang
điện cực dương.
+ Điện cực dương: H+, H2O nhận e thành H2, OH+ Ion dương kim loại kết hợp với OH- thành hidroxit, bị phân huỷ thành oxit.
Trang 8


Ví dụ: Ăn mịn điện hóa học hợp kim của sắt (gang, thép) trong khơng khí ẩm
Gang, thép là hợp kim Fe – C gồm những tinh thể Fe tiếp xúc trực tiếp với tinh thể C (graphit). Khơng
khí ẩm có chứa H2O, CO2, O2,... tạo ra lớp dung dịch chất điện li phủ lên bề mặt gang, thép làm xuất hiện
vơ số pin điện hóa mà Fe là cực âm, C là cực dương.
Ở cực âm xảy ra sự oxi hóa: Fe → Fe2+ + 2e
Ở cực dương xảy ra sự khử: 2H+ + 2e → H2
O2 + 2H2O + 4e → 4OH 
Tiếp theo: Fe2++ 2OH  → Fe(OH)2

4Fe(OH)2 + O2(kk) + 2H2O → 4Fe(OH)3
Theo thời gian Fe(OH)3 sẽ bị mất nước tạo ra gỉ sắt có thành phần chủ yếu là Fe2O3.xH2O
 So sánh sự ăn mòn hóa học và sự ăn mịn điện hóa học
Phân
loại

Sự ăn mịn hóa học

Sự ăn mịn điện hóa học

- Các điện cực phải khác nhau, có thể là cặp hai kim loại
khác nhau hoặc cặp kim loại - phi kim hoặc cặp kim loại Điều
Thường xảy ra ở những thiết bị lị hợp chất hóa học (như Fe C). Trong đó kim loại có thế
3
kiện
đốt hoặc những thiết bị thường điện cực chuẩn nhỏ hơn sẽ là cực âm.
xảy ra
xuyên phải tiếp xúc với hơi nước và
ăn
- Các điện cực phải tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với
khí oxi
mịn
nhau qua dây dẫn, các điện cực phải tiếp xúc với dung dịch
chất điện li.


chế
của
sự ăn
mịn


- Sự ăn mịn điện hóa một vật bằng gang (hợp kim Fe - C)
(hoặc thép) trong mơi trường khơng khí ẩm có hịa tan khí
CO2, SO2, O2... sẽ tạo ra một lớp dung dịch điện li phủ bên
Thiết bị bằng Fe tiếp xúc với hơi ngoài kim loại.
nước, khí oxi thường xảy ra phản - Tinh thể Fe (cực âm), tinh thể C là cực dương. Ở cực
dương: xảy ra phản ứng khử:
ứng:
t�
3Fe + 4H2O ��
� Fe3O4 + 4H2O
t�
3Fe + 2O2 ��
� Fe3O4

2H+ + 2e → H2 ; O2 + 2H2O + 4e → 4OH 
Ở cực âm: xảy ra phản ứng oxi hóa:
Fe → Fe2+ + 2e
Những Fe2+ tan vào dung dịch chứa oxi → Fe3+ và cuối
cùng tạo gỉ sắt có thành phần Fe2O3.nH2O

Bản
chất
của
sự ăn
mịn

Là q trình oxi hóa - khử, trong đó Là sự ăn mòn kim loại do tác dụng của dung dịch chất điện
các electron của kim loại được li và tạo nên dòng điện.
chuyển trực tiếp đến các chất trong

Ăn mịn điện hóa xảy ra nhanh hơn ăn mịn hóa học.
mơi trường, ăn mịn xảy ra chậm.

3. Cách chống ăn mịn kim loại
a. Cách li kim loại với mơi trường
Theo phương pháp này thì dùng các chất bền vững đối với mơi trường để phủ ngồi mặt đối với
những vật làm bằng kim loại. Như:
- Sơn chống gỉ, vecni...
- Mạ điện bằng các kim loại như thiếc, crom, kẽm...
- Dùng các chất hóa học bền vững đối như oxit kim loại, photphat kim loại (phương pháp tạo màng).
b. Dùng hợp kim chống gỉ (hợp kim inox)
c. Dùng chất chống ăn mịn (chất kìm hãm)
d. Phương pháp điện hóa
Trang 9


Để bảo vệ một kim loại người ta nối kim loại này với một kim loại khác có tính khử mạnh hơn.

Trang 10



×