Tải bản đầy đủ (.doc) (146 trang)

Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải công ty chế biến thủy sản Nam Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.89 KB, 146 trang )

Đồ án tốt nghiệp
Tính toán thiết kế hệ thống xử
lý nước thải nhà máy thuỷ sản
Nam Phương- công suất 600m3/ngày
đêm

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những thập niên gần đây, ô nhiễm môi trường
nói chung và ô nhiễm nước nói riêng đang trở thành
mối lo chung của nhân loại. Vấn đề ô nhiễm môi trường
và bảo vệ sự trong sạch cho các thủy vực hiện nay đang
là những vấn đề cấp bách trong quá trình phát triển xã
hội khi nền kinh tế và khoa học kỹ thuật đang tiến lên
những bước dài. Để phát triển bền vững chúng ta cần
có những biện pháp kỹ thuật hạn chế, loại bỏ các chất
ô nhiễm do hoạt động sống và sản xuất thải ra môi
tường. Một trong những biện pháp tích cực trong công tác
bảo vệ môi trường và chống ô nhiễm nguồn nước là
tổ chức thoát nước và và xử lý nước thải trước khi xả
vào nguồn tiếp nhận.
Chế biến thủy sản ở nước ta là ngành công nghiệp
có mạng lưới sản xuất rộng với nhiều mặt hàng, nhiều
chủng loại và gần đây có tốc độ tăng trưởng kinh tế
rất cao. Tuy nhiên tăng trưởng kinh tế của ngành mới chỉ
là điều kiện cần nhưng chưa đủ cho sự phát triển, vì sản
xuất càng phát triển thì lượng chất thải càng lớn.. Các
chất thải có thành phần chủ yếu là các chất hữu cơ
bao gồm các hợp chất chứa Cacbon, Nitơ, Photpho… Trong
điều kiện khí hậu Việt Nam chúng nhanh chóng bị phân
hủy gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí và


ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người. Ví dụ, nồng độ
COD trong nước thải công ty chế biến thủy sản các loại

GVHD: TS. Tôn Thất Lãng
SVTH : Lê Thị Lâm Giang

Trang 1


Đồ án tốt nghiệp
Tính toán thiết kế hệ thống xử
lý nước thải nhà máy thuỷ sản
Nam Phương- công suất 600m3/ngày
đêm

khoảng 2000 ÷ 6000 mg/l vượt quá 30 lần tiêu chuẩn cho
phép (TCVN 5945 – 2005).
Trong những năm gần đây có rất nhiều khiếu kiện
và ý kiến phản ứng của nhân dân về ô nhiễm môi
trường do ngành chế biến thủy sản gây ra. Điều này cho
thấy ngành chế biến thủy sản đang đứng trước nguy cơ
làm suy thoái môi trường, ảnh hưởng không những đến
cuộc sống hiện tại mà cả cho thế hệ tương lai. Chính vì
vậy trong phạm vi hẹp của luận văn em chọn đề tài “Tính
toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải công ty chế
biến thủy sản Nam Phương” thuộc khu công nghiệp Trà
Nóc II, thành phố Cần Thơ, tỉnh Cần Thơ.
1.2. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI
Thiết kế công nghệ xử lý nước thải công ty chế
biến thủy sản Nam Phương để xử lý chất thải, giảm

thiểu tác hại lên môi trường trong điều kiện phù hợp với
thực tế của nhà máy thuỷ sản Nam Phương.
1.3. PHẠM VI THỰC HIỆN
Việc ứng dụng công nghệ xử lý chung cho một ngành
công nghiệp là rất khó khăn , do mỗi nhà máy có đặc
trưng riêng về công nghệ, nguyên liệu, nhiên liệu… nên
thành phần và tính chất nước thải khác nhau. Phạm vi
ứng dụng của đề tài là xử lý nước thải của Công ty
chế biến thuỷ sản xuất Nam Phương và một số công ty
khác nếu có cùng đặc tính chất thải đặc trưng.

GVHD: TS. Tôn Thất Lãng
SVTH : Lê Thị Lâm Giang

Trang 2


Đồ án tốt nghiệp
Tính toán thiết kế hệ thống xử
lý nước thải nhà máy thuỷ sản
Nam Phương- công suất 600m3/ngày
đêm

1.4. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Điều tra khảo sát, thu thập số liệu, tài liệu liên quan,
quan sát trực tiếp, lấy mẫu đo đạc và phân tích các chỉ
tiêu chất lượng nước.
Phương pháp lựa chọn:
Tổng hợp số liệu
Phân tích khả thi

Tính toán kinh tế

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP
CHẾ BIẾN THỦY SẢN
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ
BIẾN THỦY SẢN Ở VIỆT NAM
Nước ta có chiều dài bờ biển trên 3 200 km với 112
cửa sông, rạch… vùng đặc quyền kinh tế rộng khoảng 17
triệu km2 với 3000 đảo lớn nhỏ có thể xây dựng thành
các địa điểm khai thác chế xuất thủy sản. Trong đất liền
có 1 147 000ha mặt nước trong đó có khoảng 30 vạn ha
bãi triều cửa sông, hàng chục vạn ha eo vịnh đầm phá.
Thành phần loài thuỷ sản của chúng ta đa dạng, có
nhiều loài đặc sản của vùng nhiệt đới. Ngoài ra còn có
khoảng 544 500 000 ha ruộng trũng, 56 200 000 ha ao, hồ…
có thể dùng để nuôi cá. Tính đến nay cả nước đã xây
GVHD: TS. Tôn Thất Lãng
SVTH : Lê Thị Lâm Giang

Trang 3


Đồ án tốt nghiệp
Tính toán thiết kế hệ thống xử
lý nước thải nhà máy thuỷ sản
Nam Phương- công suất 600m3/ngày
đêm

dựng được 650 hồ, đập vừa và lớn, 5300 hồ và đập nhỏ
với dung tích xấp xỉ 12 tỉ m 3. Đặc biệt là nhiều hồ thiên

nhiên và nhân tạo rất lớn như Hồ Tây(10 ÷ 14triệu m 3),
hồ Thác Bà (3 000 triệu m 3), hồ Cấm Sơn (250 triệu m 3).
Điều kiện tự nhiên nhìn chung thuận lợi cho sự phát triển,
nuôi trồng cũng như đánh bắt thuỷ sản. Với điều kiện
đó thuỷ sản trở thành ngành kinh tế quan trọng, có vai
trò ngày càng to lớn trong nền kinh tế quốc dân đáp
ứng về nhu cầu thực phẩm, nguyên liệu cũng như hàng
xuất khẩu.
Theo thống kê của Bộ Thủy sản năm 1997, Việt Nam
có khoảng hơn 2 triệu lao động phục vụ trong các ngành
công nghiệp và các ngành dịch vụ có liên quan đến
ngành thủy sản. Khoảng 24% sản phẩm công nghiệp
thủy sản đã được chế biến xuất khẩu, phần còn lại đã
được bán trên thị trường nội địa hoặc dưới hình thức sản
phẩm cá tươi (35%) hoặc được chế biến (41%) dưới dạng
nước mắm hoặc thủy sản sấy khô. Trong chiến lược phát
triển kinh tế ngành thuỷ sản đặt ra mục tiêu đến năm
2010 sản lượng chế biến thuỷ sản đạt hơn 1 tỷ tấn.
Phân bố các công ty chế biến thuỷ sản ở Việt Nam
không đồng đều, số công ty ở miền Nam chiến khoảng
60%, nhưng tập trung chủ yếu ở Thành phố Hồ Chí Minh,
còn lại miền trung 34%, và miền Bắc chỉ chiếm 6,5%.
Đặc trưng của ngành

chế biến thuỷ sản là phụ

thuộc vào nhu cầu thị trường xuất khẩu và thời vụ thu
hoạch. Do đó các công ty được thiết kế để chế biến các
loại cá và các sản phẩm thuỷ hải sản khác nhau để
có thể hoạt động liên tục. Các công ty thường có thể

GVHD: TS. Tôn Thất Lãng
SVTH : Lê Thị Lâm Giang

Trang 4


Đồ án tốt nghiệp
Tính toán thiết kế hệ thống xử
lý nước thải nhà máy thuỷ sản
Nam Phương- công suất 600m3/ngày
đêm

chế biến đủ các loại

cá đông lạnh, động vật thân

mềm, mực ống, tôm, tôm đóng hộp và cá khô. Trong
đó tôm chế biến dưới dạng bỏ đầu, vỏ và bóc gân là
một trong nhiều sản phẩm xuất khẩu quan trọng nhất
của Việt Nam.
Thị trường xuất khẩu thủy sản được mở rộng ra 78
nước và vùng lãnh thổ. Hàng thủy sản có giá trị gia
tăng từ 19,7% (1999) lên 36% (2001). Nhiều công ty chế
biến thủy sản được nâng cấp và xây dựng mới, có 100
công ty thực hiện HACCP, có 68 công ty được cấp code
xuất hàng đi các nước trong liên minh châu âu. Lần đầu
tiên Việt Nam có hàng thuỷ sản xuất đi Th Só được dán
nhãn tôm sinh thái do các tổ chức giám định quốc tế
công nhận. Ngoài ra còn có 8 vùng thu hoạch nhuyễn thể
hai mảnh vỏ được công nhận đủ điều kiện an toàn vệ

sinh làm nguyên liệu xuất khẩu vào thị trường EU.
Nếu năm 2000 hàng thuỷ sản được bán ở 68 quốc
gia và vùng lãnh thổ thì năm 2001 tăng lên 78. Tuy nhiên,
tiêu thụ thuỷ sản Việt Nam vẫn tập trung vào khách
hàng chính là Nhật bản, Mỹ, Trung Quốc ( kể cả Hồng
Kông), EU… cơ cấu thị trường có sự biến đổi lớn từ năm
1997 đến nay. Những năm trước đây thị trường Nhật gần
như là thị trường chủ lực thì đến nay thị trường Mỹ đã
bước lên hàng đầu chiếm 28%. Thị trường Trung Quốc
được mở rộng và phát triển nhanh chóng. Tuy chưa bằng
thị phần như Mỹ, Nhật bản song lại cho ta dự báo sáng
sủa vì sức mua của thị trường này đang phát triển.
Có một thực tế là thị trường

các nước châu á

khác ( ngoài Nhật, Trung Quốc) cũng là thị trường tiêu thị
GVHD: TS. Tôn Thất Lãng
SVTH : Lê Thị Lâm Giang

Trang 5


Đồ án tốt nghiệp
Tính toán thiết kế hệ thống xử
lý nước thải nhà máy thuỷ sản
Nam Phương- công suất 600m3/ngày
đêm

thuỷ sản rất lớn. Hàng năm lượng và giá trị xuất khẩu

vào Đài loan, Hàn Quốc, Malaysia, Singapore… đều tăng.
Nhu cầu hàng cho thị trường này đa dạng, phong phú với
chất lượng ở nhiều mức cao thấp khác nhau, quy mô từng
lô hàng thường nhỏ phù hợp với năng lực chế biến của
đa số công ty của ta. Năm 2001, giá trị hàng xuất khẩu
cho thị trường Hàn Quốc và Triều Tiên bằng giá trị xuất
cho cả cộng đồng châu âu.
Thị trường Nga – Đông âu, tuy lượng hàng tiêu thụ chưa
lớn nhưng cũng là thị trường tiềm tàng, có khả năng
phát triển. Có thể nói trừ Anbani còn tất cả các nước
xã hội chủ nghóa trước đây ở Đông âu đều nhập thuỷ
sản từ Việt Nam
2.2. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA NGÀNH CHẾ BIẾN
THỦY SẢN
Hải sản được thu mua lựa chọn những loại có đủ tiêu
chuẩn chế biến. Các cơ sở chế biến khác nhau thường
sử dụng công nghệ chế biến khác nhau. Cơ sở chế biến
ở quy mô tiểu thủ công nghiệp sử dụng công nghệ chế
biến đơn giản, công nghệ chế biến khô. Các công ty lớn
sử dụng công nghệ hiện đại thành phẩm đạt tiêu chuẩn
xuất khẩu. Tuỳ theo quy mô của các cơ sở sản xuất, tính
chất nguyên liệu, tính chất sản phẩm, dây chuyền công
nghệ chế biến hải sản ở mỗi cơ sở khác nhau. Tuy
nhiên, nhìn chung các công nghệ chế biến ở Việt Nam
đều tuân theo quy trình chế biến như sau :

GVHD: TS. Tôn Thất Lãng
SVTH : Lê Thị Lâm Giang

Trang 6



Đồ án tốt nghiệp
Tính toán thiết kế hệ thống xử
lý nước thải nhà máy thuỷ sản
Nam Phương- công suất 600m3/ngày
đêm

GVHD: TS. Tôn Thất Lãng
SVTH : Lê Thị Lâm Giang

Trang 7


Đồ án tốt nghiệp
Tính toán thiết kế hệ thống xử
lý nước thải nhà máy thuỷ sản
Nam Phương- công suất 600m3/ngày
đêm

m, cá
, mực, nghê
u, sò

Tiế
p nhậ
n nguyê
n liệ
u


Nướ
c

Sơ chế
: tá
ch đầ
u, tô
m
mực; vả
y, ruộ
t cá
,…

Chấ
t thả
i rắ
n

Rử
a sạch, xửlývi sinh

Nướ
c thả
i

Muố
i đá

Nướ
c thả

i lẫ
n muố
i

Lọc cỡ
, phâ
n cỡ

Xế
p khuô
n

Cấ
p đô
ng

Ra khuô
n

Bao bì

Bả
o quả
n lạnh

Xuấ
t khẩ
u hoặ
c tiê
u

thụ trong nướ
c

Hình 2.1: Sơ đồ quy trình chung chế biến thủy hải
sản.
GVHD: TS. Tôn Thất Lãng
SVTH : Lê Thị Lâm Giang

Trang 8


Đồ án tốt nghiệp
Tính toán thiết kế hệ thống xử
lý nước thải nhà máy thuỷ sản
Nam Phương- công suất 600m3/ngày
đêm

Trên đây là sơ đồ quy trình công nghệ chung cho tất
cả các sản phẩm của ngành chế biến thủy sản. Dưới
đây xin giới thiệu qui trình chế biến một số loại sản
phẩm hải sản phổ biến của Việt Nam:
Sơ đồ công nghệ chế biến tôm sú

Tiế
p nhậ
n nguyê
n liệ
u

Nướ

c

Rử
a1

Nướ
c thả
i

Phâ
n cỡ– phâ
n loại

Nướ
c

Rử
a2

Nướ
c thả
i

Ràkimloại – xế
p khuô
n

Chờđô
ng


Cấ
p đô
ng


ch khuô
n – mạ bă
ng

Đó
ng thù
ng

Bả
o quả
n lạnh
GVHD: TS. Tôn Thất Lãng
SVTH : Lê Thị Lâm Giang

Trang 9


Đồ án tốt nghiệp
Tính toán thiết kế hệ thống xử
lý nước thải nhà máy thuỷ sản
Nam Phương- công suất 600m3/ngày
đêm

Hình 2.2 : Sơ đồ quy trình chung chế biến tôm sú.
Sơ đồ công nghệ chế biến mực


Tiế
p nhậ
n nguyê
n liệ
u

Nướ
c

Sơ chế

Nướ
c thả
i

Nướ
c

Rử
a1

Nướ
c thả
i

Nướ
c

Phâ

n cỡ– phâ
n loại

Nướ
c thả
i

Nướ
c

Rử
a2

Nướ
c thả
i


n, xế
p khuô
n

Cấ
p đô
ng


ch khuô
n – mạ bă
ng


Đó
ng thù
ng

Bả
o quả
n lạnh

Hình 2.3 : Sơ đồ quy trình chung chế biến
mực.

GVHD: TS. Tôn Thất Lãng
SVTH : Lê Thị Lâm Giang

Trang 10


Đồ án tốt nghiệp
Tính toán thiết kế hệ thống xử
lý nước thải nhà máy thuỷ sản
Nam Phương- công suất 600m3/ngày
đêm

GVHD: TS. Tôn Thất Lãng
SVTH : Lê Thị Lâm Giang

Trang 11



Đồ án tốt nghiệp
Tính toán thiết kế hệ thống xử
lý nước thải nhà máy thuỷ sản
Nam Phương- công suất 600m3/ngày
đêm

Sơ đồ công nghệ chế biến cá

GVHD: TS. Tôn Thất Lãng
SVTH : Lê Thị Lâm Giang

Trang 12


Đồ án tốt nghiệp
Tính toán thiết kế hệ thống xử
lý nước thải nhà máy thuỷ sản
Nam Phương- công suất 600m3/ngày
đêm

Hình 2.4 : Sơ đồ công nghệ chế biến cá.
Lượng nước thải từ các công nghệ rất khác nhau,
phụ thuộc vào lượng nước cấp, quy trình công nghệ,
phương pháp chế biến, tình trạng máy móc. Lượng nước
thải từ các công ty dao động rất lớn, ở Việt Nam lượng
nước thải tính trên 1 tấn sản phẩm dao động từ 30 – 200
m3.
Ngành chế biến thủy sản đã sử dụng một số lượng
nước rất lớn trong quá trình chế biến đồng thời cũng
thải ra môi trường một lượng lớn nước thải cùng với

các chất thải rắn (đầu, dè mực, vây, vỏ tôm,…)
2.3.

THÀNH

PHẦN



TÍNH

CHẤT

NƯỚC

THẢI

NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN
Nước thải công nghiệp chế biến thủy sản gồm 3 loại
chính: nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất và nước
thải vệ sinh công nghiệp. Đặc điểm nước thải thuỷ sản
là bị ô nhiễm bới các chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng,
các chất dinh dưỡng và vi sinh vật gây bệnh. Các chất
ô nhiễm này khi thải ra ngoài môi trường gây ô nhiễm
lan toả tới môi trường đất, nước không khí ảnh hưởng
tới, kinh tế, cảnh quan và sức khoẻ con người.
Nước thải chế biến thủy sản có hàm lượng COD dao
động

trong


khoảng

600 ÷ 6000 mg/l, hàm lượng BOD 5 cũng khá lớn từ 400 ÷
3800 mg/l, nồng độ chất rắn lơ lửng từ 125 ÷ 400 mg/l,
trong nước còn có chứa các vụn thủy sản và các vụn
này thường dễ lắng, hàm lượng Nitơ (57 ÷ 120 mg/l) và
Phôtpho (13 ÷ 90 mg/l), tổng vi khuẩn hiếu khí từ 10 4-105
khuẩn lạc/100ml.
GVHD: TS. Tôn Thất Lãng
SVTH : Lê Thị Lâm Giang

Trang 13


Đồ án tốt nghiệp
Tính toán thiết kế hệ thống xử
lý nước thải nhà máy thuỷ sản
Nam Phương- công suất 600m3/ngày
đêm

2.4. NGUỒN GỐC PHÁT SINH VÀ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG CỦA CÁC CHẤT Ô NHIỄM TRONG NGÀNH
CHẾ BIẾN THỦY SẢN
Các nguồn gây ô nhiễm chủ yếu trong các công ty
chế biến đông lạnh thường được phân chia thành 3 dạng:
chất thải rắn, chất thải lỏng và chất thải khí. Trong quá
trình sản xuất còn gây ra các nguồn ô nhiễm khác như
tiếng ồn, độ rung và khả năng gây cháy nổ.
2.4.1. Chất thải rắn

Chất thải rắn thu được từ quá trình chế biến tôm,
mực, cá,sò có đầu vỏ tôm, vỏ sò, da, mai mực, nội
tạng… Thành phần chính của phế thải sản xuất các sản
phẩm thuỷ sản chủ yếu là các chất hữu cơ giàu đạm,
canxi, phốtpho. Toàn bộ phế liệu này được tận dụng để
chế biến các sản phẩm phụ, hoặc đem bán cho dân làm
thức ăn cho người, thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm
hoặc thuỷ sản.
Ngoài ra còn có một lượng nhỏ rác thải sinh hoạt,
các bao bì, dây niềng hư hỏng hoặc đã qua sử dụng với
thành phần đặc trưng của rác thải đô thị.
2.4.2. Chất thải lỏng
Nước thải trong công ty máy chế biến đông lạnh
phần lớn là nước thải trong quá trình sản xuất bao gồm
nước rửa nguyên liệu, bán thành phẩm, nước sử dụng
cho vệ sinh và nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ chế biến,
nước vệ sinh cho công nhân.
Lượng nước thải và nguồn gây ô nhiễm chính là do
nước thải trong sản xuất.
GVHD: TS. Tôn Thất Lãng
SVTH : Lê Thị Lâm Giang

Trang 14


Đồ án tốt nghiệp
Tính toán thiết kế hệ thống xử
lý nước thải nhà máy thuỷ sản
Nam Phương- công suất 600m3/ngày
đêm


2.4.3. Khí thải
Khí thải sinh ra từ công ty có thể là:
Khí thải Chlo sinh ra trong quá trình khử trùng thiết bị,
nhà xưởng chế biến và khử trùng nguyên liệu, bán
thành phẩm.
Mùi tanh từ mực, tôm nguyên liêu, mùi hôi tanh từ
nơi chứa phế thải, vỏ sò, cống rãnh.
Bụi sinh ra trong quá trình vận chuyển, bốc dỡ nguyên
liệu.
Hơi tác nhân lạnh có thể bị rò rỉ: NH3
Hơi xăng dầu từ các bồn chứa nhiên liệu, máy phát
điện, nồi hơi.
Tiếng ồn, nhiệt độ
Tiếng ồn xuất hiện trong công ty chế biến thuỷ sản
chủ yếu do hoạt động của các thiết bị lạnh, cháy nổ,
phương tiện vận chuyển…
Trong phân xưởng chế biến của các công ty thuỷ sản
nhiệt độ thường thấp và ẩm hơn so khu vực khác.
2.5. TÁC ĐỘNG CỦA NGÀNH CHẾ THUỶ SẢN ĐẾN
MÔI TRƯỜNG SINH THÁI
2.5.1. Tác động của nước thải đến môi trường
Nước thải chế biến thuỷ sản có hàm lượng các
chất ô nhiễm cao nếu không được xử lý sẽ gây ô
nhiễm các nguồn nước mặt và nước ngầm trong khu vực.
Đối với nước ngầm tầng nông, nước thải chế biến
thuỷ sản có thể thấm xuống đất và gây ô nhiễm
nước ngầm. Các nguồn nước ngầm nhiễm các chất hữu
cơ, dinh dưỡng và vi trùng rất khó xử lý thành nước sạch
cung cấp cho sinh hoạt.

GVHD: TS. Tôn Thất Lãng
SVTH : Lê Thị Lâm Giang

Trang 15


Đồ án tốt nghiệp
Tính toán thiết kế hệ thống xử
lý nước thải nhà máy thuỷ sản
Nam Phương- công suất 600m3/ngày
đêm

Đối với các nguồn nước mặt, các chất ô nhiễm có
trong nước thải chế biến thuỷ sản

sẽ làm suy thoái

chất lượng nước, tác động xấu đến môi trường và thủy
sinh vật, cụ thể như sau:
Các chất hữu cơ
Các chất hữu cơ chứa trong nước thải chế biến thuỷ
sản chủ yếu là dễ bị phân hủy. Trong nước thải chứa
các chất như cacbonhydrat, protein, chất béo... khi xả vào
nguồn nước sẽ làm suy giảm nồng độ oxy hòa tan trong
nước do vi sinh vật sử dụng ôxy hòa tan để phân hủy
các chất hữu cơ. Nồng độ oxy hòa tan dưới 50% bão hòa
có khả năng gây ảnh hưởng tới sự phát triển của tôm,
cá. Oxy hòa tan giảm không chỉ gây suy thoái tài
nguyên thủy sản mà còn làm giảm khả năng tự làm
sạch của nguồn nước, dẫn đến giảm chất lượng nước

cấp cho sinh hoạt và công nghiệp.
Tác động của chất rắn lơ lửng
Các chất rắn lơ lửng làm cho nước đục hoặc có
màu, nó hạn chế độ sâu tầng nước được ánh sáng
chiếu xuống, gây ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của
tảo, rong rêu... Chất rắn lơ lửng cũng là tác nhân gây
ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên thủy sinh đồng thời
gây tác hại về mặt cảm quan (tăng độ đục nguồn nước)
và gây bồi lắng lòng sông, cản trở sự lưu thông nước
và tàu bè…
Tác động của các chất dinh dưỡng (N, P)
Nồng độ các chất nitơ, photpho cao gây ra hiện tượng
phát triển bùng nổ các loài tảo, đến mức độ giới hạn
tảo sẽ bị chết và phân hủy gây nên hiện tượng thiếu
GVHD: TS. Tôn Thất Lãng
SVTH : Lê Thị Lâm Giang

Trang 16


Đồ án tốt nghiệp
Tính toán thiết kế hệ thống xử
lý nước thải nhà máy thuỷ sản
Nam Phương- công suất 600m3/ngày
đêm

oxy. Nếu nồng độ oxy giảm tới 0 gây ra hiện tượng thủy
vực chết ảnh hưởng tới chất lượng nước của thủy vực.
Ngoài ra, các loài tảo nổi trên mặt nước tạo thành lớp
màng khiến cho bên dưới không có ánh sáng. Quá trình

quang hợp của các thực vật tầng dưới bị ngưng trệ. Tất
cả các hiện tượng trên gây tác động xấu tới chất lượng
nước, ảnh hưởng tới hệ thuỷ sinh, nghề nuôi trồng thuỷ
sản, du lịch và cấp nước.
Amonia rất độc cho tôm, cá dù ở nồng độ rất nhỏ.
Nồng độ làm chết tôm, cá từ 1,2 ÷ 3 mg/l. Tiêu chuẩn
chất lượng nước nuôi trồng thủy sản của nhiều quốc gia
yêu cầu nồng độ Amonia không vượt quá 1mg/l.
Vi sinh vật
Các vi sinh vật đặc biệt vi khuẩn gây bệnh và trứng
giun sán trong nguồn nước là nguồn ô nhiễm đặc biệt.
Con người trực tiếp sử dụng nguồn nước nhiễm bẩn hay
qua các nhân tố lây bệnh sẽ truyền dẫn các bệnh dịch
cho người như bệnh lỵ, thương hàn, bại liệt, nhiễm khuẩn
đường tiết niệu, tiêu chảy cấp tính..
2.5.2.

Tác động của khí thải đến môi trường

Các khí thải có chứa bụi, các chất khí COx, NOx, SOx…
sẽ tác động xấu tới sức khoẻ của công nhân lao động
trong khu vực, đây là tác nhân gây bệnh đường hô hấp
cho con người nếu hít thở không khí ô nhiễm lâu ngày.
Khí Clo phát sinh từ khâu vệ sinh khử trùng. Nước khử
trùng thiết bị, dụng cụ chứa hàm lượng Chlorine 100 – 200
ppm. Chlo hoạt động còn lại trong nước thải với hàm lượng
cao và nồng độ khí Clo trong không khí đo được tại
thường cao hơn mức quy định từ 5 đến 7 lần.
GVHD: TS. Tôn Thất Lãng
SVTH : Lê Thị Lâm Giang


Trang 17

chỗ


Đồ án tốt nghiệp
Tính toán thiết kế hệ thống xử
lý nước thải nhà máy thuỷ sản
Nam Phương- công suất 600m3/ngày
đêm

Clo là loại khí độc, gây ảnh hưởng trực tiếp đến mắt,
đường hô hấp khi tiếp xúc ở nồng độ cao có thể gây
chết người. Ngoài ra, các sản phẩm phụ là các chất
hữu cơ dẫn xuất của Chlo có độ bền vững và độc tính
cao. Các chất này đều độc hại và có khả năng tích tụ
sinh học.
Mùi hôi tanh ở khu vưc sản xuất tuy không có độc
tính cấp, nhưng trong điều kiện phải tiếp

xúc với thời

gian dài người lao động sẽ có biểu hiện đặc trưng như
buồn nôn, kém ăn, mệt mỏi trong giờ làm việc.
2.5.3.Tác động do hệ thống lạnh
Các hệ thống lạnh trong chế biến thuỷ sản thường
xuyên hoạt động, nhiệt độ của các tủ cấp đông hoặc
kho lạnh cần duy trì tương ứng -40 oC và –250C, làm tăng
độ ẩm cục bộ lên rất cao. Trong điều kiện tiếp xúc với

nước lạnh thường xuyên và lâu dài, làm việc ở điều
kiện nhiệt độ thay đổi ngột, liên tục, người lao động hay
mắc các bệnh về đường hô hấp, viêm khớp.
2.5.4.Vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp
Bất cứ ngành công nghiệp nào cũng gặp phải vấn
đề liên quan đến vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp
tác tác động xấu đến sức khoẻ người lao động nếu
không có sự quan tâm giải quyết hợp lý.
Điều kiện lao động lạnh ẩm trong công ty chế biến
thuỷ sản đông lạnh thường gây ra các bệnh cũng hay
gặp ở các nghành khác như viêm xoang, họng, viêm kết
mạc mắt( trên 60%) và các bệnh phụ khoa ( trên 50%).
Các khí CFC (Cloro – Fluo - Cacbon) được dùng trong các
thiết bị lạnh, từ lâu đã được coi là tác nhân gây thủng
GVHD: TS. Tôn Thất Lãng
SVTH : Lê Thị Lâm Giang

Trang 18


Đồ án tốt nghiệp
Tính toán thiết kế hệ thống xử
lý nước thải nhà máy thuỷ sản
Nam Phương- công suất 600m3/ngày
đêm

tầng ôzôn và sẽ bị cấm dùng trong thời gian tới. Ngoài
ra bản thân CFC là các chất độc, khi hít phải ở nồng độ
cao có thể gây ngộ độc cấp tính, thậm chí gây tử vong.
Nhận xét chung về nước thải ngành chế biến

thủy sản
Nước thải ngành chế biến thủy sản có COD dao
động trung bình từ 1000 ÷ 6000 mg/l, hàm lượng BOD dao
động trung bình từ 400 ÷ 3800 mg/l, hàm lượng Nitơ cũng
rất cao. So với tiêu chuẩn TCVN 5945 –1995 thì nước thải
ngành chế biến thủy sản đã vượt mức cho phép gấp
nhiều lần. Ngoài ra nước thải còn chứa các bã rắn như:
vây, dè, đầu, ruột, … rất dễ lắng. Vì vậy, việc nghiên
cứu áp dụng và triển khai công nghệ xử lý nước thải
ngành chế biến thủy sản là vấn đề cấp bách mà
chúng ta phải thực hiện.

GVHD: TS. Tôn Thất Lãng
SVTH : Lê Thị Lâm Giang

Trang 19


Đồ án tốt nghiệp
Tính toán thiết kế hệ thống xử
lý nước thải nhà máy thuỷ sản
Nam Phương- công suất 600m3/ngày
đêm

CHƯƠNG 3. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHẾ BIẾN
THỦY SẢN NAM PHƯƠNG
3.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CHẾ BIẾN
THỦY SẢN NAM PHƯƠNG
Tên công ty: Công ty TNHH Thủy Sản Nam Phương
Địa chỉ


: Lô 2.20 B, KCN trà nóc II, Phước Thới ,

Quận Ô Môn, TP .Cần Thơ
Lọai hình công ty: Sản xuất
Loại hình kinh doanh: Xuất khẩu, Nội địa .
Với tổng công suất chế biến đạt trên 36.000 tấn
/năm, công ty luôn đặt chất lượng sản phẩm lên hàng
đầu, vì thế công ty không ngại đầu tư cho hệ thống quản
lý chất lựợng (SSOP, HACCP,ISO 2200, BRC) và các tiêu
chẩn chung về vệ sinh và an toàn thực phẩm đối với tất
cả thị trường nhập khẩu trên thế giới .
Bên cạnh việc

đầu tư về nhà xưởng và quản lý

chất lượng, công ty còn đầu tư phát triển nguồn nhân lực
bằng đội ngũ quản lý kinh doanh có nhiều năm kinh
nghiệm và trên 1000 nhân công lành nghề trực tiếp sản
GVHD: TS. Tôn Thất Lãng
SVTH : Lê Thị Lâm Giang

Trang 20


Đồ án tốt nghiệp
Tính toán thiết kế hệ thống xử
lý nước thải nhà máy thuỷ sản
Nam Phương- công suất 600m3/ngày
đêm


xuất đảm bảo cho ra đời những sản phẩm chất lượng cao
nhất.
Sản phẩn chính

của công ty: Cá basa, cá tra

nguyên con, fillet, cắt khúc .
Thị trừờng xuất khẩu: Mỹ,Eu, Canada, Úc,Hồng Kông,
Hàn Quốc…

BAN GIÁM
ĐỐC

3.2. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
PHÒNG
KỸ
THUẬT

PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH

PHÒNG
KẾ
TOÁN

CHÁNH
Tổ
KCS


Tổ
cấp
dưỡn
g

PHÒN
G KẾ
HOẠC
H

Tổ
bảo
vệ

PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN
ĐÔNG LẠNH

PHÂN XƯỞNG CƠ ĐIỆN
LẠNH VÀ SẢN XUẤT NƯỚC
ĐÁ
Tổ vận
hành

GVHD: TS. Tôn Thất Lãng
Tổ
Tổ
SVTH
: Lê ThịTổ
Lâm Giang

tiếp
chế
thành
nhận
biến
phẩm

Tổ
cấp
dưỡng

Trang 21
Tổ
báo
gói

Tổ sửa
chữa


Đồ án tốt nghiệp
Tính toán thiết kế hệ thống xử
lý nước thải nhà máy thuỷ sản
Nam Phương- công suất 600m3/ngày
đêm

Tiếp nhận
Hình3.1. Sơnguyên
đồ tổ chức công ty
liệu

3.3. MÔ TÀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA
Nước TY
CÔNG

Nước
Cắt t tiết – Rửa
vào
thải
1
Cá basa, cá tra được nuôi tại các ao trong vùng kiểm
Nước
Fillet
Nước
soát
vào của cơ quan chức năng khi công
thải ty ký hợp đồng với

các
nhà cung cấpRửa
nguyên
liệu (chủ
ao ), công ty sẽ đưa
Nước
2
Nước
vào viên KCS đến lẫy mẫu ,kiểm
thải
nhân
tra chất lượng theo tiêu
Lạng

da phải đạt xấp xỉ 400 gr- 500 gr
chuẩn đã đặt ra
( cá
,không bị dị tật ….)
Chỉnh hình
Cá sống dược chuyển đến đến công ty bằng ghe đục,
được chứa trong
cácsinh
thùng
kín có nắp nay và chuyển đến
Soi ký
trùng
khu tiếp nhận nguyên liệu tại công ty
Nước
vào

Rửa 3

Nước
thải

Nước
vào

Quay thuốc

Nước
thải

Phân cỡ, loại

Cân 1
Nước
vào

Rửa 4

Nước
thải

Xếp khuôn

Bảo
quản

Chờ đông

Bao gói

GVHD: TS. Tôn Thất Lãng
SVTH : Lê Thị Lâm Giang

Cấp đông

Trang 22
Nướ
c
vào

Tách
khuôn


Nươ
ùc
thả


Đồ án tốt nghiệp
Tính toán thiết kế hệ thống xử
lý nước thải nhà máy thuỷ sản
Nam Phương- công suất 600m3/ngày
đêm

Hình 3.2. Sơ đồ công nghệ sản xuất của công ty
3.4. ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU THUỶ VĂN, HIỆN TRẠNG
MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY
Nhiệt độ
Nhiệt độ không khí là yếu tố ảnh hưởng rất mạnh
mẽ.Nhiệt độ không khí là yếu tố ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến quá
trình lan truyền và chuyển hoá chất ô nhiễm. Nhiệt độ càng
tăng cao thì tốc độ lan truyền và chuyển hoá chất ô nhiễm càng
lớn.
Nhiệt độ không khí dao động trong khoảng ( 26,8-27.5 0C ). Nhiệt độ
trung bình/năm 26,4 0C.
Chế độ mưa

GVHD: TS. Tôn Thất Lãng
SVTH : Lê Thị Lâm Giang

Trang 23



Đồ án tốt nghiệp
Tính toán thiết kế hệ thống xử
lý nước thải nhà máy thuỷ sản
Nam Phương- công suất 600m3/ngày
đêm

Mưa có tác dụng làm pha loãng các chất thải,lượng mưa
càng lớn thì mức độ ô nhiễm không khí và nước càng
giảm.
Lượng mưa trung bình năm hằng năm: 1,666 mm.
Độ ẩm không khí: 75-90 %.
Bão: tần xuất xuất hiện bão rất thấp.
Bốc hơi: lượng bốc hơi trung bình năm từ 950-Mùa mưa
lượng bốc hơi ít hơn mùa khơ(55-99 mm).
Chế độ gió
Gió yếu tố quan trọng trong việc lan truyền chất oâ nhiễm
không khí. Tốc độ gió càng cao thì chất ơ nhiễm được vận chuyển
càng xa nồng độ chất ơ nhiễm càng được pha loãng bởi không
khí sạch .Khi tốc độ gió nhỏ hoặc lặng gió thì chất ô nhiễm chụp
ngay xuống mặt đất gây tình trạng ô nhiễm cao tại khu vực chế
biến. Tốc độ gió trung bình trong năm 1,6 m/s. Trong năm có hơn
60 ngày có dông, tốc độ gió dông

cao nhất trong năm ghi

nhận đđược là 31 m/s. Số ngày có dông xảy ra trong tháng 5
đến tháng 10..Tốc độ gió và hướng gió thay đổi phụ
thuộc vào từng thời kỳ trong mùa.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11và có gió

Tây Nam từ biển thổi vào.mùa khô gió đông bắc và
gió đông nam từ thuộc địa thổi vào gây khô
Chất lượng không khí tại Cần Thơ
Nhìn chung,môi trường không khí của khu vực thực hiện
dự án bị ô nhiễm chủ yếu do bụi và tiếng ồn mà chủ
yếu từ hoạt động giao thông.Môi trường không khí
vực thực hiện dự án được thể hiện ở bảng sau.
Bảng3.1. Chất lượng không khí
STT

Chất

ô Đơn vị đo

GVHD: TS. Tôn Thất Lãng
SVTH : Lê Thị Lâm Giang

Kết quả

TCVN

Trang 24

ở khu


Đồ án tốt nghiệp
Tính toán thiết kế hệ thống xử
lý nước thải nhà máy thuỷ sản
Nam Phương- công suất 600m3/ngày

đêm

1
2
3
4

nhiễm
Bụi
SO2
NO2
CO

mg/m
mg/m3
mg/m3
mg/m3
3

0,31
0,09
0,06
1,53

5937-2005
0,3
0,35
0,2
30


Các vấn đề vệ sinh môi trường:
Chất thải rắn được chứa trong kho phế liệu không
quá 12 giờ. Cuối ngày sản xuất, phế liệu được giải
phóng khỏi kho. Chất thải rắn từ các quá trình gia
công chế biến được bán cho các doanh nghiệp chế
biến thức ăn gia súc.
Hiện nay Xí nghiệp chưa có cán bộ chuyên trách về
môi trường nhưng phòng kỹ thuật của Xí nghiệp vẫn
lấy mẫu nước thải để phân tích mỗi năm một lần và
các vấn đề môi trường luôn được thảo luận trong các
cuộc họp giao ban hàng tháng của Xí nghiệp.
Về vấn đề sử dụng nước, Xí nghiệp hiện đang sử
dụng 2 nguồn nước là nước giếng và nước cấp. Nước
giếng được xử lí qua hệ thống dàn mưa phun thành tia
và rơi xuống lần lượt qua các sàn rồi chảy vào bể
lắng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình khử Fe
trong nước ngầm. Nước cấp cùng với nước ngầm sau
khi khử sắt được đưa vào bể chứa rồi chảy qua lớp sỏi
và núm lọc trước khi chảy đến bể chứa nước sạch.
Sau đó nước được bơm lên tháp rồi phân phối cho sản

GVHD: TS. Tôn Thất Lãng
SVTH : Lê Thị Lâm Giang

Trang 25


×