Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Các giải pháp tăng cường quản lý chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng công nghiệp Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.45 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

ĐỖ DUY QUANG

CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
CHUYÊN SÂU: QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

ĐỖ DUY QUANG

CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY häc
CHUYÊN SÂU: QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐẶNG DANH ÁNH

hµ néi - 2014


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tháng 03 năm 2014 tại Khoa Sư phạm kỹ thuật,
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Trước tiên, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc của mình đến PGS.TS.
Đặng Danh Ánh đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt
thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, các giáo sư, phó giáo
sư, giảng viên, những người đã tham gia giảng dạy lớp Cao học, chuyên ngành sư
phạm kỹ thuật khóa 2011B, các thầy cô trong khoa Sư phạm Kỹ thuật của Trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu
tại trường và cho tơi những ý kiến đóng góp sâu sắc về phương hướng nghiên cứu
của luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng toàn thể các thầy cô
giáo và học sinh, sinh viên trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên đã tạo điều
kiện thuận lợi và hỗ trợ cho tôi thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, cho phép tơi được cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp là
nguồn động viên rất lớn đối với tôi trong quá trình thực hiện luận văn .
Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2014
Tác giả

Đỗ Duy Quang


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan những gì tơi viết trong luận văn là do sự tìm hiểu và
nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các
tác giả khác, nếu có, đều được trích dẫn cụ thể.
Đề tài của luận văn chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ
luận văn thạc sỹ nào trên toàn quốc cũng như nước ngồi và cho đến nay chưa
được cơng bố trên bất kỳ phương tiện thơng tin truyền thơng nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những gì tơi đã cam đoan ở trên.
Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2014
Người cam đoan

Đỗ Duy Quang


MỤC LỤC

TRANG

Trang phụ bìa.
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt.

3

Danh mục các sơ đồ, bảng biểu và hình vẽ

4

MỞ ĐẦU


6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO

11

1.1.

Một số khái niệm cơ bản

11

1.1.1. Chất lượng

11

1.1.2. Chất lượng đào tạo

13

1.1.3. Quản lý

15

1.1.4. Quản lý chất lượng đào tạo

19

Quản lý công tác đào tạo


20

1.2.

1.2.1. Quản lý mục tiêu, kế hoạch, chương trình đào tạo và phương pháp giảng dạy

20

1.2.2. Quản lý giáo viên và học sinh

22

1.2.3. Quản lý nề nếp dạy và học

25

1.2.4. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

27

1.3.

Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả việc quản lý chất lượng
đào tạo

28

1.1.3. Những yếu tố bên trong

28


1.3.2. Những yếu tố bên ngoài

31

Kết luận chương 1

34

Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HƯNG YÊN

36

2.1.

Giới thiệu về Trường cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên

36

2.2.

Thực trạng chất lượng đào tạo

41

2.2.1. Thực trạng chất lượng đầu vào (công tác tuyển sinh)

1


41


2.2.2. Thực trạng chất lượng quá trình đào tạo

43

2.2.3. Thực trạng chất lượng đầu ra (học sinh tốt nghiệp và việc làm)

44

2.3.

Thực trạng quản lý công tác đào tạo

2.3.1. Thực trạng quản lý mục tiêu, kế hoạch, chương trình đào tạo và
phương pháp giảng dạy

45
45

2.3.2. Thực trạng công tác quản lý giáo viên và học sinh

50

2.3.3. Thực trạng quản lý nề nếp dạy và học

67

2.3.4. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá đào tạo


68

Kết luận chương 2

69

Chương 3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HƯNG YÊN

72

3.1.

Cơ sở đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý chất lượng đào tạo

72

3.2.

Một số giải pháp tăng cường quản lý chất lượng đào tạo

74

3.2.1. Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên

75

3.2.2. Đổi mới công tác tuyển sinh


77

3.2.3. Đổi mới cơng tác quản lý mục tiêu, kế hoạch, chương trình đào tạo
và phương pháp giảng dạy
3.2.4. Tăng cường quản lý nề nếp dạy và học
3.2.5. Cải tiến quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ cho hoạt động dạy học
3.2.6. Thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
3.3.

80
83
84
87

Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các giải pháp đã đề xuất

90

Kết luận chương 3

95

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

96

TÀI LIỆU THAM KHẢO

101


PHỤ LỤC

103

2


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
TT

NỘI DUNG VIẾT TẮT

NGHĨA ĐẦY ĐỦ

01

CNH-HĐH

02

HS

Học sinh

03

GV

Giáo viên


04

GS

Giáo sư

05

SV

Sinh viên

06

GD&ĐT

07

CTMT

Chương trình mục tiêu

08

KHCN

Khoa học công nghệ

09


LLSX

Lực lượng sản xuất

10

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

11

CBQL

Cán bộ quản lý

12

QLGD

Quản lý giáo dục

13

CLGD

Chất lượng giáo dục

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa


Giáo dục và đào tạo

3


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Tên bảng và hình vẽ

TT

Trang

Sơ đồ 1.1

Mối quan hệ giữa GD-ĐT trong hệ thống kinh tế xã hội

17

Sơ đồ 1.2

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo

33

Hình 2.1

Cơ cấu tổ chức của trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên

38


Bảng 2.1

Thống kê cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà trường

40

Bảng 2.2

Chất lượng đầu vào của SV hệ Cao đẳng

42

Bảng 2.3

Chất lượng học tập của SV hệ Cao đẳng

43

Bảng 2.4

Tình hình HS, SV tốt nghiệp và việc làm

44

Bảng 2.5

Tình hình triển khai, thực hiện mục tiêu, kế hoạch và chương

46


trình đào tạo
Bảng 2.6

Mức độ áp dụng các phương pháp

49

Bảng 2.7

Mức độ đạt được trong việc áp dụng các phương pháp

49

Biểu đồ 2.1 Kết quả xếp loại giáo án của giáo viên

54

Biểu đồ 2.2 Kết quả xếp loại giờ giảng của giáo viên

56

Bảng 2.8

Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên

57

Bảng 2.9


Số lượng và trình độ đội ngũ GV

59

Bảng 2.10

Trình độ tin học và ngoại ngữ, chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm

60

của GV
Bảng 2.11

Học sinh, SV đánh giá đội ngũ GV

61

Bảng 2.12

Cán bộ quản lý đánh giá đội ngũ GV

61

Bảng 2.13

GV tự đánh giá

62

Bảng 2.14


Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động học của HS

64

Bảng 2.15

Quản lý nề nếp dạy và học

67

Bảng 2.16

Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá đào tạo

68

4


Bảng 3.1

Tuổi đời, tuổi nghề của giáo viên, cán bộ quản lý

91

Bảng 3.2a.

Tổng hợp kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp


92

tăng cường quản lý chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng
Công nghiệp Hưng Yên
Bảng 3.2b.

Tổng hợp kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp tăng
cường quản lý chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Công
nghiệp Hưng Yên

5

93


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Việt Nam đang trong thời kỳ đầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước nên việc đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực có chất
lượng cao là nhân tố quyết định. Trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực thì
chất lượng đào tạo ln được coi là vấn đề then chốt nhất nhằm tạo ra đội ngũ
công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ đồng bộ về cơ cấu ngành nghề, có kỹ
năng giỏi và thái độ nghề nghiệp đúng đắn nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội.
Căn cứ đường lối phát triển kinh tế xã hội, Đảng và nhà nước ta khẳng
định con người ln có vị trí trung tâm trong tồn bộ chiến lược phát triển kinh
tế. Trong những năm qua ngành GD-ĐT đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng: qui mô ở tất cả các bậc học đều tăng, các phương tiện kỹ thuật phục vụ
cho đào tạo được cải thiện. Hiện nay lực lượng lao động giản đơn cơ bắp đang
được thay thế bằng lực lượng lao động có trí tuệ có hàm lượng chất xám cao và

tay nghề giỏi. Tuy nhiên, chất lượng đào tạo, phương thức đào tạo và đầu tư
của các cơ sở đào tạo còn ít và đặc biệt năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo
hiện nay còn nhiều hạn chế. cơ cấu đào tạo mất cân đối, phương thức quản lý
quá trình đào tạo cịn kém hiệu quả. ngành nghề đào tạo mang tính truyền
thống chưa cập nhật kịp thời với yêu cầu của các cơ sở sản xuất.
Hiện nay, vấn đề chất lượng đào tạo đang được xã hội đặc biêt quan
tâm, các trường chuyên nghiệp đào tạo ra người lao động có tay nghề cụ thể
nên đã đến lúc nhà trường phải quan tâm đến chất lượng đào tạo của chính
trường mình. chắc chắn trong một thời gian khơng xa nữa, các nhà trường
phải đối mặt với việc cạnh tranh chất lượng, một khi nhà nước có quy định
mới khắt khe hơn trong vấn đề nguồn kinh phí dành cho đào tạo.

6


Để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực này, trước mắt chúng
ta phải đánh giá, nhìn nhận lại chất lượng đào tạo và công tác quản lý chất
lượng đào tạo tại trường mình hiện nay có những tồn tại, yếu kém như thế
nào, sau đó phải tìm ra các giải pháp để đảm bảo chất lượng công tác quản lý
đào tạo tại nhà trường.
Bên cạnh những thành tựu mà trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng
Yên đã đạt được thì chất lượng đào tạo và quản lý đào tạo có nhiều điều phải
suy nghĩ: Chất lượng đầu vào vượt điểm sàn chỉ có 24,6% năm 2012; chất
lượng q trình giỏi là 8% cịn trung bình là 63%; đầu ra giỏi là 5% cịn trung
bình là 63%. Cơng tác quản lý đào tạo chưa được quan tâm đúng mức:
chương trình đào tạo không sát với yêu cầu sản xuất, chưa thực hiện kiểm
định chất lượng đào tạo, công tác kiểm tra việc dạy của GV và việc học của
HS không thường xun, coi nhẹ việc dự giờ, khơng có biện pháp thúc đẩy
GV cải tiến phương pháp và phương tiện kỹ thuật dạy học, hầu hết GV vẫn sử
dụng phương pháp dạy truyền thống.

Từ những bức xúc kể trên tôi nhận thấy việc nghiên cứu vấn đề “các
giải pháp tăng cường quản lý chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Công
nghiệp Hưng Yên” là một yêu cầu cấp thiết và tôi đã chọn vấn đề này làm đề
tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành quản lý và đào tạo nghề.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác quản lý
chất lượng đào tạo, đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý chất lượng
đào tạo tại trường cao đẳng công nghiệp hưng yên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Công tác quản lý chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Công nghiệp
Hưng Yên.

7


3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Các giải pháp tăng cường quản lý chất lượng đào tạo tại Trường Cao
đẳng Công nghiệp Hưng Yên.
4. Giả thuyết khoa học.
Công tác quản lý chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng công nghiệp
hưng yên còn một số bất cập và hạn chế bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ quan, nếu đề xuất được một số giải pháp tăng cường quản lý chất
lượng đào tạo phù hợp với đặc thù riêng của nhà trường sẽ góp phần nâng cao
được chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đào tạo
5.2. Đánh giá thực trạng công tác đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo tại
trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên.
5.3. Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý chất lượng đào tạo, nhằm

nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
Đi sâu vào vào chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo của
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên từ năm 2007-2008 đến 2011-2012.
7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Đây là phương pháp tác giả sử dụng để thu thập, phân tích, tổng hợp
các chủ trương, đường lối, chỉ thị và nghị quyết của Đảng, các chính sách,
pháp luật của nhà nước, của ngành, của địa phương và các tài liệu khoa học
liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.2.1. Phương pháp phỏng vấn, đàm thoại:

8


Đây là phương pháp được tác giả sử dụng trong suốt quá trình làm đề
tài. tác giả tiến hành gặp gỡ, trao đổi, phỏng vấn một số các bộ quán lý, giảng
viên có kinh nghiệm để tìm hiểu thực tiễn công tác quản lý chất lượng của
nhà trường nhằm làm sáng tỏ hơn nội dung cần nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò:
Sử dụng hai bộ câu hỏi để điều tra: 01 bộ câu hỏi dành cho cán bộ,
giảng viên của nhà trường, 01 bộ câu hỏi dành cho học sinh, sinh viên đang
theo học tại Trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên.
7.2.3. Phương pháp quan sát:
Tập trung quan sát cách thức tổ chức quản lý của lãnh đạo và cán bộ
quản lý các cấp. quan sát tình hình giảng dạy của giáo viên dạy giỏi, của giáo
viên mới vào nghề. quan sát tình hình học tập của học sinh, sinh viên để nắm
bắt thực tế tình hình đang diễn ra ở nhà trường.
7.2.4. Phương pháp tổng kết, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn:

Dựa vào phương pháp này tác giả đánh giá thực trạng công tác quản lý
chất lượng đào tạo và đề xuất những giải pháp.
7.3. Một số phương pháp bổ trợ:
7.3.1. Phương pháp toán thống kê:
Tác giả dùng phương pháp này để phân tích và xử lý các số liệu điều
tra nhằm định hướng các kết quả nghiên cứu: thống kê tần số, tính tỷ lệ %.
7.3.2. Phương pháp so sánh đối chiếu:
Đây là phương pháp mà tác giả sử dụng để làm cơ sở cho những đề
xuất các giải pháp.
8. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, mục lục và tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn được cấu trúc thành 3 chương chính sau đây:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đào tạo.

9


- Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý chất lượng đào tạo tại
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên.
- Chương 3: Đề xuất các giải pháp tăng cương quản lý chất lượng đào
tạo tại Trường Cao đẳng Công nghiệp.

10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
1.1. Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1. Chất lượng.
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các cơ sở đào tạo,

việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ
quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở đào tạo nào. Mặc dù, có tầm quan trọng như
vậy nhưng chất lượng vẫn là một vấn đề rất trừu tượng, khơng ai nhìn thấy được
và cảm nhận được nó một cách trực tiếp bằng các giác quan của mình, khơng thể
đo lường bằng những cơng cụ đo thơng thường. Vì vậy nhiều học giả đã cố
gắng lý giải chất lượng thông qua các điều kiện đảm bảo chất lượng đầu vào,
quá trình và đầu ra. Dưới đây là một số quan điểm về khái niệm chất lượng
nói chung.
Theo từ điển Tiếng việt: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một con người, một sự vật, một sự việc” [20, tr139].
Theo bài giảng môn Quản ký chất lượng giáo dục nghề nghiệp của
PGS.TS Nguyễn Khang thì:
+ Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn.
+ Chất lượng là sự phù hợp với mục đích.
+ Chất lượng là hiệu quả của việc đạt được mục đích.
+ Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hang.
+ Theo tiêu chuẩn ISO: Chất lượng là khái niệm của tập hợp các đặc
tính của một sản phẩm, một hệ thống hay một quá trình để đáp ứng các
yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan.

11


+ Theo tiêu chuẩn ISO: Chất lượng là khái niệm của tập hợp các đặc
tính của một sản phẩm, một hệ thống hay một quá trình để đáp ứng các
yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan.
+ Theo tiêu chuẩn NFX 50 (cộng hòa Pháp): Chất lượng là tiềm năng của
một sản phẩm hay một dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng.
+ Theo TMC: Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng theo
mục tiêu đề ra.

Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu vào”
Một số nước phương Tây có quan điểm cho rằng chất lượng một trường
chuyên nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của trường đó.
Quan điểm này được gọi là “quan điểm nguồn lực”: Nguồn lực = chất lượng.
Theo quan điểm này, một trường tuyển được học sinh giỏi, có đội ngũ giáo
viên, cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các
phịng thí nghiệm, giảng đường, các thiết bị tốt nhất được xen là trường có
chất lượng cao. Tuy nhiên, nếu xét theo quan điểm này, thì ta đã bỏ qua sự tác
động của quá trình đào tạo diễn ra rất đa dạng và liên tục trong thời gian dài
(1 đến 3 năm) trong trường. Thực tế, theo cách đánh giá này, quá trình đào tạo
được xem là một “hộp đen”, chỉ dựa vào sự đánh giá “đầu vào” và phỏng
đốn chất lượng “đầu ra”. Sẽ khó giải thích trường hợp một trường có nguồn
lực “đầu vào” dồi dào nhưng chỉ có những hoạt động đào tạo hạn chế hoặc
ngược lại một trường có những nguồn lực khiêm tốn nhưng đã cung cấp cho
học sinh một chương trình đào tạo hiệu quả.
Chất lượng được đánh giá bằng “ Đầu ra”.
Một quan điểm khác về chất lượng giáo dục (CLGD) cho rằng “đầu ra”
của đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào” của quá trình đào
tạo. “Đầu ra” chính là sản phẩm của giáo dục nghề nghiệp được thể hiện bằng

12


mức độ hồn thành cơng việc của học sinh tốt nghiệp hay khả năng cung cấp
các hoạt động đào tạo của trường đó.
Có hai vấn đề cơ bản có liên quan đến cách tiếp cận này. Một là, mối
liên hệ giữa “đầu vào” và “đầu ra” không được xem xét đúng mức. Trong
thực tế mối liên hệ này có thực, cho dù đó quan hệ đó khơng phải quan hệ
nhân quả. Một trường có khả năng tiếp nhận HS xuất sắc, khơng có nghĩa là
HS của họ sẽ tốt nghiệp loại xuất sắc. Hai là, cách đánh giá “đầu ra” của các

trường rất khác nhau.
Theo nghĩa tuyệt đối: Chất lượng được hiểu như là một sản phẩm hoàn hảo
hơn cả, nó hồn mỹ mà các thứ cùng chủng loại, kiểu cách có chuẩn mực rất cao
cũng khơng thể hoặc khó có thể vượt qua. Như vậy cũng có nghĩa là một tiêu chí
nào đó đặt ra ln được đảm bảo giá trị và giá trị sử dụng tuyệt đối hơn cả.
Theo nghĩa tương đối: Một sản vật, một tiêu chuẩn một dịch vụ hay bất
kể một loại quan điểm nào đó được người ta gắn với nó. Các sản vật, những
dịch vụ được coi là chất lượng khi chúng đạt được những chuẩn mực nhất
định được qui định trước. Chất lượng khơng được coi là cái đích mà nó được
coi là phương tiện. Các sản phẩm được dùng hàng ngày được coi là chất
lượng khi nó đạt được những tiêu chí chuẩn mực nhất định. Theo cách hiểu
của người tiêu dùng thì chất lượng là cái làm hài lịng, hoặc vượt những nhu
cầu và mong muốn của người sử dụng.
Tóm lại: Chất lượng là một khái niệm động nhiều chiều và nhiều học
giả cho rằng khơng cần thiết phải tìm cho nó một định nghĩa chính xác. Tuy
vậy, việc xác định một số cách tiếp cận khác nhau đối với vấn đề này là điều
nên làm và có thể làm được.
1.1.2. Chất lượng đào tạo.
Theo khái niệm truyền thống, một sản phẩm có chất lượng là sản phẩm
được làm ra một cách hồn thiện, bằng các vật liệu q hiếm và đắt tiền. Nó

13


nổi tiếng và tôn vinh thêm cho người sử dụng nó.
Cịn nếu để xét chất lượng về một khoa học cụ thể thì chất lượng đào tạo
được xem xét trên góc độ là khối lượng, kiến thức, kỹ năng, mà khóa học đã cung
cấp, mức độ nắm sử dụng các kiến thức và kỹ năng của HS sau khóa học…
Quan niệm chất lượng đào tạo là hiệu quả của việc đạt mục đích của
nhà trường. Theo cách hiểu này, một nhà trường có chất lượng cao là trường

tuyên bố rõ ràng sứ mạng (mục đích) của mình và đạt được mục đích đó một
cách hiệu quả và hiệu suất nhất. Theo cách tiếp cận này cho phép các trường
tự quyết định các tiêu chuẩn chất lượng và mục tiêu đào tạo của trường mình.
Thơng qua kiểm tra, thanh tra chất lượng các tổ chức hữu quan sẽ xem xét,
đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng của trường đó có khả năng giúp nhà
trường hoàn thành sứ mạng một cách hiệu quả và hiệu suất cao nhất khơng.
Mơ hình này rất quan trọng đối với các trường có nguồn lực hạn chế, giúp các
nhà quản lý có được cơ chế sử dụng hợp lý, an tồn những nguồn lực của
mình để đạt được mục tiêu đã định từ trước một cách hiệu quả nhất.
Một quan niệm khác coi chất lượng đào tạo là sự đáp ứng nhu cầu của
khách hàng chính là người sử dụng lao động sau đào tạo. Điều này đòi hỏi khi
thiết kế một sản phẩm hay dịch vụ, yếu tố quyết định là xác định nhu cầu của
khách hàng, để sản phẩm có được những đặc tính mà khách hàng mong muốn
với giá cả mà họ sẽ hài lịng trả.
Theo chúng tơi, chất lượng đào tạo là mức độ đáp ứng được mục tiêu
đào tạo. Chúng ta biết rằng, bất kỳ ngành nào, nghề nào khi đào tạo cũng đề
ra cho mình một mục tiêu nhất định trên cơ sở của lý luận và của nhu cầu xã
hội, đặc biệt là của sản xuất kinh doanh. Như vậy khi nhà trường hoàn thành
được mục tiêu của từng ngành, nghề thì có thể nói chất lượng đào tạo của
trường đã được thực hiện.

14


1.1.3. Quản lý.
“Quản lý” là từ Hán việt được ghép dưới từ “Quản” và từ “Lý”. “Quản”
là sự trông coi, chăm sóc giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. “Lý” là sửa
sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Như vậy “Quản lý” là trơng coi, chăm
sóc, sửa sang làm cho nó ổn định và phát triển.
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, là một phạm trù

tồn tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của chế độ xã hội, mọi
quốc gia và ở mọi thời đại. Lịch sử đã chỉ rõ, ngay từ buổi sơ khai của loài
người đã biết liên kết nhau thành các nhóm để chống lại thú dữ và thiên
nhiên. Do đó đã xuất hiện các mối quan hệ giữa con người với con người,
giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và giữa con người
với bản thân mình. Trong quá trình ấy đã xuất hiện một số người có năng lực
chi phối được người khác, họ điều khiển hoạt động của nhóm sao cho phù
hợp với mục tiêu chung. Những người đó đóng vai trị thủ lĩnh để quản lý
nhóm, điều này đã làm nảy sinh nhu cầu quản lý. Như vậy quản lý xuất hiện
từ rất sớm và tồn tại phỏt trin n ngy nay.
Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ
sở những cách tiếp cận khác nhau. Theo một số tác giả, tiếp cận trong quản lý
là đường lối xem xét hệ thống quản lý, là cách thức thâm nhập vào hệ thống
quản lý, là đường lối để xử lý các vấn đề quản lý.
Có các quan điểm tiếp cận trong quản lý như quan điểm tiếp cận theo
lịch sử, tiếp cận phân tích tổng hợp, tiếp cận mục tiêu, tiếp cận hệ thống...
Có nhiều tác giả đà đưa ra những khái niệm khác nhau về quản lý như sau:
- W.Taylor cho rằng: Quản lý là một nghệ thuật, biết rõ chính xác cái
gì cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất.
- Theo Phan Văn Kha: Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lÃnh
đạo, kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử
dụng các hệ thống nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đà định.
15


- Quản lý là quá trình hoàn thành công việc thông qua con người và làm
việc với con người.
- Quản lý là hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lÃnh đạo, kiểm soát công
việc và những nỗ lực của con người nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
- Quản lý là sự tác động của con người (Cơ quan quản lý) đối với con

người và tập thể người nhằm làm cho hệ thống quản lý hoạt động bình thường,
có hiệu lực giải quyết được các nhiệm vụ đề ra, là sự trông coi giữ gìn theo
những yêu cầu nhất định, tổ chức và điều hành các hoạt động theo những
nhiệm vụ nhất định đà đề ra trước đó.
Như vậy, quản lý là một chức năng riêng biệt nảy sinh ra từ bản thân,
bản chất của quá trình xà hội, của lao động thuộc về nó. Bản chất của quản lý
là một quá trình điều khiển mọi quá trình xà hội khác. Giữa chủ thể quản lý và
khách thể bị quản lý diễn ra một mối quan hệ tương tác, ảnh hưởng qua lại lẫn
nhau và chính nhờ mối quan hệ đó mà hệ thống vận động đến mục tiêu. Tổ
hợp những tác động từ chủ thể đến khách thể làm cho hệ vận hành đến mục
tiêu và chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác. Đó là sự quản lý, tập hợp
các tác động quản lý làm nảy sinh ra các mối quan hệ quản lý .
Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có
tổ chức với bản chất khác nhau: sinh học, xã hội học, kỹ thuật … nó bảo tồn
cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp qui
luật khách quan làm cho hệ vận động vận hành và phát triển.
Theo quan ®iĨm tiÕp cËn hƯ thèng: Cho phÐp xem xÐt các hoạt động
quản lý như một hệ thống hoàn chỉnh bao gồm những nhân tố và mối quan hệ
tương tác giữa các nhân tố để đạt được mục tiêu đà xác định.
Theo lý thuyết hệ thống, có thể coi hệ thèng x· héi chđ nghÜa ViƯt Nam
lµ mét hƯ thèng lín bao gåm nhiỊu hƯ thèng nhá (HƯ thèng gi¸o dục đào tạo,
hệ thống kinh tế, hệ thống văn hoá, hệ thống chính trị...). Mỗi hệ thống nhỏ

16


bao gồm những hệ thống nhỏ hơn và giữa các hệ thống có quan hệ tương tác
lẫn nhau.
Hệ thống kinh tế xà hội Việt Nam


Hệ thống chính trị
Giáo
dục và
đào tạo

Hệ thống kinh tế

Thị trường
lao động

Hệ thống
văn hoá

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa GD -ĐT trong hệ thống kinh tế xà hội

Mỗi loại hệ thống chịu sự tác động và chịu sự chi phối tác động qua lại
bởi các hệ thống đồng cấp và bản thân nó có tính độc lập tương đối, có chức
năng và nhiệm vụ riêng, vận hành và phát triển bởi những tác động qua lại
theo những quy luật riêng của những nhân tố bên trong hệ thống đó.
Các mối quan hệ nêu trên được thể hiện:
- Quan hệ cung cầu giữa cá hệ thống lớn: giữa đào tạo - sử dụng - thị
trường lao động...
- Quan hệ nhân quả giữa các nhân tố trong cùng mét hƯ thèng.
- Quan hƯ mơc tiªu tỉng thĨ víi các mục tiêu chuyên biệt, giữa mục
tiêu với các hoạt động và các điều kiện đảm bảo.
- Liên thông trong toàn bộ hệ thống Giáo dục - Đào tạo (Phân luồng
hợp lý, liên thông về nội dung chương trình...).

17



Theo từ điển Tiếng Việt (1998) định nghĩa: “Quản lý là trơng coi, giữ
gìn theo những u cầu nhất định. Là tổ chức và điều hành các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định” [20, tr772].
Các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ thì quan niệm rằng: “Quản
lý là một q trình có định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý là một hệ
thống là quá trình tác dộngđến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất
định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà
người quản lý mong muốn” [13, tr17].
Theo tác giả Nguyễn Đức Trí và Phan Chính Thức cho rằng: “Quản lý
là hệ thống có ý thức của con người, đảm bảo cho đối tượng quản lý được
bảo tồn, sử dụng, phát triển theo những quá trình và mục tiêu xác định, bằng
những công cụ phương pháp phù hợp” [19, tr17].
Tóm lại: Các quan niệm trên đây, tuy mỗi quan niệm nhấn mạnh mặt
này hay mặt khác nhưng đều có chung điểm thống nhất xác định quản lý là
hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Hay nói
một cách khái quát nhất: quản lý là một q trình tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt được
các mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
Khái niệm quản lý bao hàm một ý nghĩa chung là:
- Quản lý là những tác động có tính hướng đích.
- Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hồn thành cơng
việc qua những nỗ lực của mọi người trong tổ chức.
- Quản lý là một hoạt đồng thiết yếu, đảm bảo phối hợp những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm.
- Quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một
nhóm người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một Quốc gia.

18



- Quản lý là một q trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý, thong qua các cơ chế quản lý nhằm sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ thống
ổn định, phát triển, đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Trong cơng tác quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý, khách thể
quản lý quan hệ với nhau bằng các tác động quản lý. Q trình quản lý phải
có mục đích, nhiệm vụ hoạt động chung. Khi thực hiện nhiệm vụ quản lý, chủ
thể quản lý luôn hướng theo mục đích quản lý đã xác định để điều khiển đối
tượng bị quản lý thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.
Như vậy, ta có thể hiểu khái niệm quản lý bao hàm các khía cạnh:
Hệ thống quản lý gồm 2 hệ liên kết nhau, đó là sự liên kết giữa chủ thể
quản lý với đối tượng quản lý. Khi chỉ ra chủ thể quản lý thì phải chỉ ra đối
tượng quản lý và ngược lại.
Nếu ta trả lời được câu hỏi: Ai quản lý? Thì ta đã xác định được chủ thể
quản lý. Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức do
người cụ thể lập nên. Cá nhân làm chủ thể được gọi chung là cán bộ quản lý.
1.1.4. Quản lý chất lượng đào tạo.
Cần phân biệt quản lý đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo:
Quản lý đào tạo là công tác chung ta phải xác định rõ được các vấn đề:
đối tượng quản lý, mục tiêu quản lý và nội dung quản lý. Mục tiêu của công
tác quản lý đào tạo là đảm bảo hoàn thành các kế hoạch và chương trình giảng
dạy theo đúng kế hoạch để đạt được chất lượng cao nhất.
Chúng tôi cho rằng, quản lý đào tạo là hoạt động có tác động trực tếp
lên các mặt chủ yếu của quá trình đào tạo ( từ mục tiêu, nội dung chương trình
đến phương pháp giảng dạy) nhằm đạt được mục tiêu đào tạo.
Để đạt được các mục tiêu đào tạo theo tác giả Nguyễn Cảnh Hồ quan niệm,
công tác quản lý đào tạo phải thực hiện được 4 nội dung ( gọi là quản lý bộ phận)


19


và quản lý chất lượng đào tạo. Các nội dung quản lý bộ phận là: Quản lý mục tiêu
đào tạo, kế hoạch và chương trình giảng dạy ( thường gọi chung là quản lý mục
tiêu, nội dung đào tạo); Quản lý Giáo viên và học sinh; Quản lý nề nếp dạy học;
Quản lý công tác giảng dạy; Quản lý phương pháp giảng dạy, [12, tr293].
Còn quản lý chất lượng đào tạo là một hoạt động nhằm phát hiện và xử
lý những tiêu cực nảy sinh trong quá trình đào tạo, từ đó nâng cao chất lượng
đào tạo [12, tr281]. Phát hiện tìm ra những bức xúc, yếu kém cản trở quá trình
đào tạo, tìm ra những học sinh yếu kém, cá biệt để giáo dục các em tiến bộ.
Xử lý là đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những yếu kém kể trên.
Để thực hiện hai khâu phát hiện và xử lý phải trải qua 5 bước công việc
là: kiểm tra, đánh giá, tìm nguyên nhân, đề xuất biện pháp và tổ chức thực
hiện [12, tr293].
1.2. Quản lý công tác đào tạo.
1.2.1. Quản lý mục tiêu, kế hoạch, chương trình đào tạo và phương pháp
giảng dạy.
1.2.1.1. Quản lý mục tiêu, kế hoạch, chương trình đào tạo.
(Th­êng nãi ng¾n gän là Quản lý mục tiêu, nội dung đào tạo ) là quản
lý hoạt động dạy của giáo viên sao cho các kế hoạch và chương trình giảng
dạy được thực hiện đúng nội dung, thời gian và quán triệt được yêu cầu của
mục tiêu đào tạo.
Mc tiờu o to l nhng yêu cầu về biến nhân cách người học mà quá
trình đào tạo phải đạt được. Mục tiêu đào tạo chính là mục đích của q trình
đào tạo, mục đích này sẽ quy định nội dung và phương pháp đào tạo, đồng
thời là căn cứ kiểm tra, đánh giá chất lượng của quá trình đào tạo.
Nội dung đào tạo là nội dung của sự chuyển biến nhân cách trên các
mặt chính trị - đạo đức, văn hóa – kỹ thuật, tay nghề và sức khỏe, nói chung là
sự chuyển biến về phẩm chất và năng lực, nhằm thực hiện các yêu cầu của nội


20


dung đào tạo. Việc xác định nội dung đào tạo một mặt phải tuân theo các
nguyên tắc sư phạm, mặt khác phải bám sát các yêu cầu của mục tiêu đào tạo.
Quản lý mục tiêu đào tạo, kế hoạch đào tạo, chương trình giảng dạy là
quản lý quá trình giảng dạy, giáo dục học sinh của giáo viên sao cho kế hoạch
và chương trình giảng dạy được thực hiện đúng về nội dung và thời gian,
quán triệt được các yêu cầu về mục tiêu đào tạo [13, tr282].
Quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình nội dung giáo dục được
tiến hành trong suốt quá trình đào tạo thực tế của nhà trường, thông qua việc
quản lý hoạt động dạy và hoạt động học sao cho các kế hoạch đào tạo, nội dung
chương trình dạy học được thực hiện một cách đầy đủ, đúng về nội dung và
tiến độ thời gian nhằm đạt được các yêu cầu của mục tiêu đào tạo [19, tr256].
Công cụ chủ yếu của công tác quản lý việc thực hiện mục tiêu. Chương
trình nội dung giáo dục chính là các chương trình giảng dạy, giáo trình, tài liệu,
sách giáo khoa….và hệ thống các văn bản pháp quy hiện hành khác, [19, tr256].
Để đảm bảo các kế hoạch, chương trình giảng dạy được thực hiện đúng
về nội dung và thời gian cần phải yêu cầu và hướng dẫn giáo viên trước khi
vào năm học mới tiến hành lập lịch trình giảng dạy. Lịch trình giảng dạy là
căn cứ để các giáo viên tiến hành chuẩn bị các đề cương bài giảng và giáo án
để không xảy ra tình trạng thiếu hay thừa thời gian. Tuy nhiên để lập đề
cương bài giảng, giáo án dựa trên lịch trình giảng dạy mới chỉ là điều kiện cần
để thực hiện đúng kế hoạch và chương trình giảng dạy, chư phải là điều kiện
đủ để mục tiêu đào tạo được thực hiện một cách hoàn chỉnh. Cần phải quản lý
mục tiêu đào tạo với yêu cầu bảo đảm thực hiện các kế hoạch và chương trình
giảng dạy, quán triệt các yêu cầu của mục tiêu đào tạo.
Quản lý mục tiêu đào tạo là hướng dẫn và yêu cầu các giáo viên khi
soạn giáo án phải tiến hành phân tích nội dung sư phạm của bài giảng để xác

định mục đích giáo dục và phát triển, từ đó đề ra các biện pháp kết hợp thực

21


×