Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt sông Sài Gòn đoạn từ rạch Cầu Ngang đến khu đô thị Thủ Thiêm và đề xuất các biện pháp quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.93 MB, 83 trang )

HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GỊN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐƠ THỊ THỦ THIÊM

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1Đặt vấn đề
Nước là tài nguyên đặc biệt, là thành phần thiết yếu của sự sống, là một trong
những yếu tố cơ bản nhất bảo đảm sự tồn tài và phát triển của con người và các loài
sinh vật sống trên trái đất. Nước ngọt là yếu tố không thể thiếu trong phát triển kinh
tế, xã hội của mọi quốc gia. Theo đà phát triển của nhận loại, nhu cầu nước ngọt cho
sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp ngày càng tăng. Khan hiếm nước đang
càng gia tăng, mâu thuẫn về nước ngày càng căng thẳng. Thế giới đang đặt ra mục
tiêu trong thiên niên kỹ mới là tăng tỷ lệ cấp nước sạch cho người dân. Chủ đề “Đối
phó với khan hiếm nước” của ngày nước thế giới năm 2007 cảnh tỉnh nhân loại về
nguy cơ khan hiếm nước và nhấn mạnh việc phối hợp, hợp tác nhằm quản lý, bảo
vệ, khai thác, sử dụng bền vững, hiệu quả và công bằng nguồn nước.
Sông Sài Gịn một nhánh trong hệ thống sơng Sài Gịn – Đồng Nai nguồn nước
sơng có tầm quan trọng đặc biệt đối với các tỉnh/ tp trên lưu vực, là nguồn cung cấp
nước sinh hoạt, cấp nước cho công nghiệp, tưới tiêu nông nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, du lịch sông nước…
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội thì các nguồn thải sinh hoạt, công nghiệp,
chất thải rắn đô thị, công nghiệp và chất thải nguy hại đã và đang đe dọa nghiêm
trọng về khả năng ô nhiễm nguồn nước sông. Nước trên thượng nguồn đang được
bảo vệ nghiêm ngặt để đảm bảo chất lượng nước cho vùng hạ lưu. Nhưng trên đoạn
sông từ rạch cầu Ngang đến khu đô thị Thủ Thiêm quản lý có phần lỏng lẻo hơn.
Mỗi ngày, một lượng nước thải chưa qua xử lý vẫn được xả trực tiếp xuống lịng
sơng. Do đó nước tại các khu vực này đã có dấu hiệu ơ nhiễm và tình trạng đó đang
có chiều hướng xấu hơn. Vì những lý do trên, khóa luận tốt nghiệp “Đánh giá hiện
trạng mơi trường nước mặt sơng Sài Gịn đoạn từ rạch Cầu Ngang đến khu đơ thị
Thủ Thiêm” đã hình thành nhằm góp phần nêu lên hiện trạng chất lượng nước mặt
sơng Sài Gịn làm cơ sở để các cấp có thẩm quyền thực hiện cơng tác quản lý, cải
tạo nguồn nước tại đoạn sông này.



1.2Mục tiêu của đề tài
Khảo sát hiện trạng chất lượng nước mặt lưu vực sông Sài Gịn đoạn từ rạch
Cầu Ngang đến khu đơ thị Thủ Thiêm, đưa ra giải pháp nhằm bảo vệ chất lượng
nguồn nước mặt sơng Sài Gịn.

SVTH: Nguyễn Thị Như Thy
MSSV: 09B1080169

1

GVHD: TS. Đặng Viết Hùng


HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GỊN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐƠ THỊ THỦ THIÊM

1.3Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu và khảo sát thực địa
- Điều tra, nhận xét, đánh giá hiện trạng môi trường khu vực dọc tuyến khảo

sát.

1.4Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu liên quan: đặc điểm kinh tế xã hội lưu vực
sơng Sài Gịn, thơng số cơ bản đặc trưng môi trường nước.
- Phương pháp khảo sát thực địa: khảo sát thực địa tại vị trí lấy mẫu, lấy mẫu
nước.
- Phương pháp phân tích đánh giá: Phân tích, đánh giá chất lượng nước dựa
trên số liệu thu thập.

- Phương pháp thống kê và xử lý số liệu: Sử dụng trong phân tích, xử lý số
liệu trên phần mềm Excel 2003 và được biểu diễn trên bảng và biểu đồ.
XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU

CHỌN ĐIỂM
LẤY MẪU

CHỌN THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG

THỜI GIAN

LẤY MẪU PHÂN
TÍCH

GHI CHÉP SỐ LIỆU

XỬ LÝ SỐ LIỆU

TRÌNH BÀY SỐ LIỆU

Hình 1.1 Sơ đồ các bước thực hiện nghiên cứu khảo sát hiện trạng nước mặt
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy
MSSV: 09B1080169

2

GVHD: TS. Đặng Viết Hùng


HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GỊN

ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐƠ THỊ THỦ THIÊM

1.5Giới hạn của đề tài
Do hạn chế về thời gian, kinh phí thực hiện nên sinh viên khơng thể tiến hành
khảo sát tồn bộ lưu vực sơng Sài Gịn. Do đó, đề tài chỉ lựa chọn nghiên cứu, đánh
giá tình trạng chất lượng nước mặt hiện tại ở một số điểm dọc tuyến khảo sát của đề
tài.
Đề tài chỉ lựa chọn một số chỉ tiêu quan trọng mang tính đại diện.
Đưa ra một số biện pháp giảm thiểu, khắc phục và quản lý chất lượng nước mặt
cho sơng Sài Gịn.

1.6Ý nghĩa của đề tài
Với tình hình phát triển hiện tại, việc tiếp nhận chất thải và các hoạt động ảnh
hưởng xấu đến chất lượng nước sơng Sài Gịn. Đề tài thực hiện nhằm phân tích các
ngun nhân gây ơ nhiễm và đánh giá chất lượng nước sông so với tiêu chuẩn.
Thơng qua đó, kịp thời đề ra các biện pháp nhằm bảo vệ mơi trường nước mặt nói
chung và khu vực sơng Sài Gịn từ rạch Cầu Ngang đến khu đơ thị Thủ Thiêm nói
riêng, điều này đồng nghĩa với việc phát triển kinh tế, xã hội theo hướng phát triển
bền vững.

SVTH: Nguyễn Thị Như Thy
MSSV: 09B1080169

3

GVHD: TS. Đặng Viết Hùng


HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GỊN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐƠ THỊ THỦ THIÊM


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC SƠNG SÀI GỊN
2.1.

Tổng quan về lưu vực sơng Sài Gịn

Sơng Sài Gịn là một trong bốn phụ lưu lớn của sông Đồng Nai. Sơng Sài Gịn
có diện tích lưu vực 4934.46 km2, với chiều dài 280 km.

2.1.1. Vị trí địa lý
Lưu vực sơng Sài Gòn chảy qua 3 tỉnh thành phố: Tp. Hồ Chí minh, Tây Ninh
và Bình Dương. Giới hạn tồn lưu vực sơng Sài Gịn – Đồng Nai nằm từ 10 020 –
11030 vĩ độ Bắc và từ 106020 – 107030 độ kinh Đơng.
Ranh giới của lưu vực:
-

Phía Bắc giáp Campuchia.

-

Phía Nam giáp lưu vực sơng Nhà Bè.

-

Phía Tây giáp lưu vực sơng Vàm Cỏ Đơng.

-

Phía Đơng giáp lưu vực sơng Bé và lưu vực sơng Đồng Nai.


Hình 2.1. Lưu vực sơng Sài Gịn – Đồng Nai (nguồn Cục Bảo vệ Môi trường)

SVTH: Nguyễn Thị Như Thy
MSSV: 09B1080169

4

GVHD: TS. Đặng Viết Hùng


HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GỊN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐƠ THỊ THỦ THIÊM

2.1.2. Địa hình
Vùng có địa hình thấp dần từ Đơng Bắc đến Tây Nam. Vùng thấp nhất thuộc
khu vực cửa sông (huyện Cần Giờ - TP.HCM), tại đây độ cao trung bình chỉ từ 0,5 –
2 m trên mực nước biển.
Tồn vùng có hai dạng địa hình chính:
- Địa hình trung du: bao gồm phần lớn phía Bắc và Đơng Bắc tỉnh Bình
Dương và tỉnh Tây Ninh. Cao độ trung bình từ vài chục mét đến gần một trăm mét
so với mực nước biển.
- Địa hình đồng bằng: phân bố chủ yếu ở hạ lưu lưu vực sơng Sài Gịn, trong
đó có tồn bộ TP HCM. Có địa hình bằng phẳng với cao trình phổ biến từ 1 – 3 m,
những khu vực có đồi gị có độ cao 30 – 90 m.
Do ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều với biên độ dao động lớn (3,0 –
3,5m).Toàn bộ sông rạch ở TP HCM bị ảnh hưởng nặng vào mùa kiệt. Vào mùa
mưa lũ kết hợp với triều cường phần lớn diện tích khu vực phía Tây TP HCM bị
ngập úng.

2.1.3. Thổ nhưỡng

Theo nghiên cứu của Viện Quy hoạch Nơng nghiệp miền Nam, trong vùng có
các loại đất chính sau:
- Đất xám: chiếm quy mô khá lớn trong lưu vực, loại đất này phổ biến ở tỉnh
Bình Dương và Tây Bắc TP HCM, thích hợp cho các cây cơng nghiệp (điều, mì, cao
su) và cây màu.
- Đất phù sa: chưa và ít phân dị có độ phì cao nên thích hợp cho việc trồng lúa
và hoa màu. Phân bố chủ yếu ở ven sông.
- Đất phèn: đất phèn tiềm tàng xuất hiện ở các địa hình thấp trũng thường ngập
nước thời gian dài xung quanh các khúc uốn hạ lưu sơng Sài Gịn. Đất phèn hoạt
động nằm cao hơn đất phèn tiềm tàng. Đất phèn tiềm tàng tập trung ở xung quanh
phần cuối sơng Sài Gịn tính từ Bắc thị xã Thủ Dầu Một (tỉnh Bình Dương) xuống
tới Bắc TP HCM (Củ Chi) kéo sang Đông tới Long Thành (tỉnh Đồng Nai) cạnh
sông Đồng Nai. Đất phèn hoạt động xuất hiện ở lãnh thổ cạnh sơng Sài Gịn (Nhà
Bè, Cần Giờ, TP HCM). Tuy đất phèn có độ phì nhiêu cao nhưng lại có độ chua và
hàm lượng độc tố lớn. Trước khi sử dụng phải áp dụng những biện pháp kỹ thuật
thích đáng và cải tạo mới có được hiệu quả tốt trong sản xuất.
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy
MSSV: 09B1080169

5

GVHD: TS. Đặng Viết Hùng


HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GỊN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐƠ THỊ THỦ THIÊM

- Đất cát biển: chiếm diện tích nhỏ. Xuất hiện ở những vùng có địa hình bằng
phẳng, có mực nước ngầm nông, thường được sử dụng để trồng cây hoa màu.
- Đất mặn: chiến phần lớn diện tích huyện Cần Giờ - TP.HCM. Không phù

hợp cho trồng cây nông nghiệp nhưng thích hợp cho phát triển rừng ngập mặn.

2.1.4. Khí hậu
Do ảnh hưởng của chế độ chuyển động biểu kiến của mặt trời nên mỗi địa
điểm trên lưu vực sông Sài Gịn mỗi năm đều có hai lượt mặt trời qua thiên đỉnh và
khoảng cách giữa hai lần qua đỉnh này của mặt trời là khá dài (khoảng 118 – 128
ngày), cho nên nền nhiệt độ trên lưu vực sông Sài Gòn tương đối cao và ổn định.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27,2 0C. Nhiệt độ cao nhất được ghi nhận vào
tháng 4/1912 là 400C và nhiệt độ thấp nhất được ghi nhận vào tháng 1/1937 là
13,80C.
Trong lưu vực sơng Sài Gịn có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khơ. Nhìn
chung, mùa mưa kèo dài từ hạ tuần tháng 4 – thượng tuần tháng 5 đến thượng tuần
– trung tuần tháng 11.
Bảng 2.1 Các điều kiện khí hậu ở TP.HCM (trạm khí tượng thủy văn Tân Sơn Nhất)
Thông
số

1

2

3

4

5

6

7


8

9

Nhiệt độ
trung bình
tháng (0C)

26,2

26,8

28,1

30,0

29,1

27,
8

27,
4

27,
3

27,
1


Độ
trung
(%)

ẩm
bình

70,5

69,8

70,3

71,8

76,3

81,
8

82,
7

83,
2

Độ
bốc
hơi (mm)


136,
6

143,
2

168,
6

155,
5

127,
8

94,
2

95

Tổng
lượng mưa
trung bình
(mm)

11

6


11

49

202

298

285

10

11

12

Trun
g
bình
tổn
g

27

26,
5

25,4

27,4


84,
3

83,
7

80,
1

74,3

77,4

96,
9

80,
9

78,
3

91,
9

114,
8

1383,

8

271

30
2

264

111

35

1932

Nhiệt độ

SVTH: Nguyễn Thị Như Thy
MSSV: 09B1080169

6

GVHD: TS. Đặng Viết Hùng


HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GỊN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐƠ THỊ THỦ THIÊM

Vận
tốc

gió (m/s)
Trung bình

2,13

2,65

2,90

2,77

2,13

1,9
7

1,8
3

1,6
5

1,4
7

1,8
5

1,9
5


2,11

Tối đa

12

13

13

16

21

36

21

24

20

26

18

17

Số

giờ
nắng trong
tháng

248

242

269

248

195

172

191

168

15
7

169

191

222

2.1.5. Chế độ thủy văn

Sơng Sài Gòn bắt nguồn từ các suối Tonle Chàm, rạch Chàm ở biên giới Việt
Nam – Campuchia (địa phận huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước) chảy vào hồ Dầu
Tiếng, sau đó làm thành ranh giới tự nhiên giữa các tỉnh Tây Ninh – Bình Dương và
Bình Dương – TP.HCM, qua trung tâm TP.HCM rồi hợp lưu với sông Đồng Nai tại
Nam Cát Lái.
Chế độ dịng chảy ở lưu vực sơng Sài Gòn phụ thuộc rất nhiều vào chế độ mưa
và chế độ thủy triều từ biển Đông. Do vậy chế độ thủy văn biến đổi lớn theo không
gian và thời gian: mưa nhiều thì dịng chảy mạnh, mưa ít thì dịng chảy yếu, thủy
triều mạnh (triều cường) thì dịng chảy mạnh hơn, xâm nhập sâu vào đất liền, có
biên độ lớn hơn, khi triều kém thì ngược lại.
Khí hậu lưu vực có hai mùa chính (mùa mưa và mùa khơ) nên chế độ dịng
chảy ở lưu vực sơng Sài Gịn cũng hình thành hai chế độ tương ứng: chế độ dịng
chảy mùa mưa và chế độ dòng chảy mùa kiệt. Sự biến đổi dòng chảy của hai mùa
rất tương phản nhau:
- Chế độ thủy văn theo mùa mưa: Modun dòng chảy trung bình trên tồn lưu
vực sơng Sài Gịn khoảng 25 l/s/km2, tương ứng với lớp dòng chảy 800 mm trên
tổng lớp nước mưa trung bình 2100 mm, đạt hệ số dịng chảy 0,83 thuộc vào dịng
chảy trung bình ở nước ta. Do sự phân bố lượng mưa không đều ở các vùng nên sự
phân bố dịng chảy cũng khơng giống nhau theo các vùng. Hạ lưu sơng Sài Gị có
modun dòng chảy khoảng 15 – 20 l/s/km 2, đây là vùng có hiệu suất dịng chảy thấp
nhất (từ 23 – 33% lượng mưa trong lưu vực). Thượng lưu sông Sài Gịn có modun
dịng chảy từ 18 – 28 l/s/km2. Trên lưu vực sơng Sài Gịn mùa lũ kéo dài 5 tháng,
thường bắt đầu vào tháng 6 hay tháng 7, nghĩa là xuất hiện sau mùa mưa từ 1 – 2
tháng và kết thúc vào tháng 9, tùy theo vị trí từng vùng.
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy
MSSV: 09B1080169

7

GVHD: TS. Đặng Viết Hùng


2,11

2466


HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GỊN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐƠ THỊ THỦ THIÊM

- Chế độ thủy văn mùa khô: trong mùa khô, lượng mưa rất ít nên dịng chảy
mùa khơ rất nhỏ. Lưu vực sơng Sài Gịn là nơi có dịng chảy kiệt dồi dào modun
dòng chảy từ 5 -8 l/s/km2. Modun kiệt khơng những phụ thuộc vào lượng mưa mà
cịn phụ thuộc vào điều kiện địa chất, thổ nhưỡng và thảm thực vật. Hàm lượng kiệt
nhất trên triền sông thường rơi vào tháng 3 và tháng 4.
Thủy triều tại ven biển TP.HCM mang tính bán nhật triều (2 lần triều cường
trong một ngày). Biên độ thủy triều tại cửa sông rất cao (3 – 4m). Thủy triều có thể
dễ dàng xâm nhập vào đất liền thông qua các nhánh sông và hệ thống kênh rạch
chằng chịt. do nằm trên địa hình thấp (độ cao thấp hơn 2,5m), chịu ảnh hưởng của
biên độ sống cao nên hầu hết các sông rạch tại phía Nam TP.HCM (huyện Cần Giờ,
Nhà Bè) đều chịu ảnh hưởng mặn và còn ảnh hưởng tới Thủ Dầu Một trên sơng Sài
Gịn. Điều này khơng chỉ gây ra mặn hóa nước bề mặt và nước ngầm mà cịn gây
bất lợi cho q trình xử lý ơ nhiễm các sơng và kênh rạch trong vùng đô thị.
Nguyên nhân là do các tác động qua lại giữa dịng chảy của sơng và thủy triều
liên tục trong ngày một vài nơi trong vùng hạ lưu trở thành vùng chuyển tiếp nước.
Tại các kênh rạch ở huyện Nhà Bè và cá hệ thống kênh rạch khác ở TP.HCM dịng
nước ơ nhiễm khó thốt về các sông lớn để ra biển, tao ra sự tích tụ ơ nhiễm nghiêm
trọng.

2.1.6. Chế độ gió
Gió là yếu tố chịu sự chi phối rõ rệt nhất của hoàn lưu khí quyển. Do sự biến

đổi hồn lưu có tính tuần hồn nên gió cũng có sự biến đổi tuần hồn trong năm.
Lưu vực sơng Sài Gịn chịu ảnh hưởng của hai hệ thống hồn lưu: gió mùa hè và
gió tín phong xen kẽ vào các thời kỳ suy yếu của đợt gió mùa mùa đơng hoặc gió
mùa mùa hè. Do đó, hướng gió thịnh hành ở lưu vực sơng Sài Gòn thay đổi rõ rệt
theo mùa
Trong lưu vực tháng 10 là tháng có tần suất lặng gió lớn nhất Tp.HCM 11.8%
chỉ trừ Tây Ninh có tần suất lặng gió lớn nhất 14,4% là tháng 1. Tần suất lặng gió
tại điểm quan trắc TP.HCM 7,5% và Tây Ninh là 10%.

Bảng 2.2 Tần suất xuất hiện gió (%) tại một số nơi trên lưu vực sơng Sài Gịn
1
Lặng

7.3

2
5.8

3

4

5

6

7

2.6


3.3

7.2

9.3

8.1

SVTH: Nguyễn Thị Như Thy
MSSV: 09B1080169

8

8
8.0

9

10

10.8

11.8

11
8.6

12
7.1


Cả
năm
7.5

GVHD: TS. Đặng Viết Hùng


Thành phố Hồ Chí Minh

HIỆN TRẠNG MƠI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SƠNG SÀI GỊN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM

N

19.9

11.2

6.2

4.5

6.2

4.3

3.4

3.5


5.0

13.9

25.2

27.0

10.8

NE

13.3

10.4

7.2

6.4

9.3

5.3

4.4

4.2

5.8


13.5

16.5

15.6

9.3

E

15.7

20.0

18.9

16.9

14.0

5.6

4.3

4.2

6.3

9.8


10.6

10.7

11.4

SE

17.7

28.7

36.8

35.3

14.9

4.1

2.6

2.9

4.3

8.4

7.8


9.8

14.4

S

12.0

15.9

21.7

24.3

17.7

11

10.6

7.6

8.8

9.0

6.7

8.6


12.8

SW

2.1

1.4

2.4

5.0

14.1

28.8

32.0

32.8

25.1

8.8

4.5

3.5

13.5


W

4.1

2.3

1.9

2.4

11.7

26.2

28.6

32.6

26.9

14.3

7.6

5.8

13.8

NW


7.9

4.3

2.3

1.9

4.9

5.4

6.0

4.3

7.0

10.5

12.5

11.9

6.5

2.1.7. Tài nguyên sinh học
Lưu vực sơng Sài Gịn – Đồng Nai nằm trên 10 tỉnh Đak Lak, Lâm Đồng,
Bình Phước, Đồng Nai, Bình Thuận, Bình Dương, Tây Ninh, Long An, Bà Rịa –
Vũng Tàu, TP.HCM.

Hệ thực vật rừng ở lưu vực sơng Sài Gịn – Đồng Nai là một trong những hệ
thực vật đặc sắc của vùng Đông Nam Á, các hệ sinh thái rừng thích nghi cao với
điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa có một mùa khơ kéo dài trong năm. Do sự đa
dạng về địa hình, hệ thực vật ở lưu vực sông này hết sức phong phú và đa dạng, có
khoảng 2,022 lồi, 1,230 chi, 213 họ, 6 ngành đã được xác định.
Tài nguyên sinh vật của lưu vực sông vô cùng phong phú, nhất là ở các vùng
đất ngập nước ven biển và vùng đầu nguồn hồ Trị An.
- Rừng ngập mặn: hệ sinh thái rừng ngập mặn của vùng đóng vai trị vơ cùng
trọng yếu trong phịng hộ môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học, hơn thế nữa đây cịn
có giá trị kinh tế lớn, đặc biệt là thủy sản và du lịch. Hệ sinh thái ngập mặn cũng là
mơi trường sống của nhiều lồi động vật hoang dã như cá sấu, khỉ, chồn, hươu, nai,
heo rừng, rái cá và hàng trăm loài chim.
- Rừng ấm nhiệt đới và rừng nhiệt đới thường xanh: rừng cây họ dầu là một
loại rừng có diện tích lớn nhất ở lưu vực sơng Sài Gịn – Đồng Nai, phân bố chủ yếu
trên địa bàn các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, Dak Lak, Lâm đồng, Bà Rịa – Vũng
Tàu ảnh hưởng lớn đến lưu lượng nước, lưu tốc dòng chảy và việc xói lở, bồi đắp
cát ở các vùng hạ lưu và vùng phụ cận. Rừng trong lưu vực có vai trị quan trọng
đối với hoạt động của các cơng trình thủy lợi.

SVTH: Nguyễn Thị Như Thy
MSSV: 09B1080169

9

GVHD: TS. Đặng Viết Hùng


HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GỊN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐƠ THỊ THỦ THIÊM


Lưu vực sơng Sài Gịn – Đồng Nai đa dạng về thủy lực về yếu tố môi trường
nên tài nguyên thủy sinh cũng rất đa dạng.
- Vùng nước ngọt: khoảng 130 loài nghêu sinh thực vật, 50 loài nghêu sinh
động vật, 25 loài động vật đáy đã được phân lập.
- Vùng ven biển: trên 100 loài phiêu sinh thực vật, 110 loài phiêu sinh động
vật đã được xác định, gần 400 loài sinh vật đáy ở Cần Giờ đã được phân lập, trong
vùng cịn có 18 lồi tơm, 124 lồi san hơ và 268 lồi cá biển.

2.1.8. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Trong lưu vực sơng Sài Gịn – Đồng Nai có các tỉnh, thành phố của vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN): TP.HCM, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình
Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Tiền Giang, Long An. Vùng KTTĐPN là nơi có tốc
độ đơ thị hóa nhanh hơn các tỉnh khác trong khu vực.
Riêng lưu vực sơng Sài Gịn chảy qua 3 tỉnh, thành phố: TP.HCM, Bình
Dương, Tây Ninh.
 Dân số và mức độ đơ thị hóa
Mặc dầu diện tích khơng lớn nhưng dân số trên lưu vực sơng Sài Gịn tương
đối lớn.
Bảng 2.3 Diện tích, dân số, mật độ dân số các tỉnh, thành phố trong khu vực nghiên
cứu
Tỉnh/TP

Diện tích (km2)

Dân số trung bình
(nghìn người)

Mật độ dân số
(Người/km2)


Tây Ninh

1075,3

4049.3

266

Bình Dương

1619,9

2695.2

601

TP. Hồ Chí Minh

7396,5

2095.5

3530

Nguồn: Niên giám Thống kê Việt Nam 2010

Tỉ lệ gia tăng dân số của các tỉnh mà sơng Sài Gịn chảy qua là khá cao, trong
đó cao nhất là TP. HCM với tỉ lệ tăng dân số hiện nay khoảng 3.5%/năm. Tỉ lệ tăng
dân số cơ học ở đây là 2.5%/năm (theo số liệu mới công bố của Tổng cục thống kê
tháng 6/2010). Điều này ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu dùng nước tại TP.HCM,

cũng như lượng nước thải sinh hoạt của các khu dân cư trong thành phố
 Hiện trạng công nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy
MSSV: 09B1080169

10

GVHD: TS. Đặng Viết Hùng


HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GỊN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐƠ THỊ THỦ THIÊM

Tổng GDP công nghiệp của vùng KTTĐPN năm 2002 chiếm khoảng 70%
GDP công nghiệp cả nước (riêng GDP công nghiệp của TP.HCM chiếm 30% cả
nước). Trong gia đoạn 1996 – 2001 tốc độ tăng trưởng bình qn về GDP cơng
nghiệp tại các địa phương: TP.HCM 12,8% năm, Bình Dương 20 – 30%, (năm 2002
giá trị sản xuất công nghiệp). Trong năm 2003 tốc độ tăng trưởng GDP công nghiệp
ở TP.HCM là 15,5%; Bình Dương 28%. Đây là tốc độ phát triển cao so với các
vùng khác trong nước (trung bình cả nước về tốc độ tăng trưởng GPD công nghiệp
trong năm 2003 là 15%).
Do thuận lợi về cơ sở hạ tầng, giao thông, thị trường tiêu thụ, thị trường
nguyên liệu và tích cực đổi mới chính sách, các khu cơng nghiệp và khu chế xuất ở
vùng đã và đang được phát triển nhanh hơn bất kỳ vùng nào trong cả nước. Tính
đến tháng 10 năm 2009 trong tồn vùng có đến 40 khu cơng nghiệp trong đó: tỉnh
Bình Dương có 23 khu cơng nghiệp, Tây Ninh có 2 khu cơng nghiệp và TP.HCM có
15 khu cơng nghiệp. Hoạt động các khu công nghiệp, khu chế xuất đã mang lại
nhiều thành tựu đáng kể về kinh tế, xã hội. Tính đến 31/03/2009, các KCN tại
TP.HCM đã thu hút 1.152 dự án đầu tư đăng ký với tổng vốn 4,43 tỷ USD. Trong đó
đầu tư nước ngồi là 436 dự án (2,62 tỷ USD), đầu tư trong nước là 689 dự án (1,81

tỷ USD). Số dự án đầu tư đang hoạt động là 971 dự a1n với tổng vốn đầu tư 3,2 tỷ
USD.
Hiện nay trong vùng có hàng trăm cơ sở cơng nghiệp lớn và trung bình, rất
nhiều cơ sở sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp nằm ngồi các khu cơng nghiệp, khu chế
xuất tập trung. Phần lớn trong số nằm cạnh hoặc bên trong các khu dân cư, một số
nằm ở các “làng nghề”.
Ngoại trừ một số cơ sở công nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi nằm ngồi khu
cơng nghiệp như Công ty bia Việt Nam, Công ty Pepsi – Cola và một số cơng ty
may, điện tử ... có hệ thống xử lý chất thải cục bộ đạt TCVN, và có cơ sở hạ tầng
tốt, phần lớn các nhà máy, xí nghiệp quốc danh và tư nhân nằm ngồi khu cơng
nghiệp có cơng nghệ cũ, lạc hậu và khơng có hệ thống xử lý mơi trường đạt tiêu
chuẩn.
 Hiện trạng nông – lâm nghiệp
Trong những năm gần dây do tác động của q trình đơ thị hóa và sự thay đổi
cơ cấu cây trồng vật nuôi cho phù hợp với tập quán sản xuất, khả năng đầu tư của
từng vùng, từng địa phương làm cho tình hình sản xuất nơng – lâm nghiệp có những
chuyển biến tích cực.
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy
MSSV: 09B1080169

11

GVHD: TS. Đặng Viết Hùng


HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GỊN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐƠ THỊ THỦ THIÊM

Cơ cấu sản xuất nơng nghiệp có sự chuyển biến tích cực theo hướng tăng dần
ý trọng ngành chăn ngi và giảm tỷ trọng ngành trồng trọt. Hiện tại, ngành nơng

nghiệp đang chuyển đổi theo hướng sản xuất hàng hóa để đáp ứng cho các thị
trường trong vùng cũng như các vùng lân cận. Việc chuyển đổi các loại cây trồng
truyền thống như lúa, khoai mì, cây ngắn ngày ... sang trồng các loại cây ăn trái, cao
su, cà phê, mía... đang được thực hiện rộng rãi tại nhiều vùng trong khu vực, đặc
biệt là tại Đồng Nai, Bình Dương.
 Hiện trạng hạ tầng cơ sở
Giao thông đường bộ: vùng có mật độ đường giao thơng cao, bình qn 15,8
km/km2 và 0.6 km/1000 dân (năm 2001). Hệ thống giao thông cấp quốc gia đã và
đang được cải tạo, nâng cấp. Trong vùng có các tuyến đường chính là: Quốc lộ 1
(Hà Nội – Cà Mau, qua TP.HCM); Quốc lộ 13 (TP.HCM – Tây Ninh); Xa lộ Bình
Dương (TP.HCM – Thủ Dầu Một); Quốc lộ 14 (Bình Dương – Bình Phước – Đak
Lak); Xa lộ Hà Nội (TP.HCM – Biên Hòa). Mặc dù tỷ lệ sớ km đường giao
thơng/diện tích ở vùng cao nhất so với các vùng trong cả nước nhưng cơ sở hạ tầng
giao thông đường bộ trong vùng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội.
Giao thông đường thủy: hệ thống cảng biển, cảng sông lớn nhất cả nước. Với
mạng lưới kênh rạch dày đặc, hệ thống giao thông đường sông từ TP.HCM đi các
tỉnh đồng bằng sông Cửu Long rất thuận lợi.
Giao thông đường khơng: trong vùng có 1 sân bay quốc tế ở TP.HCM, 1 sân
bay chuyên dụng phục vụ dầu khí ở TP. Vũng Tàu và một sân bay quân sự ở Đồng
Nai. Tân Sơn Nhất là sân bay quốc tế lớn nhất Việt Nam hiện nay, có thể tiếp nhận 4
triệu khách/năm.

 Văn hóa, giáo dục
Lưu vực sơng Sài Gịn gồm 3 tỉnh, thành phố, trong đó có TP.HCM là thành
phố lớn nhất cả nước cũng là trung tâm giáo dục bậc đại học lớn bậc nhất. Trên địa
bàn thành phố có trên 80 trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp.
Trong số học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng của
thành phố, 40% đến từ các tỉnh khác. Khơng chỉ có bậc đại học mà trong năm 2010
tồn thành phố có 696 trường mẫu giáo và mầm non, 881 trường phổ thơng. Học

sinh hồn thành Cấp tiểu học: 82.075 học sinh, giảm 1,7% so với cùng kỳ năm học
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy
MSSV: 09B1080169

12

GVHD: TS. Đặng Viết Hùng


HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GỊN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐƠ THỊ THỦ THIÊM

2008-2009; Hoàn thành cấp trung học cơ sở: 75.675 học sinh, tăng 1,2%; Hồn
thành cấp trung học phổ thơng: 49.981 học sinh, giảm 0,2%.
Tỉnh Bình Dương cũng phát triển rất nhanh, tồn tỉnh có 78 trường đạt chuẩn
quốc gia, tăng 53 trường so với năm 2005, toàn tỉnh đã đạt chuẩn phổ cập THPT.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên
cũng được quan tâm thường xun. Hiện nay, tồn ngành có số lượng giáo viên đạt
chuẩn là 9153/9282, đạt 98,61%.
Các hoạt động lễ hội, kỷ niệm các ngày lễ tết, các hoạt động ca nhạc … diễn ra
rộng khắp.
 Y tế
Trên cả 3 tỉnh, thành phố: Tỉnh Bình Dương, Tây Ninh và Thành phố Hồ Chí
Minh, các hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe người dân được quan
tâm. Các chương trình mục tiêu y tế quốc gia ln được thực hiện tốt, công tác
khám chứa bệnh cho người dân trong vùng cũng được đảm bảo.
Những bệnh truyền nhiễm phổ biến ở các nước đang phát triển như sốt rét, sốt
xuất huyết, tả, thương hàn… hay các bệnh của những quốc gia công nghiệp phát
triển như tim mạch, tăng huyết áp, ung thư, tâm thần, bệnh nghề nghiệp… đều xuất
hiện ở thành phố Hồ Chí Minh. Tuổi thọ trung bình của nam giới ở thành phố là

71,19, nữ giới là 75,00. Vào năm 2005, thành phố Hồ Chí Minh có 21.780 nhân
viên y tế, trong đó có 3.399 bác sĩ. Tỷ lệ bác sĩ đạt 5.45 trên 10 nghìn dân, giảm so
với con số 7.31 của năm 2002. Toàn thành phố có 19.442 giường bệnh, 56 bệnh
viện, 317 trạm y tế và 5 nhà hộ sinh.
Tồn vùng, việc phịng chống dịch bệnh luôn được thực hiện tốt, không để xảy
ra các dịch bệnh lớn. Tỷ lệ người dân mắc bệnh sốt rét, bướu cổ… ngày càng giảm.
Tỷ lệ trẻ em được uống 6 loại vacxin cơ bản là 100%. Công tác tiêm chủng mở rộng
cũng được thực hiện rộng khắp, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh.
 Du lịch
Vùng có nhiều điều kiện phát triển ngành du lịch. Loại hình du lịch chính là du
lịch sinh thái và du lịch đô thị, doanh thu du lịch ước cả năm đạt 15.032 tỷ đồng, tăng
32,3% so với cùng kỳ 2009. Là một thành phố trẻ chỉ với 300 năm lịch sử, nhưng
thành phố Hồ Chí Minh đã xây dựng được khơng ít cơng trình kiến trúc và sở hữu
một nền văn hóa đa dạng. Các địa điểm du lịch của thành phố tương đối đa dạng.
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy
MSSV: 09B1080169

13

GVHD: TS. Đặng Viết Hùng


HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GỊN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐƠ THỊ THỦ THIÊM

Với hệ thống 11 viện bảo tàng, chủ yếu về đề tài lịch sử, thành phố Hồ Chí
Minh đứng đầu Việt Nam về số lượng bảo tàng. Bảo tàng lớn nhất và cổ nhất thành
phố là Bảo tàng Lịch sử Việt Nam với 30 nghìn hiện vật. Trên địa phận thành phố
hiện nay có hơn một nghìn ngơi chùa, đình, miếu được xây dựng qua nhiều thời kỳ.
Nhà thờ lớn và nổi tiếng nhất của thành phố là nhà thờ Đức Bà, nằm ở Quận 1

hoàn thành năm 1880. Thời kỳ thuộc địa đã để lại cho thành phố nhiều cơng trình
kiến trúc quan trọng, như Trụ sở Ủy ban Nhân dân Thành phố, Nhà hát lớn, Bưu
điện trung tâm, Bến Nhà Rồng, Dinh Độc lập và Thư viên Khoa học Tổng hợp được
xây dựng dưới thời Việt Nam Cộng hòa. Kiến trúc hiện đại ghi dấu ấn ở thành phố
bằng các cao ốc, khách sạn, trung tâm thương mại như Diamond Plaza, Saigon
Trade Centre… Khu vực ngoài trung tâm, Địa đạo Củ Chi, Rừng ngập mặn Cần
Giờ, Vườn cò Thủ Đức cũng là những địa điểm du lịch quan trọng.
Thành phố Hồ Chí Minh cịn là một trung tâm mua sắm và giải trí. Bên cạnh
các phịng trà ca nhạc, quán bar, vũ trường, sân khấu, thành phố có khá nhiều khu
vui chơi như Công viên Đầm Sen, Suối Tiên, Thảo Cầm Viên, Các khu muc sắm,
như Chợ Bến Thành, Diamond Plaza… hệ thống các nhà hang, quán ăn cũng là một
thế mạnh của du lịch thành phố.
 Xã hội
Cơng tác chăm sóc đối tượng chính sách được đặc biệt quan tâm, các đối
tượng được thường xuyên chăm lo chu đáo.
Hoạt động phòng chống tệ nạn xã hội được đẩy mạnh. Năm 2002 đã phát hiện
1.283 vụ với 1.749 tên buôn bán, tàng trữ, vận chuyển ma túy và 1.182 vụ với 2.406
tên sử dụng các chất ma túy, thu giữ được 17.4 kg heroin, 5,8 ngàn liều heroin…
Mặc dù các cấp chính quyền có nhiều biện pháp quản lý nhưng hiện nay tệ nạn
xã hội, trong vùng đặc biệt là ở thành phố Hồ Chí Minh chưa được khống chế có
hiệu quả. Đây là vấn đề lớn cần giải quyết để đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.

2.1.9. Hiện trạng chất lượng nước sơng Sài Gịn
Từ nhiều năm qua, chất lượng nước sơng Sài Gịn đã được cảnh báo là ô
nhiễm trầm trọng do lượng nước thải sinh hoạt và công nghiệp từ các khu dân cư và
khu công nghiệp đổ ra mà không qua xử lý, đặc biệt ảnh hưởng đến chất lượng đầu
vào của nguồn nước cấp thành phố.

SVTH: Nguyễn Thị Như Thy
MSSV: 09B1080169


14

GVHD: TS. Đặng Viết Hùng


HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GỊN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐƠ THỊ THỦ THIÊM

Kết quả quan trắc ở các trạm Phú Cường (phía nhà máy nước Tân Hiệp) và
Hóa An (nguồn nước thơ để dẫn về nhà máy nước Thủ Đức) cho thấy nồng độ Oxy
hịa tan trong nước sơng giảm liên tục từ năm 1998 đến nay và giảm xuống thấp hơn
tiêu chuẩn cho phép TCVN 5942 – 1995, loại A (6 mg/l) từ khoảng năm 2000. Đến
giai đoạn 2005 – 2007, nồng độ DO ở hai trạm này luôn nhỏ hơn tiêu chuẩn cho
phép từ 2 – 3 lần chứng tỏ chất lượng nước nguồn nước đã bị suy giảm nghiêm
trọng làm ảnh hưởng đến chất lượng đầu vào nguồn nước cấp thành phố.
Nồng độ coliform ở 2 trạm này có diễn biến phức tạp trong 10 năm qua. Nồng
độ coliform tăng đột biến từ 1998 – 2004. Vào năm 2004, hàm lượng coliform vượt
TCVN 5942 – 1995. Loại A (5000 MPN/100ml) từ 12 – 14 lần. Sau đó lại có xu
hướng giảm đáng kể đến năm 2006. Tuy nhiên, đến năm 2007, coliform lại tăng lên,
đặc biệt là trạm Phú Cường mức vượt tiêu chuẩn cho phép tăng từ 2 lần lên khoảng
12 lần chỉ sau 1 năm.

SVTH: Nguyễn Thị Như Thy
MSSV: 09B1080169

15

GVHD: TS. Đặng Viết Hùng



HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GỊN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐƠ THỊ THỦ THIÊM

Bảng 2.4 : DIỄN BIẾN NỒNG ĐỘ CÁC THÔNG SỐ QUAN TRẮC TRÊN
LƯU VỰC SƠNG SÀI GỊN – NĂM 2007

SVTH: Nguyễn Thị Như Thy
MSSV: 09B1080169

16

GVHD: TS. Đặng Viết Hùng


HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GỊN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐƠ THỊ THỦ THIÊM

SVTH: Nguyễn Thị Như Thy
MSSV: 09B1080169

17

GVHD: TS. Đặng Viết Hùng


HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GỊN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐƠ THỊ THỦ THIÊM

Trong công tác an ninh xã hội, quận đã lắp đặt 2.265 đồng hồ nước

sinh hoạt cho dân, chăm lo cho các gia đình chính sách, thương binh, hộ
nghèo… Tính đến nay, tổng số hộ nghèo tồn quận có mức thu nhập dưới
hoặc bằng 12 triệu đồng/người/năm còn 2.839 hộ, chiếm tỷ lệ 7,68% tổng số
hộ dân toàn quận, tỷ lệ giải quyết việc làm đạt khá cao. Công tác an ninh, trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững.
-

2.2.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội quận Thủ Đức
Quận Thủ Đức là một quận cửa ngõ phía Đơng Bắc TPHCM. Diện tích
là 47,46 km2, dân số đến 01/04/2009 là 442.110 người, mật độ là 9.249
người/km2.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 20,1%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng nâng tỷ trọng dịch vụ cao cấp, giảm dần các ngành công nghiệp
thâm dụng lao động.
Tổng kim ngạch xuất khẩu (khơng tính dầu thơ) tăng 3,8% (chỉ tiêu
12,7%), chỉ số giá tiêu dung tăng 9% (chỉ tiêu dưới 7%), tỷ lệ hộ dân sử dụng
nước sạch ở đô thị đạt 85% (chỉ tiêu 96%), tỷ lệ xử lý nước thải y tế đạt 80%
(chỉ tiêu 90%), xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đạt 95%
(chỉ tiêu 100%).
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp 9 tháng đầu
năm 2010 vẫn sản xuất ổn định. Các ngành có giá trị sản xuất tăng cao từ 15 –
34 % gồm; ngành in, sản xuất hóa chất (thuốc thú y), sản phẩm cao su, ngành
dệt, sản xuất đồng hồ… Các ngành có giá trị sản xuất giảm gồm: sản xuất
thực phẩm và đồ uống, trang phục, sản xuất thùng xe có động cơ, bê tong
tươi…
Trong năm 2010 tổng thu trên địa bàn 12 phường và chợ đầu mối Nông
sản thực phẩm Thủ Đức được trên 66,8 tỷ đồng vượt 19% so với dự toán pháp
lệnh quận giao, tăng 16% so với năm 2009, chiếm tỷ lệ 9,32% tổng thu toàn
chi cục.
Việc xử lý các vấn đề xã hội bức xúc về trật tự đô thị, ùn tắc giao

thông, ngập nước, ô nhiễm môi trường, sụp lún trên một số tuyến đường, tệ
nạn đua xe chưa được xử lý kiên quyết, triệt để. Tội phạm và các tệ nạn xã hội
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy
MSSV: 09B1080169

18

GVHD: TS. Đặng Viết Hùng


HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GỊN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐƠ THỊ THỦ THIÊM

còn diễn biến phức tạp, đời sống của một số bộ phận nhân dân cịn nhiều khó
khăn.
2.2.2.3. Đặc điểm kinh tế xã hội quận Bình Thạnh
Quận Bình Thạnh nằm về phía Đơng Bắc TPHCM, ở vị trí cửa ngõ
thành phố, là vùng đất có một vị trí chiến lược quan trọng. Phía Đơng Bắc
giáp với quận 2 và Thủ Đức, ở phía Tây – Tây Bắc giáp với quận Gị Vấp và
quận Phú Nhuận.
Quận Bình Thạnh có diện tích 2076 ha. Dân số 464.397 người. Tốc độ
tăng dân số bình quân 1,25%/năm. Trong đó, tốc độ tăng tự nhiên có xu
hướng giảm dần, ngược lại tốc độ tăng cơ học có xu hướng ngày càng tăng
cao. Số người trong độ tuổi lao động hiện chiếm 70% dân số của quận.
Ngành giáo dục: hồn thành cơng tác chống mù chữ, phổ cập giáo dục
các bậc học, tỷ lệ hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100% và tốt nghiệp
trung học cơ sở đạt 98,9%. Công tác đào tạo nghề đạt kết quả khả quan hơn so
với năm trước, ước thực hiện năm 2010 chiêu sinh đạt 102,4% so với kế
hoạch, tăng 8% so cùng kỳ, số học viên tốt nghiệp 6.423 học viên, đạt 94,3%
so với kế hoạch, giảm 12,3% so với cùng kỳ.

Trên địa bàn quận Bình Thạnh có 4 bệnh viện, 20 trạm y tế phường và
gần 300 phòng khám bệnh tư nhân.
Giá trị sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: theo giá cố định
năm 1994 ước thực hiện 1.936,701 tỷ đồng, so với cùng ký tăng 11,67%.
Trong đó, khu vực ngồi nhà nước thực hiện 294,563 tỷ đồng, so với cùng kỳ
tăng 3,97%. Theo giá trị thực tế ước thực hiện 3.918,493 tỷ đồng, so với cùng
ký tăng 16,28%.
Doanh thu thương mại dịch vụ: ước thực hiện 38.501,388 tỷ đồng, so
với cùng kỳ tăng 33,2%. Trong đó, khu vực nhà nước 511,991 tỷ đồng, so với
cùng kỳ tăng 7,6%, khu vực ngoài nhà nước 37.853,826 tỷ đồng, so với cùng
kỳ tăng 32,22%.
2.2.3.

Hiện trạng quản lý chất lượng nước trên địa bàn TP.HCM

2.2.3.1. Suy thoái chất lượng nguồn nước ở TP.Hồ Chí Minh

SVTH: Nguyễn Thị Như Thy
MSSV: 09B1080169

19

GVHD: TS. Đặng Viết Hùng


HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GỊN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐƠ THỊ THỦ THIÊM

Ơ nhiễm nguồn nước trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh hiện nay được đánh
giá là nghiêm trọng nhất. Các dòng kênh trong nội thành bị ơ nhiễm đã đành,

các dịng sông lớn cung cấp nước sinh hoạt cho hàng chục triệu con người
cũng khơng thốt khỏi số phận tương tự.
Trong khu vực nội thành, những dòng kênh như Nhiêu Lộc – Thị Nghè,
kênh Đôi – kênh Tẻ, kênh Tàu Hủ, Tân Hóa – Lị Gốm bị ơ nhiễm từ vài chục
năm nay là chuyện đã đành thì đến hiện nay ngay khu vực ngoại thành từ
Bình Chánh, Hóc Mơn đến Củ Chi… những dòng kênh vốn phục vụ cho việc
tưới tiêu trước đây nay cũng biến thành những dòng kênh đen.
Theo Phịng Tài ngun Mơi trường huyện Bình Chánh, trong hệ thống
72 tuyến kênh trên địa bàn huyện đến nay khơng cịn bất cứ dịng kênh nào
mà khơng bị ơ nhiễm nặng. Hậu quả này cũng dễ hiểu khi có đến hơn 1.000
cơ sở sản xuất trong vài năm qua hàng ngày đua nhau xả thải xuống hệ thống
kênh này.
Ô nhiễm khơng chỉ là chuyện của các dịng kênh mà ngay cả lưu vực
sơng Đồng Nai, trong đó có sơng Sài Gòn nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho
hơn 10 triệu dân của khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam cũng đang bị đầu
độc. Hoạt động công nghiệp, nuôi trồng thủy sản, phát triển đô thị… được các
nhà khoa học xem là ngun nhân chính gây ơ nhiễm cho lưu vực hệ thống
sơng Đồng Nai nói chung và sơng Sài Gịn nói riêng.
Theo một cơng trình nghiên cứu của kỹ sư Võ Thị Ngọc Hạnh – Phó
Giám đốc Sở Tài ngun Mơi trường tỉnh Bình Dương – thì chỉ tính riêng trên
địa bàn tỉnh Bình Dương đã có 11 KCN xả nước thải vào lưu vực sơng Sài
Gịn, khối lượng nước thải mỗi khu ít nhất là 1.200m 3/ngày và nhiều nhất là
5.600m3 nước thải/ngày.
Ngoài ra, các cơ sở sản xuất nằm ngoài các KCN cũng thải vào lưu vực
sơng Sài Gịn 45.000m3/ngày. Trong đó các ngành độc hải như sản xuất giấy
thải ra 7.700m3; dệt nhuộm 4.200m3 và chế biến mủ cao su 9.600m 3/ngày.
Riêng đối với hoạt động chăn nuôi mỗi ngày thải ra hơn 24.500m 3 nước
thải…
Cịn đối với TP.Hồ Chí Minh, số liệu về khối lượng nước thải công
nghệ thải vào lưu vực sông Sài Gịn khơng được cơng bố nhưng con số thực

SVTH: Nguyễn Thị Như Thy
MSSV: 09B1080169

20

GVHD: TS. Đặng Viết Hùng


HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GỊN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐƠ THỊ THỦ THIÊM

tế có thể là 250.000m3/ngày đêm. Cịn theo số liệu của Bộ Tài nguyên Môi
trường trong lưu vực hệ thống sơng Đồng Nai có gần 500 làng nghề, 9000 cơ
sở sản xuất, 1.633 cơ sở y tế… xả nước thải vào lưu vực, trong đó hầu hết là
nước thải chưa qua xử lý.
2.2.3.2. Nguyên nhân ô nhiễm nước trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh
Nguyên nhân chính được cho là do q trình đơ thị hóa diễn ra nhanh
chóng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố cao trong khi trình độ quản
lý cịn thấp chưa tương xứng với nhu cầu thực tiễn, đã vượt quá khả năng của
chính phủ trong việc quản lý bền vững tài nguyên nước. Do đó, thách thức lớn
trong tương lai ở các thành phố của các quốc gia đang phát triển bao gồm sự
cạn kiệt nguồn nước, cũng như suy giảm chất lượng nguồn nước do quy
hoạch không hợp lý, việc thực thi các công cụ trong công tác quản lý không
đầy đủ và thiếu sự đồng thuận giữa các cấp tham gia. Quan trọng hơn, các nhà
quản lý đô thị trường bỏ bê trách nhiệm đối với vấn đề môi trường. Trong bối
cảnh của Tp.Hồ Chí Minh, nguyên nhân của các vấn đề tài nguyên nước của
thành phố bắt nguồn từ các khuôn khổ thể chế không phù hợp và cơ chế quản
lý chưa hình thành đầy đủ trong ngành nước. Các nguyên nhân cơ bản của bất
kỳ một vấn đề môi trường cần được phân tích theo quy định hiện hành xã hội,
các điều kiện phát triển và thực tiễn quản lý của chính quyền địa phương cấp.

Sự suy thối chất lượng nước về tài nguyên nước mặt xuất phát từ thể
chế yếu kém. Yếu thực thi pháp luật đối với các hành vi vi phạm môi trường
từ các ngành công nghiệp. Ô nhiễm nước thượng nguồn của hệ thống sông
Đồng Nai – Sài Gịn, có thể được quy định cho sự thiếu phối hợp giữa Tp.Hồ
Chí Minh và Sở Tài nguyên và Môi trường và các tỉnh lân cận, trách nhiệm
chồng chéo giữa các cơ quan chính phủ và sở tại Tp.Hồ Chí Minh. Điều này
gây nên thái độ bất hợp tác và né tránh của các doanh nghiệp trong các khu
cơng nghiệp thay vì sợ hãi hoặc tn thủ. Ngồi ra, nhân viên được đào tạo
kém và thực hiện các quy định khơng phù hợp cũng là yếu tố khó khăn trong
quản lý.
2.2.3.3. Khó khăn và thuận lợi trong quản lý chất lượng nước
Thuận lợi:

SVTH: Nguyễn Thị Như Thy
MSSV: 09B1080169

21

GVHD: TS. Đặng Viết Hùng


HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GỊN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐƠ THỊ THỦ THIÊM

- Những năm qua chính quyền thành phố đang nổ lực thực thi các
giải pháp cải thiện chất lượng môi trường nói chung và chất lượng mơi trường
nước mặt nói riêng.
- Công tác quản lý nhà nước triển khai khá tốt trong công tác:
+ Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước sâu
rộng trong cộng đồng;

+ Cơng tác điều tra, phân tích và đánh giá chất lượng nước mặt và
hiện trạng sử dụng tài nguyên nước mặt trên địa bàn thành phố được đẩy
mạnh.
+ Lập quy hoạch khai thác và sử dụng, khoanh vùng bảo vệ nguồn
nước mặt.
Các thể chế pháp luật, hệ thống pháp lý ngày càng hoàn thiện phù
hợp với yêu cầu quản lý chất lượng nước trên địa bàn thành phố. Trở thành
công cụ hữu hiệu giúp cho công tác kiểm tra, giám sát và sử phạt các hành vi
vi phạm được nhanh chóng, thuận tiện và chính xác.
-

- Hàng năm thành phố cịn phải bỏ ra nhiều tỷ đồng cho cơng việc
nạo vét kênh rạch, tiêu thoát nước, cải thiện chất lượng chất nước.
- Mạng lưới quan trắc được xây dựng đáp ứng nhu cầu về dữ liệu
phục vụ tốt công tác điều tra, xây dựng kế hoạch, chiến lược quản lý chất
lượng nước mặt.
Khó khăn:
- Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý chất lượng nước chưa
đồng bộ, hoạt động riêng lẻ dẫn đến việc kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm
chưa hiệu quả.
Công cụ pháp luật tuy đã có nhưng các hình thức xử phạt chưa có
tính chất răn đe đối với người vi phạm, cơng tác xử lý các hành vi vi phạm
chưa triệt để. Người dân sinh sống ven và trên kênh ngang nhiên thải các loại
rách thải sinh hoạt, rác công nghiệp, rác xây dựng.
-

- Lực lượng quản lý chất lượng nước còn mỏng, năng lực quản lý
chưa cao do đó khơng thể đáp ứng được nhu cầu bức thiết hiện tại.
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy
MSSV: 09B1080169


22

GVHD: TS. Đặng Viết Hùng


HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GỊN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐƠ THỊ THỦ THIÊM

- Nhận thức một bộ phận người dân còn kém nên vẫn cịn tình trạng
xả thải rác thải, nước thải sinh hoạt xuống các dịng kênh làm ơ nhiễm, tắc
nghẽn.
- Các khu công nghiệp hoạt động trên địa bàn thành phố xử lý
không triệt để nước thải vẫn xả lén lút nước thải chứa nhiều thành phần độc
hại đối với môi trường nước và ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống
người dân.

CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
3.1. Tổng quan về nước mặt
3.1.1. Khái niệm về nước mặt
Nước mặt bao gồm các nguồn nước trong các hồ chứa, sơng suối. Do kết hợp từ
các dịng chảy trên bề mặt và thường xun tiếp xúc với khơng khí nên các đặc
trưng của nước mặt là:
- Chứa khí hịa tan, đặc biệt là oxy
- Chứa nhiều chất rắn lơ lửng (riêng trường hợp nước trong các ao hồ, đầm lầy
chứa chất rắn lơ lửng và chủ yếu ở dạng keo)
- Có hàm lượng chất hữu cơ cao.
- Có sự hiện diện của nhiều loại tảo.
- Chứa nhiều vi sinh vật.
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy

MSSV: 09B1080169

23

GVHD: TS. Đặng Viết Hùng


HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GỊN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐƠ THỊ THỦ THIÊM

3.1.2. Vai trò của nguồn nước mặt
- Cung cấp nước cho các hoạt động của con người.
- Cung cấp nước cho các nhà máy xử lý nước.
- Nguồn năng lượng thủy điện dồi dào.
- Tưới tiêu, nuôi trồng thủy sản.
- Môi trường sống của các vi sinh vật sống dưới nước.
- Góp phần điều hịa nhiệt độ.
- Giao thơng đường thủy trên sông
3.2. Tổng quan về ô nhiễm nước mặt

3.2.1. Khái niệm
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hóa học –
sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước
trở nên độc hại với con người và sinh vật, làm giảm độ đa dạng sinh học trong
nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mơ ảnh hưởng thì ơ nhiễm nước là vấn đề
đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.
Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa:
“ Ô niễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước,
làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho nông nghiệp, nuôi cá,
nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật ni và các lồi hoang dã”.

Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô nhiễm
nước: ô nhiễm vơ cơ, hữu cơ, ơ nhiễm hóa chất, ơ nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi các
tác nhân vật lý.

3.2.2. Nguyên nhân ô nhiễm nước
Nước bị ô nhiễm là do sự phú dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước ngọt
và các vùng ven biển khép kín. Do lượng muối khoáng và hàm lượng các chất hữu
cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước khơng thể đồng hóa được.
Kết q làm cho hàm lượng oxy trong nước giảm đột ngột, các khí độc tăng lên,
tăng độ đục của nước, gây suy thoái thủy lực.
Hoạt động
công nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy
MSSV: 09B1080169
Hoạt động sống
của con người

Gia tăng dân số

24

GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
Hoạt động
nông nghiệp

Phát triển dịch
vụ


HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GỊN

ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐƠ THỊ THỦ THIÊM

Hình 3.1 Các ngun nhân gây ơ nhiễm nước
3.2.2.1.

Ơ nhiễm tự nhiên

Là do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão... hoặc do các sản phẩm hoạt động sống
của sinh vật, kể cả các xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị vi
sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau đó ăn sâu
vào nước ngầm, gây ơ nhiễm, hoặc theo dịng nước ngầm hịa vào dịng lớn.
Nước lụt có thể bị ơ nhiễm do hóa chất dùng trong nơng nghiệp, kỹ nghệ hoặc
do các tác nhân độc hại của các khu phế thải. Công nhân thu dọn lân cận các cơng
trường kỹ thuật bị lụt có thể bị tác hại bởi nước ơ nhiễm hóa chất.
Ơ nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mịn, bão, lụt...) có thể rất
nghiêm trọng, nhưng khơng thường xun và khơng phải là ngun nhân chính gây
suy thối chất lượng nước tồn cầu.

3.2.2.2.

Ơ nhiễm nhân tạo

 Từ sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt là nước thải phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách
sạn, cơ quan, trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của
con người.
Thành phần cơ bản của chất thải sinh hoạt là chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh
học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (photpho, nitơ), chất rắn và vi
trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải cũng như tải lượng các
chất có trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung

mức sống càng cao thì lượng nước thải và tải lượng thải càng cao.
Nước thải đô thị là loại nước thải tạo thành do sự gọp chung nước thải sinh
hoạt, nước thải vệ sinh và nước thải của các cơ sở thương mại, công nghiệp nhỏ
trong khu đô thị. Nước thải đô thị thường được thu gom vào hệ thống cống thải
thành phố, đô thị để xử lý chung. Thơng thường ở các đơ thị có hệ thống cống thải,
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy
MSSV: 09B1080169

25

GVHD: TS. Đặng Viết Hùng


×