Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Bài giảng Bài dự thi THPL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.93 KB, 13 trang )


BÀI DỰ THI
” CUỘC THI TÌM HIỂU KẾT QUẢ THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2001 – 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐAKLAK”
Họ và tên người dự thi: Vũ Thị Mỹ - Nữ - 36 tuổi
Ngày sinh: 08/10/1975 Dân tộc: Kinh Tôn giáo: Không
Đảng viên, giáo viên đang công tác tại trường TH Nguyễn Thị Minh Khai – Eakar – Đaklak
Nơi thường trú: khối 2A- Thị trấn Eakar – huyện Eakar.
PHẦN TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI
CÂU 1:
* Mục tiêu tổng quát của chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001 – 2010 của Chính
phủ là: xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện
đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và
năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Đến năm 2010, hệ
thống hành chính về cơ bản được cải cách phù hợp với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
* Những mục tiêu cụ thể của Chương trình là :
1. Hoàn thiện hệ thống thể chế hành chính, cơ chế, chính sách phù hợp với thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, trước hết là các thể chế về kinh tế, về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành
chính.
Tiếp tục đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, khắc phục tính cục
bộ trong việc chuẩn bị, soạn thảo các văn bản; đề cao trách nhiệm của từng cơ quan trong quá trình xây
dựng thể chế; phát huy dân chủ, huy động trí tuệ của nhân dân để nâng cao chất lượng văn bản quy phạm
pháp luật.
2. Xóa bỏ về cơ bản các thủ tục hành chính mang tính quan liêu, rườm rà, gây phiền hà cho doanh
nghiệp và nhân dân; hoàn thiện các thủ tục hành chính mới theo hướng công khai, đơn giản và thuận tiện
cho dân.
3. Các cơ quan trong hệ thống hành chính được xác định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách
nhiệm rõ ràng; chuyển được một số công việc và dịch vụ không cần thiết phải do cơ quan nhà nước thực
hiện cho doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận.


4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ, hợp lý theo nguyên tắc Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực,
thực hiện chức năng chủ yếu là quản lý vĩ mô toàn xã hội bằng pháp luật, chính sách, hướng dẫn và kiểm
tra thực hiện.
Bộ máy của các Bộ được điều chỉnh về cơ cấu trên cơ sở phân biệt rõ chức năng, phương thức hoạt
động của các bộ phận tham mưu, thực thi chính sách, cung cấp dịch vụ công.
5. Đến năm 2005, về cơ bản xác định xong và thực hiện được các quy định mới về phân cấp quản lý
hành chính nhà nước giữa trung ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương; định rõ chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và tổ chức bộ máy chính quyền ở đô thị và nông thôn.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện được tổ chức lại gọn nhẹ, thực
hiện đúng chức năng quản lý nhà nước theo nhiệm vụ và thẩm quyền được xác định trong Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi). Xác định rõ tính chất, cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc
của chính quyền cấp xã
6. Đến năm 2010, đội ngũ cán bộ, công chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, chuyên nghiệp, hiện đại
1
Tuyệt đại bộ phận cán bộ, công chức có phẩm chất tốt và đủ năng lực thi hành công vụ, tận tụy phục vụ
sự nghiệp phát triển đất nước và phục vụ nhân dân.
7. Đến năm 2005, tiền lương của cán bộ, công chức được cải cách cơ bản, trở thành động lực của
nền công vụ, bảo đảm cuộc sống của cán bộ, công chức và gia đình.
8. Đến năm 2005, cơ chế tài chính được đổi mới thích hợp với tính chất của cơ quan hành chính và
tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công.
9. Nền hành chính nhà nước được hiện đại hóa một bước rõ rệt. Các cơ quan hành chính có trang
thiết bị tương đối hiện đại phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước kịp thời và thông suốt. Hệ thống thông tin
điện tử của Chính phủ được đưa vào hoạt động.
*Chương trình tổng thể CCHC được chia làm 2 giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1 (2001 - 2005) : nhiệm vụ trọng tâm là :
+ Xác định rành mạch chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan hành chính từ
Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tới Ủy ban nhân dân các cấp;
+ Thực hiện xong về cơ bản việc phân cấp chức năng và thẩm quyền về quản lý nhà nước giữa trung ương
và địa phương; giữa các cấp chính quyền địa phương;
+ Đổi mới cơ chế hoạt động và quản lý tài chính công đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự

nghiệp;
+ Thực hiện xong về cơ bản việc cải cách chế độ tiền lương cán bộ, công chức theo tinh thần Nghị
quyết Đại hội IX của Đảng.
- Giai đoạn 2 (2006 - 2010) : Trên cơ sở các kết quả đã đạt được trong giai đoạn 1, tiếp tục điều
chỉnh, hoàn chỉnh, làm cho bộ máy của Chính phủ và toàn bộ hệ thống quản lý hành chính nhà
nước phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện được mục tiêu chung của Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010.
CÂU 2:
Những kết quả đạt được ở tỉnh Đaklak về CCHC theo đề án 30 của Thủ tướng chính phủ là:
1. Cải cách thể chế:
* Kết quả chủ yếu đã đạt được:
a. Thể chế
- Tỉnh tăng cường công tác cải cách thể chế, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL)
theo thẩm quyền để thực hiện Nghị định, Thông tư của Chính Phủ và Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn
thi hành Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Bộ Luật dân sự, Bộ Luật lao động, Luật Đầu
tư trong nước, Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Cạnh tranh, Luật Phá sản, Luật Xây dựng, Luật Đất đai, các
Luật Thuế, Luật Hải quan, Luật Thương mại, Luật Điện lực... Trên cơ sở đó, kịp thời khắc phục tình trạng
thiếu thể chế điều chỉnh các quan hệ kinh tế trong nhiều lĩnh vực, tạo sự an tâm và tin tưởng vào đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước trong hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế trên địa
bàn tỉnh. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật trên các lĩnh vực, đặc biệt là các lĩnh vực liên quan trực tiếp
đến người dân và doanh nghiệp như: thu hút đầu tư, thuế, đất đai, nhà ở, hải quan, giải phóng đền bù... Từ
năm 2001 đến nay, tỉnh đã ban hành 800 văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có 58 văn bản quy phạm
pháp luật trong quản lý đầu tư xây dựng, gồm lĩnh vực xây dựng, vật liệu xây dựng, nhà ở công sở, kiến
trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, hạ tầng kỹ thuật đô thị (hè
đường đô thị, cấp nước thoát nước, chiếu sáng, công viên cây xanh, rác thải đô thị, nghĩa trang, bãi đỗ xe
trong đô thị); 27 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ; 10 văn bản quy phạm pháp luật
trong lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng...
Thể chế hành chính trên địa bàn tỉnh được hoàn thiện, đổi mới theo Quyết định số 207/1999/QĐ-
TTg ngày 25/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Hội

nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII), Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
2
nhân dân, Luật Thanh tra, Luật Cán bộ, công chức, Nghị định số 171,172/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004
của Chính phủ quy định các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, huyện, thị xã trực thuộc tỉnh, Nghị định số 13,14/2008/NĐ-
CP, ngày 04/02/2008 của Chính phủ, quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh. Thể chế hành chính đã làm rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm của từng cơ quan
trong hệ thống hành chính để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao sau khi chia tách, sáp nhập,
từng bước thể hiện sự phân cấp trong quản lý, loại bỏ phần lớn chồng chéo và trùng lắp về chức năng,
nhiệm vụ và bước đầu phân biệt rõ hoạt động của cơ quan hành chính với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
dịch vụ công; các văn bản pháp luật về công vụ, cán bộ, công chức đã quy định khá cụ thể các quyền,
nghĩa vụ của các cán bộ, công chức, tạo điều kiện cho hoạt động đánh giá cán bộ công chức.
- Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền trên địa bàn tỉnh cùng với các văn
bản pháp quy của Chính phủ, Bộ ngành liên quan đã tạo được một hàng lang pháp lý tương đối đầy đủ và
có nhiều nét mới có lợi hơn cho doanh nghiệp và người dân. Cụ thể, Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp trước đây từ 32% xuống còn 28% và năm 2009 đã giảm xuống chỉ còn 25%; về thuế thu nhập cao,
nhiều người nộp thuế trước đây khi chuyển sang Luật thuế thu nhập cá nhân thì số thuế phải nộp ít hơn
hoặc không phải nộp nếu có nhiều người phụ thuộc; thời gian làm thủ tục cho 1 bộ tờ khai xuất khẩu và
nhập khẩu thuộc lĩnh vực Hải quan đã giảm đáng kể so với trước đây, thời gian trung bình cho 1 bộ tờ
khai xuất khẩu luồng xanh là 5-10 phút, luồng vàng là 10-30 phút và luồng đỏ là 60-120 phút kể từ khi
doanh nghiệp xuất trình hàng hóa để kiểm tra.
- Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được
Quốc hội thông qua năm 2004 đã tạo cơ sở pháp lý cho việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
chính quyền địa phương, góp phần khắc phục tình trạng tuỳ tiện trong việc soạn thảo và ban hành văn bản,
đưa công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan chính quyền nhà nước vào nề nếp
nhằm từng bước hoàn thiện hệ thống thể chế, tăng cường tính pháp quyền của nhà nước
Hàng năm, tỉnh ban hành và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác ban hành văn bản quy
phạm pháp luật tại các Sở, ngành, địa phương. Qua kiểm tra đã phát hiện và khắc phục những tồn tại, hạn
chế, nhằm đảm bảo cho công tác xây dựng, ban hành và kiểm tra, rà soát văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh

đi vào nề nếp, nâng cao chất lượng văn bản QPPL được ban hành, loại bỏ kịp thời những văn bản hết hiệu
lực, chồng chéo, gắn với việc bổ sung, sửa đổi các văn bản QPPL phù hợp với quy định hiện hành, đáp
ứng yêu cầu quản lý xã hội bằng pháp luật của chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh.
Các cơ quan, đơn vị đã thực hiện tốt công tác tham mưu cấp thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật theo danh mục của Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm. Tỉnh
chỉ đạo tập trung soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc phối hợp hoạt động giữa các
cơ quan Nhà nước để giải quyết yêu cầu của người dân và doanh nghiệp như:
Sở Nội vụ xây dựng Quy định liên thông về trình tự tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính trong
lĩnh vực đất đai tại UBND xã, phường, thị trấn; Ban quản lý các khu công nghiệp xây dựng Quy chế phối
hợp giữa Ban và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
Sở Ngoại vụ xây dựng Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh;
Sở Xây dựng soạn thảo Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng và đầu tư xây dựng các công trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị ;
Sở Công Thương xây dựng Quy chế trách nhiệm trong quản lý, cơ chế phối hợp trong công tác
quản lý vật liệu nổ công nghiệp...
UBND các huyện, thị xã, thành phố đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật, nội dung tập
trung vào việc chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh ở địa phương. Các Nghị
quyết, quyết định, chỉ thị, kế hoạch, phương án, đề án đã được các ngành chức năng xây dựng đúng trình
tự thủ tục, thẩm quyền, thời gian ban hành; nội dung được dựa trên các văn bản quy định hướng dẫn của
3
các cơ quan có thẩm quyền, đồng thời xem xét, đánh giá đưa ra các mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ
phù hợp với thực tiễn của địa phương.
- Tỉnh tiến hành 16 đợt rà soát văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành. Kết
quả đã rà soát 39.356 văn bản, trong đó có 2.246 văn bản quy phạm pháp luật đã được nghiên cứu, đánh
giá...Qua đó, HĐND,UBND tỉnh đã công bố hết hiệu lực và bãi bỏ 630 văn bản, gồm : 56 Nghị quyết của
HĐND và 574 văn bản của UBND, trong đó có hàng trăm văn bản có liên quan đến thủ tục hành chính,
đồng thời sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đối với hàng chục văn bản khác; in hơn 3.000 tập “Văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành của UBND tỉnh” và gần 2.000 đĩa CD Rom “Hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND, UBND tỉnh” để cấp phát cho các Sở, ngành, địa phương trong tỉnh làm cơ sở triển khai
thực hiệm nhiệm vụ được giao.

b. Đơn giản hóa thủ tục hành chính:
Trên cơ sở chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Tổ công tác chuyên trách Thủ
tướng Chính phủ, tỉnh nghiêm túc và tích cực triển khai giai đoạn thống kê thủ tục hành chính. Giám đốc
các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn đã
tập trung chỉ đạo và thực hiện tốt những nhiệm vụ trọng tâm như: tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt
nội dung Đề án 30, các văn bản có liên quan của Trung ương và tỉnh đến toàn thể cán bộ công chức thuộc
phạm vi quản lý, nhất là đối với các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thống kê, rà soát thủ tục hành chính;
trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Đề án 30, bố trí cán bộ, công chức có năng lực, trình
độ, am hiểu về thủ tục hành chính chịu trách nhiệm chính làm đầu mối thực hiện Đề án 30 tại cơ quan,
đơn vị, địa phương theo hướng dẫn của Tổ công tác thực hiện Đề án 30 của tỉnh, đăng ký danh sách với tổ
công tác của tỉnh và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện Đề án 30 ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình;
chỉ đạo cán bộ, công chức được cử làm đầu mối chịu trách nhiệm tham mưu và tổ chức thực hiện tốt việc
phối hợp, tổ chức thống kê, rà soát các thủ tục hành chính, mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, các yêu cầu
hoặc điều kiện để thực hiện thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Tổ công tác thực hiện Đề án 30 tỉnh
đảm bảo chất lượng và đúng thời gian theo kế hoạch của tỉnh đề ra.
Kết quả giai đoạn 1, tỉnh đã công bố Bộ thủ tục hành chính 3 cấp: tỉnh, huyện, xã vào ngày
20/8/2009; theo đó, Bộ danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết các Sở, ban, ngành có
960 TTHC; Bộ danh mục thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp huyện có 226 TTHC và Bộ danh mục
thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp xã có 141 TTHC. Qua quá trình rà soát thống kê đã loại bỏ
những TTHC trùng lắp và tự đặt ra thuộc lĩnh vực giải quyết công việc giữa cơ quan hành chính nhà nước
với cá nhân, tổ chức liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân; trong đó: cấp
Sở, ban, ngành có 44/960 TTHC chiếm 4,5%, cấp huyện 10/236 chiếm 4,2%, cấp xã 75/216 chiếm 34,7%.
Bước vào giai đoạn 2, tỉnh chỉ đạo quyết liệt tập trung triển khai công tác rà soát thủ tục hành chính; tổ
chức tập huấn hướng dẫn cho các Sở, ban, ngành, UBND huyện, xã chọn điểm về phương thức rà soát các
thủ tục hành chính, mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, các yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện thủ tục
hành chính nhằm đảm bảo chất lượng và đúng thời gian theo kế hoạch của tỉnh đề ra. Trong quá trình tổ
chức thực hiện, Tổ công tác tỉnh tiến hành kiểm tra công tác rà soát thủ tục hành chính tại 22 đơn vị, tổng
hợp sơ bộ số lượng thủ tục hành chính, số lượng mẫu đơn, mẫu tờ khai (biểu mẫu 2a), số lượng yêu cầu,
điều kiện (biểu mẫu 2b) được rà soát của các Sở, ban, ngành, huyện, xã chọn điểm; trên cơ sở đó kịp thời
hướng dẫn, chấn chỉnh tình hình triển khai công tác rà soát thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị thực

hiện chưa đúng theo yêu cầu đề ra, định hướng xây dựng phương án kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ thủ
tục hành chính đảm bảo đơn giản hóa tối thiểu 30% những quy định về thủ tục hành chính theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ. Giai đoạn 2, tỉnh đã tiến hành rà soát 1.377 thủ tục hành chính hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ngành và của UBND cấp huyện, cấp xã; trong đó, tổ chức lấy ý
kiến các cơ quan, tổ chức, người dân và doanh nghiệp đối với 239 thủ tục hành chính thuộc 14 lĩnh vực
phức tạp, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp bằng các hình thức như: thông qua các cuộc hội thảo
tham vấn, bằng văn bản, qua các kênh thông tin và tổ chức rà soát độc lập thủ tục hành chính… Tỉnh đã
thông qua phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính, trong đó kiến nghị giữ nguyên 494 thủ tục (chiếm
35,87%), có 812 thủ tục kiến nghị thay thế, bãi bỏ (đạt 64,12% trên tổng số thủ tục hành chính của tỉnh có
4
kiến nghị đơn giản hóa các quy định về thủ tục hành chính) đảm bảo vượt chỉ tiêu của Thủ tướng Chính
phủ giao đơn giản hóa tối thiểu 30% các quy định về thủ tục hành chính và ban hành các Quyết định thực
thi Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính do tỉnh quy định, được Trung ương đánh giá cao là 1 trong
10 đơn vị trên 63 tỉnh, thành triển khai thực hiện tốt Đề án 30 của Thủ tướng Chính phủ. Tỉnh đang triển
khai giai đoạn 3 thực thi các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
c. Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:
Thực hiện giai đoạn 1 của Dự án cải cách hành chính tỉnh Đắk Lắk do Cơ quan Phát triển Quốc tế
Đan Mạch tài trợ, tỉnh đã chọn UBND huyện Ea Kar, UBND huyện Krông Pắc, UBND thành phố Buôn
Ma Thuột và Sở Địa chính (nay là Sở Tài nguyên và Môi trường) thí điểm Tiểu dự án thực hiện Cải cách
hành chính theo mô hình một cửa trong cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
đô thị tại thành phố Buôn Ma Thuột theo Quyết định số 3191/QĐ-UB ngày 20/11/2000 của UBND tỉnh,
về việc phê duyệt Đề án Cải cách hành chính theo mô hình “một cửa” tại UBND thành phố Buôn Ma
Thuột; Quyết định số 3192/QĐ-UB ngày 20/11/2000 của UBND tỉnh, về việc phê duyệt Đề án cải cách
thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa” tại UBND huyện Krông Pắc; Quyết định số 992/QĐ-UB ngày
10/4/2001 của UBND tỉnh, về việc phê duyệt Đề án Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa”
tại UBND huyện EaKar;
Trên cơ sở thành quả và bài học kinh nghiệm của giai đoạn 1, sau khi Tiểu dự án kết thúc vào
tháng 10/2001, các cơ quan, đơn vị tiếp tục duy trì thực hiện cải cách hành chính theo mô hình một cửa
cho đến khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003, về quy chế
thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Tỉnh ban hành Sổ tay hướng

dẫn thực hiện cơ chế hành chính “một cửa”, chọn một số lĩnh vực thủ tục hành chính đang thực hiện tại
UBND cấp huyện, thành phố và UBND cấp xã, phường, thị trấn; tài liệu được biên soạn lưu hành nội bộ
dựa trên những chủ trương của Chính phủ và quy định về thủ tục hành chính hiện hành, tài liệu này giúp
cho cán bộ, công chức tại bộ phận “một cửa” làm căn cứ tác nghiệp giải quyết các thủ tục hành chính cho
cá nhân, tổ chức trong thực thi công vụ; phê duyệt 14 Đề án Cải cách hành chính theo mô hình “một cửa”
tại 11 UBND huyện và 03 Sở, bao gồm: UBND huyện EaH’leo, UBND huyện Lắk, UBND huyện Krông
Búk, UBND huyện Buôn Đôn, UBND huyện Krông Bông, UBND huyện Ea Súp, UBND huyện Krông
Ana, UBND huyện Cư M’Gar, UBND huyện M’Drắk, UBND huyện Krông Năng, Sở Xây dựng, Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, nâng tổng số cơ quan thực hiện cải cách hành
chính trên địa bàn tỉnh là 18 đơn vị, địa phương, đồng thời, 14/14 huyện, thành phố nhân rộng mô hình
“một cửa” đến các xã, phường, thị trấn trên địa bàn. Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thông và 14/14 huyện, thành phố và một số xã được
chọn thí điểm hình thành bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, bố trí phòng làm việc, đầu tư xây dựng trụ sở
làm việc, mua sắm trang thiết bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, bước đầu thay đổi phương thức
hoạt động hành chính trên cơ sở tách bạch giữa khâu tiếp nhận hồ sơ và khâu giải quyết, xử lý hồ sơ, tạo
ra một cơ chế chủ động phối hợp dọc (giữa các cấp) và phối hợp ngang (giữa các ngành) một cách hiệu
quả hơn trong nội bộ các cơ quan hành chính nhà nước.
Ngày 22/6/2007, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg, ban hành Quy
chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
(gọi tắt là Quyết định 93 thay cho Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính
phủ). Trên cơ sở đó, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 3360/KH-UBND ngày 11/9/2007 về việc thực
hiện Quyết định 93 của Thủ tướng Chính phủ; phê duyệt đề án cải cách hành chính theo cơ chế một cửa
trong việc cung cấp dịch vụ công tại 11 Sở và Ban quản lý các khu công nghiệp thuộc tỉnh.
Đến nay, có 20/27 cơ quan cấp tỉnh (8 đơn vị ngành dọc) được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
Đề án cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa”, trong đó có 15 Sở, 01 Ban và 4 đơn vị ngành
dọc đóng trên địa bàn tỉnh; gồm: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Lao động - Thương binh và xã hội, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Sở Tư
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×