Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Đề tài (y học) bước đầu nghiên cứu dị ứng mỹ phẩm tại khoa dị ứng – MDLS và viện da liễu – bệnh viện bạch mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.38 KB, 43 trang )

Bước đầu nghiên cứu dị ứng mỹ phẩm tại khoa Dị ứng – MDLS và Viện Da
liễu – Bệnh viện Bạch Mai

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ VI, tháng 12-1986 đã mở ra một thời kỳ
đổi mới cho đất nước ta. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, đặc biệt là công nghiệp hàng tiêu dùng đã cho ra đời hàng
loạt sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của cuộc sống, trong đó có nhu cầu làm
đẹp .Các loại mỹ phẩm khơng ngừng xuất hiện trên thị trường , có nguồn
gốc cả trong nước và ngoại nhập (8,15).Sự gia tăng về số lượng và chủng
loại mỹ phẩm cũng song hành cùng với tai biến khi sử dụng, nhất là những
biểu hiện dị ứng (15). Hiện nay dị ứng mỹ phẩm đã trở thành một vấn đề
thời sự, là nguyên nhân rất đáng kể của nhiều bệnh nói chung và bệnh dị ứng
nói riêng .Cần phải nhấn mạnh rằng : mọi loại mỹ phẩm đều có thể gây dị
ứng dù nó có là sản phẩm cao cấp của một hãng nổi tiếng hay là loại kém
chất lượng.(15,22)
Hầu hết mọi người chúng ta đã dùng một loại mỹ phẩm hoặc nghe về một
loại mỹ phẩm nào đó, điều này cho thấy phạm vi sử dụng mỹ phẩm rộng rãi .
Ở nước Mỹ , mỗi ngày một người phụ nữ dùng 15-20 loại mỹ phẩm (15)
.Tuy vậy rất ít người quan tâm đến các tai biến nhất là dị ứng với mỹ phẩm.
Từ đó dẫn đến lạm dụng mỹ phẩm (8). Có một số thầy thuốc đã chỉ định
dùng mỹ phẩm mà không khai thác kỹ tiền sử dị ứng .Mặt khác , cũng cần
phải nói tới sự “thả nổi” ,thiếu sự quản lí , kiểm duyệt của ngành Y Tế và các
ngành hữu quan đối với các loại mỹ phẩm khiến người sử dụng phải lúng
túng không biết đâu là sản phẩm “thật”, “giả”,đâu là sản phẩm rõ nguồn gốc
hay không rõ nguồn gốc(8,15). Hai yếu tố khách quan và chủ quan trên đã
làm cho “bệnh do mỹ phẩm” ngày một tăng , và danh sách mỹ phẩm gây dị
1



Bước đầu nghiên cứu dị ứng mỹ phẩm tại khoa Dị ứng – MDLS và Viện Da
liễu – Bệnh viện Bạch Mai
ứng ngày càng dài, không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến thẩm mỹ mà
quan trọng hơn là sức khoẻ của người sử dụng . Trong khi đó , những biện
pháp quản lí , phát hiện sớm các tai biến dị ứng mỹ phẩm cịn hạn chế
(9,15). Chỉ tính riêng 12 năm ( từ 1992 đến 2004) đã có 60 trường hợp nặng
phải vào viện điều trị nội trú với bệnh cảnh lâm sàng rất phong phú , đa
dạng.
Vì vậy ,dị ứng mỹ phẩm thực sự đã và đang là một vấn đề thời sự ở nước
ta , đòi hỏi cần được đầu tư nghiên cứu .Tuy nhiên, tìm hiểu dị ứng mỹ
phẩm lại gặp nhiều khó khăn , đặc biệt ở Việt Nam , chưa có tác giả nào
nghiên cứu sâu về vấn đề này.
Vì những lí do nêu trên , chúng tôi tiến hành đề tài :
“Bước đầu nghiên cứu dị ứng mỹ phẩm tại khoa Dị ứng –
MDLS và Viện Da liễu – Bệnh viện Bạch Mai 1992-2004”
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích sau:
1.Tìm hiểu các mỹ phẩm đã gây dị ứng.
2.Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và một số xét nghiệm ở bệnh nhân dị ứng
mỹ phẩm.
3.Tìm hiểu kết quả điều trị.

2


Bước đầu nghiên cứu dị ứng mỹ phẩm tại khoa Dị ứng – MDLS và Viện Da
liễu – Bệnh viện Bạch Mai

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 VÀI NÉT VỀ MỸ PHẨM

2.1.1 Vài nét về sự ra đời và phát triển của mỹ phẩm:
“ Khơng có phụ nữ xấu , chỉ có phụ nữ khơng biết cách làm đẹp “ (10).
Làm đẹp là nhu cầu tất yếu không chỉ của phụ nữ mà của cả nam giới, trong
đó có vai trị không nhỏ của mỹ phẩm.
Cách đây hàng ngàn năm ở Trung Quốc cổ đại, cung tần mỹ nữ đã biết
dùng cánh của cây hoa hồng nhung đem giã nhỏ bôi lên mơi , làm cho mơi
đỏ thắm . Cầu kì hơn , các vị quan ngự y trong cung còn lấy từ túi xạ ( tuyến
nằm cạnh cơ quan sinh dục đực của hươu xạ ) nhằm chế ra xạ hương rồi
dâng cho hoàng hậu , các ái phi sức vào cơ thể , từ đó toả ra mùi hương
quyến rũ . Sau này , thứ “ tiên dược “ đó gọi là -nước hoa (12).
Cịn ở Ai Cập cổ đại , tương truyền vẻ đẹp tuyệt sắc cùng làn da trắng
hồng mịn màng của nữ hồng Clê-ơ-patre có được là do nàng tắm trong bồn
mà ngoài hương liệu dược thảo lấy từ cỏ cây còn pha thêm hàng chục lít sữa
của dê cái mới sinh lứa đầu. Các nhà khoa học ngày nay cũng đã tìm được
nhiều tài liệu cổ cho thấy người xưa đã biết sử dụng tính năng của mật ong,
hay dầu ôliu để chế ra rất nhiều loại mỹ phẩm làm đẹp cho da mặt (8).
Và đến thế kỉ 16 , mỹ phẩm đã thực sự trở thành một loại hàng hố thơng
dụng , điều này được đánh dấu bằng sự ra đời của nền công nghiệp mỹ phẩm
Pháp với các chủng loại mỹ phẩm hoàn tồn mới : sơn móng tay , thuốc chải
mi , nước hoa dành cho phái mạnh ,....(8,9)
3


Bước đầu nghiên cứu dị ứng mỹ phẩm tại khoa Dị ứng – MDLS và Viện Da
liễu – Bệnh viện Bạch Mai
Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kĩ thuật , đặc biệt ngành
cơng nghiệp hố chất , vô vàn các loại mỹ phẩm ra đời , sẵn sàng phục vụ
cho mọi nhu cầu làm đẹp của mọi người. Nhưng cũng từ đây , rất nhiều mỹ
phẩm khơng cịn làm đẹp cho con người nữa mà ngược lại , đã trở thành “
sát thủ của sắc đẹp “(8,15) .

2.1.2 Nhu cầu sử dụng mỹ phẩm tăng cùng vối sự phát triển số lượng
mỹ phẩm
Vài chục năm trở lại đây là thời kì phát triển nhanh chóng của hàng ngàn
loại mỹ phẩm khác nhau , từ rẻ tiền như :dầu gội đầu , xà phòng tắm ,kem
đánh răng... phục vụ cho cuộc sống hàng ngày , đến các loại mỹ phẩm đắt
tiền như :phấn trang điểm cao cấp , son bóng , kem lột mặt , thuốc nhuộm
tóc , nước chải mi , thuốc đánh móng chân , tay..., mỗi loại lại có hàng chục
dạng khác nhau và có hàng chục , thậm chí hàng trăm tên gọi khác nhau,
chúng là sản phẩm của rất nhiều hãng , nhiều cơ sở sản xuất (19,22). Bên
cạnh những mỹ phẩm chính hiệu bày bán tại các showroom , đại lý chính
thức ; trên thị trường cịn có rất nhiều nguồn cung cấp khác như hàng nhập
xách tay , hàng nhái , hàng giả , hàng kém phẩm chất..không rõ nguồn gốc,
khơng chịu sự quản lí của nhà nước (8,15) .Theo Cục Quản lí thị trường
thành phố Hà Nội (1/2004): 50 % sản phẩm mỹ phẩm hiện có trên thị trường
Hà Nội là hàng kém phẩm chất .
Bên cạnh sự xuất hiện tràn ngập của các hãng mỹ phẩm nước ngoài , các
cơ sở sản xuất trong nước cũng đua nhau tung ra các sản phẩm mới , nhưng
chất lượng còn hạn chế so với hàng ngoại nhập (15). Thậm chí , lợi dụng xu
hướng ưa chuộng mỹ phẩm có tác dụng nhanh , giá rẻ và nhất là thu đựơc lợi
nhuận quá dễ dàng , nhiều người đã vô tư “ tự sản xuất” và bán các loại kem
pha sẵn , bất chấp tác hại cho sức khoẻ và sắc đẹp của bao phụ nữ (8,9,15).
4


Bước đầu nghiên cứu dị ứng mỹ phẩm tại khoa Dị ứng – MDLS và Viện Da
liễu – Bệnh viện Bạch Mai
Cũng phải thừa nhận , sự xuất hiện ồ ạt của các loại mỹ phẩm cũng để
đáp ứng nhu cầu sử dụng mỹ phẩm ngày một tăng.Theo Vi Huyền Trác thì :
trung bình một ngày một phụ nữ Mỹ dùng 10 – 15 loại mỹ phẩm (15).Khi
cuộc sống ngày càng được cải thiện thì nhu cầu làm đẹp càng tăng lên . Từ

thành phố đến nông thôn , chị em đua nhau đi đắp mặt , xăm mắt , xăm môi,
hay như đi đến các trung tâm thẩm mỹ đã trở thành mốt của nhiều phụ nữ có
thu nhập cao . Những người có thu nhập thấp hơn thì lại tìm đến các sản
phẩm rẻ tiền , tự chế , thường có nguồn gốc khơng rõ ràng , lại càng dễ bị dị
ứng (8,15).
Lượng khách hàng của mỹ phẩm khơng chỉ có phụ nữ , mà cịn có sự
góp mặt đáng kể của nam giới . Tuy không “ rầm rộ “ như phụ nữ , nhưng họ
cũng thường xuyên sử dụng nước hoa , thuốc nhuộm tóc , hay dầu gội dành
cho nam giới , sữa tắm dành cho nam giới...(22,25,29)
2.1.3 Mỹ phẩm – nguyên nhân của nhiều bệnh dị ứng
2.1.3.1 Mỹ phẩm là gì?
Mỹ phẩm bao gồm tất cả những chế phẩm tác động theo cách tiếp xúc
đến bề mặt cơ thể : da , tóc , móng tay , biểu bì , hệ lơng , răng , niêm mạc
miệng , với mục đích làm sạch , tạo mùi thơm , về phương diện thẩm mỹ
hoặc để giảm bớt những mùi vị cơ thể ( Công báo của Cộng đồng các nước
châu Âu ngày 27/ 7/ 1976 )
2.1.3.2 Tai biến khi sử dụng mỹ phẩm .Chủ yếu gồm 9 bệnh sau(22,25)
 Viêm da dị ứng;
 Mày đay;
 Viêm da tiếp xúc – Chàm tiếp xúc;
 Phát ban;
 Viêm nang lông;
5


Bước đầu nghiên cứu dị ứng mỹ phẩm tại khoa Dị ứng – MDLS và Viện Da
liễu – Bệnh viện Bạch Mai
 Khơ da ;
 Lão hố ;
 Mụn trứng cá;

 Sạm da.
2.1.3.3 Thành phần gây dị ứng trong mỹ phẩm (17,21,22,23,25)
Nguyên nhân dị ứng chung , chủ yếu do nguyên liệu tạo hương và chất
bảo quản (21,22) .
Ngoài ra , nhiều loại mỹ phẩm còn chứa những thành phần gây đau và
ngứa như : acid lactic , nhũ tương non-ionic , formaldehyd , glycol propylen,
urea , acid sorbic , bronopol , acid benzoic ,dowicil –200 , ...(25)
2.1.3.3.1 Nguyên liệu tạo hương ( hương thơm)
Gần như tất cả mỹ phẩm đều có hương thơm . Hương liệu liên quan
đến hầu hết các phản ứng dị ứng do mỹ phẩm . Thường thì các thành phần
này khơng được liệt kê trên nhãn mác của mỹ phẩm . Tinh dầu rất thường
được sử dùng làm hương liệu ( tinh dầu được chiết xuất từ gỗ hồng đào , quế
,...)
Khi các nhãn mác ghi rằng sản phẩm là “ không chứa hương liệu “ hay
“ không toả mùi thơm “ là không đúng sự thật , vì thực ra một hay nhiều
hương liệu vẫn được thêm vào để sản phẩm bớt hăng nồng . Cịn khi đã loại
bỏ hương liệu trong q trình sản phẩm ( loại khỏi công thức chế tạo ) thì
mỹ phẩm được gọi là “ khơng có mùi thơm “ . Dù gọi như thế nào thì sản
phẩm vẫn chứa cả tinh dầu ( có thể gây dị ứng ) nhưng các nhà sản xuất lại
khơng thừa nhận đó là hương liệu . Ngoài ra , người sử dụng cũng nên chú ý
những thành phần tạo hương khác được ghi trên mác như : benzyl alcohol ,
benzaldehyde , và ethylen brassylate.
6


Bước đầu nghiên cứu dị ứng mỹ phẩm tại khoa Dị ứng – MDLS và Viện Da
liễu – Bệnh viện Bạch Mai
Nghiên cứu cho thấy 80% dị ứng mỹ phẩm là do hương liệu trong đó
một loại hương liệu nổi tiếng là nhựa thơm Peru ( chiết xuất từ một loại cây
của nước El Salvador ) bao gồm nhiều chất hoá học tạo hương đặc biệt :

geraniol, amylcinamic, alcol cinamic, iso eugenol ... là nguyên nhân gây dị
ứng khoảng 50 % bệnh nhân dị ứng hương liệu .

2.1.3.3.2 Chất bảo quản
2.1.3.3.2.1 Chất giải phóng formaldehyde
Chất giải phóng formaldehyde là chất bảo quản chủ yếu của mỹ
phẩm và các sản phẩm chăm sóc da , có tác dụng ngăn chặn vi khuẩn Gram
âm . Chất này bao gồm : quaternium 15 , imidazolidinyl urea , diazolidinyl
urea , DMDM hydantoin và 2- bromo 2- nitropropane –1,3-diol ( Bronopol) .
Dị ứng với một trong những thành phần này có thể dị ứng chéo với thành
phần khác .
2.1.3.3.2.2 Parabens
Parabens cũng là chất bảo quản chủ yếu . Nếu một người có phản
ứng dị ứng với parabens vẫn có thể dùng sản phẩm chứa parabens trong đó
parabens được bơi trên da khơng có tổn thương . Có nghĩa là , chỉ phản ứng
trên da bị viêm tấy hay nứt nẻ .
2.1.3.3.2.3 Kathon CG, Euxyl K400, Iodopropynylbutylcarbamate, Acid
Sorbic
KathonCG(methylisothiazolinone và methylchloroisothiazoline)
Euxyl
K400(phenolxylethanolvàmethyldibromoglutaronitril)Iodopropynylbutylcar
bamate và Acid Sorbic được biết như một chất bảo quản hiện đại và là một
kháng nguyên nhạy cảm .
7


Bước đầu nghiên cứu dị ứng mỹ phẩm tại khoa Dị ứng – MDLS và Viện Da
liễu – Bệnh viện Bạch Mai
2.1.3.3.2.4 Thimerosol
Thimerosol chủ yếu có trong sản phẩm dạng dung dịch chải mi

( mascaras)
2.1.3.3.2.5 Paraphenylenediamine(PPD)
PPD tìm thấy hầu hết trong thuốc nhuộm tóc “vĩnh viễn” ,”nửa vĩnh
viễn”.. Dị ứng thuốc nhuộm có thể làm thay đổi màu tóc.
2.1.3.3.2.6 Toluene Sulfonamide/ Formaldehyde Resin
Thường thấy trong thuốc đánh móng tay
2.1.3.3.2.7 Cocamidopropyl Betaine
Gần đây thường thấy rất nhiều trong dầu gội đầu , dung dịch làm
sạch
2.1.3.3.2.8 Colophony( Rosin)
Colophony là dịch lọc từ dầu .Phản ứng chéo của Rosin với acid
abietic, abitol, acid hydrobietic ,là những chất có trong nhiều mỹ phẩm khác
Ngồi ra , trong mỹ phẩm cịn có một số chất hố học gây dịứng
:lanolin(trong kem bơi mắt ), propylene Glycol...và đặc biệt là một số chất
nhuộm màu : eosin, những dẫn xuất của fluorescein ,những chất nhuộm màu
azoic, para-aminophenol,...
2.1.3.4 Bất kì mỹ phẩm nào cũng có thể gây dị ứng
Khơng có mỹ phẩm nào là hồn tồn vơ hại (22,29)
Từ những mỹ phẩm bình thường như xà phịng tắm , thuốc đánh răng
cũng chứa hố chất có thể gây dị ứng : glycerin, sulfat kẽm , phenol ,
triethanolamin,... trong các sản phẩm cao cấp cũng vậy.Ví dụ như : nước hoa
có nhựa thơm Peru , kem bơi mắt có lanolin, vaselin , stearin , ethylendiamin
..., nước khử mùi có formalin , Al sulfat , Zn , lactat Nava,...Chúng có thể
gây dị ứng cho khoảng 1/3 số người sử dụng ( quá nhiều !).Đó là những
8


Bước đầu nghiên cứu dị ứng mỹ phẩm tại khoa Dị ứng – MDLS và Viện Da
liễu – Bệnh viện Bạch Mai
người có cơ địa dị ứng , thường hay mắc các bệnh dị ứng khác như hen phế

quản , viêm mũi dị ứng , mày đay , dị ứng thuốc...họ có thể dị ứng với một
hoặc nhiều loại hố chất trong mỹ phẩm (22)
2.2. CƠ CHẾ DỊ ỨNG MỸ PHẨM VÀ PHÂN LOẠI LÂM SÀNG
Mỹ phẩm, cũng như nhiều loại dị ngun là hố chất khác,có khả năng
gắn với protein và trở thành những kết hợp mới có tính kháng nguyên mạnh.
Các hoá chất của mỹ phẩm tác động vào cơ thể qua da bằng
conđườngtiếpxúc trực tiếp,các phản ứng dị ứng xảy ra sau đó theo cơ chế
type I và IV theo Gell và Coombs (17,20,28) .
-Type I: Loại hình phản vệ(loại hình Reagin) :
Các hố chất (dị ngun) khi vào cơ thể chuyển hoá thành các sản
phẩm trung gian.các sản phẩm này có nhóm đặc hiệu kết hợp với protein của
cơ thể và trở thành dị nguyên. Những dị nguyên này bị đại thực bào xử lý và
chuyển đặc điểm của dị nguyên đến các tế bào có thẩm quyền miễn dịch (đó
là tế bào lympho B và lympho T). Các tế bào T và B này sẽ biệt hoá thành
tương bào (Plasmocyte) , sản xuất các Globulin miễn dịch trong đó có IgE
(Reagin) Các kháng thể dị ứng này lại gắn vào màng tế bào đích (tế bào
mast hoặc tế bào eosinophile.) Khi dị nguyên trở lại cơ thể lần thư hai thì sự
kết hợp dị nguyên và kháng thể tương ứng làm giải phóng các hố chất trung
gian hoá học như :Histamin,Bradykinin,Serotonin,ECF-C...
Biểu hiện triệu chứng lâm sàng khi các chất trung gian hoá học tác
động vào cơ quan đích,bao gồm: mày đay,sẩn ngứa, phù Quincke.
-Type IV: Loại hình dị ứng muộn:
Khi vào cơ thể, các hố chất bị đại thực bào xử lý. Đại thực bào
tiết ra Interleukin 1 và theo hệ ARN truyền đạt nhóm quyết định kháng
ngun của hố chất , từ đó tạo nên những Lympho mẫn cảm.
9


Bước đầu nghiên cứu dị ứng mỹ phẩm tại khoa Dị ứng – MDLS và Viện Da
liễu – Bệnh viện Bạch Mai

Sự kết hợp Lympho mẫn cảm và dị nguyên ( hoá chất ) tạo nên
Phức hợp miễn dịch. Phức hợp này bị đại thực bào xử lý lần thứ hai, giải
phóng hàng loạt các hố chất trung gian có tên gọi chung là Lymphokin gồm
: MAF -macrophage activating factor ( yếu tố hoá ứng động bạch cầu ) ,TNF
– Tumor necrosis factor (yếu tố hoại tử u ), NCF- A ,... có tác dụng kích
thích phản ứng viêm , gây độc tế bào đích mang tính kháng nguyên.
Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là : viêm da tiếp xúc , đỏ da toàn thân,
hội chứng Stevens- Johnson ,...
2.3. CÁC BIỂU HIỆN LÂM SÀNG:
Biểu hiện ngoài da là hay gặp nhất của dị ứng mỹ phẩm ( trong số đó chủ
yếu hay gặp viêm da tiếp xúc dị ứng ) (6,16,20,22,25,28).
2.3.1 Viêm da tiếp xúc :
Bệnh được Jadassohn mô tả lần đầu tiên năm 1895, nhân một trường
hợp viêm da do tiếp xúc với thuỷ ngân.
Nguyên nhân:bệnh xuất hiện nhiều lần do tiếp xúc với hoá chất, các
hapten trở nên nhạy cảm và kết hợp với protein ở da dẫn tới viêm da nơi tiếp
xúc,khi ngưng tiếp xúc thì bệnh sẽ giảm dần.
Biểu hiện bệnh thường xảy ra 5-7 ngày sau khi tiếp xúc với mỹ
phẩm.Tổn thương cơ bản là mụn nước ,chảy nước vàng kèm theo ngứa dữ
dội.Tổn thương khư trú vào nơi tiếp xúc và hình thể của mảng chàm như bộ
phận tiếp xúc.Tiến triển thành từng đợt .
Một dạng đăc biệt của viêm da tiếp xúc là chàm tiếp xúc , có biểu hiện
lâm sàng chủ yếu là đỏ da ,phù nề và chảy nước, tổn thương cơ bản là mụn
nước điển hình
2.3.2 Mày đay
10


Bước đầu nghiên cứu dị ứng mỹ phẩm tại khoa Dị ứng – MDLS và Viện Da
liễu – Bệnh viện Bạch Mai

Mày đay là triệu chứng hay gặp của dị ứng mỹ phẩm .Thường xuất hiện
sau khi dùng mỹ phẩm ,nhanh là 5 –10 phút , chậm là vài ngày , người bệnh
có cảm giác nóng bừng , ngứa , trên da nổi ban cùng sẩn phù . Sẩn có màu
hồng nhạt, xung quanh có viền đỏ , kích thước to nhỏ khơng đều , hình trịn
hoặc bầu dục , có thể liên kết nhau thành từng đám , mảng , ngày càng lan
rộng ra khi gãi (9) .
2.3.3 Phù Quincke
Bệnh do Quincke mô tả năm 1882
Phù Quincke là dạng mày đay khổng lồ , thường xuất hiện nhanh sau khi
dùng mỹ phẩm, tập trung ở những vùng da mỏng , tổ chức liên kết lỏng lẻo :
quanh mắt , quanh môi , cổ , hạ họng – thanh quản , cơ quan sinh dục .Tổn
thương là những đám sưng nề trong da và tổ chức dưới da , đường kính từ 2
–10 cm , có khi rất to gây biến dạng bộ mặt: hai mắt híp , cổ sưng bạnh. Màu
sắc da ở những vùng sưng nề này có thể hồng hoặc bình thường , người bệnh
có thể có cảm giác ngứa và căng da.
2.3.4 Đỏ da toàn thân
Là hội chứng gồm có viêm da đỏ , đồng thời có bong vảy nhưng triệu
chứng đỏ da là quan trọng nhất
Đỏ da toàn thân xảy ra sau khi dùng mỹ phẩm 2- 3 ngày , trung bình 6 –
7 ngày ,có thể 2 –3 tuần .Người bệnh sốt cao, ngứa , nổi ban đỏ và tiến triển
nhanh chóng thành đỏ da tồn thân , kèm theo có bong vảy như phấn ở kẽ
tay , chân ,có thể bị nứt da, đơi khi bội nhiễm có mủ.
2.3.5 Hồng ban đa dạng có bọng nước
Hồng ban đa dạng có bọng nước xuất hiện sau khi dùng mỹ phẩm một
vài ngày. Bệnh nhân thấy mệt mỏi , ngứa khắp người , có cảm giác nóng
ran , sốt cao ,nổi ban đỏ , nổi các bọng nước trên da , các hốc tự nhiên , dần
11


Bước đầu nghiên cứu dị ứng mỹ phẩm tại khoa Dị ứng – MDLS và Viện Da

liễu – Bệnh viện Bạch Mai
dần tới viêm loét hoại tử các hốc này . Bệnh có thể kèm theo tổn thương gan
, thận , thể nặng dẫn tới tử vong
Mặc dù cơ chế phức tạp , biểu hiện lâm sàng đa dạng , song dị ứng mỹ
phẩm cũng mang những đặc điểm chung sau (18,21,28):
- Giữa nhiều loại mỹ phẩm có cấu trúc hố học gần giống nhau có phản
ứng chéo gây nên những tai biến bất ngờ với thầy thuốc
- Yếu tố di truyền , cơ địa , lứa tuổi có vai trị nhất định . Dị ứng mỹ
phẩm có thể xảy ra ở những người có bệnh dị ứng , có cơ địa dị ứng ,
ở lứa tuổi 20 –50 là chủ yếu, ở người già và trẻ em ít gặp hơn.
- Một loại mỹ phẩm có thể là nguyên nhân của nhiều triệu chứng lâm
sàng và ngược lại: một hội chứng lâm sàng có thể do nhiều loại mỹ
phẩm.
2.4 CHẨN ĐOÁN DỊ ỨNG MỸ PHẨM
Trên thực tế lâm sàng , thầy thuốc có thể kết hợp sử dụng nhiều phương
pháp thích hợp để chẩn đốn dị ứng mỹ phẩm .
2.4.1 Dựa vào bệnh cảnh lâm sàng
Sau khi dùng mỹ phẩm , bệnh nhân có các biểu hiện lâm sàng dị ứng mỹ
phẩm khác nhau. Cũng không quá phức tạp nếu bệnh nhân chỉ dùng một loại
mỹ phẩm , nhưng vấn đề trở nên khó khăn khi thường xuyên sử dụng nhiều
loại mỹ phẩm (6).
Việc phát hiện nguyên nhân gây dị ứng cũng rất khó nếu biểu hiện dị ứng
lại ở cách xa vùng da được tiếp xúc mỹ phẩm.(Có thể dẫn chứng trường hợp
thuốc sơn móng tay lại có thể là nguyên nhân gây dị ứng ở vùng da quanh
mắt hay trên mặt . Thực ra do móng tay đã tiếp xúc da mặt )(19,24) Do vậy ,
cần lưu ý khám kĩ ,chú ý từng chi tiết để chẩn đoán chính xác nguyên nhân
gây bệnh
2.4.2 Khai thác tiền sử dị ứng
12



Bước đầu nghiên cứu dị ứng mỹ phẩm tại khoa Dị ứng – MDLS và Viện Da
liễu – Bệnh viện Bạch Mai
` Khai thác tiền sử dị ứng kĩ lưỡng là cơ sở dữ liệu tốt nhất trong việc
chẩn đoán và điều trị bệnh nhân dị ứng mỹ phẩm , đồng thời khai thác tiền
sử dị ứng không gây nguy hiểm cho bệnh nhân kể cả những bệnh nhân cực
kì nhạy cảm (17,19). Tuân theo bảng khai thác tiền sử dị ứng chuẩn , thầy
thuốc sẽ dễ dàng có được bức tranh lâm sàng về bệnh dị ứng mỹ phẩm và
các vấn đề liên quan cũng như nguyên nhân gây bệnh .
`Mục đích của việc khai thác tiền sử :
-Xác định có yếu tố di truyền trong q trình phát sinh bệnh dị ứng mỹ
phẩm hay không;
-Xác định tiền sử cá nhân tiếp xúc với mỹ phẩm trước đó , hoặc tiền sử dị
ứng khác;
-Xác định sơ bộ một loại mỹ phẩm hay nhiều loại mỹ phẩm đã gây dị ứng
2.4.3 Test áp (patch test ) trong chẩn đoán dị ứng mỹ phẩm
Test áp là một công cụ rất hữu dụng nhất trong chẩn đoán dị ứng mỹ
phẩm. Ở những labo có kinh nghiệm , test áp cho độ nhạy và độ đặc hiệu lên
đến 70 % (17,27) .
2.4.3.1 Nguyên lí (5)
Theo cơ chế phản ứng type IV.
Khi đưa một lượng nhỏ dị nguyên (là các chất hoá học khác nhau )vào
tổ chức da người bệnh dị ứng , nếu là dị nguyên đặc hiệu sẽ gắn với lympho
bào mẫn cảm có sự tham gia của đại thực bào làm giải phóng các hố chất
trung gian, có tên chung là lymphokin , gây ra các rối loạn chức năng , tổn
thương tổ chức (gây viêm loét da) Dựa vào tính chất tổn thương da mà đánh
hía kết quả phản ứng.
2.4.3.2 Kỹ thuật : theo Bruynzeed (1981) (7,22)

13



Bước đầu nghiên cứu dị ứng mỹ phẩm tại khoa Dị ứng – MDLS và Viện Da
liễu – Bệnh viện Bạch Mai

Làm sạch da vùng trước trong cẳng tay, hoặc lưng , vai, bụng
bằng ête , có thể sát mạnh đến khi nổi da đỏ để làm tăng sự
nhạy cảm da


Đặt miếng gạc 1 cm 2 tẩm mỹ phẩm lên vùng da đã làm sạch



Phủ lên mảnh pơliêtylen 3 cm 2



Dùng băng dính cố định

2.4.3.3 Đọc kết quả :sau 24 –48 h , có thể đọc phản ứng vào ngày thứ 3,
hoặc thứ 4 nếu bệnh nhân có thể tới viện lần thứ 2 (7,17,27).

Mức độ

Kí hiệu

Biểu hiện

Âm tính

Giống chỗ da lành
Dương tính nhẹ
+
Ngứa , dát đỏ
Dương tính vừa
++
Ngứa , sẩn phù
Dương tính mạnh
+++
Ngứa , mụn nước
Dương tính rất mạnh
++++
Ngứa , bọng nước
2.4.3.4 Bảng KN chuẩn và ”Ngân hàng kháng nguyên”
2.4.3.4.1 Bảng KN chuẩn
Để lựa chọn KN nào làm test có thể dựa vào bảng KN mỹ phẩm chuẩn
(gồm một số tác nhân dị ứng phổ biến trong hầu hết các mỹ phẩm được sử
dụng rộng rãi) (17)
2.4.3.4.2 “Ngân hàng KN “
Việc áp dụng “Ngân hàng KN”là một sáng kiến được áp dụng nhiều
trong thực tế lâm sàng ở Mỹ (25).
14


Bước đầu nghiên cứu dị ứng mỹ phẩm tại khoa Dị ứng – MDLS và Viện Da
liễu – Bệnh viện Bạch Mai
2.4.3.5 Ứng dụng (18,27)
 Nếu phản ứng xảy ra , bác sỹ sẽ tiếp xúc với nhà sản xuất mỹ phẩm để
yêu cầu cung cấp thông tin về thành phần trong loại mỹ phẩm ấy , để
tiến hành test áp một lần nữa với từng thành phần. Nhờ đó xác định

thành phần hoá chất nào đã gây dị ứng .Từ đó cho lời khuyên tránh
mua sản phẩm có thành phần hoá chất ấy trong tương lai.
 Ngược lại , nếu không xác định được mỹ phẩm nào , cần chỉ định test
áp với mọi loại mỹ phẩm đang dùng hoặc dùng bảng chuẩn .
 Cuối cùng , nên lập 1 bảng liệt kê tất cả mỹ phẩm có chứa thành phần
ấy, và khuyên bệnh nhân dùng các mỹ phẩm thay thế khác; cung cấp
thông tin về các thành phần khác cần tránh dùng.

2.4.4 Sinh thiết da :
Không thường được dùng trên lâm sàng chẩn đốn VDTX –mỹ
phẩm.Tuy nhiên nó lại hữu dụng trong những chẩn đoán VDTX – mỹ phẩm
khơng chắc chắn lắm , hoặc trường hợp khó (18).
2.5 ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG DỊ ỨNG MỸ PHẨM
2.5.1Điều trị
2.5.1.1 Ngừng ngay mỹ phẩm đang dùng (5,6,22,23,29)
2.5.1.2 Thuốc (5,6,22,25)
∗ Glucocorticoid :đường tiêm ,đường tĩnh mạch (Solumedrol,
Depersolone), đường uống (Prednisolone)...
∗ Kháng histamin H1 : Histalong , Astemizole , Dimedrol ,
Telfast...
15


Bước đầu nghiên cứu dị ứng mỹ phẩm tại khoa Dị ứng – MDLS và Viện Da
liễu – Bệnh viện Bạch Mai
∗ Vitamin liều cao: Cevit , Laroscorbin...
Lưu ý khi dùng Corticoid trong điều trị dị ứng mỹ phẩm
 Hydrocortisone là dạng corticoid duy nhất có thể dùng
ở trên mặt
 Khi viêm da cấp tính hay trên một diện tích rộng ,

corticoid dùng đường toàn thân
2.5.1.3 Điều trị triệu chứng (5,6,22):
- Chăm sóc tổn thương da và niêm mạc ,phịng chống bội nhiễm
- Lựa chọn kháng sinh thích hợp cho nhiễm trùng thứ phát do cào xước
và mụn mủ.
2.5.2 Dự phịng
Giáo dục cho mọi người dân có hiểu biết và cách tránh dị ứng mỹ phẩm
- Tránh tiếp xúc DN - điều này rất quan trọng (vì nếu tiếp xúc lần nữa
sẽ có phản ứng và triệu chứng cịn nghiêm trọng hơn ) Có thể đơn
giản bằng cách dùng MF khác cùng loại (22,23)
- Trước khi sử dụng MF mới , hãy áp dụng test áp , từ đó sẽ đưa ra
quyết định có dùng MF đó hay khơng(9,17,29)
- Với những bệnh nhân có da nhạy cảm, nên (29):
 Dùng mỹ phẩm dạng phấn thay vì dạng kem hay dung dịch
 Thay đổi mỹ phẩm 3 tháng một lần
 Chỉ dùng chì kẻ mắt và mascara
 Dùng mỹ phẩm có dưới 10 thành phần
 Chỉ dùng mỹ phẩm có thể rửa sạch bằng nước, không dùng mỹ
phẩm không thấm nước
2.6 TÌNH HÌNH DỊ ỨNG MỸ PHẨM
16


Bước đầu nghiên cứu dị ứng mỹ phẩm tại khoa Dị ứng – MDLS và Viện Da
liễu – Bệnh viện Bạch Mai
Tai biến dị ứng luôn là những tai biến trầm trọng nhất trong số những tác
dụng không mong muốn do mỹ phẩm gây ra . Vì vậy dị ứng mỹ phẩm đã và
đang là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu . Tính sử dụng
rộng rãi và sự thiếu hiểu biết của người sử dụng là nguyên nhân làm tình
hình dị ứng mỹ phẩm ngày càng phát triển và phức tạp . Đã có nhiều cơng

trình nghiên cứu về dị ứng mỹ phẩm nhưng chủ yếu các thơng tin được báo
cáo dươí dạng nhóm nhỏ người bệnh hay từng trường hợp.
Năm 1968, IL. Smith đã thơng báo về một trường hợp dị ứng cấp tính
do kem đánh răng tại Mỹ (23)
Năm 1978, F.N. Mazzulli và Greens Maibach đã mơ tả các tác dụng độc
tính của thuốc nhuộm tóc với các biểu hiện chủ yếu : ban đỏ , vảy tiết , chảy
nước khắp da đầu , hai tai và cổ (23)
Tiếp đó , H. Lindermayr (1984) đã báo cáo 247 trường hợp có biểu hiện
dị ứng thuốc uốn tóc , trong đó 32 % là thể chàm tiếp xúc () Năm 1985 ,
Hiệp Hội Viêm da tiếp xúc của Bắc Mỹ , bằng việc áp dụng test áp với tác
nhân gây dị ứng , đã khẳng định các kháng nguyên dị ứng mỹ phẩm gồm :
nickel, paraphenylenediamin (PPDA) , quaternium – 15 , nethimerosal…Các
tác giả cũng đã đề cập đến vai trò của yếu tố di truyền (gene) trong bệnh sinh
của viêm da tiếp xúc mỹ phẩm (26)
Mới đây , H. Sosted, T. Agner , Andersens Menne (2002) đã nghiên cứu
75 trường hợp dị ứng thuốc nhuộm tóc cho thấy 55 trường hợp có thể bệnh
là viêm da tiếp xúc , nguyên nhân chủ yếu do thuốc nhuộm tóc . Các tác giả
cho rằng : dị ứng mỹ phẩm không dẫn đến tử vong , hiếm thấy tổn thương
gan thận , thường là các biểu hiện ngoài da và được điều trị khỏi bằng
antihistamin và corticoid (23)
Tại Việt Nam , tác giả Phạm Thị Phương Hạnh (2000) nghiên cứu 105
trường hợp dị ứng mỹ phẩm tại khoa Dị ứng – MDLS , BV Bạch Mai (199517


Bước đầu nghiên cứu dị ứng mỹ phẩm tại khoa Dị ứng – MDLS và Viện Da
liễu – Bệnh viện Bạch Mai
1999) đã cho thấy 7 nhóm mỹ phẩm gây dị ứng , nhiều nhất là kem dưỡng
da và thể bệnh hay gặp là viêm da tiếp xúc . Tác giả cũng đã báo cáo tỉ lệ dị
ứng mỹ phẩm ở một số khu vực dân cư ở Hà Nội là 8.28 %. (9)


PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tất cả trường hợp dị ứng với mỹ phẩm vào điều trị nội trú tại khoa Dị ứng
– MDLS và Viện Da Liễu , Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/1992 đến tháng
2/2004. Tất cả gồm 60 bệnh nhân.
Các bệnh nhân được lựa chọn theo tiêu chuẩn sau:
- Tiền sử tiếp xúc , sử dụng mỹ phẩm
- Có các triệu chứng , biểu hiện lâm sàng dị ứng: mày đay , phù
Quincke , viêm da tiếp xúc , viêm da chàm hoá,...
- Tham khảo kết quả của test áp để so sánh với chẩn đoán lâm sàng và
góp phần chẩn đốn xác định mỹ phẩm gây dị ứng
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1 Nghiên cứu hồi cứu
18


Bước đầu nghiên cứu dị ứng mỹ phẩm tại khoa Dị ứng – MDLS và Viện Da
liễu – Bệnh viện Bạch Mai
Tổng kết bệnh án bệnh nhân dị ứng mỹ phẩm vào điều trị nội trú tại khoa
Dị ứng –MDLS và Viện Da Liễu , Bệnh viện Bạch Mai (1992 -2004).
Những trường hợp này được lựa chọn dựa trên chẩn đốn cuối cùng khi
bệnh nhân ra viện , trong đó chúng tôi lưu ý các thông tin sau:
3.2.1.1 Tiền sử dị ứng của bệnh nhân
3.2.1.1.1 Tiền sử dị ứng chung:
- Hen phế quản
- Viêm mũi dị ứng
- Chàm
- Viêm mũi xoang
- Mày đay

- Phù Quincke
- Dị ứng với dị nguyên: bụi nhà , hoá chất ,phấn hoa, thời tiết , thuốc,
thức ăn,....
3.2.1.1.2 Khai thác tiền sử dị ứng mỹ phẩm
∗ Tiền sử dị ứng mỹ phẩm trước đó
∗ Mỹ phẩm dùng lần này có nguồn gốc rõ ràng hay khơng
∗ Tên mỹ phẩm dị ứng, loại mỹ phẩm
∗ Hãng sản xuất mỹ phẩm (tên hãng , trong nước hay ngoài
nước...)
3.2.1.2 Phương pháp lâm sàng: Dựa vào kết quả của khám lâm sàng và kết
luận thể lâm sàng , gồm các thể lâm sàng sau :
 Viêm da tiếp xúc
 Phù Quincke
 Mày đay
 Viêm da chàm hoá
19


Bước đầu nghiên cứu dị ứng mỹ phẩm tại khoa Dị ứng – MDLS và Viện Da
liễu – Bệnh viện Bạch Mai
 Viêm da dị ứng
 Đỏ da toàn thân...
3.2.1.3 Cận lâm sàng :
- Tham khảo kết quả sử dụng test áp (patch test) để
chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh
- Tham khảo kết quả các xét nghiệm công thức
máu , hoá sinh máu và các xét nghiệm khác để trợ
giúp cho chẩn đoán bệnh và tổn thương kèm theo.
3.2.2 Xử lí kết quả nghiên cứu
Các kết qủa được xử lí theo phương pháp thống kê y học (chương trình

EPI- INFO 6.04)

PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 MỸ PHẨM GÂY DỊ ỨNG
Bảng 1: Danh sách mỹ phẩm gây dị ứng
STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Tên mỹ phẩm
Không rõ nguồn gốc
Kem bông hồng
Kem chống nám
Kem làm trắng da
Phấn bơng lúa
Phấn con én
Phấn mặt
Thuốc nam (đắp mặt)

Thuốc nhuộm tóc
Khơng rõ loại nào
Rõ nguồn gốc
Phấn con én của Thái
Phấn bông lúa Việt Nam
Kem dưỡng Biore

Số lượng

Tổng số

%

2
1
2
2
2
1
2
9
6

27

45

33

55


1
1
1
20


Bước đầu nghiên cứu dị ứng mỹ phẩm tại khoa Dị ứng – MDLS và Viện Da
liễu – Bệnh viện Bạch Mai
13 Kem Halog
1
14 Kem dưỡng Lana
1
15 Kem dưỡng LG
1
16 Kem Nacaren
1
17 Kem nghệ
6
18 Kem Nivea
1
19 Kem dưỡng Ponds
1
20 Kem QL
1
21 Kem Topsyne
1
22 Kem UB
1
23 Kem Vaseline

1
24 Kem vitamin E
1
25 Thuốc chống rám
1
26 Thuốc nhuộm tóc Hoyu
2
27 Thuốc nhuộm tóc Mori
1
28 Trangalar
7
29 Xà phòng Omo
1
30 Xà phòng Safeguard
1
Tổng số
60
100
* Nhận xét : Mỹ phẩm gây dị ứng rất phong phú , chủ yếu là có nguồn gốc
rõ ràng 33/60 (55 %) trường hợp , khơng có nguồn gốc rõ ràng chiếm 27/60
(45 %) trường hợp . Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê .
4.1.1 Các nhóm mỹ phẩm gây dị ứng
Bảng 2: Các nhóm mỹ phẩm gây dị ứng
STT

1
2
3
4
5

6
Tổng

Nhóm mỹ phẩm
Kem dưỡng da các loại
Loại khác (kem Vaselin ,kem
Ponds, kem chống nám…)
Thuốc nhuộm tóc
Phấn
Khơng rõ loại nào
Xà phịng

Số lượng
20
13

%
33.3
21.7

12
7
6
2
60

20
11.7
10
3.3

100

21


Bước đầu nghiên cứu dị ứng mỹ phẩm tại khoa Dị ứng – MDLS và Viện Da
liễu – Bệnh viện Bạch Mai
Sè tr êng hỵ p20
15
10
5
0

1

2

3

4

5

6
Nhãmmü phÈm

Biểu đồ 1: Các nhóm mỹ phẩm gây dị ứng
* Nhận xét: trong 6 nhóm mỹ phẩm gây dị ứng, dị ứng với kem
dưỡng da tỉ lệ cao nhất 20/60 bệnh nhân (33.3%)
4.1.2 Nghiên cứu từng nhóm mỹ phẩm gây dị ứng

4.1.2.1 Thuốc nhuộm tóc gây dị ứng
* Bảng 3 : Nhóm thuốc nhuộm tóc gây dị ứng :
Nguồn gốc


Tên mỹ phẩm
Hoyu
Mori

Số lượng
2
1

3

Khơng rõ
9
Tổng
12
*Như vậy : nhóm thuốc nhuộm tóc chủ yếu khơng rõ nguồn gốc ,
chiếm 9/12 (75 %) trường hợp.
4.1.2.2 Kem dưỡng da gây dị ứng

* Bảng 4 : Kem dưỡng da gây dị ứng
22


Bước đầu nghiên cứu dị ứng mỹ phẩm tại khoa Dị ứng – MDLS và Viện Da
liễu – Bệnh viện Bạch Mai
Nguồn gốc

STT Tên mỹ phẩm
Số lượng

1
Kem nghệ
6
2
Kem Biore
1
3
Kem Halog
1
4
Kem Lana
1
5
Kem LG
1
6
Kem Nacaren
1
7
Kem Nivea
1
8
Kem QL
1
16
9
Kem Topsyne

1
10
Kem UB
1
11
Kem Vitamin E
1
Không rõ
4
Tổng
20
* Nhận xét : Nhóm kem dưỡng da chủ yếu là có nguồn gốc rõ ràng ,
chiếm 16/20 (80 %) trường hợp, trong đó có 11 loại kem khác nhau
4.1.2.3

Phấn gây dị ứng
*Bảng 5: Phấn gây dị ứng :

Nguồn gốc


STT
1
2

Tên mỹ phẩm
Con én của Thái
1
Bông lúa của Việt 1


Số lượng
2

Nam
Không rõ
5
Tổng
7
* Nhận xét : Trong nhóm phấn dị ứng , chủ yếu là không rõ nguồn gốc 5/7
trường hợp (71 %)
4.1.2.4 Loại khác
* Bảng 6 :Loại khác:
Nguồn gốc STT Tên mỹ phẩm

1
Trangalar
2
Kem Vaselin
3
Kem Ponds
4
Thuốc chống rám má
Không rõ

Số lượng
7
1
1
1
23


Tổng

10
3


Bước đầu nghiên cứu dị ứng mỹ phẩm tại khoa Dị ứng – MDLS và Viện Da
liễu – Bệnh viện Bạch Mai
Tổng
13
* Nhận xét : Trong nhóm loại khác , hay gặp loại có nguồn gốc rõ ràng với
10/13 (77 %) trường hợp
Bảng7: Mỹ phẩm gây dị ứng và hãng sản xuất
STT

Tên mỹ phẩm

Loại mỹ phẩm

Hãng sản xuất

Tên nước
sx

1

TRONG NƯỚC
Kem nghệ


Kem dưỡng da

2

Kem nghệ

Kem dưỡng da

3

Kem Nacaren

Kem dưỡng da

Công ty Thái Dương Việt Nam
Cơ sở sản xuất Bảo
Lâm
Việt Nam
Công ty cổ phần dược
phẩm Nam Hà
Việt Nam

4

Kem dưỡng da
Kem dưỡng da

HMP Minh Trí
Kao-Việt Nam


7

Kem Topsyne
Kem Biore
Kem trắng
Lana
Kem Vaselin

Kem dưỡng da
Loại khác

8

Phấn bơng lúa

Phấn

9

Thuốc chống rám

Loại khác

10

Loại khác
Xà phịng

Procter &
Việt Nam


Xà phịng

Unilever Việt Nam

Việt Nam

13
14

Trangalar

phòng
Safeguard
Xà phòng Omo
NGOẠI NHẬP
Kem Ponds
Kem LG

HMP Lana
Việt Nam
HMP Thiên Nga
Việt Nam
Cơ sở sản xuất Thu
Hoà
Việt Nam
Cơ sở sản xuất Mỹ
Trang
Việt Nam
Công ty dược- XNK

Minh Hải
Việt Nam

Kem dưỡng da
Kem dưỡng da

Ponds -Unilever
Công ty LG chemical

Mỹ
Hàn Quốc

15

Kem Vitamin E

Kem dưỡng da

Công ty Urzinberg

16

Kem Nivea

Kem dưỡng da

17

Kem Halog
Kem QL


Kem dưỡng da
Kem dưỡng da

Kem UB
Phấn con én

Kem dưỡng da
Phấn

5
6

11
12

18
19
20

Việt Nam
Việt Nam

da

Gamble
Việt Nam

Đức
Thai Haylia

Thái Lan
Công
ty
Zenna Trung
chemical cosmetic
Quốc
Công ty QL
Hàn Quốc
Công ty mỹ phẩm
Chaley
Thái Lan
Công ty Toychiou
Thái lan

24


Bước đầu nghiên cứu dị ứng mỹ phẩm tại khoa Dị ứng – MDLS và Viện Da
liễu – Bệnh viện Bạch Mai
Thuốc nhuộm tóc
21
Hoyu
Thuốc nhuộm tóc Cơng ty MP Hoyu
Nhật Bản
Thuốc nhuộm tóc
Cơng ty Duang siri
Thuốc nhuộm tóc
22
cosmetics.
Mori

Nhật Bản
*Như vậy : `Có 22 cơng ty / cơ sở sản xuất mỹ phẩm có sản phẩm mỹ
phẩm gây dị ứng
`Trong đó chủ yếu là sản phẩm trong nước chiếm
12/22(54.5%) sản phẩm , của nước ngoài chiếm 10/22(45.5%) sản phẩm
4.2 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
4.2.1 Đặc điểm bệnh nhân
4.2.1.1 Tuổi và giới
Bảng 8: Tuổi và giới của bệnh nhân dị ứng mỹ phẩm
STT
1
2
3

Nhóm tuổi
15 - 18
18 – 30
30 – 45

Nữ
4
22
14

Nam
2
0
4

4

5
Tổng
%

45 - 60
>=60

5
1
46
76.7

5
3
14
23.3

Số lượng
6
22
40
18
10
4
60
100

%
10
36.7

30

16.7
6.7
100
100

C¬cÊu theo løa t
i

Sè bƯnh nh©
n

25

22

20

18

15
10

10
5
0

6


15/18

4
18/30

30/45

45/60

>=60
Nhãmt
i

Biểu đồ 2 : Cơ cấu lứa tuổi của người bệnh dị ứng mỹ phẩm
25

66.7


×