Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.85 KB, 30 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
………..
Phụng tu lại năm Duy Tân thứ 3 năm Kỷ Dậu phụng dẫn Gia Phổ nhà ta buổi
trước có 12 sứ qn khơng xiết kể được từ ngài Thái- Tổ Định quốc công là Nguyễn Bặt
trong nước nhà Triệu nhà Tống mở mang đầu, nhưng nước ta mở đầu là vua nhà Đinh
Phụng tu lại năm Duy Tân thứ 3 năm Kỷ Dậu, phụng dẫn Gia Phổ nhà ta buổi
trước có 12 sứ quân không xiết kể được từ ngài Thái- Tổ Định quốc công là Nguyễn Bặt
trong nước nhà Triệu nhà Tống mở mang đầu, nhưng nước ta lập đầu là vua nhà Đinh,
nhà Lê, nhà Lý, nhà Trần. Nhà Lê tích tơng lủy cơng sáng chói trong sử sách đến 10 đời.
Nhà Trần có giặc Quý Ly, quan phụ đạo là Nguyễn Biện đầu ở Thanh Hố Thiên tơn
cơng kiếm, gia miêu phân du là đó đầu vậy. Đời 13 ngài đô đúc Khiểm sư Thái Uý Hoằn,
quốc công là Nguyễn Công Chuẫn con thứ 4 quận công Nguyễn Công Trác, Nguyễn Như
Trúc sanh Chấn Quốc Công nay làm chánh vị.
Ngun miếu Hồng Quốc Cơng, con thứ 7 thái phó Nguyễn Bá Cao làm chia phái
họ ta.đến đời 18 quan phó tướng trấn thủ là Nguyễn Quận Cơng mới vào Thuận- Hóa thờ
vua Hy Tơn Hiếu văn Hồng Đết triều ta đồng với tổ 5 đời mà con bà công cháu họ
Nguyễn Phước. Nhưng công lấy từ xa mà không dám dự cùng khánh phổ mà buổi ấy các
họ như họ Trương họ Tống đều trước chử Phước lệ lấy cơng thần biểu đó ấy là ơng tổ họ
ta mời về từ ngài Thỉ tổ ta đến nay đã 8- 9 đời mà năm đời trở lên danh khanh cứ nối
nhau mà tới nhưng Thăng bình qn Cơng là Nguyễn Cửu Dực lấy hiệu trung kiệt theo
thờ Trung Thái miều vậy, ôi tước lộc một buổi hoặc trời cho mà ngàn năm ắc nhờ gia
khương họ ta đời trước trung trinh gia truyền hiếu nghĩa từ nhà Đinh đến nhà Lê hồ
thuận bình trung năm sáu trăm năm, sáu mươi năm (556) trải đời công đức cũng là nguồn
lớn, cội lớn bức đải phúc tán. Từ Vĩnh Tộ nhà Lê về sau huân môn thế vị đã hơn ba trăm
ba mươi năm để lại phúc trạch đã xa còn khá chép đại lược vậy. Nay nhơn quan thương
thơ bộ hộ là Quỳnh sơn hầu tu Cửu bộ lại mà biên chép đó. Nhơn viết gia miêu bắ phồ lại
cứ đợi trưởng lảm đức hầu nhóm sửa Gia phổ của họ lại mà xem xét diễn truyền thêm.
Nhơn viết vân dương kịch phổ ghi chép sô anh em chăng hay đủ rõ, cịn kinh phổ thì thế
độ chiêu mục, huynh để nhàn hành đểu muốn chép vào nhung xa thì chẳng rõ chẳng tin
gần thời thứ tự ai trước thời kế nhiên giã . Từ nay về sau phúc trạch dài dặt qua thí phan
xương bèn xem phổ ấy thì cịn miễng cưỡng vậy mà lại tu phổ ấy thì phải châm chước,
đức dày trơi sáng tổ trước và sau hẹn chân đời sau vậy – Năm vua Tự Đức thứ 3 là năm
Canh Tuất tháng 6
Vua cho đệ nhị giáp tấn si xuất thân, hiệu bổ gia nghi đại phu bộ Hộ, hữu thị lang
sông, biên nôi các sự vụ sông kinh diên nhật giảng quan hoan giai thành đương Nguyễn
Cửu Trưởng tự tử thường cúi đầu bái chépchân Bộ Hộ Thị lang Công thự.
<b>Phổ Thứ Nhất</b>
Nguyên quán tỉnh Thanh- Hóa phủ Hà Trung, huyện Tống Sơn Tổng Thượng bạn.
Quý Hương Gia Miêu Ngoại trang.
<b>Vân Dương Kinh Phổ</b>
Từ đường họ Nguyễn Cửu ta tại làng Vân Dương Tổng An cựu huyện Hương
Thuỷ tỉnh Thừa Thiên Huế
Cựu phổ từ đời Gia Long thứ 3. Năm Giáp Tý đội trưởng Lãm Đức hầu nhóm sửa phổ lại
nay y như xét sửa mà viết thêm tên kinh phổ.
<b>ĐỜI ĐẦU- Đời Thứ Nhất</b>
2 người là Thao Nhan và Diễm Thụ. Ơng bị trọng thương về tới Quảng Bình mà điều
dưỡng. Nguyễn Hữu Tân sai các đạo nghỉ binh 25 ngày.
Ông bị trọng thương năng mà chết . Ông sống được 58 tuổi, mộ táng tại làng
Bạch, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. Mộ toạ Đinh, hướng quý kim vị sửu Minh
đường làng Hà Trung, ngoại án là Hải di đầm núi Linh Thái Tuý Vân , thầy địa là người
Tàu.
Sắc vua tặng đặt Tấn Phụ Quốc Thượng Tướng Quân Tả Quân Đô- Đốc. Phủ Tả
Đô Đốc, Nghĩa Quận Công Thuỵ Liêm Cần. Sắc vua lập nhà thờ trong làng Dương Xuân
Trục danh Kinh Đá lại cho dân làng Bạch- Thạch làng Phú Long làm từ phu.
Ông sinh hạ được 7 trai- 3gái:
Con trưởng: Nguyễn Phước Thiên
Con thứ 2: Nguyễn Phước Diên
Con thứ 3: Nguyễn Phước Ân
Con thứ 4: Nguyễn Phước Kế
Con thứ 5: Nguyễn Phước Thân
Con thứ 6: Nguyễn Phước Ngưu
Con thứ 7: Nguyễn Phước Sang
Con gái trưởng là: Nguyễn Thị Hường ; Gả cai cơ Xuân
Con gái thứ 2: Nguyễn Thị Lụt ; Gả chưởng cơ Ân
Con gái thú 3: Nguyễn Thị Ngọc ; Gả cai cơ Vinh
Về sau đời đời tế tự ngài chẳn cho làm trâu mà tế và cấm các con chấu ăn thịt trâu
là nhớ cái ơn thần Ngưuđưa ngài qua sơng khi trước để nhớ đó vậy.
Vợ chính của ngài là bà chúa Nguyễn Thị Ngọc Đỉnh
Pháp danh là: Diệu Liên
Bà là con gái thứ 4 của vua Hy Tơn Hiếu Văn Hồng Đế. Mẹ là bà Hồng Hậu tên
Nguyễn Thị Bá thứ 9 Hồng Định Lê Vĩnh Tơn, ngày 22-2 năm Mậu Thân khi giờ thân
sanh Chiếu quận Công được 10 tuổi sơ sanh 6 con , từ con trưởng Nguyễn Phước Thiện,
đến con thứ 5 Nguyễn Phước Thân rồi quận công mất để tan rất cẩn thận. Năm thứ năm
chánh hồ Lê Thần Tơn ta ngự trị đó được 36 năm ngày 16 tháng 11 khi giờ Sửu ngài
mất, ngài sông được 77 tuởi. Tán ngài tại núi Bạch Thạch dước mộ Nguyễn Quận Công.
Tiên tồ ta là Tham Tướng Chưởng Cơ Vị dương hầu
Chọi mẫn trị: Nguyễn Phước Thiên
Con trưởng của Nghĩa Quận Công; chết ngày 30- 1.
Sanh được 3 trai- 1 gái:
Con trưởng ngài là: Nguyễn Phước Vạn
Con thứ 2: Nguyễn Phước Tấn
Con thứ 3: Nguyễn Phước Hồng
Con gái là: Nguyễn Thị Muông; Gả cho Đội Thành
Cao Bá tổ cai đội Vạn Lộc hầu Nguyễn Phước Vạn, con trưởng vệ Xuyên Hầu
Sanh hạ được 1 trai- 1 gái:
Con trai: Nguyễn Phước Mạnh
Con Gái: Nguyễn Thị Liên
<b>Chi Thứ 2</b>
Cao Bá Tổ khảo Đội trưởng Trấn- Lộc- Hầu
Nguyễn Phước Tấn.
Con Thứ 2 Vệ Xuân Hầu
Sanh được 2 trai- 1 gái:
Con trưởng: Nguyễn Phước Ân
Con Thứ 2: Nguyễn Phước Tư (và tên Hưng)
Con gái: Nguyễn Thị Nhụy
<b>Chi Thứ 3</b>
Cao Tổ Khảo Cai Cơ Hồng tài Hầu
Nguyễn phước Hồng
Con thứ 3: Vị xuyên hầu
Sanh được 3 trai- 4 gái:
Con trưởng: Nguyễn Phước Tuấn
Con Thứ 2: Nguyễn Phước Hào
Con thứ 3: Nguyễn Phước Hồng (có tên Doãn)
Con gái trưởng: Nguyễn Thị Thụy
Con gái thứ 4: Nguễyn Thị Tàu
Tằn bá tổ khảo là: Nguyễn Phước Mạnh con của Vạn Lộc Hầu; sanh chết không rõ
ngày
<b>Chi Thứ 2 Trở Xuống</b>
Tằn bá tổ khảo Đội trưởng Nguyễn Phước Ân con trưởng Tấn Lộc Hầu Tằn Bá Tổ
Khảo, con thứ của Tấn Lộc H6àu
<b>Chi Thứ 3 Trở Xuống</b>
Tằn bá Tổ khảo đội trưởng Tuấn Đức Hầu:
Là: Nguyễn Phước Tuấn
Con trưởng: Hồng Tài- Hầu
Sanh được 1 trai: Nguyễn Phước Lượng
Tằn bá Tổ khảo đội trưởng Hoà Lương Hầu
Là: Nguyễn Phước Hoà
Con thứ 2 của Hồng Tài Hầu
Sanh được 3 trai:
Con trưởng: Nguyễn Phước Đoạn
Con thứ 2: Nguyễn Phước Huấn
Con thứ 3: Nguyễn Phước Lương
Tằn tổ khảo cai đội Doãn Trạch Hầu
Là: Nguyễn Phước Doãn
Con thú 3 của Hồng tài Hầu (ngày chết không rõ )
Mộ ngài chôn tại làng Lương Văn
Ngài sanh được 1 trai: Nguyễn Phước Trực (và tên Lực )
Bá Tổ khảo là: Nguyễn Phước Lượng, con của Tuấn Đức Hầu (đều mất tích )
Bá Tổ khảo: Nguyễn Phước Đoạn
Con thứ 2 của Hào lương Hầu
Hiển Tổ khảo Nguyễn Phước Trực (và tên Lực ) <b>chánh kỵ ngày 15-2 ÂL</b>
Con của Đoãn Trạch- Hầu, mộ táng tại đất cát xứ tam sổng bụi bờ thuộc địa phân làng
Lương Văn. Sâu năm 2002 Nhâm Ngọ con cháu đã đưa ngài về làng Chiết Bi Hạ an táng
và đã xây liếp.
Ngài sanh được 1 trai- 2 gái:
Con trai: Nguyễn Cửu Quý
Con gái trưởng mất tích
Con gái thứ 2: Nguyễn Thị Dư cũng mất tích
Bà hiển Tổ Tỷ là: Huỳnh Thị khơng tên và khơng có ngày chết. bà người làng Lương Văn
Xứ Tam Sổng, Bạch Sa Lâm Lộc. Mộ toạ Tý hướng Ngọ.
Phụng đời thứ 6 về trước đều lót chữ Phước cả, nhung có người Phái 3 Chi Thứ 4
Du Quận Công khâm phụng, sắc vua cho đổi lót thành chử Cửu lại có em ruột Du Quận
Cơng là: Nguyễn Cửu Tứ và có một ơng lão cũng lót chử Cửu cho nên 6 đời trở xuốngtừ
năm vua Minh Mạng thứ đầu trong họ mong phụng lời sắt của vuachỉ chuẩn cho trong họ
về sau đều lót chử Cửu cả là cớ đó vậy.
<b>Phái Thứ 1</b>
<b>Chi Thứ 3</b>
<b>Phịng Thứ 3</b>
Hiển khảo nguyên cai đội Nguyễn Cửu Qúi (và tên Viên ). <b>Chánh kỵ 15- 4 ÂL</b>
Hiển tổ khảo là: Nguyễn Phước Trực.
Đầu vào dinh nội hầu vệ thúc bổ kỳ võ trong năm vua Thiệu Trị lại thăng bổ hậu
vệ Thúc bổ kỳ võ trong năm vua Thiệu trị hậu bảo vệ nhị đội, suất đội, Tầm thăng cai đội
ngài chết trong quân ngũ ngày 15- 4. Mộ chôn tại địa phân làng Lương Văn xứ Tam Sổng
Bạch Sa làm lục mộ Triều Tây. Sau cải tán đưa về chôn tại làng Chiết Bi hạ, xã Thuỷ
Tân, Hương Thuỷ, sau đó sắt văn báo huynh Viên tử thưa cùng Phổ chép đều do tại người
phái 5 Thơ lại là Nguyễn Cửu Khâm nhận lấy cho nên thất lạc vậy.
Bà vợ ngài là: Hiển Tỷ Y Phu cai đội chánh phối là: Phạm Thị Trình; Cahnh1 kỵ ngày
<b>19- 01 ÂL </b>. Bà là con gái của ông Phạm Văn Thại người làng Lương Văn, bà thọ 60 tuổi,
Chết ngày 19- 01. Mộ chôn tại địa phận làng Lương Văn, xứ Tam Sổng, Bạch Sa làm lục
ngôi mộ Triều Bắc.
Ngài sinh được 7 trai- 1 gái:
Con trưởng: Nguyễn Cửu Lành
Con thứ 2: Nguyễn Cửu Lẽ
Con thứ 3: Nguyễn Cửu Không tên
Con thứ 4: Nguyễn Cửu Không tên
Con thứ 5: Nguyễn Cửu Chức ( và tên Kiệp)
Con thứ 6: Nguyễn Cửu Nở
Con thứ 7: Nguyễn Cửu Tán ( Và tên Hiền Lưu)
Người con trưởng là: Nguyễn Cửu Lành là con trưởng của ngài Hiển khảo Cai
Đội- Nguyễn Cửu Quý, ông viên chử Nguyễn Cửu Chức và tên Kiệp, <b>chánh kỵ ngày </b>
<b>15-06</b>, là con thứ 5 của ngài Hiển Khảo Cai đội Nguyễn Cửu Quý. Năm vua Minh Mạng thứ
7, ơng sanh năm Bính Tý, ông thọ hơn 60 tuổi, ông chết ngày 16-06. Mộ chôn tại địa
phận làng Lương Văn, xứ Mũi yêm giáp giới làng Chiếp Bi Hạ, mộ Triều Bắc, bà vợ
chánh thức của ông Viên Tử là Võ Thị lễ, <b>chánh kỵ ngày 04-11 ÂL </b>bà người làng
Lương Văn con ông Võ Thành, bà sống được hơn 30 tuổi, bà chết ngày 04-11, mộ chôn
tại địa phận làng Lương Văn , xứ Tam Sổng.
Sanh được 3 trai-1 gái:
Con trưởng: Nguyễn Cửu Sang ( và tên Thại)
Con thứ 2: Nguyễn Cửu Không tên
Con thứ 3 Nguyễn Cửu Không tên
Con gái: Nguyễn Thị Mèo ( chết sớm)
Ông Nguyễn Cửu Nở; <b>Chánh kỵ ngày 06- 01 ÂL</b>
Là con thứ 6 của ngài cai đội Nguyễn Cửu Quý. Ông Nở chết sớm, mộ chôn tại địa phận
làng Lương Văn, xứ Tam Sổng, gần mộ ngài Hiển Tổ Khảo, một khuyng với các ngôi mộ
các ông anh Triều Nam.
Bổn thân của ông anh Nguyễn Cửu Tán (tên Hiền, tên Lưu), <b>chánh kỵ: 02- 07 ÂL</b>
Con thứ 7 của ngài cai đội Nguyễn Cửu Quý trong năm vua Thiệu trị thứ 4 ngày 30-08
năm Giáp Thìn là ngày sinh của ơng. Khi ơng cịn nhỏ ông về ở làng mẹ là Lương Văn,
sau ông có vợ dời về ở làng Chiết Bi Hạ, siêng năng thủ thường làm ruộng. Đến năm vua
Thành Thái thứ 18 là năm Ất Tỵ ông lại theo con là Nguyễn Cửu Miều về ở ngụ làng La
Khê huyện Phú Lộctục danh là Nguồn Đôi, gần làng Phú Sơn, gần xứ Khe Dàihiện thành
cơ chỉ lo việc làm ruộng- nguyên người em vợ là Nguyễn Khởi về ở trước.
Qua năm vua Duy Tân thứ 3 là mùa hạ năm Kỹ Dậu nhóm họ làm lễ Hiệp Tế phải
đem thứ tự làm đầu nhượng ông làm lễ chánh tế mà nhớ “<b> cây có gốc, nuớc có nguồn</b> “ ,
luân lý phải vậy, nhưng văn phổ nhà ta thất lạc khơng có kê cứu, khi ấy mời người văn
nhơn trong họ Nguyễn Cửu Mâng đến tại nhà từ đường minh cáo với tổ tiên kính phụng
để sớm tu gia phổcủa bổn phái lại được rõ chánh tôn để về sau con cháu xem xét căn thất
rõ ràng hơn. Mộ ngài tán tại làng Chiết Bi Hạ, con cháu đã cải táng đưa ngài về an tán tại
thôn La Khê- xã Lộc Hoà- Phú Lộc cùng vợ của ngài là Nguyễn Thị Nốc, hai ngôi mộ trở
về hướng Đôtng Bắc giáp Bầu Tràm, nhà quỳ đầu giáp núi Truồi Tây Nam có dựng bia 2
ơng bà.
<b>Chánh kỵ ngày 02- 07 ÂL</b> . <b>Con cháu lấy ngày ngài mất để kỵ và chạp ờ</b>
<b>Truồi ấp La Khê- Lộc Hoà- Phú Lộc- Thừa Thiên- Huế. Con cháu dựng xây nhà thờ</b>
<b>từ đời ngài ông và bà trở lên, tức là đời thứ 7 trở xuống.</b>
là ngày sanh của bà , sau có chồng bỉnh chỉnh binh lương đên năm vua Thành Thái thứ 4
ngày 29-01 năm Nhâm Thìn bà mất. Hưởng dương 42 tuổi. Mộ bà tán tại làng Phú Bài,
Ngài sanh hạ được 3 trai- 5 gái:
Con trưởng: Nguyễn Cửu Kỷ
Con thứ 2: Nguyễn Cửu Miều
Con thứ 3: Nguyễn Cửu Không tên
Con gái thứ 1: Nguyễn Thị Mùi ( và tên Xin) chết sớm
Con gái thứ 2: Nguyễn Thị Chút ( và tên Rớt) <b>ngày kỵ 12- 01</b>
Con gái thứ 3: Nguyên Chị Cát tuổi Tân Tỵ gã người làng Chiết Bi
Con gái thứ 4: Nguyễn Thị Lọt, chết sớm
Con gái thứ 5: Nguyễn Thị Qui, tuổi Kỷ Sửu
Cháu ruột Nguyên Tự Dinh Nguyễn Cửu Thại ( tên Sang), <b>chánh kỵ: 28- 08 ÂL </b>
Con trưởng của ông anh viên trưởng là: Nguyễn Cửu Chức ông sanh năm Tân Hợi
Tự Đức thứ 4
Vợ chánh là Lương Thị Kiên, <b>chánh kỵ ngày 10- 04</b>
Sanh hạ được 2 tria- 1 gái:
Con thứ 2: Nguyễn Cửu Bí
Con gái là: Nguyễn Thị Lan, gả chồng An Nong
Cháu ruột là: Nguyễn Cửu Không tên
Con thứ 2 của ông anh viên tử là Nguyễn Cửu Chức
Cháu ruột là Nguyễn Cửu Không tên
Con thứ 3 của ông anh viên tử là Nguyễn Cửu Chức
Thân tử Nguyễn Cửu Kỷ con trưởng của bỗn thân là Nguyễn Cửu Tán, mô chôn
tại địa phận làng Lương Văn, nay con cháu đã quy tụ về làng Chiết Bi.
Thân chủ là Nguyễn Cửu Miều, tuổi Đinh Sửu, con thứ 2 của Nguyễn Cửu Tán,
<b>chánh kỵ ngày 12- 05</b>
………
………
………
Sanh hạ trở xuống: 4 gái không có trai
Con gái thứ 1: Nguyễn Thị Cháu, lấy chồng Lê Lảnh, thôn Chiết Bi Hạ.
Con gái thứ 2: Nguyển Thị Tâm, lấy chồng Ngô Châu, ở Thuỷ Phù
Con gái thứ 3: Nguyễn Thị Thê
Con gái thứ 4: Nguyễn Thị Ý, lấy chồng tại Phan Thiết
Nguyễn Cửu Miều
<b>Chánh kỵ ngày 12- 05</b> mộ tán tại xứ Bầu Trâu, đầu hướng tây nam núi Truồi, chân đông
bắc động Nghi Giang ( đã xây và có dưng bia)
Vợ chánh: Phan Thị Lựu, mộ mất tích tại Dim Trường, <b>chánh kỵ ngày 03- 12</b>
Sanh hạ: Nguyễn Cửu Sanh ( tên Lụt và tên Lộ)
Con: Nguyễn Cửu Vô danh
Vợ thứ: Nguyễn Thị Gần quê ở Diên Trường, Phụng Chánh, vinh hưng . <b>Chánh</b>
<b>kỵ ngày 28- 12</b>
Mộ táng tại Bãi Hà Cây Xoài, hướng trở về tây Sông Truồi.
Sanh hạ được 8 người con: 3 trai- 5 gái:
1. Nguyễn Cửu Cu, ngày kỵ khơng có
2. Nguyễn Thị Hạ, <b>ngày kỵ 29- 11</b>
3. Nguyễn Cửu Tương, <b>kỵ ngày 13- 02</b>, thọ 83 tuổi, mộ tán tại núi Bầu Tràm nhà
quỳ,
đầu hướng nhà quỳ, chân trở về hướng Đông Bắc, gần mộ ông bà nội Nguyễn Cửu Tán
và Nguyễn Thị Nốc, đầu nhìn xuống bên phải là mộ ông anh Nguyễn Cửu Lọt ( và tên
Sanh)
4. Con gái Nguyễn Thị Nga, hưởng dương 38 tuổi, <b>kỵ ngày 29- 03</b>
Bà lấy chồng tên Huỳnh Kỳ, quê ở Vinh Hiền- Tuý Vân- Vinh Giang. Có 3 con kôn lớn,
đều chết trẻ vô tự. Mộ tán tại thôn La Khê. Con thứ 6 của thân tử Nguyễn Cửu Miều,
cháu nội Nguyễn Thị Hỉm, chánh kỵ 10- 11. Mộ tán tại La Khê.
Con thứ 7 của thân tử Nguyễn Cửu Miều- cháu nội- Nguyễn Cửu Không tên, mộ
tán tại thôn La Khê.
Con thứ 8 của thân tử Nguyễn Cửu Miều- cháu nội- Nguyễn Cửu Không tên, mộ
tán tại La Khê.
Con thứ 9 của thân tử Nguyễn Cửu Miều- cháu nội- Nguyễn Cửu Vọng, sinh năm
Tân Dậu, hưởng dương 41 tuổi.
Lấy vợ là: Nguyễn Thị Chít, con ơng Nguyễn Viễn, q ở An Phú, An Lại, Lộc
An. Mẹ là Nguyễn Thị Chán- bà là con đầu.
Cháu nội Nguyễn Cửu Đỉnh, sinh năm……….., hưởng thọ……….. Mộ tán
tại làng Chiếc Bi Hạ, đã xây lắp, mộ chân trở về hướng Đông Bắc. <b>Chánh kỵ 22- 12 Âl</b>
Vợ chánh là: Nguyễn Thị Nạy, quê ở làng Chiếc Bi hạ, hưởng thọ………… Đã
xây lắpmộ chân trở về hướng Đông Bắc. <b>Chánh kỵ ngày 15- 04 ÂL</b>
Sanh hạ được 6 vong vị:
Con Nguyễn Cửu Dong ( con dưỡng tử)
Vợ 2 xuất giá: Ngô Thị Nam, <b>chánh kỵ ngày 10- 08</b>, hưởng thọ được………….,
mộ tán tại làng Chiếc Bi Hạ, đã xây lắp, mộ chân trở về hướng ………
Sanh hạ được 1 trai: Nguyễn Cửu Đoàn ( và tên Đương), sanh ngày 20- 03 năm
Kỷ Mùi- 1919. Thọ được……… Mộ tán tại làng Chiếc Bi Hạ, đã xây lắp,
mộ chân trở về hướng Đông Bắc. <b>Chánh kỵ ngày 18- 07 ÂL.</b>
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
Nguyễn Cửu Đoàn ( và tên Đương)
Tạ thế ngày 19- 07. <b>Chánh kỵ ngày 18- 07 ÂL</b>, thọ…………Mộ táng tại Làng
Chiếc Bi hạ, đã xây lắp.
………
………
Sanh hạ được 4 người con: ( 2 hữu danh vô vị)
Con gái thứ 1: Nguyễn Thị Thơm, sinh năm 1946 ( Bính Tuất)
………
………
………
Con gái thứ 2: Nguyễn Thị Nhớ, sinh năm 1949 (Kỹ Sửu)
Lấy chồng: Lương Muang Mạnh, ở thơn Chiếc Bi Hạ, xã Thuỷ Tân.
Cịn 1 người con Hữu Danh Vô Vị, <b>kỵ ngày 20- 05</b>
Cịn 1 người con Hữu Danh Vơ Vị, <b>kỵ ngày 10- 02</b>
Vợ thứ: Nguyễn Thị Thuyên, Sinh năm 1929 ( Kỹ Tỵ)
Quê ở……….Phú Đa, Hương Thuỷ, Thừa Thiên.
Sanh hạ được 2 con ( 1 trai- 1 gái)
Con trai: Nguyễn Cửu Khương ( tức Thương), sinh năm 1954 ( Giáp Ngọ), lấy vợ
tên Nguyễn Thị Loan, sinh năm 1959, người làng Chiếc Bi Hạ, Thuỷ Tân, Hương Thuỷ,
Thừa Thiên.
………
………
<b>……….</b>
Nguyễn Cửu Tương ( tức Bé), sinh ngày 28- 01 năm Nhâm Tý. Tạ thế ngày 14- 02
năm Quý Dậu, hưởng thọ 81 tuổi, <b>chánh kỵ ngày 13- 02.</b> Mộ tán tại xứ Bầu Tràm, nhà
quỳ thôn La Khê- Lộc Hồ, mộ chân trở về hướng Đơng Bắc, phá Tam Giang- đầu Tây
Nam giáp núi Truồi, đã xây và dựng bia.
là Nguyễn Cửu Lịch đã qui mộ ông bà cô, ông bà ngoại đưa về xứ Cây Xoài để an tán
khi ấy bà còn sống. Hiện nay đã xây lắp để <b>sau này con cháu chắc chiêu ngoại phải có</b>
<b>tâm tưởng nhớ đến mồ mã ngoại</b>. Năm 2008 con của bà là Nguyễn Cửu Lịch đã đưa về
mai tán tại bên nội ở Diên Đại, Phú Vang, đã xây lắp và dựng bia.
Bà sanh hạ được 4 trai- 4 gái:
Con trưởng: Nguyễn Cửu Thìn, sinh ngày 06- 09 Nhâm Thìn 1940. Tạ thế ngày
11- 10 Nhâm Dần1962, hưởng dương 23 tuổi, <b>chánh kỵ ngày 10- 10ÂL</b>, chưa có vợ, đi
lính chết ở Cà Mâu, em của ông là Nguyễn Cửu Lịch đã đưa về và mộ tán tại xứ Cây
Xồi, Bãi Hà, thơn La Khê- đã xây lắp. Mộ trở về hướng Tây Nam, xây chung với mộ em
gái và 2 cháu phía dưới chân gọi ông là bác ruột con của ông Nguyễn Cửu Lịch. Đã xây
xong 4 ngôi ( anh và em gái ở tên và 2 cháu con ông Lịch ở dưới)
Con gái trưởng: Nguyễn Thị Gái, sinh ngày 19- 09 Nhâm Ngọ 1942. Lấy chồng 3
dòng:
Dòng 1: chồng Nguyễn Tôn, thôn Xuân An, Phú Lộc. Con ông Nguyễn Toại.
Dòng 2: chồng Nguyễn Kê, Hương Điền
Dòng 3: chồng Nguyễn Sỹ, Tế Xuân, Phú Lộc
Con thứ 3: Nguyễn Cửu Lịch, sinh ngày 10- 05 Ất Dậu 1945. Lấy vợ tên Nguyễn
Thị Ngại. Bà là con gái đầu của ông Nguyễn Kiệm và bà Lê Thị Chít, thơn Tế Xn , xã
Lộc Điền- Phộc Lộc.
Con thứ 4: Nguyễn Thị Gái ( em) và tên Nguyệt. sinh ngày 04- 05 Mậu Tý, tạ thế
ngày 13- 02 Kỹ Dậu 1969, hưởng dương 21 tuổi.. Lấy chồng tên Nguyễn Công Khánh,
quê ở Bắc…………. trú tại Đà Nẵng, đã tạ thế. Sanh được 2 đứa con gái:
1: Nguyễn Thị Bé, sinh năm………..Ở với ông bà ngoại từ
nhỏ, đến khi lấy chồng ở tại thôn Lương Điền Đông- Truồi. Tn chồng là Huỳnh Thắng.
2: Nguyễn Thị Trang, lấy chồng Nguyễn Đức ở Đà Nẵng, quê quán ở Phú
Thứ-Huế. Mộ bà táng tại xứ Cây Xoài, Bãi Hà đã xây lắp và cùng táng chung 1 khng với
anh ruột là Nguyễn Cửu Thìn, phía dưới là 2 cháu con của ơng Nguyễn Cửu Lịch.
Con thứ 5: Nguyễn Cửu Sự, sinh năm Quý Tỵ 1953, tạ thế ngày 06- 11, hưởng
dương 1 tuổi, mộ táng tại làng La Khê, <b>chánh kỵ 05- 11</b> , mộ đã xây có dựng bia hướng
Đơng Bắc.
Con Thứ 6: Nguyễn Cửu Thị Trần ( tức Huê), sinh ngày 14- 03, Đinh Mùi 1955.
Lấy chồng tên Huỳnh Đức, tuổi Giáp Ngọ 1954. Con ông Huỳnh Đẫu và bà Nguyễn Thị
Chức, ở làng Lương Điền Thượng.
Con thứ 7: Nguyễn Cửu Thị Dục( tức Chanh) sinh ngày 28- 07 năm Đinh Dậu
Con thứ 8: Nguyễn Cửu Lạc ( tức Bằng) sinh năm 1959 Kỷ Hợi. Lấy vợ tên Đăng
Thị Hường, tuổi Đinh Dậu, Quê ở Thuận An. Ông bị thương tật, đi làm ăn xa và mất tích,
khơng có mồ mã chỉ lấy ngày 15- 07 ÂL huý kỵ.
Nguyễn Cửu Dong, là con dưỡng tử Nguyễn Cửu Đỉnh
………
………
………
Vợ chánh: Lê Thị Cháu…………..Quê ……….
………
………
………
Sanh hạ được 3 người con:
1- Nguyễn Cửu Đúng
2- Con gái: Nguyễnn Cửu Không tên
3- Con gái: Nguyễn Thị Hà
………
………
………
………
………
………
………
Nguyễn Cửu Vọng, tuổi Tân Dậu 1921, mất năm Tân Sửu 1961, hưởng dương 41
tuổi, <b>chánh kỵ ngày 11- 01 ÂL</b> . mộ táng tại La KHê, xứ Cồn Xoài, Bãi Hà, chân trở về
Tây Nam Động tranh An Hà.
………
………
Vợ tên: Nguyễn Thị Chít, tuổi………. Con ông Nguyễn Viễn, ở An
Phú- An Lại, trú tại thôn La Khê, mẹ là Bà Nguyễn Thị Chán, bà là con đầu.
………
………
Sanh hạ được 4 người con:
Con thứ 1: Nguyễn Cửu Lộc, tuổi Giáp Ngọ 1954 tạ thế ngày 13- 03 năm Giáp
Thìn 1964, hưởng dương 10 tuuổi, <b>chánh kỵ ngày 12- 03 ÂL</b>. Mộ táng tại Cồn Xoài Bãi
Hà, chân trở vào Núi Truồi.
Con Thứ 2: Nguyễn Cửu Dụng, sinh ngày 10- 10 Ất Mùi 1955
Vợ tên Nguyễn Thị Hoa, tuổi Dinh Mùi 1955, nội quê ở Quảng Trị- mẹ Trần Viết Thị
Chắc, con ông Trần Viết Hùng ở Đồng Di, mẹ bà là con trưởng.
Con thứ 3: Nguyễn Thị Tuyết, tạ thế ngày 05- 12, <b>chánh kỵ ngày 04- 12 ÂL</b> ,
hưởng dương 8 tuổi. mộ táng tại Cây Xoài, Bãi Hà, chân hướng về Núi Truồi.
Con thứ 4: Nguyễn Cửu Trần, tuổi………..Vợ tên Hà Thị Lợi,
tuổi………, con ông Hà Tâm và bà Hồng Thị Mảnh, cư trú thơn Tế Xn, xã
Lộc Điền, Phú Lộc.
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
Ông Nguyễn Cửu Lịch là con thứ 3 của ông Nguyễn Cửu Tương ( tuổi Ất Dậu
1945) là cháu nội ông Nguyễn Cửu Miều.
Lấy vợ tên: Nguyễn Thị Ngại, tuổi Đinh Hợi 1947, bà là con gái trưởng của ơng
Nguyễn Kiệm và bà Lê Thị Chít, ông bà ở thôn Tế Xuân- Lộc Điền- Phú Lộc. Bà bị bệnh
ung thư phổi tạ thế ngày 09- 05 năm Đinh Hợi 2007, hưởng thọ 61 tuổi. Mộ táng tại Tân
Phú- Phuận Phú- Bình Phước, đã xây và dựng bia.
Sanh hạ được 3 trai- 3 gái:
Con gái trưởng: Nguyễn Thị Bình, sinh ngày 01- 08 năm Mậu Thân 1968. Tạ thế
ngày 18- 0, hươ ng3 dương 7 tuổi. <b>Chánh kỵ ngày 17- 09</b> . Mộ táng tại Cây Xồi- Bãi
Hà, chung 4 ngơi: trên bác + O; dưới 2 cháu ( 2chị em), đã xây lắp, chân trở về Tây Bắc
Núi đồi 303.
Con gái thứ 2: Nguyễn Thị Bích Thảo, sinh ngày 19-07 Canh Tuất 1970. Lấy
chồng 2 dịng:
Chồng 1: Ngơ Xn Hiền, con ơng Ngơ Phi Tư. Q qn: Qng Bình. Sanh hạ
được 1 con trai: Ngơ Xuân Hậu- tuổi Mậu Thìn 1988.
Chồng 2: Lê Quang, con ông Lê Vinh. Quê quán: Quãng Trị. Sanh hạ được 2 cháu
trai: 1. Lê Cảnh………..2. Lê Tuấn………..
Con trưởng trai thứ 3: Nguyễn Cửu Trung, sinh ngày 01- 08 Nhâm Tý 1972. vợ
tên Lê Thị Vân, tuổi Mậu Ngọ 1978, cha Lê Văn Long- mẹ Mỵ Thị Tập. Quê quán: Nga
Sơn- Thanh Hố.
Con thứ 4: Nguyễn Cửu Hữu danh vơ vị, <b>kỵ ngày 20- 04 ÂL</b>, mộ tán tại làng La
Khê, Cồn Xồi, Bãi Hà, chung 4 ngơi: trên bác + O; dưới 2 cháu ( 2chị em), đã xây lắp,
chân trở về Tây Bắc Núi đồi 303.
Con thứ 5: Nguyễn Cửu Hiếu, tuổi Ất Mão 1975. Lấy vợ tên Đinh Thị Hiền ( và
tên Mận), tuổi Đinh tỵ 1977- cha Đinh Xuân Thắng- mẹ Quách Thị Thắm, hai ông bà
sinh năm Giáp Ngọ 1954- Quê ở thôn Kim Đôi- Gia Lâm- Nho Quang- Ninh Bình.
Con thứ 6: Nguyễn Thị Bích Thuận, sinh ngày 02-09 Nhâm Tuất 1982. Chồng tên
Nguyễn Phương Quang, sinh năm 1978 Mậu Ngọ. Là con trưởng của ơng Nguyễn Văn
Phương- và bà Võ Thị Tìm, q ở Vĩnh Mỹ B, ấp 9, Vĩnh Lợi I, Bạc Liêu.
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
Nguyễn Cửu Bằng ( tức Lạc), sinh năm 1959 Kỹ Hợi, bị thương tai nạn giao thông
xe lửa, tàn tật đi làm ăn xa mất tích, khơng có mồ mã- <b>Huý kỵ ngày 15- 07 ÂL</b>
Vợ tên: Đặng Thị Hường, tuổi Đinh Dậu 1957, cha tên………,
mẹ tên………..quê quán: Hải Dương- Phú Vang- Huế.
Sanh hạ được 2 con trai:
1/ Nguyễn Cửu Lanh, sinh ngày 01- 09 Nhâm Tuất 1982. Bị tai nạn giao thông tại
ngã 3 Tam Điệp- TP Biên Hồ ngày 20-11 Bính Tuất 2006, hương dương 24 tuổi. Thi thể
đã đưa về mai táng tại La Khê, Lộc Hoà, Phú Lộc, Thừa Thiên- xứ Bầu Tràm, nhà quỳ đã
xây lăng, gần mộ ông bà nội, mộ trở hướng Đông Bắc. <b>Chánh kỵ ngày 19- 11ÂL</b>
2/ Nguyễn Cửu Lẹ,, tuổi Ất Sửu 1985, tạ thế ngày 15- 08, hưởng dương 1 tuổi,
<b>chánh kỵ ngày 14- 08,</b> mộ táng tại Cây Xoài, Bãi Hà gần mộ chú Lộc có dựng bia phía
tay phải, chân trở về hường Tây Nam Núi Truồi.
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
Nguyễn Cửu Dụng, con thứ 2 của ông Nguyễn Cửu Vọng, sinh ngày 10- 10 Đinh
Mùi 1955.
Vợ tên: Nguyễn Thị Hoa, tuổi Đinh Mùi 1955, cha quê ở Quảng Trị, mẹ tên Trần
Thị Chắc con gái trưởng của ông Trần Viết Hùng ở Đồng Di, Lộc Điền, Phú Lộc.
Sanh hạ được 8 người con:
Con gái trưởng: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, nsinh năm 1977 Đinh Tỵ, lấy chồng Bùi Quang
Hùng, con ông Bùi Trọng Đỉnh, quê Quỳnh Phụ, Thía Bình.
Con gái thứ 2: Nguyễn Thị Mỹ Hương, sinh năm 1980, lấy chồng tên Trần Viết
Chương, con ông Trần Viết Đài ở Lộc An, Phú Lộc, Huế.
Con gái thhứ 3: Nguyễn Thị Mỹ Hằng, sinh năm 1982 Nhâm Tuất
………
………
………
Con gái thứ 4: Nguyễn Thị Mỹ Hiền, sinh năm 1985 Ất Sửu.
………
………
………
Con thứ 5: Nguyễn Cửu Hữu danh vô vị, mộ táng tại La Khê.
Con trai trưởng thứ 6: Nguyễn Cửu Hải, sinh năm 1988 Mậu Thìn
………
………
………
Con gái thứ 7: Nguyễn Thị Mỹ Hà, sinh năm1991 Tân Mùi
………
………
………
Con thứ 8: Nguyễn Cửu Hữu danh vô vị, mộ táng tại La Khê, Lộc Hoà. Xây chung
liếp với con thứ 5.
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
Nguyễn Cửu Trần, sinh năm………...là con thứ 4 của ông Nguyễn Cửu Vọng
Vợ tên: Hà Thị Lợi, sinh năm……….là con gái trưởng của ông Hà Tâm và bà
Hoàng Thị Mảnh, quê ở Tế Xuân, Lộc Điển- Phú Lộc.
Sanh hạ được 3 trai- 1 gái:
Con trai trưởng: Nguyễn Cửu Phước, sinh năm 1980 Canh Ngọ.
………
………
………
Con tri thứ 2: Nguyễn Cửu Long, sinh năm 1983 Quý Mùi.
………
………
………
Con gái thứ 3: Nguyễn Thị Mỹ Quỳnh, sinh năm 1987 Đinh Mùi.
………
………
………
Con trai thứ 4: Nguyễn Cửu Như, sinh năm 1991 Tân Mùi.
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
Nguyễn Cửu Khương ( tức Thương), sinh năm Giáp Ngọ 1954. Là con trai trưởng
của ông Nguyễn Cửu Đoàn ( tức Đương)
Vợ tên: Lê Thị Loan, sinh năm 1959 Kỹ Hợi, con ông ………và
bà………Quê ở Thuỷ Tân, Hương Thuỷ, Thừa Thiên.
Sanh hạ được 9 người con:
1/ Nguyễn Cửu Thân, sinh ngày 06- 01- 1979, mất ngày 14- 07- 1981, hưởng
dương 2 tuổi, an táng tại làng Chiết Bi Hạ, <b>chánh kỵ ngày 13- 07 ÂL</b>
2/ Nguyễn Cửu Thiết, sinh ngày 22- 01 Tân Dậu 1981.
………
………
………
3/ Nguyễn Cửu Hữu danh vô vị, <b>chánh kỵ 25- 08</b>, mộ táng tại làng Chiết Bi Hạ
4/ Nguyễn Cửu Hữu danh vô vị, <b>chánh kỵ 10- 01</b> Quý Hợi.
5/ Nguyễn Cửu Thư, sinh ngày 02- 11, 05- 12 Quý Hợi
………
………
6/ Nguyễn Cửu Hữu vị vô danh, <b>chánh kỵ 03- 05</b>, Đinh Mùi 1987, mộ táng tại
làng Chiết Bi Hạ.
7/ Nguyễn Thị Thuỳ Trâm, sinh ngày 13- 02 Ất Mùi 1988.
………
………
8/ Nhuyễhn Cửu Vong vị, sinh ngày 23- 04 Kỹ Tỵ 1989.
………
………
9/ Nguyễn Cửu Ngọc Trâm, sinh ngày 07- 04 Canh Ngọ 1990.
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
Nguyễn Cửu Trung, sinh ngày 01- 08 Nhâm Tý, 1972. Là con trai trưởng của ông
Nguyễn Cửu Lịch.
Lấy cợ tên Lê Thị Vân, Sinh năm 1978 Mậu Ngọ ( lúc 22 giờ đêm). Con ông Lê
Văn Long, tuổi Mậu Tý; và bà Mỵ Thị Tập, tuổi Kỹ Sữu 1949. Quê Nga Nhân, Nga Sơn,
Thanh Hóa.
Sanh hạ được:…………...con………...
1/ Nguyễn Thị Minh Thư, sinh ngày 19- 01- 1996, nhằm ngày 29- 11 Ất Hợi ( lúc
12 giờ trưa, )
………
………
………
………
2/ Nguyễn Cửu Hữu danh vô vị, sinh ngày 05- 08 Mậu Dần, 1998. <b>Chánh kỵ</b>
<b>ngày 04-08 ÂL</b>. Mộ táng taị Bãi Hà, Cây Xoài, La Khê, Lộc Hồ ( dưới chân của
ơng-bà- cơ- chú, đã xây lắp)
3/ Nguyễn Thị Minh Thanh, sinh ngày 08- 09 1999, nhằm ngày 29- 07 Kỹ Mão
(lúc 01 giờ 40 sáng)
………
………
………
………
4/ Nguyễn Cửu Thành, sinh ngày 03- 04- 2008, nhằm ngày 27- 02 Mậu Tý
………
………
………
Nguyễn Cửu Hiếu, sinh năm 1975 Ất Mão, con trai thứ 2 của ông Nguyễn Cửu
Lịch.
vợ tên Đinh Thị Mận ( và tên Hiền), tuổi Đinh Tỵ 1977. Con ông Đinh Xuân
Thắng, tuổi Giáp Ngọ 1954- và bà Quách Thị Thắm, tuổi Giáp Ngọ 1954. Quê ở Kim
Đôi, Gia Lâm, Nho Quang, Ninh Bình.
Sanh hạ được:………con………
1/ Nguyễn Cửu Hữu danh vơ vị, tuổi Tân Tỵ, <b>chánh kỵ ngày 08- 06 ÂL </b>. Mộ táng
taị Bãi Hà, Cây Xoài, La Khê, Lộc Hoà ( đã xây lắp cùng uynh với con ông anh Nguyễn
Cửu Trung, dưới chân của 4 ngơi Ơng- Cơ- O- Bác).
2/ Nguyễn Cửu Hùng, sinh ngày 24- 03- 2002, nhằm ngay 12-02 Nhâm Ngọ, ( lúc