Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.21 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
-<sub> Bút danh là Thạch Hãn ( Những bước </sub>
đường tư tưởng của tôi) và Chàng Văn
(Vào nghề , Nói chuyện văn thơ).
-<sub> Sinh ngày 20/10/1920 tại xã Cam An, </sub>
huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.
-<sub> Mất 19/6/1989 (16/5 năm Kỷ Tỵ)</sub>
- Bình Định- nơi ông học, và làm những
bài thơ đầu tiên.
-<sub> Ông bắt đầu làm thơ từ năm 12, 13 tuổi.</sub>
-<sub> 17 tuổi, là học sinh năm 3 trường trung </sub>
hoc Quy Nhơn.
-<sub> Xuất bản tập thơ đầu tay nhan đề “Điêu </sub>
tàn”.
- 1942, cho ra đời tập văn xuôi “Vàng sao”
(triết luân về đời với mầu sắc siêu hình, huyền
bí).
-<sub> 1945, CMTT thành cơng, ông làm biên tập </sub>
cho các báo Quyết thắng của mặt trận Việt
-<sub> 1949 ở Tà Cơn (Quảng Trị), ông được kết nạp </sub>
vào Đảng.
-<sub> 1954, ông tập kết ra bắc làm biên tập viên báo </sub>
Văn học.
-<sub> 1956-1958, ông công tác ở phòng Ban tuyên </sub>
huấn trung ương.
-<sub>1939, học tại Hà Nội, sau đó vào Sài Gịn </sub>
làm báo rồi ra Thanh Hóa dạy học.
-<sub> 1958, trở lại làm biên tập tuần báo Văn </sub>
-<sub>Sau 1975, ơng vào sống tại thành phố Hồ </sub>
Chí Minh. Thơ ông dần trở về đời sống thế
sự và những trăn trở của cái “tôi” trong sự
phức tạp, đa diện và vĩnh hằng của đời
sống.
-<sub> Ông được nhà nược Việt Nam trao tặng </sub>
Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học-nghệ
thuật .
-<sub> Con gái ơng- Phan Thị Vàng Anh, cũng là </sub>
một nhà văn nổi tiếng.
-<sub>1960-1975, thơ của ông vươn tới sử thi </sub>
hào hùng, chất chính luận, đậm tính thời
sự.
-<sub> 1963, ơng là ủy viên thường vụ Hội nhà </sub>
<i><sub>Ánh sáng và phù sa</sub></i><sub> (1960)</sub>
<i><sub>Hoa ngày thường</sub></i><sub> (1967)</sub>
<i><sub>Chim báo bão</sub></i><sub> (1967)</sub>
<i><sub>Những bài thơ đánh giặc</sub></i><sub> (1972)</sub>
<i><sub>Đối thoại mới</sub></i><sub> (1973)</sub>
<i><sub>Ngày vĩ đại</sub></i><sub> (1976)</sub>
<i><sub>Hoa trước lăng Người</sub></i><sub> (1976)</sub>
<i><sub>Dải đất vùng trời</sub></i><sub> (1976)</sub>
<i><sub>Hái theo mùa</sub></i><sub> (1977)</sub>
<i><sub>Hoa trên đá</sub></i><sub> (1984)</sub>
<i><sub>Tuyển tập thơ Chế Lan Viên</sub></i><sub> (tập I, </sub>
1985; tập II, 1990)
<i><sub>Ta gửi cho mình</sub></i><sub> (1986)</sub>
<i><sub>Di cảo thơ I, II, III</sub></i><sub> (1992, 1993, 1995)</sub>
<i><sub>Tuyển tập thơ chọn lọc</sub></i>
<i><sub> Con cò</sub></i>
<i><sub>Thăm Trung Quốc</sub></i><sub> (bút ký, 1963)</sub>
<i><sub>Những ngày nổi giận</sub></i><sub> (bút ký, 1966)</sub>
<i><sub>Bác về quê ta</sub></i><sub> (tạp văn, 1972)</sub>
<i><sub>Giờ của đô thành</sub></i><sub> (bút ký, 1977)</sub>
<i><sub>Nàng tiên trên mặt đất</sub></i><sub> (1985)</sub>
<i><sub>Kinh nghiệm tổ chức sáng tác</sub></i><sub> (1952)</sub>
<i><sub>Nói chuyện thơ văn</sub></i><sub> (1960)</sub>
<i><sub>Vào nghề</sub></i><sub> (1962)</sub>
<i><sub>Phê bình văn học</sub></i><sub> (1962)</sub>
<i><sub>Suy nghĩ và bình luận</sub></i><sub> (1971)</sub>
<i><sub>Bay theo đường bay dân tộc đang bay</sub></i>
(1976)
<i><sub>Nghĩ cạnh dòng thơ</sub></i><sub> (1981)</sub>
<i><sub>Từ gác Khuê Văn đến quán Trung Tân</sub></i>
(1981)