Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.2 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập với kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam đứng trước
ngưỡng cửa nhiều cơ hội nhưng không ít khó khăn và thử thách. Những khó khăn
càng tăng hơn khi kinh tế Việt Nam chịu một phần ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới. Hoàn cảnh đặt các doanh nghiệp trong thế cần vượt lên bằng khả
năng của mình. Trong đó các công ty kiểm toán cũng cần có những giải pháp đối đầu
với những khó khăn. Và công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán
– AASC đã có những thành công khi tận dụng được thế mạnh của mình cũng như
nắm bắt các cơ hội để phát triển các ngành dịch vụ mới.
AASC là công ty cung cấp dịch vụ về tài chính, kế toán và đặc biệt là kiểm
toán, nên AASC luôn chú trọng xây dựng công tác tổ chức kiểm toán một cách có
hiệu quả nhất, đảm bảo chất lượng kiểm toán, tạo niềm tin cho các khách hàng đến
với AASC.Trong thời gian thực tập vừa qua, em đã được tìm hiểu về AASC, tiếp xúc
với thực tế để vận dụng những hiểu biết thông qua lý thuyết. Em đã tìm hiểu sâu hơn
về cách thức tổ chức kiểm toán của công ty, nắm bắt các yếu tố trong việc tổ chức
kiểm toán của công ty. Đặc biệt, em được thực tập tại phòng kiểm toán 3 chuyên
kiểm toán các doanh nghiệp sản xuất. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chu trình
hàng tồn kho luôn một trong những chu trinh cơ bản nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận của các daonh nghiệp. Chính vì thế em đi sâu tìm hiểu về việc vận dụng các kĩ
thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán chu trình hàng tồn kho.
Với sự giúp đỡ của các nhân viên trong công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài
chính kế toán và kiểm toán – AASC và cô Nguyễn Thị Phương Hoa, em đã hoàn
thành bản chuyên đề này để trình bày những tìm hiểu của em về AASC nói chung và
công tác tổ chức kiểm toán nói riêng, và nhất là cách vận dụng các kĩ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán hàng tồfn kho của công ty.
Em xin trình bày bản chuyên đề thành ba phần chính :
Chương I : Tổng quan về công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và
kiểm toán
Trần Diệu Linh Lớp : Kiểm toán 47B
1


Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Chương II : Thực tế vận dụng các kĩ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm
toán hàng tồn kho tại Công ty
Chương III : Nhận xét và kiến nghị về thực tế vận dụng các kĩ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do Công ty
TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán
Trần Diệu Linh Lớp : Kiểm toán 47B
2
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ
VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Thông tin chung về Công ty
Tên Công ty : Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán
Tên giao dịch quốc tế: Auditing and accounting financial consultancy service
company – AASC
Địa chỉ : Số 1 Lê Phụng Hiểu, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại : 84-4-4241990/1
Fax : 84-4-48253973
Email :
Website : www.aasc.com.vn
Tư cách pháp nhân, quyền nghĩa vụ dân sự
Con dấu riêng theo quy định của Nhà Nước
Số đăng ký kinh doanh : 0102031353
Ngày cấp : 02/07/2007
Người đại diện cho pháp luật : Tổng giám đốc : Ngô Đức Đoàn
Ngành nghề kinh doanh :
_ Dịch vụ kiểm toán: Kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tài chính vì mục
đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế, kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm
toán nội bộ, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành ( kể cả báo cáo tài

chính hàng năm ), kiểm toán báo cáo quyết toán dự án, kiểm toán thông tin tài chính,
kiểm toán thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục được thoả thuận trước;
_ Dịch vụ tư vấn : tư vấn tài chính, tư vấn về kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế, tư
vấn nguồn nhân lực, tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin, tư vấn quản lý, tư vấn tổ
chức lại doanh nghiệp ( chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp );
_ Dịch vụ kế toán;
_ Dịch vụ thẩm định : thẩm định giá tài sản, thẩm định dự toán, tổng dự toán dự
án đầu tư xây dựng cơ bản;
Trần Diệu Linh Lớp : Kiểm toán 47B
3
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
_ Dịch vụ làm thủ tục về thuế;
_ Dịch vụ đào tạo về tài chính, kế toán, kiểm toán và đào tạo chuyên môn,
nghiệp vụ về quản lý khác;
_ Sản xuất phần mềm và kinh doanh dịch vụ phần mềm;
_ Kinh doanh thiết bị công nghệ thiết bị tin học gắn với phần mềm;
_ Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính;
_ Các dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định của pháp
luật.
1.1.2. Các giai đoạn phát triển của Công ty
Ngày 13/05/1991, Công ty dịch vụ kế toán Việt Nam ( Accounting service
company- ASC ) được thành lập theo giấy phép số 957/PPLT của Thủ Tướng.Trong
giai đoạn đầu, chức năng chủ yếu của Công ty là cung cấp dịch vụ kế toán.
Ngày 14/09/1993, theo Quyết định số 164- TC/QĐ/TCCB của Bộ Tài Chính,
Công ty bổ sung thêm chức năng kiểm toán, đổi tên là Công ty dịch vụ tư vấn tài
chính kế toán và kiểm toán ( Auditing and accounting financial consultancy service
company- AASC ).
Ngày 18/11/2004, theo Quyết định số 322/QĐ-UBCK của Chủ tịch Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước, Công ty được chấp thuận kiểm toán cho các tổ chức phát
hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán.

Tháng 4/2005, AASC chính thức trở thành Hội viên Hội kiểm toán viên hành
nghề Việt Nam ( VACPA ).
Tháng 7/2005, AASC chính thức trở thành thành viên của tổ chức kế toán và
kiểm toán quốc tế INPACT Châu Á Thái Bình Dương.
Tháng 11/2005, AASC đã liên danh kiểm toán với Hãng tư vấn Anh Bannock và
Văn phòng kiểm toán Nhà Nước Vương quốc Anh thực hiện dự án hỗ trợ, nâng cao
năng lực cho kiểm toán Nhà Nước Việt Nam để hội nhập kiểm toán và kế toán với
các nước trong khu vực, các nước thuộc khối Liên minh Châu Âu ( EU)
Ngày 02/07/2007, Công ty chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà Nước sang Công ty
TNHH từ 2 thành viên trở lên, đổi tên thành Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính
Trần Diệu Linh Lớp : Kiểm toán 47B
4
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
kế toán và kiểm toán, hoạt động theo luật doanh nghiệp và thông lệ kiểm toán và kế
toán quốc tế. Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội đã cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh cho Công ty với vốn điều lệ 9.683.000.000 đồng.
Ngày 02/12/2008, Ông Iraj Talai – Giám đốc quản lý tài chính khu vực đã ký
công văn chấp thuận cho AASC kiểm toán các Dự án được tài trợ bởi Ngân hàng thế
giới tại Việt Nam.
1.2. Đặc điểm kinh doanh của Công ty
1.2.1. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty
Theo sự phát triển chung của nền kinh tế, các dịch vụ Công ty cung cấp ngày
càng đa dạng và đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Cho đến nay, Công ty cung cấp
các dịch vụ như sau : kiểm toán, dịch vụ kế toán, tư vấn tài chính thuế, thẩm định giá,
xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá doanh nghiệp, đào tạo hỗ trợ tuyển
dụng, dịch vụ khác. Các dịch vụ được trình này tổng quát qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ các dịch vụ của Công ty
Từ sơ đồ trên, ta đi tìm hiểu rõ hơn về các dịch vụ này.
Kiểm toán : bao gồm kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán báo cáo quyết
toán vốn đầu tư

Trần Diệu Linh Lớp : Kiểm toán 47B
Kiểm toán
Xác định giá
trị doanh
nghiệp và tư
vấn cổ phần
hoá DN
Đào tạo, hỗ
trợ tuyển
dụng, dịch vụ
khác
Thẩm
định giá
Tư vấn tài
chính, thuế
Dịch vụ
kế toán
Dịch vụ
chuyên nghành
5
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Kiểm toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp là dịch vụ cơ bản chiếm tỷ trọng
doanh thu cao trong tổng doanh thu. Kiểm toán báo cáo tài chính được chia làm hai
phần : kiểm toán báo cáo tài chính của các doanh nghiệp và kiểm toán báo cáo tài
chính của các dự án như dự án khoản tài trợ xoá đói giảm nghèo, tài trợ cho y tế giáo
dục.
Bên cạnh đó, kiểm toán Báo cáo Quyết toán vốn đầu tư cũng là một trong
những dịch vụ mang lại doanh thu lớn và nhiều thành công đã được công nhận. Kiểm
toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư gồm kiểm toán đối với dự án các công trình và
các dự án đầu tư vào nhà máy và các công trình tại Việt Nam.

Dịch vụ kế toán
AASC được hình thành và phát triển từ khởi đầu là một đơn vị chuyên cung cấp
các dịch vụ kế toán nên đây cũng là một trong các lĩnh vực mà AASC có các nguồn
lực đông đảo và nhiều kinh nghiệm. AASC đã cung cấp cho các khách hàng nhiều
loại dịch vụ kế toán bao gồm:
- Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán
cho các doanh nghiệp mới thành lập, xây dựng hệ thống thông tin kinh tế nội
bộ phục vụ công tác quản trị - kinh doanh;
- Rà soát, phân tích, cải tổ, hợp lý hoá bộ máy kế toán - tài chính đã có sẵn;
- Tư vấn giúp các doanh nghiệp thực hiện đúng các qui định về việc lập chứng
từ, luân chuyển chứng từ, mở và ghi sổ kế toán, việc tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm, soát xét, điều chỉnh số liệu kế toán và khoá sổ kế toán,
lập báo cáo kế toán, lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư... theo qui định.
Dịch vụ tư vấn
AASC đã thực hiện đa dạng nhiều loại hình dịch vụ tư vấn được khách hàng
đánh giá cao như:
- Tư vấn lập Báo cáo tài chính doanh nghiệp; tư vấn lập báo cáo dự án; tư vấn
lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư; tư vấn xây dựng, lựa chọn mô hình kế
Trần Diệu Linh Lớp : Kiểm toán 47B
6
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
toán doanh nghiệp; tư vấn lựa chọn hình thức kế toán; tư vấn soạn thảo hồ
sơ thành lập doanh nghiệp; tư vấn thực hiện các thủ tục đăng ký kế toán, tư
vấn xây dựng qui chế tài chính, thuế; tư vấn tính và lập bảng kê khai thuế; tư
vấn lựa chọn phương án đầu tư; tư vấn thẩm định giá trị tài sản; tư vấn về cổ
phần hoá doanh nghiệp; tư vấn soạn thảo hồ sơ mời thầu; tư vấn chấm và lựa
chọn hồ sơ dự thầu, tư vấn quản trị tài chính doanh nghiệp.
- AASC đã khảo sát, nghiên cứu đưa ra các ý kiến tư vấn hoặc trực tiếp xây
dựng giúp các doanh nghiệp sắp xếp lại tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức
quản lý, soạn thảo và hướng dẫn thực hiện các qui định về quản trị - kinh

doanh, phân cấp quản lý, phân cấp tài chính, thực hiện cơ chế khoán phù hợp
với từng loại hình hoạt động của các doanh nghiệp.
Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá
Từ năm 2003 đến nay, khi các doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi sanng công ty
cổ phần, AASC đã có những bước phát triển vượt bậc trong hoạt động cung cấp dịch
vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá.
Sau khi tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp, AASC cung cấp thêm các dịch
vụ tư vấn cho doanh nghiệp để đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá, Tư vấn xác định giá
trị doanh nghiệp giai đoạn 2 để phục vụ bàn giao giữa doanh nghiệp Nhà nước và
Công ty cổ phần, Kiểm toán báo cáo tài chính cho Công ty cổ phần sau khi đã chuyển
đổi.
Dịch vụ đào tạo, hỗ trợ tuyển dụng
AASC đã trực tiếp tổ chức thực hiện hoặc hợp tác với các trường đại học, các
ngành, các địa phương ở trong nước và các tổ chức quốc tế, mở các khoá bồi dưỡng,
đào tạo và nâng cao kiến thức về quản trị kinh doanh, về tài chính kế toán và kiểm
toán, về phân tích đầu tư, chứng khoán, về thuế và bảo hiểm... cho hàng trăm kế toán
viên, kế toán trưởng và các kiểm toán viên nội bộ, qua đó góp phần nâng cao chất
lượng công tác kế toán, kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp.
Trần Diệu Linh Lớp : Kiểm toán 47B
7
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
AASC đã trực tiếp hỗ trợ các doanh nghiệp, các tổ chức trong lĩnh vực tuyển
dụng nhân viên chuyên ngành tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán đáp ứng được
yêu cầu công việc chuyên môn được khách hàng đánh giá cao về mặt chất lượng cán
bộ.
Hướng dẫn, cung cấp các thông tin về pháp luật, quản lý kinh tế tài chính kế
toán và kiểm toán.
AASC đã thực hiện chỉ dẫn, giải thích và cung cấp các văn bản pháp quy về chủ
trương, chế độ và các qui định về quản lý kinh tế tài chính kế toán, kiểm toán....
nhằm giúp cho các doanh nghiệp hiểu và áp dụng đúng chế độ, thể lệ tài chính, kế

toán phù hợp với hoạt động của mình.
AASC đã soạn thảo và ban hành Quy chế quản lý tài chính, quy chế quản lý nội
bộ cho nhiều doanh nghiệp góp phần thiết thực giúp doanh nghiệp có cơ sở để thực
hiện đúng các quy định về tài chính và kế toán
1.2.2. Thị trường của Công ty
Nền kinh tế càng phát triển, nhu cầu kiểm toán ngày càng cao. Đây là điều kiện
thuận lợi cho thị trường của các công ty kiểm toán. Trong đó, AASC với dịch vụ đa
dạng có chất lượng cao đã tạo được thương hiệu đáng tin cậy, có một chỗ đứng vững
vàng trong thị trường kiểm toán. Mặt khác, AASC có quá trình phát triển lâu dài, tích
luỹ được nhiều kinh nghiệm nên thị trường của công ty được mở rộng đối với nhiều
loại hình doanh nghiệm và các dự án khác nhau trong nước và quốc tế.
Từ các dịch vụ ta đã tìm hiểu ở trên, ta sẽ nhận thấy khách hàng của công ty
tương ứng trong từng loại hình dịch vụ như : Các công trình xây dựng cơ bản, Các
doanh nghiệp nhà nước (gồm các tổng công ty, các doanh nghiệp trực thuộc tổng
công ty và các công ty khác), đơn vị hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, những dự án, công trình đã và đang thực hiện trong lĩnh vực công
nghiệp đóng tàu, các dự án xây dựng cầu cảng, triền tàu, ụ tàu,…,Ngân hàng thương
mại, công ty cổ phần, công ty TNHH.
Trần Diệu Linh Lớp : Kiểm toán 47B
8
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Ngoài ra, với thương hiệu của mình, công ty là một trong số ít công ty đã được
chấp thuận kiểm toán cho các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. Đồng
thời, công ty còn kiểm toán cho các dự án do các tổ chức quốc tế tài trợ như WB,
ADB, IMF, SIDA, ODA.. Những khách hàng này là bằng chứng tốt nhất cho chất
lượng của công ty, và làm cho thị trường của công ty được mở rộng và có ưu thế so
với các công ty khác, tăng sức cạnh tranh của công ty.
Ngoài ra, từ năm 2005, nắm bắt được nghị định 64/CP của chính phủ về chuyển
đổi DNNN thành công ty cổ phần, công ty đã thành công trong hoạt động xác định
giá trị doanh nghiệp và tư vấn để cổ phần hoá. Công ty đã tạo được thị trường mới

với doanh thu đáng kể ngay trong những ngày đầu khai triển dịch vụ đó.
Hơn nữa, thị trường của công ty được mở rộng không chỉ vì các dịch vụ đa dạng
mà còn do công ty có nhiều khách hàng quen thuộc hoạt động trên nhiều ngành
nghề.Công ty có các khách hàng chính đến từ nhiều lĩnh vực khác nhau như Bảo
hiểm và Dịch vụ Tài chinh, Năng lượng, Dầu khí, Viễn thông, Điện lực, Công
nghiêp, Nông nghiệp, Giao thông, thuỷ lợi., Hàng không và Hàng hải, Than, thép, xi
măng, Khách sạn, Du lịch, Thương mại, Xây dựng, Cao su, Cà phê.

Trần Diệu Linh Lớp : Kiểm toán 47B
9
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
1.2.3. Tình hình hoạt động trong những năm gần đây
STT N¨m Doanh thu (VND)
1 2003 25.560.904.050
2 2004 31.688.529.374
3 2005 42.465.532.719
4 2006 59.064.868.269
5
7/2007
-6/2008
62.195.823.414
Bảng 1.1 : Bảng doanh thu của AASC trong 5 năm gần đây
(*) Từ 2/7/2007, AASC chuyển đổi thành Công ty TNHH có hai thành viên trở lên
Ta sẽ thấy rõ sự phát triển của AASC qua các năm qua biểu đồ so sánh doanh thu như
sau :

Biểu đồ 1.2 : Biểu đồ so sánh doanh thu
Trần Diệu Linh Lớp : Kiểm toán 47B
25,56
31,69

42,47
59,06
62,2
2003 2004 2005 2006 7/2007- 6/2008
10
Doanh thu
( tỷ đồng )
Năm
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Từ biểu đồ, ta thấy doanh thu của công ty tăng theo từng năm, đặc biệt năm
2006 tăng so với năm 2005 : 16.59 tỷ tương ứng với tốc độ tăng 39,06 %. Năm
2007, công ty chuyển đổi thành công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên, tuy có nhiều
điều mới mẻ nhưng công ty vẫn giữ được nhịp phát triển. Năm 2007, doanh thu tăng
3,14 tỷ so với năm 2006, tương ứng với tốc độ tăng 5,32%.
Trong thời gian gần đây, công ty đã có những thành công nhất định. Theo
đánh giá của VACPA (Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam), AASC không chỉ
có số lượng khách hàng lớn nhất, số lượng khách hàng lớn nhất mà còn là một trong
năm công ty có doanh thu và số lượng nhân viên lớn nhất, đặc biệt là doanh thu trong
dịch vụ kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Năm 2007,
AASC được Bộ Công Thương trao giải thưởng “ Top Trade ” dành cho các doanh
nghiệp có chất lượng dịch vụ đáp ứng các cam kết của WTO.
1.3. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Công ty có chi nhánh tại Hồ Chí Minh và văn phòng đại diện AASC tại Quảng Ninh
 Chi nhánh AASC tại TP Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 63 Trần Khánh Dư, Phường Tân Định, Quận 1- TP HCM
ĐT: 84-8- 5265796/7
Fax: 84-8- 8435590
 Văn phòng đại diện AASC tại Quảng Ninh
Địa chỉ: Số 2 Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hải- TP Hạ Long- Quảng Ninh
ĐT: 84-033-627571

Fax: 84-033-627572
Công ty có các ban ngành và các bộ phận thể hiện ở sơ đồ sau:
Trần Diệu Linh Lớp : Kiểm toán 47B
11
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức quản lý của AASC
Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận như sau :
Ban tổng giám đốc công ty : bao gồm tổng giám đốc công ty và ba phó tổng
giám đốc. Đây là những người đại diện pháp lý, chịu trách nhiệm trước công ty và
pháp luật về quản lý và điều hành của công ty trong phạm vị và nghĩa vụ điều lệ của
Trần Diệu Linh Lớp : Kiểm toán 47B
Hội đồng thành viên
Ban thường trực hội
đồng thành viên
Ban tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Phòng kiểm toán
1
Phòng kiểm toán
2
Phòng kiểm toán
3
Phòng kiểm toán
5
Phòng kiểm toán
XDCB
Phòng dịch vụ
ĐTNN
Phòng tổng hợp
Chi nhánh

TP Hồ Chí Minh
VP đại diện
Quảng Ninh
12
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
công ty, các văn bản khác. Tổng giám đốc là người điều hành cao nhất, trực tiếp điều
hành tới các phòng ban. Tổng giám đốc có thể uỷ quyền cho các phó tổng giám đốc
khi gặp những công việc đột xuất.
Ban kiểm soát : Ban kiểm soát trợ giúp cho công tác quản lý của Ban tổng
giám đốc để kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của công ty, sớm phát hiện ra các sai
sót để có biện pháp khắc phục kịp thời. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với các
phòng ban. Ban kiểm soát là bộ phận quan trọng trong vấn đề kiểm soát chất lượng
kiểm toán.
Các phòng kiểm toán 1,2,3,5 là các phòng phụ trách về kiểm toán tài chính và
các dịch vụ khác như : kế toán, tư vấn, xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ
phần hoá, hướng dẫn cung cấp các thông tin về pháp luật, quản lý kinh tế, tài chính,
kế toán và kiểm toán. Các phòng nằm trong hệ thống quản lý của công ty và chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc công ty. Đây là các phòng tạo nên thế mạnh cho
công ty và chiếm tỷ trọng doanh thu cao trong tổng doanh thu .
Phòng kiểm toán XDCB là phòng phụ trách về kiểm toán báo cáo quyết toán
vốn đầu tư. Phòng kiểm toán XDCB tạo nên doanh thu khá lớn và tạo nên nét nổi trội
cho công ty trong thị trường kiểm toán vì không nhiều công ty có dịch vụ này. Không
chỉ có thế, hoạt động của phòng đã giúp các nhà đầu tư loại bỏ được các chi phí bất
hợp lý, thúc đẩy được công tác quyết toán đầu tư.
Phòng kiểm toán Đầu tư nước ngoài là phụ trách các hợp động kiểm toán của
các khách hàng có vốn đầu tư nước ngoài cũng như các dự án do các tổ chức quốc tế
hỗ trợ. Phòng kiểm toán đầu tư nước ngoài có một thị trường mạnh mẽ và có uy tín
với các khách hàng.
Phòng tổng hợp là phòng có nhiều bộ phận nhỏ phụ trách các chức năng riêng.
Phòng tổng hợp bao gồm : nhân sự, hành chính, lễ tân, hậu cần, quản trị mạng IT, kế

toán, phòng đào tạo. Phòng có bộ phận phụ trách về nhân sự, nằm trong bộ máy hoạt
động của công ty làm các công tác về tổ chức, lao động, đào tạo, khen thưởng, kỷ
luật,…. Phòng còn phụ trách về hành chính, các thủ tục cần thực hiện theo quy định
của công ty và Nhà Nước.Bộ phận lễ tân phụ trách đón tiếp khách và liên lạc giữa
Trần Diệu Linh Lớp : Kiểm toán 47B
13
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
khách hàng và nhân viên hoặc các nhân viên trong công việc. Phòng cũng phụ trách
về hậu cần, phụ trách đảm bảo đời sống tinh thần cho các nhân viên trong phòng. Bộ
phận về IT thì phụ trách về mạng máy tính, chăm sóc và cài đặt các máy tính của
nhân viên để đảm bảo công việc của các nhân viên luôn được liên tục. Phòng còn có
bộ phận phụ trách kế toán, đây là bộ phận chức năng giúp lãnh đạo quản lý và thực
hiện công tác tài chính, thực hiện công tác kế toán và kiểm soát một cách có hiệu quả.
cuối cùng là bộ phận đào tào, bộ phận này phụ trách về việc nâng cao kỹ năng và
chuyên môn cho các nhân viên để đảm bảo chất lượng kiểm toán.
Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh hoạt động theo điều lệ và chịu sự quản lý trực
tiếp của AASC và sự quản lý của chính quyền địa phương về an ninh, chính trị, an
toan xã hội, chịu sự kiểm tra của chính quyền địa phương về thi hành chế độ chính
sách và pháp luật. Chi nhánh có hoạt động như công ty trong mọi dịch vụ, và báo cáo
kết quả cho công ty.
Văn phòng đại diện tại Quảng Ninh hoạt động theo điều lệ và sự quản lý của
AASC và sự quản lý của địa phương. Văn phòng đại diện phụ trách tiếp xúc với
khách hàng, để ngày càng mở rộng thị trường của công ty.
Trong bộ máy quản lý :
Chính sách nhân sự : khuyến khích sáng tạo, phát huy khả năng, có cơ hội thăng
tiến, đào tạo chuyên sâu
Các cấp nhân viên : các cấp nhân viên được thể hiện qua sơ đồ sau :


Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ các cấp nhân viên của AASC

Trần Diệu Linh Lớp : Kiểm toán 47B
14
Trợ lý
kiểm toán
viên
Kiểm toán
viên
Cấp quản

Ban GĐ
Kiểm toán viên cấp 1
Kiểm toán viên cấp 2
Kiểm toán viên cấp 3
Kiểm toán viên cấp 4
GĐ bộ phận
PGĐ bộ phận
Tổng GĐ
Phó tổng GĐ
Trợ lý cấp 1
Trợ lý cấp 2
Trợ lý cấp 3
Trợ lý cấp 4
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Đội ngũ nhân viên : Hiện nay, AASC có đội ngũ trên 230 cán bộ, kiểm toán
viên, kỹ thuật viên, trợ lý kiểm toán trong đó có 50 kiểm toán viên được cấp chứng
chỉ kiểm toán cấp Nhà Nước, 1 kiểm toán viên có chứng chỉ ACCA của Vương quốc
Anh, 4 thẩm định viên quốc gia về giá và hàng trăm cộng tác viên gồm các Giáo sư,
tiến sĩ, kiểm toán viên.
1.4.Quy trình kiểm toán tài chính tại Công ty
1.4.1. Khảo sát và lập kế hoạch

Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên cần thiết cho mọi cuộc kiểm
toán. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tiến hành chu đáo, chuẩn xác sẽ giúp cho tiến
hành các giai đoạn sau có kết quả tốt. Vì vậy công ty đặc biệt chú trọng đến giai đoạn
này.
Giai đoạn lập kế hoạch sẽ bắt đầu ngay sau khi công ty được bổ nhiệm làm kiểm toán
và sẽ bao gồm các việc sau:
•Nghiên cứu hồ sơ kiểm toán của các năm trước
•Chuẩn bị danh sách chi tiết các vấn đề mà công ty cần phải thực hiện
•Lập kế hoạch làm việc chi tiết
•Thảo luận kỹ lưỡng kế hoạch này và phân công nhân sự thực hiện từng công việc cụ
thể.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, công ty thu thập những thông tin về chiến lược kinh
doanh, môi trường hoạt động kinh doanh, môi trường kiểm soát nội bộ, quy trình
nghiệp vụ, chính sách chế độ của Nhà nước có liên quan đến hoạt động của đơn vị để
có thể lập nên một kế hoạch kiểm toán đầy đủ và hiệu quả nhất
1.4.2. Thực hiện kiểm toán
Công ty sẵn sàng bắt đầu công việc kiểm toán tại Đơn vị ngay sau khi hoàn thành
việc thu thập thông tin.Công ty thực hiện đánh giá rủi ro ban đầu đối với mỗi khách
Trần Diệu Linh Lớp : Kiểm toán 47B
15
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
hàng theo từng cách riêng và đặt trọng tâm công việc kiểm toán vào những lĩnh vực
có khả năng rủi ro cao hơn.
Trong giai đoạn này, các Kiểm toán viên được giao nhiệm vụ làm kiểm toán phải
triển khai công việc của mình theo các kế hoạch chi tiết đã được lập cho từng bộ
phận được kiểm toán. Công ty được biết đơn vị có yêu cầu về thời gian hoàn thành
Báo cáo tài chính đã được kiểm toán, do vậy công ty dự kiến tổ chức công tác kiểm
toán theo phương pháp luận nêu trên để thực hiện kiểm toán nhằm đảm bảo yêu cầu
về thời gian và công việc được kiểm toán.
- Rà soát đánh giá chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ

- Rà soát, đánh giá việc tuân thủ pháp luật
- Kiểm toán báo cáo tài chính
- Thực hiện các thủ tục phân tích
- Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh, kiểm tra chi tiết số dư
1.4.3. Kết thúc kiểm toán
- Họp tổng kết, trao đổi kiến nghị, thống nhất số liệu kiểm toán
Sau khi kết thúc từng đợt kiểm toán tại đơn vị, công ty sẽ tổ chức một cuộc
họp tổng kết quá trình kiểm toán, để thảo luận với Ban Lãnh đạo về kết quả công việc
của công ty và giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán.
- Phát hành Báo cáo Kiểm toán
Sau khi họp thông qua kết quả kiểm toán, công ty sẽ viết dự thảo và thảo luận
với Ban để đi tới phát hành Báo cáo chính thức. Căn cứ trên các kết luận rút ra từ
những bằng chứng kiểm toán thu thập được trong quá trình kiểm toán, công ty sẽ lập
các báo cáo sau:
♦ Báo cáo Kiểm toán: về Báo cáo tài chính năm của công ty khách hàng
♦ Thư quản lý (nếu có) : đề cập đến tất cả các phát hiện quan trọng của Kiểm toán
viên thu thập được trong quá trình kiểm toán (ngoài những vấn đề đã được nêu
Trần Diệu Linh Lớp : Kiểm toán 47B
16
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
trong Báo cáo kiểm toán), từ đó đưa ra các ý kiến tư vấn về hệ thống kế toán ,
những vấn đề Kiểm toán viên thấy cần lưu ý nhằm giúp Đơn vị hoàn thiện hơn
nữa hệ thống kiểm soát nội bộ và công tác quản lý tài chính, kế toán.
1.5. Kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Công ty
1.5.1. Quá trình tuyển dụng – đào tạo
Công ty duy trì một quy trình tuyển dụng nhân viên chuyên nghiêp bằng việc lập
kế hoạch nhu cầu nhân viên, đặt ra mục tiêu tuyển dụng nhân viên; yêu cầu về trình
độ và năng lực của người thực hiện chức năng tuyển dụng, và luôn kiểm tra, đổi mới
chương trình tuyển dụng để đạt hiệu quả cao nhất. Hơn nữa, bộ phận tuyển dụng cần
thiết lập tiêu chuẩn và hướng dẫn việc đánh giá nhân viên dự tuyển ở từng chức

danh. Cuối cùng, sau khi đã tuyển dụng, công ty thông báo cho những người dự
tuyển và nhân viên mới về chính sách và thủ tục của công ty liên quan đến họ.
Công ty còn thường xuyên đào tạo chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cho các
cán bộ công nhân viên. Công ty có một bộ phận chuyên về đào tạo. Bộ phận này phụ
trách thiết lập những hướng dẫn và yêu cầu tiếp tục bồi dưỡng nghiệp vụ và thông
báo cho tất cả cán bộ nhân viên trong công ty kiểm toán. Ngoài ra, bộ phận này luôn
cung cấp kịp thời cho tất cả cán bộ, nhân viên những thông tin về chuẩn mực kỹ thuật
nghiệp vụ và những tài liệu về chính sách và thủ tục kỹ thuật của công ty đồng thời
khuyến khích nhân viên tham gia vào các hoạt động tự nâng cao trình độ nghiệp vụ
như các buổi thảo luận về chuyên môn. Đồng thời, công ty thực hiện đào tạo tại chỗ
khi thực hành kiểm toán. Trưởng nhóm thường xuyên thảo luận với các trợ lý kiểm
toán, sắp xếp các trợ lý tham gia nhiều phần hành kiểm toán.
1.5.2. Quá trình phân công – giám sát
Công ty thiết lập những tiêu chuẩn cho từng cấp cán bộ, nhân viên trong công
ty, và phân công công việc cho nhân viên dựa trên kế hoạch, nhu cầu cũng quy mô,
tính phức tạp của các hợp đồng kiểm toán.
Dù công việc được giao cho các nhân viên nhưng cấp quản lý luôn có hoạt
động giám sát, hướng dẫn với các nhân viên. Ngoài ra, công ty còn có các thủ tục như
Trần Diệu Linh Lớp : Kiểm toán 47B
17
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
: giám sát tại các cấp, những giấy tờ làm việc cần tuân theo mẫu quy định, các thủ tục
giải quyết khi đánh giá chuyên môn đã có hướng dẫn chung.
1.5.3. Quá trình kiểm tra - kiểm soát
Công ty thiết lập thủ tục, nội dung, chương trình kiểm tra của công ty : xác định
mục tiêu và chương trình kiểm tra, đưa ra những hướng dẫn cụ thể và tiêu chuẩn khi
tiến hành kiểm tra, rồi những yếu tố về thời gian, chu kỳ kiểm tra, chế độ các vấn đề
xảy ra. Công ty còn có qui định việc kiểm tra những hoạt động được thực hiện hoặc
dự kiến thực hiện và qui định đối với việc rà soát lại toàn bộ hệ thống kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán của công ty. Đồng thời các trưởng nhóm kiểm tra các

công việc hoàn thành để đánh giá về kỹ năng và chuyên môn của các trợ lý kiểm
toán.
Công ty đã lập nên ban kiểm soát chất lượng kiểm toán để giải quyết các vấn đề
liên quan đến chuyên môn, tính độc lập, chính trực, khách quan và bí mật. Ban kiểm
soát xác định các trường hợp cần giải trình bằng văn bản về tính độc lập, tính chính
trực, tính khách quan và tính bí mật và những vấn đề liên quan đến chuyên môn. Khi
cần thiết, ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia hoặc người có
thẩm quyền
1.5.4. Quá trình đánh giá và chấp nhận khách hàng tiềm năng
Công ty thiết lập các thủ tục đánh giá và chấp nhận khách hàng tiềm năng : tìm
hiểu nét chung về khách hàng tiềm năng, từ đó phân công một người hay một nhóm
người ở cấp quản lý thích hợp thực hiện đánh giá thông tin và đưa ra quyết định có
hoặc không chấp nhận khách hàng và phân công người chịu trách nhiệm kiểm tra và
giám sát việc chấp hành các chính sách và thủ tục chấp nhận khách hàng của công ty.
Ngoài ra, công ty đánh giá khách hàng khi xảy ra các sự kiện đặc biệt để quyết định
xem liệu có nên duy trì mối quan hệ với khách hàng này hay không.
1.5.5. Quá trình lưu hồ sơ kiểm toán
Trần Diệu Linh Lớp : Kiểm toán 47B
18
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Hồ sơ kiểm toán gồm có : hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm. Nội
dung hồ sơ được xác định theo chuẩn mực kiểm toán số 230 trong quyết định số
120-1999/QĐ-BTC ngày 27 tháng 9 năm 1999.
Công ty cũng có những quy định riêng trong phương pháp lưu hồ sơ để phù
hợp với điều kiện và tạo hiệu quả công việc cao nhất. Hồ sơ được sắp xếp phù hợp
với từng khách hàng và từng hợp đồng kiểm toán, tuy nhiên công ty có những mẫu
quy định chung để nâng cao hiệu quả trong việc lập và kiểm tra hồ sơ, tạo điều kiện
phân công phân việc và nâng cao chất lượng kiểm toán.
Trước hết, hồ sơ kiểm toán được sắp xếp theo các danh mục tham chiếu sau:
Danh mục Tham chiếu

1.Báo cáo kiểm toán, thư quản lý I
2.Tổng kết công việc kiểm toán của niên độ II
3.Các sự kiện phát sinh sau phát hành báo cáo kiểm toán của năm
trước
III
4.Những vấn đề chưa rõ cần được giải quyết IV
5.Các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán của năm được kiểm toán V
6.Những vấn đề cần lưu ý cho cuộc kiểm toán năm sau VI
7.Các bản giải trình của doanh nghiệp VII
8.Kế hoạch kiểm toán VIII
9.Các biên bản họp với khách hàng IX
10.Các biên bản họp Hội đồng quản trị X
11.Các tài liệu khác XI
Bảng 1.3 : Bảng tham chiếu các vấn đề kiểm toán trong hồ sơ kiểm toán
Danh mục Tham chiếu
1. Báo cáo tài chính của khách hàng A
2. Hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ B
3. Vốn bằng tiền C
4. Các khoản đầu tư tài chính D
Trần Diệu Linh Lớp : Kiểm toán 47B
19
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
5. Các khoản phải thu E
6. Hàng tồn kho FA
7. Chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm dở dang FB
8. Tài sản ngắn hạn khác G
9. Bất động sản đầu tư H
10. TSCĐ I
11. Chi phí XDCB dở dang J
12. Tài sản dài hạn khác K

13. Công nợ nội bộ L
14. Lương và khoản trích theo lương M
15. Các khoản phải trả ngắn hạn khác N
16. Các loại thuế O
17. Các khoản vay nợ P
18. Nguồn vốn, quỹ và lợi nhuận chưa phân phối Q
19. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ R
20. Giá vốn hàng bán S
21. Doanh thu, chi phí hoạt động tài chính T
22. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp U
23. Thu nhập, chi phí khác V
24. Các khoản khác Y
Bảng 1.4: Bảng tham chiếu các phần hành trong hồ sơ kiểm toán
Từ kế hoạch kiểm toán, cấp quản lý lập nên chương trình kiểm toán. Từ đó,
các nhóm kiểm toán thực hiện kiểm toán. Các công việc được lưu trong các phần
hành. Kiểm toán viên tổng hợp và ghi vào phần tổng kết công việc kiểm toán của
niên độ, sau đó ghi vào Báo cáo kiểm toán, thư quản lý. Nếu xảy ra các sự kiện phát
sinh sau khi phát hành báo cáo năm trước hoặc các sự kiện xảy ra sau niên độ kế toán
của năm được kiểm toán, kiểm toán cũng cần ghi nhận vào hồ sơ.
Với danh mục tham chiếu trên, các kiểm toán viên tập hợp hồ sơ kiểm toán theo quy
tắc sau :
Trần Diệu Linh Lớp : Kiểm toán 47B
Trang tổng
hợp S1
Chương trình
kiểm toán
CS2
Giấy làm
việc
C1,C2,..

Trang
kết luận
CS1
20
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ sắp xếp tài liệu trong hồ sơ kiểm toán
Các vấn đề trong quá trình kiểm toán được tổng hợp trong trang tổng hợp S1.
Sau đó là trang kết luận, trang kết luận đưa ra các kiến nghị, trình bày tham chiếu với
các khoản tương đương ở giấy làm việc C1, C2,..theo nguyên tắc tham chiếu xuống
dưới: ghi kí hiệu bằng màu đỏ, ở bên phải, phía dưới.
Tiếp theo các trang về chương trình kiểm toán trình bày theo mẫu sau, Số liệu
tổng hợp từ trang kết luận thì viết theo nguyên tắc tham chiếu lên trên : ghi kí hiệu
bằng bút đỏ, ở bên trái phía trên và tên người được kí hiệu theo kí tự viết tắt của tên.
Tham chiếu Người thực hiện Ngày thực hiện
Đối chiếu số liệu C1 P.T.T.G 06/02/2008
………….. ……………….. ……………… …………………..
Bảng 1.5 : Mẫu tờ chương trình kiểm toán
Các kí hiệu thường được sử dụng khi tham chiếu :
Ly : số liệu trên báo cáo tài chính khớp với năm trước
Ag : khớp với số liệu trên bảng cân đối kế toán, kết quả kinh doanh năm được kiểm
toán.
V : chứng từ gốc làm căn cứ ghi sổ là hợp lý.
Trần Diệu Linh Lớp : Kiểm toán 47B
21
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
< : kiểm tra cộng ngang đúng ( nếu nhiều sử dụng : < )
: Kiểm tra cộng dọc đúng.
N/a : Thủ tục không thực hiện, nêu lý do không thực hiện được.
Nếu sử dụng các ký hiệu khác hoặc các dòng kí hiệu trên có ý nghĩa khác, cần ghi
chú ở dưới và viết bằng màu sắc khác.

Cuối cùng, các giấy làm việc được sắp xếp vào hồ sơ. Các giấy làm việc là
bản ghi chép của người thực hiện kiểm toán, ghi lại các công việc đã thực hiện, và
kết luận kiểm toán. Ngoài ra có một số giấy làm việc đặc thù : Mẫu biểu thu thập
thông tin chung cho hồ sơ chung, câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, biên
bản họp với khách hàng, bảng phân tích số liệu, bảng chụp hợp đồng chứng từ,.. , câu
hỏi về thuế, soát xét báo cáo trước khi phát hành, giải trình của doanh nghiệp, thư xác
nhận từ ngân hàng, nhà cung cấp, báo cáo tài chính của công ty liên doanh, liên kết.
Trần Diệu Linh Lớp : Kiểm toán 47B
22
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG II : THỰC TẾ VẬN DỤNG CÁC KĨ THUẬT THU THẬP
BẰNG CHỨNG TRONG KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI
CÔNG TY
Bằng chứng kiểm toán là cơ sở của những kết luận kiểm toán, vì vậy bằng
chứng kiểm toán càng đáng tin cậy, chất lượng kiểm toán càng được nâng cao. Kiểm
toán viên cần vận dụng các kĩ thuật thu thập bằng chứng một cách khoa học và linh
hoạt để có những bằng chứng kiểm toán có giá trị cao. Sau đây là các kĩ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán hàng tồn kho do Công ty thực hiện tại khách hàng : Công
ty cổ phần thiết bị chiếu sáng A.
2.1. Tham gia kiểm tra vật chất
Công ty A là một doanh nghiệp sản xuất có giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ trọng
lớn trong Báo cáo tài chính nên công ty A thiết lập các thủ tục kiểm kê và tiến hành
kiểm kê một quý một lần. Hàng tồn kho được xác định là trọng yếu trong báo cáo tài
chính và thời điểm chỉ định kiểm toán trước thời điểm khoá sổ, vì thế kiểm toán viên
và trợ lý kiểm toán viên tham gia cuộc kiểm kê thực tế tại thời điểm khoá sổ
31/12/2008 của đơn vị. Cuộc kiểm toán có sự tham gia của kiểm toán viên và các
thành viên bên Công ty A : Đại diện của ban giám đốc, thủ kho, kế toán trưởng, kế
toán hàng tồn kho, nhân viên kiểm kê. Trong cuộc kiểm kê, các kiểm toán viên chỉ
giám sát các thủ tục kiểm đếm, thủ tục chia cắt niên độ, thủ tục xác định hàng tồn
kho lỗi thời và các biện pháp bảo vệ hàng tồn kho của đơn vị khách hàng để đảm bảo

cuộc kiểm kê được tuân thủ các thủ tục này. Đồng thời, các kiểm toán viên tiến hành
kiểm kê chọn mẫu đối với hàng tồn kho để kiểm tra độ tin cậy của các thủ tục này.
Trên cơ sở đó, các kiểm toán viên tổng hợp thông tin và đưa ra các nhận định của
mình về số lượng hàng tồn kho vào ngày 31/12/2008.
Trong quá trình giám sát, kiểm toán viên phản ánh thực tế vào bản ghi nhớ về
chứng kiến kiểm kê theo các danh mục kiểm tra. Trong bản ghi nhớ, kiểm toán viên
trước hết mô tả về hàng tồn kho và phương pháp kiểm đếm.
Xác định các loại hàng tồn kho:
Ví dụ : Cần treo máng vuông 0.7m
Trần Diệu Linh Lớp : Kiểm toán 47B
23
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Nguyên vật liệu  Sản phẩm dở dang 
Công cụ dụng cụ  Khác
Hàng hoá 
Hàng tồn kho đặc biệt (ghi chép chi tiết phục vụ cho công việc kiểm toán tiếp sau):
Tại địa điểm kiểm kê :
Hàng đã nhận được hoá đơn nhưng chưa về
Hàng đã nhận nhưng chưa có hoá đơn
Hàng tồn kho đang nhận giữ hộ
Hàng đã bán nhưng chưa xuất khỏi kho X
Ngoài địa điểm kiểm kê:
Hàng đang ở ngoài địa điểm kiểm kê
Hàng đang chuyển đi cho khách hàng
Hàng do nhà cung cấp đang chuyển đến
Hàng gửi đi bán
Các hàng tồn kho có tính đặc biệt
Lỗi thời 
Chuyển động 
Hư hỏng 

Tính kỹ thuật đặc thù 
Đơn đặt hàng đặc biệt 
Sau đó , kiểm toán viên thống kê các danh mục loại hàng tồn kho như sau :
Trần Diệu Linh Lớp : Kiểm toán 47B
24
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Loại hàng tồn
kho
Địa điểm lưu
kho
Phương pháp kiểm kê và xác định
số lượng
Giá trị
xấp xỉ
Đầu đèn E27 có
dây
CS2-BN Kiểm đếm
Ống gió fi 10 CS1-HN Đo bằng thước đo độ dài theo mét
Mảnh thủy tinh
soda
CS2-BN Sử dụng cân để cân
…………….

Bảng 2.1. Bảng danh mục loại hàng tồn kho
Để có thể giám sát được quá trình kiểm kê, kiểm toán viên cần kiểm tra trước
những hướng dẫn kiểm kê của đơn vị để đánh giá tính thích hợp và vận dụng trong
thực tế. Sau khi xem xét, kiểm toán viên đã xác định công ty A có hướng dẫn kiểm kê
được ban hành bằng văn bản. Kiểm toán viên xem xét hướng dẫn kiểm kê này dưới
các khía cạnh sau :
Trần Diệu Linh Lớp : Kiểm toán 47B

25

×