Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết tôn giáo và sự vận dụng tư tưởng đó vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.62 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI



<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN </b>


<b>---</b><b>--- </b>


<b>NGUYỄN XUÂN TRUNG </b>


<b>TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỒN KẾT TƠN GIÁO </b>


<b>VÀ SỰ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG ĐĨ VÀO CƠNG CUỘC </b>



<b>ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY </b>



<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC TRIẾT HỌC </b>




</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN </b>


<b>------ </b>



<i><b>NGUYỄN XUÂN TRUNG </b></i>


<b>TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỒN KẾT TƠN GIÁO </b>


<b>VÀ SỰ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG ĐĨ VÀO CƠNG CUỘC </b>



<b>ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY</b>



<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC TRIẾT HỌC </b>






</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN </b>


<b>------ </b>



<i><b>NGUYỄN XUÂN TRUNG </b></i>


<b>TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỒN KẾT TƠN GIÁO </b>


<b>VÀ SỰ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG ĐĨ VÀO CƠNG CUỘC </b>



<b>ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY</b>



<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC TRIẾT HỌC </b>



<i><b>Chuyên ngành </b></i><b>: TRIẾT HỌC </b>


<i><b> Mã số</b></i><b> : 602280 </b>


<b> </b>


<b> Người hướng dẫn: </b>


<b> PGS.TS. PHẠM NGỌC ANH</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>MỞ ĐẦU </b>



<b>1.Tính cấp thiết của đề tài </b>


Có một thời gian dài, nhiều người đã đánh giá thấp vai trị, vị trí của tôn


giáo. Họ cho rằng cùng với sự phat triển chín muồi của chủ nghĩa xã hội thì tơn
giáo sẽ nhanh chóng mất đi. Nhưng thực tế đã chứng minh ngược lại: Tôn giáo
không những không mất đi mà trong những năm tháng cuối thế kỷ XX và đầu
thế kỷ XXI, tôn giáo ở nhiều nơi đã hồi sinh trở lại và phát triển mạnh mẽ, kèm
theo đó là những vấn đề phức tạp cần được giải quyết.


Tình hình phát triển tơn giáo ở Việt Nam cũng không phải là trường hợp
ngoại lệ, đặc biệt là những năm gần đây, cùng với quá trình đổi mới dân chủ hóa,
sinh hoạt tơn giáo bắt đầu hồi sinh và có xu hướng phát triển mạnh hơn trước với
nhiều màu sắc mới. Sự phát triển mạnh mẽ của tôn giáo tất yếu sẽ nảy sinh
những vấn đề phức tạp về văn hóa - xã hội, an ninh quốc gia... địi hỏi chúng ta
phải có đường lối, chủ trương, chính sách giải quyết thỏa đáng. Hơn nữa, trong
sự nghiệp đổi mới vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh hiện nay, một nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đặt ra là đoàn kết dân
tộc, đoàn kết tôn giáo nhằm phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân,
để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, chống mọi âm mưu chia rẽ dân tộc, lợi dụng tôn
giáo của các thế lực thù địch, phản động chống phá sự nghiệp cách mạng của
nhân dân ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

xây dựng khối đại đoàn kết dan tộc, đoàn kết tôn giáo ở Việt Nam. Những quan
điểm và cách làm sáng tạo này tạo nên di sản quý báu mà Hồ Chí Minh để lại
cho tồn Đảng, toàn dân ta, cần phải biết kế thừa, phát huy qua các giai đoạn
cách mạng, nhất là ở những giai đoạn có nhiều thay đổi có tính chất bước ngoặt,
nhiều vấn đề xuất hiện đòi hỏi phải giải quyết theo một tinh thần, nhận thức mới.


Nghiên cứu một cách có hệ thống và tồn diện tư tưởng Hồ Chí Minh về
đại đồn kết dân tộc nói chung và đồn kết tơn giáo nói riêng, quán triệt sâu sắc
tư tưởng này vào các chủ chương chính sách và cơng tác tôn giáo của Đảng và
Nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới là vấn đề có giá trị lý luận và ý nghĩa thực tiễn
cấp bách. Xuất phát từ những lý do cấp thiết trên, tôi đã chọn đề tài <b>“Tư tưởng </b>



<b>Hồ Chính Minh về đồn kết tơn giáo và sự vận dụng tư tưởng đó vào công </b>
<b>cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay” </b>làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ triết học của mình để góp phần thực hiện nhiệm vụ trên.


Bản thân tơi trong q trình học tập và nghiên cứu đã rất tâm đắc với đề
tài này và dành nhiều cơng sức cho nó. Song, do trình độ năng lực còn nhiều hạn
chế, cộng với sự chật hẹp về quỹ thời gian.vv. do đó những nội dung đề cập
trong luận văn cịn có khiếm khuyết là điều khó tránh khỏi. Tác giả rất mong
nhận được sự góp ý, phê bình của các thầy cơ giáo, bạn bè và đồng nghiệp để lần
sau nếu có dịp trở lại tơi sẽ cố gắng hồn thiện đề tài của mình một cách tốt hơn.


<b>2.Tình hình nghiên cứu </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

chọn những bài nói, bài viết của Hồ Chí Minh về tơn giáo tín ngưỡng. Cơng
trình này cịn có phần biên niên sự kiện Hồ Chí Minh về tơn giáo, tín ngưỡng
(tr.359 - 442) và bảng tra cứu. Cơng trình đã cung cấp nguồn tư liệu quý, đáng
tin cậy đối với bạn đọc và các nhà khoa học khi nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí
Minh về tơn giáo, tín ngưỡng nói chung và đồn kết tơn giáo nói riêng.


Một cơng trình quan trọng khác là kỷ yếu đề tài “Chủ nghĩa Mác - Lênin
<i>về vấn đề tôn giáo” của Trung tâm khoa học về tín ngưỡng tơn giáo, thuộc Học </i>
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 1998. Đây là tài liệu tham khảo tốt
cho những người đang nghiên cứu đề tài này. Các tác giả của cơng trình đã giới
thiệu tổng qt những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo.


Trong cuốn “Thêm những hiểu biết về Hồ Chí Minh”, Nxb Lao động, Hà
Nội, năm 1999, tác giả Đỗ Quang Hưng đã đề cập đến <i>“Vấn đề tơn giáo tín </i>
<i>ngưỡng trong tư tưởng Hồ Chí Minh”. Hoăc cuốn “Tư tưởng Hồ Chí Minh về </i>
<i>tơn giáo và công tác tôn giáo”, Nxb Tôn giáo, Hà Nội, năm 2003 do Lê Hữu </i>


Nghĩa và Nguyễn Đức Lữ đồng chủ biên đã đề cập tới rất nhiều khía cạnh, góc
độ khác nhau trong tư tưởng Hồ Chí Minh về tơn giáo và cơng tác tơn giáo.


Ngồi ra, có thể kể đến các bài nghiên cứu đăng trên các báo và tạp chí
sau đây: Đỗ Quang Hưng (1999), <i>“Vấn đề tơn giáo tín ngưỡng trong tư tưởng </i>
<i>Hồ Chí Minh”, Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo, số 1/1999; Nguyễn Đức Lữ </i>
(3/1995), <i>“Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đồn kết lương - giáo”, Tạp chí Lịch sử </i>
Đảng; Nguyễn Ngọc Hà (1/1996) “Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết
<i>tơn giáo”, Tạp chí Lịch sử Đảng; Lê Đại Nghĩa (2001), “Về tư tưởng đoàn kết </i>
<i>lương giáo của Chủ tịch Hồ Chí Minh”, Tạp chí Nghiên cứu Tơn giáo, số </i>
1/2001...


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

kiến đánh giá, nhìn nhận vấn đề dưới góc độ hẹp riêng của từng tác giả mà thơi.
Vì vậy, nghiên cứu vấn đề này vẫn cần phải tiếp tục mở rộng và đi sâu hơn nữa.
Đặc biệt là sự vận dụng tư tưởng đồn kết tơn giáo của Hồ Chí Minh trong giai
đoạn hiện nay vẫn còn là một vấn đề đòi hỏi phải được quan tâm và làm sáng tỏ
tồn diện. Vì thế, tơi tiếp tục nghiên cứu”Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết tơn
<i>giáo và sự vận dụng tư tưởng đó vào cơng cuộc đổi mới hiện nay”, đề tài luận </i>
văn không trùng lặp với các cơng trình đã cơng bố trước đó.


<b>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu </b>


<i>3.1. Mục đích </i>


Luận văn nghiên cứu một cách hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn
kết tơn giáo ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp, nội
dung nhằm quán triệt và phát huy tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết tơn giáo
trong sự nghiệp đổi mới hiện nay ở Việt Nam.


<i>3.2. Nhiệm vụ </i>



- Nghiên cứu cơ sở hình thành quan điểm Hồ Chí Minh về đồn kết tơn
giáo.


- Nghiên cứu những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn
kết tơn giáo ở Việt Nam.


- Đánh giá thực trạng thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết tơn
giáo ở nước ta hiện nay.


- Đề xuất một số giải pháp nhằm quán triệt và phát huy tư tưởng đồn kết
tơn giáo của Hồ Chí Minh trong thời kỳ đổi mới hiện nay.


<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

giải pháp nhằm quán triệt và phát huy tư tưởng này trong sư nghiệp đổi mới hiện
nay ở Việt Nam.


<b>5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu </b>


<i>5.1. Cơ sở lý luận </i>


Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, các văn kiện, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước ta về
tôn giáo.


<i>5.2. Phương pháp nghiên cứu </i>


Luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp phương pháp lịch sử và logic,


phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp đối chiếu - so sánh phương pháp
văn bản học và phân tích tình huống để phục vụ cho mục đích nghiên cứu của
luận văn.


<b>6. Đóng góp của luận văn </b>


- Luận văn đã trình bày một cách tương đối có hệ thống và toàn diện
những nội dung cơ bản về đồn kết tơn giáo trong tư tưởng Hồ Chí Minh, khái
quát những sáng tạo lý luận đó của Người trong lĩnh vực này.


- Đề xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn tư tưởng Hồ
Chí Minh về đồn kết tơn giáo trong sự nghiệp đổi mới hiện nay ở Việt Nam.


<b>7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn </b>


Luận văn góp phần khẳng định tính cách mạng và khoa học của tư tưởng
Hồ Chí Minh về đồn kết tơn giáo và ý nghĩa chỉ đạo của tư tưởng này trong sự
nghiệp đổi mới hiện nay ở Việt Nam.


Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng
dạy và học tập tư tưởng Hồ Chí Minh về tơn giáo của các trường Chính trị và các
cơ quan chun ngành tơn giáo hiện nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 02 chương, 07 tiết.


<b>Chương 1 </b>



<b> TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỒN KẾT </b>


<b>TƠN GIÁO </b>




<b> </b> <b>1.1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết tơn giáo ở </b>
<b>Việt Nam </b>


<i>1.1.1.Cơ sở lý luận </i>


Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát huy truyền thống đoàn kết của dân tộc
Việt Nam trong lịch sử. Truyền thống đó là kinh nghiệm, là tư tưởng để người
Việt Nam tổ chức, tập hợp lực lượng nhằm dựng nước và giữ nước trong suốt
chiều dài lịch sử dân tộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Trong các giá trị truyền thống đó, truyền thống đồn kết gắn bó của dân
tộc được thể hiện một cách tập trung và nổi bật nhất, nó trở thành giá trị bền
vững nhất của dân tộc, ln ln được gìn giữ và phát triển từ thế hệ này sang
thế hệ khác. Nó ăn sâu vào tiềm thức và trở thành tình cảm tự nhiên.


“Nhiễu điều phủ lấy giá gương


Người trong một nước thì thương nhau cùng”
Đã trở thành triết lý nhân sinh:


“Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại thành hịn núi cao”


Hồ Chí Minh đã tiếp thu, kế thừa truyền thống quý báu đó của dân tộc.
Người đã khái quát: “Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần
yêu nước lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt
qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp
nước” 39,171. Bên cạnh việc tiếp thu truyền thống đấu tranh của dân tộc Việt
Nam, trên con đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã tiếp thu nhiều giá trị tinh hoa


của các nền văn hóa Đơng - Tây. Người đã tiếp thu những giá trị tích cực của
đạo đức Nho giáo. Người đã nhắc đến tư tưởng “thế giới đại đồng” của Khổng
Tử và gọi ơng là “Ơng Khổng Tử vĩ đại”. Bên cạnh những giá trị nhân văn tích
cực của Nho giáo, Hồ Chí Minh cịn kế thừa những tư tưởng từ bi, hỷ xả, vô ngã
vị tha và tư tưởng “ lục hòa” của nhà Phật. Người tiếp thu tư tưởng về tập hợp
lực lượng cách mạng nổi tiếng đương thời như Mahatma Gandhi, Tôn Trung Sơn
và nhất là những tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin về đoàn kết tập hợp lực
lượng cách mạng với những khẩu hiệu nổi tiếng, có tính chất chiến lược như:
“Vô sản tất cả các nước, đồn kết lại” (C. Mác). “Vơ sản tất cả các nước và các
dân tộc bị áp bức, đoàn kết lại” (Lênin).


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

khác nhau về khái niệm khoan dung. Song, về bản chất khoan dung là thái độ tơn
trọng, cách nhìn rộng lượng đối với những giá trị khác biệt giữa các quốc gia,
dân tộc (về dân tộc, tín ngưỡng, tơn giáo, các quan điểm chính trị, triết học...).
Nói cách khác, khoan dung là thái độ hài hòa trong khác biệt để cùng nhau tồn
tại và phát triển trong hịa bình.


Do hồn cảnh địa lý, lịch sử, văn hóa cũng như phương thức sản xuát khác
nhau đã quy định tâm thức tôn giáo của người Việt Nam khác tâm thức của
người phương Tây. “Người An Nam khơng có linh mục, khơng có tơn giáo theo
cách nghĩ của châu Âu”. Ở đấy khơng có ranh giới rõ rệt như Đạo và Đời, trái
lại có sự khoan dung hịa quện giữa các tơn giáo theo phương châm hịa nhi bất
đồng. Người cũng đã chỉ ra rất chính xác: “Việc cúng bái tổ tiên hoàn toàn là
một hiện tượng xã hội... những người già trong gia đình hay các già làng là
những người thực hiện nghi lễ tưởng niệm” 38,479.


Người Việt Nam có khả năng tiếp biến rất cao văn hóa ngoại sinh. Từ Nho
giao, Phật giáo đến Thiên chúa giáo... khi vào Việt Nam đều bị bản địa hóa
thơng qua lăng kính của chủ nghĩa yêu nước truyền thống.



Sự khoan dung tôn giáo đã quy định cách tiếp cận tôn giáo ở Việt nam
không theo con đường cạnh tranh hoặc đối kháng. Giữa các tôn giáo, tín ngưỡng
có tính đan xen, hịa đồng và thường diễn ra thơng qua sự tồn tại để thích ứng,
tích lũy và đào thải dần dần những cái khơng phù hợp. Đó là sự khoan dung giữa
tơn giáo dân tộc với tôn giáo ngoại nhập. Đặc điểm đó đã phản ánh đúng tâm
thức tôn giáo của người Việt Nam, đồng thời là cơ sở để nước ta tồn tại nhiều tôn
giáo, tín ngưỡng khác nhau. Trong bối cảnh ấy, việc thắt chặt mối quan hệ, đồn
kết các tơn giáo lại với nhau để cùng phát triển, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là
cực kỳ quan trọng và cần thiết, trở thành nhu cầu tồn tại và chấn hưng đất nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

sung, hỗ trợ cho nhau. Nho giáo lo tổ chức trật tự xã hội; Đạo giáo chăm lo thể
xác con người thư thái, khỏe mạnh; Phật giáo lo cứu khổ và những chiêm
nghiệm tâm linh. Ba tôn giáo này đều được người Việt Nam tơn trọng vì giáo lý
không đi ngược lại đạo đức căn bản của dân tộc, trái với thuần phong mỹ tục của
nhân dân, không trái với lợi ích của cộng đồng, của đất nước. Có thể nói, tính
bao dung tín ngưỡng, tư tưởng tự do tín ngưỡng thuộc nếp nghĩ, nếp sống bình
thường của người Việt Nam là cơ sở của sự đoàn kết lương - giáo trong sự
nghiệp dựng nước và giữ nước


Như vậy truyền thống khoan dung trong tôn giáo Việt nam là một trong
những cơ sở hình thành tư tưởng đồn kết tơn giáo của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Người đã tiếp thu sâu sắc tư tưởng khoan dung tôn giáo của dân tộc trên một tầm
cao mới của chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời Người xử lý một cách sáng tạo và
linh hoạt vấn đề tôn giáo để đảm bảo đồn kết tơn giáo, thực hiện mục tiêu cao
cả của cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước, kiên quyết chống lại
mọi âm mưu của các thế lực thù địch chia rẽ tơn giáo hịng phá hoại cách mạng.


<i>1.1.2. Cơ sở thực tiễn </i>


Các giai cấp thống trị phản động không chỉ ở Việt Nam mà ở cả trên thế


giới đều lợi dụng tôn giáo để chống phá cách mạng. Chức năng của tôn giáo là
đền bù hư ảo, khỏa lấp sự thiếu hụt về nhận thức và là nhu cầu về tinh thần của
một bộ phận đông đảo nhân dân trong xã hội. Giai cấp thống trị đã lợi dụng các
tổ chức tôn giáo để “ru ngủ” phong trào đấu tranh của quần chúng hoặc mê hoặc
quần chúng để dễ bề cai trị. Theo C. Mác và Ph. Ăngghen: tôn giáo “ngày càng
trở thành vật sở hữu độc quyền của các giai cấp thống trị, chúng dùng nó làm
phương tiện cai trị đơn giản nhằm đàn áp các giai cấp lớp dưới. Hơn nữa, mỗi
giai cấp thống trị đều sử dụng tơn giáo phù hợp với mình” 78, 448.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

lược cực kỳ hung bạo. Do đó, tơn giáo khơng thể tách rời chính trị, càng khơng
thể đứng ngồi chính trị. Tín đồ các tôn giáo là một bộ phận trong quần chúng
nhân dân, đã cùng với cộng đồng dân tộc đấu tranh để dựng nước và giữ nước.
Những kẻ thù xâm lược đã cấu kết chặt chẽ với bè lũ tay sai trong nước, dùng
mọi thủ đoạn lợi dụng tôn giáo để thực hiện âm mưu chia rẽ khối đoàn kết dân
tộc, phục vụ cho mục đích chính trị của chúng.


Khi xâm lược Việt Nam, các thế lực đế quốc đều tìm mọi thủ đoạn lợi
dụng các tơn giáo, hịng biến các tôn giáo Việt Nam thành lực lượng đối lập với
dân tộc, chống lại cách mạng. Đạo Phật, đạo Công giáo, đạo Cao đài, đạo Hòa
hảo, đạo Tin lành... ít nhiều ở mức độ khác nhau đều có một bộ phận bị lôi kéo
mua chuộc.


Đạo Phật được du nhập rất sớm vào Việt Nam và từng có một vai trò nhất
định trong lịch sử xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhưng từ khi thực dân Pháp vào
xâm lược nước ta, chúng tìm mọi cách để thực hiện âm mưu chia rẽ, lôi kéo Phật
giáo vào cuộc chiến tranh chống lại dân tộc, phản lại cách mạng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i><b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO </b></i>


1. Ban tơn giáo Chính phủ (2006), <i>Các văn bản pháp luật liên quan đến tín </i>


<i>ngưỡng, tôn giáo, Nxb Tôn giáo, Hà Nội. </i>


2. Ngô Phương Bá (1997), “Đồng bào các tôn giáo với cuộc kháng chiến
tồn quốc”. <i>Nửa thế kỷ nhìn lại và bài học, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà </i>
Nội.


<b>3.</b> <b>Ban chỉ huy tổng kết chiến tranh, trực thuộc Bộ chính trị (1996) </b><i><b>Tổng </b></i>
<i><b>kết kháng chiến chống thực dan Pháp thắng lợi và bài học,</b></i><b> Nxb Chính </b>
<b>trị Quốc gia, Hà Nội. </b>


<b>4.</b> <i><b>Biên bản cuộc họp Hội đồng tướng lĩnh Ngụy Sài Gòn tại Sở chỉ huy </b></i>
<i><b>Bộ tổng tham mưu liên quân Việt - Mỹ </b></i><b>(ngày 20/1/1996), Tài liệu lưu </b>
<b>trữ NK4, Ban Lịch sử quân sự Tây Ninh. </b>


<b>5.</b> <b>Trích theo Quỳnh Cư (số 1 và 2, năm 1998), </b><i><b>Giáo hội Thiên chúa giáo </b></i>
<i><b>miền Nam trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước (1954 - 1975),</b></i><b> Tạp chí </b>
<b>Lịch sử Đảng. </b>


<b>6.</b> <b>Chủ tịch Hồ Chí Minh với cơng an nhân dân Việt Nam (1980), Nxb </b>
<b>Công an nhân dân. </b>


7. Phạm Văn Đồng (1998), <i>Những nhận thức cơ bản về tư tưởng Hồ Chí </i>
<i>Minh, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. </i>


8. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh - Trung tâm Khoa học tín
ngưỡng, tơn giáo (2001), Tập bài giảng <i>Lý luận khoa học về tín ngưỡng </i>
<i>và tơn giáo, Hà Nội. </i>


9. Ban tơn giáo Chính phủ (2006), <i>Tôn giáo và chính sách tơn giáo ở Việt </i>
<i>Nam, Hà Nội . </i>



10. Phan Bội Châu (1990), Hải ngoại huyết thư, Phan Bội Châu toàn tập, tập
1, Nxb Thuận Hóa - Huế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

12. <i>Chỉ thị số 37-CT/TW về công tác tơn giáo trong tình hình mới </i> ngày
2/7/1998.


13. <i>Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (1991), </i>
Nxb Sự thật, Hà Nội.


14. Phạm Như Cương (1998), Bàn về thái độ và phương pháp khi nghiên cứu
<i>các tác phẩm của Mác, Ăngghen, Lênin và Hồ Chí Minh ở Viêt Nam, Nxb </i>
Khoa học Xã hội, Hà Nội.


15. <i>Đại Việt sử ký toàn thư (1998), tập 2, Nxb Khoa học Xã hội. Hà Nội. </i>
16. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI


(1987), Nxb Sự thật, Hà Nội.


17. Đảng Cộng sản Việt Nam, <i>Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ </i>
<i>VII (1991), Nxb Sự thật, Hà Nội. </i>


18. Đảng Cộng sản Việt Nam, <i>Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ </i>
<i>VIII (1996), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. </i>


19. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV
(2001), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006),Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần
<i>thứ X , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. </i>



21. Trần Bạch Đằng (1999), Về vấn đề tơn giáo Việt Nam, Tạp chí nghiên cứu
tôn giáo, số 1.


22. Phạm Văn Đồng (1990), <i>Hồ chí Minh - Một con người, một dân tộc, một </i>
<i>thời dại, một sự nghiệp, tập 1, Nxb Sự thật, Hà Nội </i>


23. Trần Văn Giàu (1996), Sự phát triển của tư tưởng việt Nam từ thế kỷ XIX
<i>đến cách mạng Tháng Tám, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

25. Võ Nguyên Giáp (1997), Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng
<i>Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. </i>


26. Hịa thượng Thích Đơn Hậu (1990), <i>Ba lần được gặp Bác Hồ, Bác Hồ </i>
<i>trong lòng dân Huế, Nxb Thuận Hóa - Huế. </i>


27. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh - Trung tâm Khoa học tín
ngưỡng, tơn giáo (2001), <i>Bức tranh tổng qt về tình hình tơn giáo trên </i>
<i>thế giới và trong nước thời gian gần đây, Hà Nội. </i>


28. Lý Thị Bích Hồng (2001), Vấn đề đồn kết tơn giáo ở Việt Nam trong Tư
<i>tưởng Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ khoa học tôn giáo, Học viện Chính </i>
trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.


29. <i>Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992), Hà Nội. </i>
30. Đỗ Quang Hưng (7/1995), <i>Tolérance - Từ tha cẩm đến khoan dung, Tạp </i>


chí Xưa và Nay.


31. Trần Đình Long (2000), <i>Tuyển tập Trần Đình Long, Nxb Văn học, Hà </i>


Nội.


32. Phan Ngọc Liên (1999), Hồ Chí Minh từ nhận thức lịch sử đến hành động
<i>cách mạng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. </i>


33. Phan Huy Lê (1999), Tìm về cội nguồn, tập 1, Nxb Thế Giới, Hà Nội.
34. <i>Mấy vấn đề văn hóa và phát triển ở Việt Nam hiện nay (1993), Nxb Khoa </i>


học Xã hội, Hà Nội.


35. <i>Nho giáo xưa và nay (1991), Nxb Khoa học Xã hội. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

42. Hồ Chí Minh (1996), Tồn tập, tập 7, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
43. Hồ Chí Minh (1996), Tồn tập, tập 8, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
44. Hồ Chí Minh (1996), Tồn tập, tập 10, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
45. Hồ Chí Minh (1996), Tồn tập, tập 11, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
46. Hồ Chí Minh (1996), Tồn tập, tập 12, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
47. Hồ Chí Minh (1970), Vì độc lập tự do, Vì chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật,


Hà Nội.


48. Hồ Chí Minh (1973), Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành
<i>công, đại thành công, Nxb Sự thật, Hà Nội. </i>


49. Hồ Chí Minh (1998), Vấn đề đồn kết tơn giáo tín ngưỡng, Nxb Khoa học
Xã hội, Hà Nội.


50. Hồ Chí Minh (1994), Biên niên tiểu sử, tập 3, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.



51. Đỗ Quang Hưng (1998), <i>Hồ Chí Minh về vấn đề tín ngưỡng, Nxb Chính </i>
trị Quốc gia, Hà Nội.


52. Lê Hữu Nghĩa, Nguyễn Đức Lữ (2003), <i>Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn </i>
<i>giáo và công tác tôn giáo, Nxb Tôn giáo, Hà Nội. </i>


53. <i>Nghị quyết số 24/NQ/TW của Bộ Chính trị về cơng tác tơn giáo trong tình </i>
<i>hình mới (16/10/1990). </i>


54. Nham Ngọc (1994), <i>Văn hóa Việt Nam và cách tiếp cận mới, Nxb Văn </i>
hóa-Thơng tin, Hà Nội.


55. Lê Hồng Nguyên (16/11/2000), Phong trào thi đua yêu nước trong đồng
<i>bào các tôn giáo, Báo Nhân dân. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

57. Vũ Khiêu (chủ biên) (1993), <i>Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, Nxb Khoa </i>
học Xã hội, Hà Nội.


58. Quang Toàn - Nguyễn Hoài (1965), Những hoạt động của bọn phản động
<i>đội lốt Thiên chúa giáo trong thời ký kháng chiến (1945, 1954), Nxb </i>
Khoa học, Hà Nội.


59. Trần Tam Tỉnh (1988), <i>Thập giá và lưỡi gươm, Nxb Trẻ, Thành phố </i>
HCM.


60. Trần Tam Tỉnh (1978), <i>Thiên chúa và Hoàng đế, Nxb Trẻ, Thành phố </i>
HCM.


61. Đỗ Quang Hưng (1994), Thêm những hiểu biết về Hồ Chí Minh, Nxb Lao
động, Hà Nội.



62. Đỗ Quang Hưng (Số 1, 1999), Vấn đề tơn giáo tín ngưỡng trong Tư tưởng
<i>Hồ Chí Minh, Tạp chí nghiên cứu tơn giáo. </i>


63. Trích theo Người cơng giáo Việt Nam (19/5/1985).


64. Chương Thâu (Số 1và 2, 1998), <i>Những gương mặt công giáo Việt nam </i>
<i>trong sự nghiệp đấu tranh xây dựng và bảo vệ đất nước thời cận đại, Tạp </i>
chí nghiên cứu lịch sử.


65. <i>Sắc lệnh 234 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ngày 14/6/1955. </i>


66. Song Thành (7/1998), Văn hóa khoan dung Hồ Chí Minh và nhiệm vụ xây
<i>dựng văn hóa và con người Việt Nam hiện nay, Tạp chí Lịch sử Đảng. </i>
67. Nguyễn Tài Thư (1997), <i>Ảnh hưởng của hệ tư tưởng và tôn giáo đối với </i>


<i>con người Việt Nam hiện nay, Nxb Chính tri Quốc gia, Hà Nội. </i>


68. Cao Hùng Trưng (1931), An Nam chí nguyện, Bản in của Viện Viễn đông
bác cổ, Hà Nội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

70. Đặng Nghiêm Vạn (chủ biên) (1990), <i>Những vấn đề lý luận và thực tiễn </i>
<i>liên quan đến tín ngưỡng tơn giáo ở Việt nam - Chính sách của Đảng và </i>
<i>Nhà nước, Báo cáo tổng hợp chương trình khoa học cấp Nhà nước, Khoa </i>
học xã hội 04/06.


71. Đặng Nghiêm Vạn (2000), Tơn giáo, Một bộ phận văn hóa dân tộc, Phác
<i>thảo chân dung văn hóa Việt nam, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. </i>


72. Phùng Hữu Phú, Đại Đức Thích Minh Trí (1997), <i>Hồ Chí Minh với phật </i>


<i>giáo Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. </i>


73. V.I. Lênin (1979), Toàn tập, tập 17, Nxb Tiến bộ - Maxcơva.
74. V.I. Lênin (1969), Toàn tập, tập 31, Nxb Sự thật, Hà Nội.
75. V.I. Lênin (1979), Toàn tập, tập 12, Nxb Tiến bộ - Maxcơva.
76. V.I. Lênin (1979), Toàn tập, tập 26, Nxb Tiến bộ - Maxcơva.
77. V.I. Lênin (1979), Toàn tập, tập 37, Nxb Tiến bộ - Maxcơva.


78. C. Mác - Ph.Ăngghen, <i>Tồn tập (1995), Tập 21, Nxb Chính trị Quốc gia, </i>
Hà Nội.


79. Phan Huy Lê (1998), Vài suy nghĩ về việc phong thánh tử đạo ở Việt Nam,
Vấn đề phong thánh tử đạo và lịch sử dân tộc Việt Nam, Uỷ ban Khoa học
Xã hội Việt Nam, Ban Tơn giáo Chính phủ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20></div>

<!--links-->

×