Tải bản đầy đủ (.pdf) (292 trang)

Văn hóa người mường ở ba vì hà nội trong giao lưu tiếp xúc việt mường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.95 MB, 292 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





NGUYỄN THỊ ĐỨC LÂM

VĂN HĨA NGƯỜI MƯỜNG Ở BA VÌ - HÀ NỘI
TRONG GIAO LƯU TIẾP XÚC VIỆT - MƯỜNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH VĂN HĨA HỌC

MS: 60. 31. 70

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





NGUYỄN THỊ ĐỨC LÂM

VĂN HĨA NGƯỜI MƯỜNG Ở BA VÌ - HÀ NỘI
TRONG GIAO LƯU TIẾP XÚC VIỆT - MƯỜNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH VĂN HÓA HỌC
MS: 60.31.70

Người hướng dẫn khoa học
GS. TS. NGƠ VĂN LỆ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lịng biết ơn đến Giáo sư - Tiến sĩ Ngơ Văn
Lệ - người thầy, người hướng dẫn khoa học tận tâm, nhiệt tình trong q trình tơi
thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn q thầy cơ Khoa Văn hóa học - Trường ĐH KHXH&NV –
ĐHQG TPHCM đã truyền đạt kiến thức cho tơi suốt q trình theo học cao học.
Xin được bày tỏ lòng tri ân đối với các cán bộ cơng tác tại Phịng Dân tộc
huyện Ba Vì, tại UBND các xã Ba Trại, Tản Lĩnh, Yên Bài, Minh Quang, Khánh
Thượng, Vân Hịa đã tạo điều kiện cho tơi khi làm việc tại địa phương. Xin tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới tồn thể cơ bác, anh chị em - những người con đất Mường huyện
Ba Vì đã giúp đỡ cho tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, cảm ơn gia đình, bạn hữu đã động viên, ủng hộ, giúp đỡ trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Trân trọng.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2014
Tác giả
Nguyễn Thị Đức Lâm



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là do tôi viết và chưa công bố. Các cứ liệu nêu ra
trong luận văn là trung thực, khách quan, tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan
của mình.
Thành phố Hồ Chí Minh Năm 2014
Tác giả
Nguyễn Thị Đức Lâm


MỤC LỤC
DẪN NHẬP ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Lịch sử nghiên cứu .......................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 7
4. 1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 7
4. 2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 7
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu ....................................................... 8
5. 1. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu........................................ 8
5. 2. Nguồn tư liệu .......................................................................................... 9
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ......................................................................... 9
6. 1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 9
6. 2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 9
7. Bố cục ........................................................................................................... 10
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................. 11
1. 1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 11
1. 1. 1. Văn hóa, tộc người và văn hóa tộc người ........................................... 11
1. 1. 2. Khơng gian văn hóa tộc người ........................................................... 16
1. 1. 3. Giao lưu tiếp xúc và tiếp biến văn hóa ............................................... 17
1. 1. 4. Biến đổi và biến đổi văn hóa.............................................................. 19

1. 2. Định vị văn hóa Mường ở Ba Vì ................................................................ 21
1. 2. 1. Thời gian văn hóa Mường ................................................................. 21
1. 2. 2. Khơng gian văn hóa Mường ở Ba Vì ................................................. 23
1. 2. 3. Chủ thể văn hóa Mường Ba Vì .......................................................... 32
1. 3. Bối cảnh giao lưu văn hóa Mường ở Ba Vì ................................................ 38
CHƯƠNG 2 VĂN HÓA VẬT CHẤT CỦA NGƯỜI MƯỜNG TRONG GIAO
LƯU VĂN HÓA HIỆN NAY .............................................................................. 43
2. 1. Phương thức mưu sinh ............................................................................... 43
2.1.1. Về phương thức kinh tế ....................................................................... 44
2.1.2. Về tính chất hoạt động kinh tế ............................................................. 47
2. 2. Cư trú ........................................................................................................ 50
2. 2. 1. Hình thái cư trú của người Mường ..................................................... 50
2. 2. 2. Nhà ở của người Mường .................................................................... 53
2. 3. Ẩm thực .................................................................................................... 68
2 .3. 1. Ăn ..................................................................................................... 68
2. 3. 2. Thức uống và đồ hút .......................................................................... 75


2. 3. 3. Về ứng xử trong ăn uống ................................................................... 77
2. 3. 4. Các kiêng kỵ trong ăn uống ............................................................... 80
2. 4. Trang phục ................................................................................................ 86
2. 5. Đi lại và vận chuyển .................................................................................. 92
Tiểu kết chương 2.............................................................................................. 96
CHƯƠNG 3 VĂN HÓA TINH THẦN CỦA NGƯỜI MƯỜNG TRONG GIAO
LƯU VĂN HÓA HIỆN NAY .............................................................................. 97
3. 1. Tổ chức cộng đồng .................................................................................... 97
3. 1. 1. Tổ chức gia đình dịng họ .................................................................. 97
3. 1. 2. Quan hệ cộng đồng .......................................................................... 113
3. 2. Tín ngưỡng .............................................................................................. 117
3. 3. Lễ tết và lễ hội ......................................................................................... 130

3. 3. 1. Lễ tết ............................................................................................... 130
3. 3. 2. Lễ hội .............................................................................................. 134
3. 4. Phong tục tập quán .................................................................................. 144
3. 4. 1. Tập tục hôn nhân ............................................................................. 144
3. 4. 2. Tập tục tang ma ............................................................................... 153
3. 4. 3. Tập tục sinh đẻ ................................................................................ 162
3. 5. Ngôn ngữ và văn hóa nghệ thuật.............................................................. 168
3. 5. 1. Ngơn ngữ ........................................................................................ 168
3. 5. 2. Văn học nghệ thuật .......................................................................... 174
3. 5. 3. Trò chơi dân gian ............................................................................ 190
Tiểu kết ........................................................................................................... 192
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 194
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 200
PHỤ LỤC
1. Bảng tóm tắt sự biến đổi văn hóa của người Mường ở huyện Ba Vì – Hà Nội
2. Hình ảnh
2.1. Hình ảnh liên quan đến cảnh quan, sinh hoạt kinh tế
2.2. Hình ảnh liên quan đến ẩm thực, trang phục
2.3. Hình ảnh liên quan đến lĩnh vực gia đình, dịng họ, phong tục tập qn
2.4. Hình ảnh liên quan đến tín ngưỡng, lễ hội, văn nghệ
2.5. Hình ảnh liên quan các hoạt động bảo tồn
3. Những nội dung chính cần phỏng vấn sâu
4. Biên bản phỏng vấn sâu
5. Một số bài hát dân ca Mường


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa


BSVH

Bản sắc văn hóa

DTTS

Dân tộc thiểu số

ĐH KHXH & NV – ĐHQG
TPHCM

Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại học Qc gia thành phố Hồ Chí Minh

GS – TS

Giáo sư - Tiến sĩ

H.

Hà Nội

LSVH

Lịch sử văn hóa

Nxb

Nhà xuất bản


PCT

Phó chủ tịch

Tp

Thành phố

HCM

Hồ Chí Minh

Tr

Trang

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC HÌNH
STT
1

Tên hình

Hình 1

Nội dung hình
Bản đồ hành chính Tp. Hà Nội

Tr
25

2

Hình 2

Bản đồ hành chính huyện Ba Vì

26

3

Hình 3

Địa bàn nghiên cứu

31

4

Hình 4

5


Hình 5

6

Hình 6

7

Hình 7

8

Hình 8

9

Hình 9

Sơ đồ mối quan hệ văn hóa Việt
Mường
Biểu đồ chủ thể văn hóa Mường Ba

Nhà sàn cổ của người Mường trước
năm 1960

34
37
62

Sơ đồ mơ hình chuyển biến nhà ở


71

Mặt bằng sinh hoạt trong nhà sàn
truyền thống
Mặt bằng sinh hoạt nhà đất tại nơi ở
hiện nay (mô phỏng nhà ông Đ.C.Y,
thôn 7, xã Ba Trại)

72

Nguồn/tác giả
Ban Lịch sử
Đảng huyện Ba
Vì 1986
Nguyễn Thị Đức
Lâm 2013
Nguyễn Thị Đức
Lâm 2013
Đảng ủy xã Ba
Trại 1998
Vẽ - Nguyễn Thị
Đức Lâm
Thông tin Nguyễn Khắc
Tụng
Nguyễn Khắc
Tụng

64


Nguyễn Thị Đức
Lâm 2013
Nguyễn Thị Đức
Lâm 2013

10 Hình 10

Mâm cỗ phục dựng theo cách cổ
truyền

79

11 Hình 11

Mâm cỗ hiện đại

84

12 Hình 12

Y phục nữ truyền thống

13 Hình 13

Cảnh bên ngồi đình làng Bơn

14 Hình 14

Cảnh bên trong đình làng Bơn


15 Hình 15

Sơ đồ hệ thống thân tộc, đặc điểm
hơn nhân của một gia đình người
Mường thuộc dịng họ Đinh Cơng
(Ego Đ. C. Y, 70 tuổi, thơn 7, xã Ba
Trại, Ba Vì, Hà Nội)

Nguyễn Thi Đức
Lâm 2013
Nguyễn Thi Đức
87
Lâm 2013
Nguyễn Thi Đức
142
Lâm 2013
Nguyễn Thi Đức
142
Lâm 2013

149

Nguyễn Thi Đức
Lâm 2013


16 Hình 16
17 Hình 17

Chiêng của người Mường - mặt

trước và mặt sau
Đoàn múa hát nhạc cồng chiêng của
người Mường

Nguyễn Thi Đức
Lâm 2013
Nguyễn Thi Đức
184
Lâm 2013
180

DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng Nội dung bảng

Trang

Nguồn/tác giả

1

Bảng 1

29

2

Bảng 2


Thống kê tỷ lệ người Dân tộc
thiểu số ở 6 xã miền núi huyện
Ba Vì
Số lượng nhà sàn hiện nay

3

Bảng 3

Phân loại trong dàn chiêng 12
chiếc

181

Phòng Dân tộc
huyện Ba Vì
2012
Phịng Dân tộc
huyện Ba Vì
2012
Nguyễn Thị
Đức Lâm 2013

3

Bảng 4

Thống kê số lượng cồng chiêng
7 xã miền núi huyện Ba Vì


187

61

Phịng Dân tộc
huyện Ba Vì
2012


DẪN NHẬP
1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử hình thành và phát triển của mình, tộc người Mường – một trong
số những tộc người thiểu số có cư dân đơng đúc, cũng đã có đóng góp khơng nhỏ
vào bức tranh văn hóa Việt Nam. Trong cộng đồng các dân tộc việt người Mường
sống tập trung ở các thung lũng hai bờ sông Đà tại các tỉnh như Phú Thọ, Sơn La,
Hịa Bình và khu vực trung lưu của sơng Mã, sông Bưởi tại các huyện Thạch
Thành, Bá Thước, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc của tỉnh Thanh Hóa. Vì thế khi nhắc đến
tộc người Mường, người ta thường nghĩ ngay đến người Mường ở các địa phương
này với tư cách là “cái nơi văn hóa của người Mường ở nước ta”, là những nơi
mang những nét tiêu biểu và độc đáo nhất cho văn hóa Mường. Cịn ở Hà Nội,
khơng phải là địa bàn tập trung chính của người Mường, nên dân số chỉ khoảng
44.360 người trong tổng số 1.268.936 người Mường của cả nước (2009)1, tập trung
chủ yếu ở các xã miền núi của huyện Ba Vì với hơn 4600 hộ người Mường sinh
sống trong 6 xã: Tản Lĩnh, Vân Hòa, Yên Bài, Ba Trại, Minh Quang, Khánh
Thượng. Là một bộ phận của người Mường cả nước, ngoài những nét văn hóa
chung thì người Mường ở Hà Nội do lịch sử phát triển lâu dài với địa bàn sinh sống
và cộng cư cụ thể mà văn hóa Mường ở địa phương này cũng có những nét tiêu biểu
và độc đáo riêng tạo nên một diện mạo văn hóa có những nét khơng giống với văn
hóa của người Mường ở những địa phương khác trong cả nước. Thể hiện những đặc
điểm sau:

Thứ nhất, tuy cùng nguồn gốc với văn hóa người Việt (hay còn gọi là người
Kinh), nhưng người Mường ở Hà Nội đã xảy ra quá trình giao lưu tiếp biến văn hóa
của người Việt một cách mạnh mẽ. “Vào thời đại Hùng Vương, chính xác hơn, vào
khoảng thời kỳ tồn tại của văn hóa Đơng Sơn (vài thế kỷ trước công nguyên cho
đến đầu công nguyên, về căn bản Mường và Việt cịn chưa phân hóa. Mường và
Việt có lịch sử chung rất lâu dài và tổ tiên chung của họ là người Mường - Việt cổ.
1

Trang tin điện tử huyện Ba Vì. Truy cập ngày 30/10/2013

1


Kết luận đó dựa vào cứ liệu của nhiều ngành khoa học khác nhau (ngôn ngữ học,
khảo cổ học, dân tộc học, nhân loại học…) – cũng phù hợp với quan niệm truyền
thống của người Mường và người Việt vốn từ lâu vẫn coi là anh em, bà con với
nhau”2. Khoảng vào thế kỷ thứ XIII thì khối Việt - Mường tách ra thành hai bộ
phận: bộ phận ở miền xi chịu ảnh hưởng của văn hóa Hán rất sâu đậm trở thành
người Kinh, bộ phận ở sâu trong miền rừng núi ít chịu ảnh hưởng của văn hóa Hán
nên cịn bảo lưu nhiều nét văn hóa của tổ tiên là khối Việt - Mường ban đầu nên sau
này được gọi là người Mường. Về phương diện tộc người thì hai cư dân này không
nhận nhau, nhưng về phương diện văn hóa thì văn hóa Mường và văn hóa Việt gần
giống nhau. Tuy nhiên, có văn hóa gần giống nhau khơng có nghĩa là hai tộc người
này lại khơng có sự tiếp xúc, giao lưu học hỏi và tiếp nhận những nét văn hóa của
nhau nữa. Tìm hiểu văn hóa của người Mường ở Ba Vì – Hà Nội sẽ thấy rõ điều ấy.
Thứ hai, sự giao lưu ấy đã làm cho văn hóa của người Mường ở Ba Vì – Hà
Nội có một diện mạo mới, khơng giống với văn hóa của người Mường ở các tỉnh
khác trong cả nước.
Là một bộ phận cư dân của thủ đô Hà Nội, văn hóa người Mường ở đây cùng
với văn hóa của các tộc người khác ở Hà Nội đặc biệt là người Việt đã làm cho bức

tranh văn hóa của Thủ đô ngàn năm văn hiến thêm phong phú và đa dạng, góp phần
duy trì và gìn giữ bản sắc văn hóa Việt Nam. Văn hóa người Mường ở Ba Vì – Hà
Nội trong giai đoạn CNH - HĐH hiện nay cũng đã và đang nảy sinh nhiều vấn đề
cần tìm hiểu. Trên cơ sở những nét văn hóa truyền thống của người Mường ở Ba Vì
– Hà Nội, việc tìm hiểu những biến đổi của nó trong giai đoạn giao lưu văn hóa hiện
nay là việc làm cần thiết, có thể nói là cấp bách để từ đó kịp thời tìm ra bài tốn về
vấn đề khơi phục, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa của các tộc người thiểu
số ở Hà Nội cụ thể ở đây là văn hóa của người Mường. Để tìm hiểu văn hóa của
người Mường sẽ biến đổi ra sao, bối cảnh của sự biến đổi, những nhân tố tác động
2

Xem thêm Trần Quốc Vượng, Nguyễn Dương Bình, Một vài nhận xét về mối quan hệ Mường
Việt và quá trình phân hóa giữa tộc người Mường và tộc Việt, />
2


đến sự biến đổi như thế nào, v.v… đã thôi thúc người viết chọn vấn đề “Văn hóa
người Mường ở Ba Vì – Hà Nội trong giao lưu tiếp xúc Việt – Mường” làm nội
dung nghiên cứu luận văn của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu văn hóa tộc người cần nghiên cứu tồn diện, bao gồm cả văn hóa
vật chất và văn hóa tinh thần của tộc người ấy, đặc biệt nhất là các phong tục tập
quán, là những giá trị văn hóa được hình thành từ rất lâu đời. Tuy nhiên, theo thời
gian, các giá trị văn hóa khơng phải là “nhất thành bất biến”, vì vậy việc nghiên cứu
văn hóa của người Mường trong giao lưu tiếp xúc Việt - Mường chính là tìm hiểu
sự biến đổi văn hóa của người Mường trong bối cảnh hiện nay. Luận văn nhằm mục
đích phác hoạ bức tranh văn hóa tộc người Mường ở Ba Vì – Hà Nội theo cả chiều
đồng đại và lịch đại góp phần tìm hiểu những yếu tố văn hóa truyền thống cùng với
những biến đổi của nó. Để từ đó thấy được nhận thức và cách ứng xử của người

Mường trong việc giao lưu, học hỏi và làm mới mình, thích nghi với bối cảnh sống
mới.
Mặt khác từ thực tiễn nội dung nghiên cứu của luận văn, người viết hy vọng sẽ
góp vào việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường cũng như góp
phần vào xây dựng văn hóa của Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc như nghị
quyết TW 5 Khóa VIII đã đề ra.
Để đạt được mục đích đó luận văn cần tập trung vào điểm như sau:
Thứ nhât là tìm hiểu bối cảnh địa lý, lịch sử, văn hóa xã hội đặc thù của vùng
đất Ba Vì – Hà Nội.
Thứ hai, phác họa những nét văn hóa truyền thống và sắc thái địa phương của
người Mường ở Ba Vì – Hà Nội.
Thứ ba, cho thấy được sự biến đổi văn hóa, những cơ hội và thách thức đối với
văn hóa của họ trong quá trình giao lưu với tộc người đa số (người Việt) trong bối
cảnh đơ thị hóa, CNH - HĐH đất nước hiện nay.

3


3. Lịch sử nghiên cứu
Trong thời kỳ phong kiến Việt Nam, trước khi thực dân Pháp xâm lược, chưa
có một cơng trình dân tộc học nào về người Mường. Những tài liệu thành văn có
viết về người Mường mà chúng ta có thể biết đến là: Đại Việt sử ký tồn thư của
Ngơ Sĩ Liên, trong đó người Mường được nhắc đến với tên gọi là Man trong cuộc
kháng chiến chống quân Nguyên thế kỷ XIII: “quân Nguyên trốn về đến trại Quy
Hóa chủ trại là Hà Hồng triệu tập người Man đánh úp, lại phá được giặc”. Ngồi ra
cịn có Dư địa chí của Nguyễn Trãi, Lịch triều hiến chương loại chí của Phan Huy
Chú, Hưng hóa xứ phong thổ lục của Hồng Bình Chính, Kiến văn tiểu lục của Lê
Q Đơn.
Nhìn chung, các tài liệu này chỉ nói đến tộc danh Mường với tư cách là liên
quan đến vấn đề, sự kiện nào đó, và chỉ đề cập đến nơi cư trú, các xã trưởng, thôn

trưởng gọi là lang, và tổ chức xã hội Mường… mà chưa có tài liệu nào nói rõ cũng
như chưa phân tích về các vấn đề văn hóa, xã hội một cách cụ thể về người Mường.
Thời kỳ thực dân Pháp xâm lược nước ta, với mục đích phục vụ cho việc cai
trị, đã có một số nhà khoa học người Pháp tìm hiểu, ghi chép về người Mường công
bố trên các Tập san của Trường Viễn Đông Bác Cổ như Những ghi chép về người
Mường ở tỉnh Sơn Tây của C. Chéon, Người Mường ở tỉnh Hịa Bình của P.
Grossin, Cư dân Đông Sơn và những người Mường của V. Gouloubew, Những tính
Bắc Kỳ và Hưng Hóa dân tộc học của L. Ta Rô. Đặc biệt thời kỳ này phải kể đến
công trình có giá trị nhất là Người Mường địa lý nhân văn và xã hội học của J.
Cuisinier. Mặc dù tác phẩm cũng cịn có thiếu sót giống như nhà dân tộc học
Nguyễn Từ Chi đã nhận xét trong lời ngỏ của cuốn sách này: “chẳng hạn về mặt
chính trị - xã hội J. Cuisinier gần như chưa quan tâm đến điều đó, hay mối quan hệ
cấp mường và cấp xã cũng không được tác giả quan tâm đúng mức. Hơn nữa, học
giả này rất ít khi tự mình tiếp xúc với cuộc sống của những người nơng dân nghèo
khó nên nghiên cứu thường nghiêng về tập tục của dòng dõi quý tộc, lang đạo vì
“những tài liệu thu thập do ông lang Cun đứng đầu mường cung cấp” [Trần Từ

4


1996: 11]. Tuy nhiên, đây cũng là tác phẩm đầy đủ và đồ sộ chi tiết về người
Mường ở Việt Nam cả về địa lý nhân văn, chế độ xã hội, gia đình và các nghi lễ tơn
giáo, tín ngưỡng,… Vì thế nó là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho những ai
quan tâm đến tộc người này.
Trong thời kỳ này cùng với những học giả người Pháp, cũng có một số tác
phẩm của các nhà khoa học trong nước như Vương Hồng Tun với Tìm hiểu về
nguồn gốc lịch sử dân tộc Mường, Lâm Tâm với Tên gọi của dân tộc Mường và mối
quan hệ người Mường với người Việt, Nguyễn Lương Bích với Trong lịch sử người
Việt và người Mường là hai dân tộc hay một dân tộc, Viện Dân tộc học với Các dân
tộc ít người ở Việt Nam (các tỉnh phía bắc),… Các cơng trình nói trên đã đề cập

nhiều vấn đề liên quan đến kinh tế và xã hội của người Mường trước cách mạng
tháng Tám, nguồn gốc dân tộc và tộc danh Mường, mối quan hệ giữa người Việt và
người Mường trong lịch sử…
Sau ngày hịa bình lập lại năm 1954, nhất là sau ngày miền Nam hồn tồn
giải phóng, hai miền Nam - Bắc được thống nhất năm 1975, để phục vụ cho việc
xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước, với mục đích tìm
hiểu sâu hơn về dân tộc Mường, nhiều cơ quan chuyên môn và nhiều nhà khoa học
đã bỏ ra nhiều công sức nghiên cứu về người Mường. Đã có nhiều chuyên khảo, bài
viết đăng trên các tạp chí: Nghiên cứu lịch sử, Dân tộc học, Khảo cổ học, Ngơn ngữ
học, Văn hóa dân gian… với nội dung nhằm vào các vấn đề: hình thái kinh tế, tổ
chức xã hội, ngơn ngữ, ruộng đất, mối quan hệ Việt - Mường, văn hóa dân gian…
Một số điển hình như: Góp phần tìm hiểu mối quan hệ Việt – Mường trong lịch sử;
Một vài nét về tình hình xã hội vùng Mường tỉnh Vĩnh Phúc trước cách mạng tháng
Tám; Về tình hình ruộng đất của dân tộc Mường trước cách mạng tháng Tám; Góp
phần nghiên cứu văn hóa và văn hóa tộc người; Về mối quan hệ Việt - Mường –
Tày – Thái; Vấn đề Proto Việt - Mường trong lịch sử; Mộ Mường và tục chôn cất
truyền thống Việt Nam; Một vài nhận xét về mối quan hệ Việt - Mường và sự phân
hóa giữa tộc Mường và tộc Việt, v.v…

5


Từ năm 1980 trở lại đây, việc nghiên cứu về người Mường vẫn được tiếp tục
và đề cập đến nhiều lĩnh vực. Các cơng trình đã cơng bố: Tư liệu về người Mường ở
vùng Việt và Hình tượng Tản viên trong đời sống văn hóa người Mường của Lâm
Bá Nam, Từ vấn đề ngơn ngữ Việt Mường góp phần tìm hiểu nguồn gốc dân tộc
Mường của Phạm Đức Dương, Người Mường với văn hóa cổ truyền Mường Bi của
UBND huyện Tân Lạc, Tri thức địa phương của người Mường trong sử dụng và
quản lý tài nguyên thiên nhiên của Nguyễn Ngọc Thanh và Trần Hồng Thu, Văn
hóa dân gian Mường của Bùi Thiện, Cồng chiêng Mường của Kiều Trung Sơn,

Xường cài hoa dân tộc Mường của Vương Anh, Tổ chức xã hội cổ truyền và những
biến đổi của nó ở người Mường Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ - luận án Tiến sĩ của Hà
Văn Linh, v.v…
Nhìn chung các cơng trình này đã đề cập đến nhiều vấn đề về đời sống, kinh
tế, văn hóa và tổ chức xã hội, văn nghệ dân gian, tín ngưỡng tơn giáo, ngơn ngữ,…
của dân tộc Mường. Nhưng hầu hết là nghiên cứu chung về tộc người Mường ở cả
nước nói chung, hoặc người Mường ở tỉnh Hồ Bình, Thanh Hóa, Phú Thọ, trong
khi người Mường ở mỗi vùng đất lại có những sắc thái riêng mà người Mường ở Ba
Vì Hà Tây (cũ) nay là Hà Nội chưa được các học giả miêu tả nhiều. Điều này đã
gây khó khăn cho việc tiếp cận nguồn tư liệu tham khảo cho luận văn của chúng tơi.
Chỉ có một vài nghiên cứu liên quan trực tiếp đến luận văn về người Mường ở
Hà Nội chủ yếu được in trong tạp chí Văn hóa Dân gian và tạp chí Dân tộc học
như: Mạc Đường với Quan hệ dịng họ và thành phần tộc người trong gia đình hỗn
hợp ở miền núi Hà Tây và Nguyễn Hữu Thức với Sắc thái văn hóa Mường Ba Vì;
Lâm Bá Nam với Người Mường ở Ba Vì và mối quan hệ Việt - Mường, Giao lưu
văn hóa Việt - Mường – Dao Ba Vì. Tuy nhiên những bài viết trên với tư cách là
một bài báo khoa học nên chưa thể đi sâu phân tích những khía cạnh tạo nên nét đặc
thù trong văn hóa của người Mường nơi vùng núi Ba Vì, trong khi sự giao lưu Việt
– Mường là một quá trình lâu dài dưới tác động bởi những nguyên nhân khách quan
và nội tại của tộc người tạo nên những biến đổi văn hóa và sự giao thoa văn hóa

6


giữa hai dân tộc một cách sâu sắc thì chưa được làm rõ. Do vậy, đây là một vấn đề
cần thiết đặt ra cho nghiên cứu tiếp theo.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. 1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là văn hóa của người Mường Ba Vì – Hà

Nội - truyền thống và biến đổi. Chúng tơi tập trung khảo sát văn hóa vật chất và văn
hóa tinh thần. Trên cơ sở phân tích văn hóa vật chất và tinh thần để phát hiện ra
những nét biến đổi văn hóa trong giao lưu Việt Mường của người Mường ở Ba Vì –
Hà Nội và những ứng xử của người Mường trong việc tiếp nhận những nét văn hóa
mới.
4. 2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian
Sự giao lưu văn hóa của người Mường với người Việt ở vùng chân núi Ba Vì
cũng đã diễn ra từ khi họ đặt chân đến vùng này cách đây khoảng vài trăm năm. Chỉ
từ thập niên 60 của thế kỷ XX, với chính sách kinh tế mới của Nhà nước đưa người
miền xuôi lên phát triển kinh tế miền núi, một số lượng lớn người Kinh đã di
chuyển lên đây sống xen kẽ với người Mường, sự giao thoa văn hóa Việt - Mường
diễn ra thêm mạnh mẽ hơn. Trong luận văn, thời gian được giới hạn trong giai đoạn
hiện nay. Tuy vậy, người viết cũng so sánh đối chiếu với những vấn đề xảy ra trong
quá khứ có liên quan đến hiện tại như vấn đề nguồn gốc tộc người, quá trình định
cư, tổ chức xã hội…
Phạm vi không gian
Luận văn khảo sát không gian văn hóa của người Mường ở 6 xã của huyện Ba
Vì với tư cách là khơng gian văn hóa tộc người trong đó tập trung nhất ở các xã có
người Mường tập trung tương đối đông, gần các tỉnh lộ lớn, giao thơng thuận tiện là
xã Vân Hồ, xã n Bài và xã Ba Trại.

7


5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
5. 1. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận, để làm luận văn này chúng tôi vận dụng những quan
điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Đồng thời tiếp cận theo những quan điểm
của các nhà lý thuyết văn hóa như: tộc người và văn hóa tộc người, lý thuyết về

giao lưu và tiếp biến văn hóa, khơng gian văn hóa tộc người, đặc thù luận lịch sử,
biến đổi văn hóa,… Quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước, tư tưởng Hồ Chí
Minh về cơng tác dân tộc và văn hóa.
Cách tiếp cận mà chúng tơi sử dụng đó là:
Cách tiếp cận hệ thống: Nền văn hóa quốc gia, văn hóa tộc người, văn hóa
vùng là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ tương tác, chế ước lẫn nhau
và phối hợp lẫn nhau tạo ra diện mạo chung cho nền văn hóa.
Cách tiếp cận địa văn hóa: Sự hình thành và biến đổi văn hóa của người
Mường ở Ba Vì là kết quả của điều kiện địa lý tự nhiên và giao lưu văn hóa. Ngày
nay hai nhân tố này đang biến đổi nhanh hơn, mạnh hơn nên văn hóa của người
Mường ở Ba Vì đang biến đổi từng ngày cả về lượng và chất.
Cách tiếp cận đồng đại và lịch đại giúp thấy được nhiều yếu tố có quan hệ chế
ước lẫn nhau đồng thời mỗi yếu tố có nguyên nhân và diễn trình riêng.
Đề tài “Văn hóa người Mường ở Ba Vì – Hà Nội trong giao lưu tiếp xúc Việt –
Mường” chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành đó là tiếp cận đối
tượng nghiên cứu bằng nhiều cách thức khác nhau dựa trên các cứ liệu của các
nhành khoa học khác như Sử học, Dân tộc,…
Để thu thập tư liệu chúng tơi cịn sử dụng phương pháp điền dã dân tộc học:
tham dự vào đời sống của cộng đồng để lấy tư liệu tại thực địa. Cùng với q trình
quan sát chúng tơi sử dụng cơng cụ phỏng vấn sâu, ghi chép chụp ảnh về những
sinh hoạt văn hóa của người Mường hiện nay.

8


Ngồi ra chúng tơi cịn sử dụng các thao tác so sánh, phân tích để làm nổi bật
những giá trị văn hóa người Mường ở huyện Ba Vì – Hà Nội.
Trong khi nghiên cứu đặc trưng văn hóa người Mường ở Ba Vì chúng tơi lồng
ghép giữa việc tìm hiểu những nét văn hóa truyền thống của người Mường với sự
giao lưu – tiếp xúc với tộc người được xem là đa số, hiện đại - người Việt dẫn đến

biến đổi văn hóa để chỉ ra sắc thái văn hóa của người Mường ở Ba Vì trong cộng
đồng người Mường nói chung và có thể thấy được xu hướng hội nhập của người
Mường với bối cảnh chung của đất nước.
5. 2. Nguồn tư liệu
Về nguồn tư liệu để thực hiện đề tài này, chúng tơi vừa thừa hưởng những
cơng trình nghiên cứu về người Mường hoặc liên quan đến người Mường đồng thời
dựa vào nguồn tư liệu tại khu trưng bày ở địa phương, các báo cáo thống kê tài liệu
của các cơ quan chính quyền địa phương các xã Mường.
Ngoài ra, những tư liệu và kinh nghiệm trong những lần đi thực tế cũng là
nguồn tư liệu bổ ích phục vụ nghiên cứu đề tài.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Nghiên cứu này sẽ có nhiều ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
6. 1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần bổ sung nguồn tư liệu tham khảo cho nghiên cứu về văn
hóa học, dân tộc học về văn hóa tộc người Mường nói riêng và văn hóa thành phố
Hà Nội hiện nay nói chung. Góp phần chứng minh một khía cạnh văn hóa tộc người
rằng người Việt và người Mường tuy cùng chung nguồn gốc, nhưng sự giao lưu hội
nhập vẫn diễn ra khá mạnh mẽ, đặc biệt là trong quá trình CNH – HĐH đất nước.
6. 2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài có thể là nguồn thơng tin tham khảo hữu ích cho việc hoạch định các
chính sách bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của người Mường rộng hơn là bảo

9


tồn bức tranh nhiều màu sắc của Thủ đô ngàn năm văn hiến. Là luận chứng khoa
học góp phần tích cực vào việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa VIII về xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam tiến tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc và Nghị quyết Trung ương VII khóa VIII về Cơng tác dân

tộc.

7. Bố cục
Ngồi phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương này chúng tơi trình bày một số khái niệm và lý thuyết làm cơ sở định
hướng cho việc nghiên cứu. Đồng thời xem xét văn hóa Mường đặt trong khơng
gian, thời gian để thấy được chủ thể văn hóa Mường và những nhân tố tác động đến
sự giao lưu tiếp biến văn hóa của người Mường với người Việt là gì.
Chương 2: Văn hóa vật chất của người Mường ở Ba Vì – Hà Nội trong giao
lưu văn hóa hiện nay. Chương này trình bày về các vấn đề: sinh hoạt kinh tế truyền
thống, ăn, mặc, ở và đi lại của người Mường.
Chương 3: Văn hóa tinh thần của người Mường ở Ba Vì – Hà Nội trong giao
lưu văn hóa hiện nay. Đó là tổ chức cộng đồng, tín ngưỡng, lễ tết và lễ hội, ngơn
ngữ, văn nghệ và trị chơi dân gian.

10


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Mục đích của chương này là tìm hiểu một số khái niệm liên quan đến luận
văn; đồng thời cũng định vị văn hóa của người Mường về không gian, thời gian và
chủ thể để xác định ranh giới của quá trình hình thành tồn tại và phát triển của một
tộc người với tư cách là chủ thể của một khơng gian văn hóa. Đồng thời đưa ra
khung lý thuyết làm chỗ dựa cho việc nghiên cứu những chương tiếp theo.

1. 1. Cơ sở lý luận
1. 1. 1. Văn hóa, tộc người và văn hóa tộc người
Văn hóa

Cho đến nay, mỗi nhà nghiên cứu văn hóa đều có cách định nghĩa khác nhau
về văn hóa. Trong giới hạn và góc độ của luận văn, chúng tôi tiếp cận các khái niệm
- định nghĩa sau về văn hóa:
Thứ nhất, khái niệm văn hóa của Chủ Tịch Hồ Chí Minh: “Vì lẽ sinh tồn cũng
như mục đích của cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ,
chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ
cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và phương thức sử dụng. Toàn bộ những
sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương
thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà lồi người đã sản sinh ra và nhằm thích
ứng với những nhu cầu đời sống và địi hỏi của sự sinh tồn”[Hồ Chí Minh tồn tập:
428-431].
Thứ hai, định nghĩa của Trần Ngọc Thêm 1991: “Văn hóa là một hệ thống hữu
cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình
hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác với môi trường tự nhiên và xã hội của mình”
[Trần Ngọc Thêm 2007: 18].
Tiếp cận hai định nghĩa trên giúp chúng tơi có một cái nhìn tồn diện về văn
hóa. Chính vì nhu cầu của cuộc sống, nhu cầu tồn tại của mình mà con người đã

11


sáng tạo ra những sản phẩm vật chất và tinh thần. Văn hóa là những thành quả tốt
đẹp của con người, không chỉ tồn tại ở một thời điểm, bất biến mà nó cịn được tích
lũy từ q khứ, được trau dồi ở hiện tại và được phát triển ở tương lai.
Các thành tố văn hóa khơng hồn tồn tách bạch và chúng ln chuyển hóa,
tương tác và hịa quyện vào nhau, khơng có một ranh giới rõ ràng nhờ tính nước đơi
và tính ký sinh3. Đồng thời chưa có định nghĩa thống nhất về văn hóa nên cũng
chưa có được mơ hình hệ thống văn hóa thống nhất. Vì vậy, có nhiều cách phân loại
văn hóa. Theo lý thuyết “văn hóa đảm bảo đời sống và tộc người” thì tổng thể văn
hóa tộc người gồm văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. Văn hóa vật chất bao gồm

văn hóa sản xuất ban đầu và văn hóa bảo đảm đời sống. Văn hóa tinh thần bao gồm
văn hóa định chuẩn xã hội và văn hóa nhân văn [Phan Thị Yến Tuyết, 1992: 15].
Trần Ngọc Thêm năm 1991 đề xuất Tam phân, là cách phân loại các giá trị
văn hóa theo loại hoạt động. “Các giá trị văn hóa được chia làm ba loại theo cách
thức hoạt động là: văn hóa nhận thức, văn hóa tổ chức và văn hóa ứng xử (với mơi
trường)”.
Cũng có cách phân văn hóa thành 2 dạng thức văn hóa vật thể và văn hóa phi
vật thể (Unessco), hoặc bốn dạng thức: văn hóa sản xuất, văn hóa đảm bảo đời
sống, văn hóa tinh thần, văn hóa nghệ thuật (Nguyễn Tấn Đắc 1987).
Tuy có nhiều cách phân loại văn hóa nêu trên, nhưng thực chất cũng chỉ bao
gồm hai bộ phận chính là văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. Đây được xem là
cách phân loại phổ biến và dễ hiểu nhất. Văn hóa vật chất thường được xem là bao
gồm tồn bộ những sản phẩm do hoạt động sản xuất vật chất của con người tạo ra
như: sinh hoạt kinh tế, ăn, mặc, ở, đi lại… Văn hóa tinh thần thường được xem là
bao gồm toàn bộ những sản phẩm do hoạt động sản xuất tinh thần của con người tạo
ra như: tín ngưỡng, tơn giáo, phong tục tập qn, văn học nghệ thuật.

3

Xem thêm Trần Ngọc Thêm 2007, Lý Luận Văn hóa học, tập bài giảng, tr. 46-47

12


Để tìm hiểu văn hóa tộc người Mường, chúng tơi cũng chọn cách phân chia
văn hóa thành hai dạng thức văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. Tuy nhiên “Phân
loại văn hóa một dân tộc, một tộc người thành những thành phần khác nhau là cần
thiết cho việc nghiên cứu, nhưng bất kỳ cách phân loại nào cũng chỉ có tính tương
đối vì giữa các thành phần văn hóa có mối quan hệ chặt chẽ, khơng tách rời” [Đặng
Nghiêm Vạn 2007: 31].

Tộc người và Văn hóa tộc người
Tộc người
Hiện nay, việc sử dụng hai thuật ngữ tộc người (Ethnic) và dân tộc (Nation) ở
trong nước vẫn chưa được phân định rõ ràng. Trong nhiều tài liệu cũng như nhiều
thực tế, thuật ngữ “dân tộc” dùng chung cho cả “tộc người” và “sắc tộc”(Ethnicites)
và dân tộc (Nation).
Về bản chất khoa học thì khái niệm Tộc người (Ethinic) khác với khái niệm
Dân tộc (Nation). Dân tộc là để chỉ cộng đồng dân cư nằm trong lãnh thổ của một
nhà nước và chịu sự quản lý của nhà nước đó. Cịn tộc người lại khẳng định một
cộng đồng cùng chung một nền lịch sử văn hóa, một hình thái kinh tế xã hội…
“Khái niệm tộc người (Ethnie) để chỉ 54 “dân tộc” của Việt Nam, ví dụ như tộc
người Việt, tộc người Mường, tộc người Chăm, tộc người Hoa…; còn thuật ngữ khái niệm “dân tộc” (Nation) là để chỉ quốc gia dân tộc như Dân tộc Việt Nam, Dân
tộc Pháp, Dân tộc Nhật,… [Ngô Văn Lệ 2004: 17].
Ở nước ta hiện nay, kể cả trong lý luận và thực tiễn, kể cả giới khoa học và
người dân thậm chí ngay trong các văn bản của Nhà nước hai thuật ngữ “tộc người”
và dân tộc là đồng nhất với nhau. Theo đó trong luận văn này chúng tơi sử dụng hai
thuật ngữ tộc người Mường hay dân tộc Mường là cùng một đối tượng là người
Mường.
Khi tìm hiểu tộc người cũng cần đề cập đến khái niệm tộc người thiểu số hay
dân tộc thiểu số để phân biệt với tộc người đa số hay dân tộc đa số. Thuật ngữ dân

13


tộc thiểu số là thuật ngữ có nhiều định nghĩa khác nhau trên thế giới tuỳ theo quan
điểm của từng bộ môn nghiên cứu và quan điểm của mỗi quốc gia.
Trong khuôn khổ luận văn này, liên quan đến đối tượng nghiên cứu, chúng tôi
chỉ đề cập đến khái niệm dân tộc thiểu số mà Đảng và Nhà nước ta đưa ra. Theo
Điều 4, Nghị định số 05 /2011/NĐ-CP về Cơng tác dân tộc thì “Dân tộc thiểu số là
những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước

Cộng hoà Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Dân tộc đa số là dân tộc có số dân chiếm
trên 50% tổng dân số cả nước, theo điều tra dân số quốc gia.” Khái niệm dân tộc
thiểu số không bao hàm sự phát triển chậm hơn, kém hơn mà khái niệm đó chỉ là ở
khía cạnh chênh lệch dân số trong một quốc gia đa tộc người – đa dân tộc mà thơi.
Vì địa vị, trình độ của một tộc người khơng phụ thuộc vào dân số nhiều hay ít mà
nó được chi phối bởi những điều kiện kinh tế xã hội và lịch sử của mỗi tộc người –
dân tộc. Khái niệm dân tộc thiểu số cũng mang tính chất tương đối, một tộc người
có thể là thiểu số ở quốc gia này nhưng lại là đa số ở quốc gia khác. Xem xét trên
lãnh thổ Trên lãnh thổ Việt Nam, tộc người Việt là dân tộc đa số, còn tất cả các dân
tộc khác đều là dân tộc thiểu số.
Văn hóa và Văn hóa tộc người
Bàn về tộc người và văn hóa tộc người, Ngơ Đức Thịnh đã viết: “Tộc người và
văn hóa tộc người là những khái niệm cơ bản của khoa học nghiên cứu dân tộc học.
Tộc người cũng như văn hóa tộc người là một thực thể, cái nọ làm tiền đề cho sự
tồn tại của cái kia” [Ngơ Đức Thịnh 2006: 601].
Và “văn hóa tộc người bao gồm tổng thể các yếu tố văn hóa vật thể và văn hóa
phi vật thể của một cộng đồng tộc người, thể hiện bản sắc tộc người và là cơ sở của
ý thức tộc người” [Ngô Đức Thịnh 2006: 228]. Sự khác biệt giữa tộc người này và
tộc người khác chính là các yếu tố văn hóa có tính đặc trưng. “Nguồn gốc sâu xa
của mọi sự khác biệt về văn hóa chính là sự khác biệt về điều kiện tự nhiên (khí hậu
- địa lý) và điều kiện xã hội (lịch sử - kinh tế) quy định [Trần Ngọc Thêm
1996/2004: 36]. Mỗi tộc người sống ở những vùng địa lý khác nhau, có điều kiện

14


lịch sử kinh tế xã hội khác nhau mà có những nét văn hóa khác nhau. Những giá trị
văn hóa của tộc người đã đóng góp làm phong phú bức tranh văn hóa nhân loại.
Trong mối quan hệ tộc người và văn hóa, GS. Ngơ Văn Lệ lưu ý việc phân
biệt văn hóa tộc người và văn hóa của tộc người. “Văn hóa tộc người được hiểu là

bao gồm tổng thể các yếu tố về văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần, giúp cho việc
phân biệt tộc người này với tộc người khác. Chính văn hóa tộc người là nền tảng
nảy sinh và phát triển ý thức tộc người. Văn hóa của tộc người là tổng thể những
thành tựu văn hóa thuộc về một tộc người cụ thể nào đó. Tổng thể những thành tố
văn hóa do tộc người cụ thể sáng tạo hay tiếp thu, vay mượn của tộc người khác
trong q trình lịch sử” [Ngơ Văn Lệ 2004: 318]. Như vậy văn hóa tộc người là một
phạm trù, cịn văn hóa của tộc người là một bộ phận nằm trong phạm trù ấy. Nhưng
sự phân biệt này chỉ là tương đối, vì trong quá trình phát triển lịch sử, các tộc người
tiếp thu những yếu tố văn hóa từ bên ngồi vào, dần bản địa hóa trở thành văn hóa
mang sắc thái của tộc người mình.
Khi nói đến văn hóa tộc người là nói đến những khía cạnh văn hóa cụ thể của
đời sống văn hóa tộc người, nó là bản sắc riêng mà tộc người đó tồn tại khơng bị
hồ lẫn với tộc người khác. Đó là những đặc trưng, tính cách được hình thành và
tồn tại bền vững từ trong lịch sử được kế thừa chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ
khác, hình thành những giá trị chung của tộc người tạo thành truyền thống văn hóa
tộc người. Trong tiến trình lịch sử phát triển của mình, các tộc người cũng khơng
ngừng làm mới văn hóa của mình, biến đổi để thích nghi với yêu cầu ngày càng cao
của văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. Nhưng dù có biến đổi thế nào thì cũng
ln có mối liên hệ với truyền thống. Q trình biến đổi này xảy ra khơng giống
nhau giữa các tộc người. Chịu sự tác động của các hoạt động trao đổi kinh tế, di
dân, quá trình giao lưu tiếp xúc giữa các tộc người càng diễn ra mạnh mẽ… thì
khơng có tộc người nào có thể tồn tại độc lập. “Các tộc người trong quá trình tồn tại
và phát triển của mình đều sáng tạo cho mình một phức hợp văn hóa phù hợp với
trình độ phát triển của mình. Theo quan niệm đó thì khơng thể có tộc người nào trên
thế giới lại khơng có văn hóa”[Ngơ Văn Lệ 2004: 316]. Thực tế lịch sử có nhiều tộc

15


người được phân chia từ một tộc người gốc, đã có sự khác nhau trong đời sống xã

hội nhưng về phương diện ngơn ngữ vẫn có sự tương đồng. Những tộc người có
chung nguồn gốc và có sự gần gũi nhau về ngơn ngữ thì thường có những nét tương
đồng trong hệ giá trị văn hóa thể hiện qua những đặc trưng văn hóa vật chất và văn
hóa tinh thần. Người Mường và người Việt được coi cùng có nguồn gốc từ khối
Việt - Mường chung trong lịch sử, nên trong văn hóa của hai tộc người có những
điểm tương đồng với nhau. Tuy nhiên khơng phải vì thế mà khơng có sự giao lưu
với nhau nữa. Thực tế, người Mường hiện nay đã giao lưu ảnh hưởng rất nhiều nét
văn hóa của tộc người Việt và điều đó là đương nhiên trong tiến trình phát triển của
mỗi tộc người.
Một tộc người đủ mạnh để tồn tại là có khả năng tiếp nhận các yếu tố từ bên
ngoài, biết cải biến nó thành của mình, vừa khơng làm mất đi những giá trị văn hóa
mang tính bản sắc mà cịn làm phong phú thêm cho văn hóa của chính tộc người đó.
Văn hóa tộc người Mường cũng vậy, trong tiến trình phát triển của mình, người
Mường khơng sống khép kín, bảo lưu hồn tồn văn hóa của mình mà ln biến đổi
cho phù hợp với nhu cầu và sự phát triển của mình và của xã hội thơng qua các hoạt
động trao đổi kinh tế, di dân và giao lưu mạnh mẽ với người Việt.
1. 1. 2. Không gian văn hóa tộc người
Liên quan đến người Mường ở Ba Vì, cần hiểu về không gian người Mường
sinh sống, không gian đó khơng chỉ là khơng gian địa lý mà cịn là khơng gian văn
hóa tộc người vì đó là khơng gian sinh tồn của tộc người Mường gắn với vùng lãnh
thổ mà tộc người này sinh sống. Do những biến động vì di dân, giao lưu kinh tế - xã
hội và nhiều nguyên nhân khác nhau nên có những trường hợp không gian địa lý tộc
người bị phá vỡ, tạo nên tình trạng cư trú xen cài giữa các tộc người trên cùng một
lãnh thổ. Do vậy, không gian văn hóa tộc người khơng cịn ngun vẹn. Tại các xã
người Mường ở Ba Vì hiện nay đã cư trú đan xen với người Việt, từ chỗ trước đây
chỉ có một số ít nhóm nhỏ người Việt sinh sống từ trước đến việc người Kinh di cư
đến và chiếm thế áp đảo, không gian cư trú trước đây của người Mường bị phá vỡ.

16



×