Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Biện chứng giữa phát triển kinh tế và thực hiện chính sách xã hội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


NGUYỄN KHẮC TRUNG

BIỆN CHỨNG GIỮA PHÁT TRIỂN KINH TẾ
VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA,
HIỆN ĐẠI HĨA Ở KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ TRIẾT HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


NGUYỄN KHẮC TRUNG

BIỆN CHỨNG GIỮA PHÁT TRIỂN KINH TẾ
VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA,
HIỆN ĐẠI HĨA Ở KIÊN GIANG

Chuyên ngành: TRIẾT HỌC
Mã số: 60.22.80



LUẬN VĂN THẠC SỸ TRIẾT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. LÊ TRỌNG ÂN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Lê Trọng Ân. Các số liệu và trích dẫn nêu
trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Tác giả

Nguyễn Khắc Trung


MỤC LỤC
Trang

PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
Chương 1: KHÁI LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ,
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG Q TRÌNH
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở VIỆT NAM........................ 12
1.1. PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ CÁC TIÊU CHÍ CƠ BẢN ĐÁNH GIÁ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ ......................................................................................................12

1.1.1. Khái niệm “phát triển kinh tế” .................................................................... 12

1.1.2. Các tiêu chí cơ bản đánh giá phát triển kinh tế .................................. 17
1.1.3. Nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam........................ 24
1.2. CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ................ 29
1.2.1. Khái niệm “chính sách xã hội” .......................................................... 29
1.2.2. Phân loại chính sách xã hội và thực hiện chính sách xã hội ............... 35
1.3. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA,
HIỆN ĐẠI HÓA ....................................................................................................................42

1.3.1. Phát triển kinh tế - cơ sở vật chất và là tiền đề ................................... 42
1.3.2. Thực hiện tốt chính sách xã hội là động lực quan trọng thúc đẩy
phát triển kinh tế và thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ....... 46
Kết luận chương 1 ..................................................................................... 51
Chương 2: THỰC TRẠNG, MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở
KIÊN GIANG ................................................................................................... 53
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, LỊCH SỬ, VĂN HÓA XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN KINH TẾ


VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI Ở KIÊN GIANG.................................... 53

2.2. THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA,
HIỆN ĐẠI HÓA Ở KIÊN GIANG.......................................................................................58

2.2.1. Những thành tựu nổi bật về phát triển kinh tế và thực hiện
chính sách xã hội trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở Kiên Giang và nguyên nhân đạt được...................................................... 58
2.2.2. Một số hạn chế cơ bản về phát triển kinh tế và thực hiện

chính sách xã hội trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở Kiên Giang và nguyên nhân của nó ......................................................... 78
2.2.3. Những vấn đề đặt ra đối với phát triển kinh tế và thực hiện chính
sách xã hội trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Kiên Giang ... 83
2.3. MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA,
HIỆN ĐẠI HĨA Ở KIÊN GIANG ............................................................................. 87

2.3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế và thực hiện chính sách xã hội
ở Kiên Giang đến năm 2020 ........................................................................ 87
2.3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế
và thực hiện chính sách xã hội ở Kiên Giang hiện nay ............................... 88
Kết luận chương 2 ..................................................................................... 99
KẾT LUẬN............................................................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 106


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với bất kỳ thể chế chính trị nào cũng vậy, việc phát triển kinh tế
phải đi đôi với việc giải quyết các vấn đề xã hội, vì đó là những mặt cơ bản,
trực tiếp phản ánh bản chất của một chế độ. Bởi người dân cũng luôn quan
tâm, trông chờ ở nhà nước và đảng cầm quyền đó đem lại cho họ những giá
trị thực tế nào mà họ được thụ hưởng hằng ngày. Đối với chế độ chính trị xã
hội xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế và giải quyết tốt chính sách xã hội vừa
là mục tiêu chiến lược lâu dài, vừa là một nguyên tắc tất yếu, vì đây là chế độ
xã hội của dân, do dân và vì nhân dân.
Sau gần 30 năm đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và

lãnh đạo, thực hiện nền kinh tế thị trường và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, dân tộc ta đã đạt nhiều thành tựu quan
trọng trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng….Nhờ đạt
được những thành tựu quan trọng này mà Việt Nam đang vững bước trong
quá trình xây dựng một xã hội mới, chủ động tham gia vào tiến trình hội
nhập và tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới. Kinh tế - xã hội nước ta trong quá
trình đổi mới đã có nhiều chuyển biến tích cực, thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa hình thành và phát triển đúng hướng đã từng
bước đưa nước ra khỏi những nước nghèo; tốc độ tăng trưởng kinh tế khá,
các nguồn lực kinh tế, các thành phần kinh tế được khai thác hiệu quả, tạo
nên sự phong phú, đa dạng về các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Từ sự
phát triển đó, nền kinh tế nước ta đã từng bước hội nhập với nền kinh tế khu
vực và thế giới, đồng thời tạo tiền đề để thực hiện tốt chính sách xã hội,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Văn kiện Đại hội XI
của Đảng khẳng định: “Đất nước thực hiện thành cơng bước đầu cơng cuộc
đổi mới, ra khỏi tình trạng kém phát triển; đời sống nhân dân được cải thiện


2

rõ rệt”[29; tr.20]. Đó là những thành tựu quan trọng nhất về phát triển kinh tế
do đường lối đổi mới đem lại.
Tuy nhiên, thực tế của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước hiện nay cho thấy tình hình phát triển kinh tế trong những năm qua
đang đặt ra những yêu cầu mới, cao hơn đòi hỏi phải nghiêm túc xem xét,
đánh giá và giải quyết một cách nhanh chóng, triệt để, đó là: tăng trưởng kinh
tế vẫn chưa ổn định, chủ yếu đi theo chiều rộng, chưa thật sự chú trọng vào
chiều sâu, vẫn cịn nhiều chính sách xã hội trong qua trình phát triển kinh tế
của đất nước chưa được thực hiện tốt. Nhiều chính sách trong lĩnh vực phát
triển kinh tế xã hội ban hành chưa được thực hiện tốt, một số chính sách cịn

thiếu hoặc còn nhiều điểm bất cập. Đời sống một bộ phận dân cư, nhất là ở
vùng sâu vùng xa vùng dân tộc thiểu số và miền núi cịn nhiều khó khăn;
khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, giữa thành thị và nông
thôn, miền xuôi và miền núi đang có xu hướng gia tăng, suy thối mơi
trường sống ngày càng nghiêm trọng.
Do vậy, chỉ khi nào chúng ta thực hiện tốt mối quan hệ giữa phát triển
kinh tế và thực hiện chính sách xã hội thì mới đảm bảo cho sự phát triển bền
vững, qua đó mới thực sự thể hiện được bản chất nhà nước “của dân, do dân,
vì dân”. Chính vì vậy, phát triển kinh tế phải gắn với thực hiện chính sách xã
hội, nghĩa là đời sống nhân dân được cải thiện theo hướng tích cực. Đảng ta
xác định: “Coi trọng kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện
tiến bộ và cơng bằng xã hội…” [29; tr. 21]. Đó là một chủ trương lớn, nhất
qn trong suốt thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì vậy, chủ trương này
cần được cụ thể hóa trong từng chương trình, quyết sách phát triển kinh tế xã hội của cả nước và của từng địa phương, từng khu vực cụ thể.
Kiên Giang là một trong những tỉnh ở vùng đồng bằng sông Cửu Long,
nằm ở phía Tây Nam của Tổ quốc, có nhiều tiềm năng lớn cho phát triển kinh


3

tế - xã hội. Cùng với cả nước, quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của
Kiên Giang (từ năm 1991 đến nay) đã thực hiện nhiều chủ trương, chính sách
thúc phát triển kinh tế của tỉnh gắn liền với thực hiện chính sách xã hội. Nhờ
những chủ trương, chính sách đúng đắn đó mà Kiên Giang đã thực hiện
thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và đã từng bước cải thiện tốt
hơn đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong tỉnh.
Tuy nhiên, do những đặc điểm khách quan và chủ quan Kiên Giang
vẫn cịn nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế và thực hiện chính sách xã
hội. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Kiên Giang lần thứ IX xác định:
“Đời sống của một bộ phận nhân dân, nhất là vùng nông thôn sâu, biên giới,

hải đảo, vùng đồng bào dân tộc Khmer vẫn còn nghèo và nhiều khó khăn…”
[34; tr. 40]. Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc còn cao, sự chệnh lệch
về mức thu nhập của các bộ phận dân cư, thành phần xã hội ngày càng sâu
sắc, đặc biệt là khoảng cách giàu nghèo giữa vùng thành thị và nông thôn
ngày càng gia tăng… điều này đã tạo ra khơng ít khó khăn cho q trình
phát triển kinh tế và thực hiện chính sách xã hội, thực hiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Kiên Giang.
Vì vậy, việc nghiên cứu và tìm ra giải pháp để giải quyết tốt mối
quan hệ giữa các lĩnh vực trên càng có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp
bách, thiết thực. Trên tinh thần và ý nghĩa đó, tác giả chọn vấn đề: “Biện
chứng giữa phát triển kinh tế và thực hiện chính sách xã hội trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Kiên Giang” cho đề tài luận văn
thạc sỹ triết học của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và thực hiện chính sách xã hội là
một trong những vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với sự phát triển
của bất kỳ quốc gia, dân tộc nào trên thế giới. Đối với nước ta trong quá trình


4

đổi mới, tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế và thực
hiện chính sách xã hội trở thành những vấn đề quan trọng nổi bật được nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm và tiếp cận theo mấy hướng chủ yếu sau:
Hướng thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về phát
triển kinh tế và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nói đến phát triển kinh tế và vai trò của phát triển kinh tế, có rất nhiều
nhà nghiên cứu, nhà khoa học ở nước ngồi đề cập đến, trong đó có các tác
phẩm tiêu biểu như sau: Adam Smith (1997), Của cải của các dân tộc, Nxb

Giáo dục. Với tác phẩm này Adam Smith khẳng định việc phát triển của bất
kỳ quốc gia nào trên thế giới đều phải được thể hiện của cải hiện có trong
nhân dân. Michal P.Todaro (1998), Kinh tế học cho thế giới thứ ba, Nxb.
Giáo dục. Trong tác phẩm này tác giả tập trung chủ yếu giới thiệu những
nguyên tắc, vấn đề và chính sách về phát triển của nhiều quốc gia trên thế
giới, đặc biệt là những quốc gia thuộc thế giới thứ ba, trong đó có Việt Nam.
Amartya Sen (2002), Phát triển là quyền tự do, Nxb. Thống kê, Hà Nội. Ở
tác phẩm này tác giả đã phác thảo những mơ hình phát triển kinh tế của
những nước phát triển và đang phát triển. Trong đó, việc chọn lựa cho con
đường phát triển của đất nước, của từng quốc gia tùy thuộc vào khuynh
hướng phát triển. Võ Đại Lược (2008), Trung Quốc sau khi gia nhập WTO,
thành công và thách thức, Nxb. Thế giới. Nội dung cơ bản của tác phẩm này
được tác giả đề cập đến những thành công của Trung Quốc đặc biệt là lĩnh
vực kinh tế. Đồng thời, tác giả cũng khẳng định những bất cập mà Trung
Quốc cần phải giải quyết, đó là: sự phân chia giai cấp, lao động và việc làm,
chăm sóc sức khỏe, vấn đề về nhà ở cho người thu nhập thấp ….
Ở Việt Nam, đã có nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu về vấn đề phát
triển kinh tế, trong đó có những tác giả và tác phẩm tiêu biểu: Vũ Đình Bách


5

(1998), Các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Nxb. Chính trị
quốc gia Hà Nội; Nguyễn Mạnh Hùng (2004), Kinh tế - xã hội Việt Nam
hướng tới chất lượng tăng trưởng và hội nhập, Nxb. Thống kê; Nguyễn Văn
Thường (2005), “Tăng trưởng kinh tế Việt Nam - những rào cản cần phải vượt
qua”, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội; Bùi Tất Thắng (2008), “Phát triển
nhanh và bền vững nền kinh tế Việt Nam (thời kỳ 2011 - 2020)”, Nxb. Khoa
học xã hội. Hầu hết các tác phẩm và những cơng trình nghiên cứu này dù tiếp
cận dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng đều có điểm chung là bàn về sự phát

triển kinh tế của Việt Nam trong suốt q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
và đề ra những giải pháp mang tính định hướng cho sự phát triển kinh tế của
Việt Nam trong thời gian tới. Cũng theo hướng này, cịn có Trần Văn Tùng,
Nguyễn Trọng Hậu (đồng chủ biên, 2002), Mơ hình tăng trưởng kinh tế, Nxb.
Đại học Quốc gia Hà Nội; với tác phẩm này, tác giả đề cập đến mô hình tăng
trưởng kinh tế và bài học kinh nghiệm của các quốc gia phát triển trên thế giới,
từ đó, đề ra những bước đi thích hợp cho việc phát triển của nền kinh tế Việt
Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Hướng thứ hai, nghiên cứu vấn đề về chính sách xã hội và sự tác động
của chính sách xã hội đối với phát triển kinh tế trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
Theo hướng nghiên cứu này có những tác phẩm của các tác giả tiêu
biểu như: Nguyễn Phú Trọng (chủ biên, 2001), Về định hướng xã hội chủ
nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc
gia. Trong tác phẩm này, tác giả đề cập đến nhiều vấn đề quan trọng trong
quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam như: kinh tế, chính trị, văn hóa
và những vấn đề thực hiện chính sách xã hội ở Việt Nam trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trần Nhâm (2004), Tư duy lý luận với sự
nghiệp đổi mới, Nxb. Chính trị quốc gia. Tác giả khẳng định những quan


6

điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi đổi mới cho đến khi thực hiện
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vũ Văn Phúc, Trần Thị Minh Châu (đồng chủ
biên, 2010), Chính sách hỗ trợ của nhà nước ta đối với nơng dân trong điều
kiện hội nhập WTO, Nxb. Chính trị quốc gia. Nội dung chủ yếu của tác phẩm
này là đi sâu phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn, kinh nghiệm và thực trạng
chính sách hỗ trợ nơng dân của nhà nước ta trong điều kiện gia nhập WTO.
Từ đó, đánh giá tác động của các chính sách và đề xuất một số giải pháp để

giúp nông dân Việt Nam tự tin, vững bước tham gia vào thị trường thế giới.
Đinh Xuân Lý (2011), Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện
chính sách xã hội trong 25 năm đổi mới (1986 - 2011), Nxb. Đại học quốc
gia Hà Nội. Ở tác phẩm này, tác giả đã phân tich và luận giải cơ sở hình
thành chủ trương, chính sách xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam trong 25
năm đổi mới. Đồng thời, tác giả trình bày và phân tích nội dung chủ trương,
chính sách xã hội của Đảng và kết quả q trình thực hiện chính sách xã hội
trên một số lĩnh vực như: lao động và việc làm; xóa đói, giảm nghèo; bảo
hiểm xã hội; ưu đãi người có cơng với cách mạng; bảo trợ xã hội; phịng
chống tệ nạn xã hội…
Trương Giang Long, Trần Hồng Ngân (đồng chủ biên, 2011), Những
vấn đề kinh tế - xã hội trong cương lĩnh (Bổ sung, phát triển 2011), Nxb.
Chính trị quốc gia sự thật. Ở tác phẩm này, tác giả tập trung các bài viết về vấn
đề kinh tế, giáo dục - đào tạo; xây dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh
bình đẳng; cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với nền kinh tế tri thức; đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Vũ Văn Phúc, Nguyễn Duy Hùng (đồng
chủ biên, 2012) Phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Nxb. Chính trị quốc gia sự thật. Đây là cuốn
sách được hình thành trên cơ sở những bài tham luận tại Hội thảo ngày 24 - 8 2012 do Tạp chí Cộng sản và Nhà xuất bản Chính trị quốc gia đồng tổ chức.


7

Cuốn sách đã khái quát được nhiều nội dung quan trọng đó là những vấn đề về
lý luận đến thực tiễn trong việc phát triển nguồn nhân lực ở một số quốc gia,
khu vực trên thế giới; trình bày những thực trạng, giải pháp cho việc phát triển
nguồn nhân lực cho nước ta nói chung, nguồn nhân lực chất lượng các doanh
nghiệp nói riêng, phát triển nguồn nhân đáp ứng nhu cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Trần Phúc Thăng (2000), Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc

thượng tầng chính trị trong thời kỳ phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần ở Việt Nam, Nxb. Lao động; tác giả đã đi phân tích những đặc trưng về
mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, trên cơ sở đó chỉ ra những yếu tố cần thiết cho sự
phát triển ở nước ta. Trần Xuân Trường (2000), Một số vấn đề về định hướng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta, Nxb. Chính trị quốc gia; Nguyễn Duy Quý (2002),
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân dưới
sự lãnh đạo của Đảng, Nxb. Chính trị quốc gia. Ở các tác phẩm này, tác giả đã
đề cập đến các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội và một số giải pháp lớn xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Thế Nghĩa, Đặng Hữu Tồn (đồng chủ
biên, 2011), Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam - Lý luận và thực
tiễn, Nxb. Chính trị Quốc gia. Nguyễn Phú Trọng (2011), Về các mối quan hệ
lớn cần được giải quyết tốt trong quá trình đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta, Nxb. Chính trị Quốc gia, tác giả đi phân tích về các vấn đề của xã
hội như: lao động, việc làm, đói nghèo, y tế, giáo dục, văn hóa, khoa học và
cơng nghệ… đặt ra trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta,
từ đó tác giả đã đề cập đến các mối quan hệ lớn mà thực tiễn phát triển của
đất nước phải giải quyết. Hoàng Đức Thân - Đinh Quang Ty (đồng chủ biên,
2010), Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội ở Việt Nam, Nxb.


8

Chính trị Quốc gia; tác giả đã đi tìm hiểu về mối quan hệ giữa tăng trưởng,
phát triển kinh tế với công bằng xã hội ở Việt Nam, đồng thời tác giả cũng
đưa ra những giải pháp mang tính nguyên tắc cho việc thực hiện mối quan hệ
này ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đỗ Hoài Nam (2004), Một số vấn
đề cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội. Phạm
Ngọc Dũng (chủ biên, 2011), Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp,

nơng thôn - Từ lý luận đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, Nxb. Chính trị
quốc gia. Tác giả đã đi tìm hiểu về mặt lý luận và thực tiễn kinh tế xã hội
trong q thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nơng thơn, chỉ ra thực
trạng về kinh tế - xã hội ở nông thôn trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, đồng thời đưa ra một số quan điểm, giải pháp phát triển kinh tế xã
hội nơng thơn Việt Nam theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Hướng thứ ba, nghiên cứu những vấn đề liên quan đến phát triển
kinh tế và thực hiện chính sách xã hội ở Kiên Giang trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thực ra, cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu có hệ thống và
phân tích sâu về mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và thực hiện chính sách
xã hội ở Kiên Giang. Tuy nhiên, thông qua các tác phẩm nghiên cứu về kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội… chúng ta vẫn có thể tìm thấy mối quan hệ giữa
phát triển kinh tế và thực hiện chính sách xã hội ở Kiên Giang,Trong đó phải
kể đến một số tác phẩm tiêu biểu sau: Nguyễn Đình Bình (2011), Chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh
Kiên Giang, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học kinh tế - luật. Tác giả
đã phân tích q trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang từ năm 2000 đến nay, đồng thời đưa ra các giải pháp mang tính
định hướng cho q trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Kiên
Giang trong những năm tiếp theo. Huỳnh Thị Hồng Nương (2011), “Đời


9

sống văn hóa tinh thần của cộng đồng người Khmer ở Kiên Giang trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Luận văn thạc sỹ chủ nghĩa xã hội
khoa học, trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn - Tp Hồ Chí Minh.
Tác giả đã đề cập đến tác động của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đến đời
sống nói chung và đời sống văn hóa tinh thần của đồng bào dân tộc Khmer

trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, qua đó tác giả cũng đưa ra những giải pháp cơ
bản để xây dựng và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho đồng bào dân
tộc Khmer trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trên phương diện báo chí và các phương tiện thơng tin đại chúng, đề
tài cũng thu hút được sự quan tâm của nhiều tác giả, nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm. Dù rất ít bài viết đề cập trực tiếp đến mối quan hệ giữa phát triển
kinh tế và thực hiện chính sách xã hội ở Kiên Giang trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhưng bằng những hình thức và cách tiếp cận khác
nhau, các tác giả đã góp phần nhất định để gợi mở một số vấn đề liên quan
dưới góc độ lý luận và thực tiễn của mối quan hệ này. Trong đó, phải kể đến
những bài viết sau: Phan Văn Khải, Phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân và phát huy dân chủ
trong đời sống kinh tế, Tạp chí Cộng sản, số 6, 2002; Nguyễn Văn Dũng, Để
giải quyết việc làm cho nông dân vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Chuyên
đề cơ sở, Số 60, tháng 12, 2011. Nguyễn Duy Quý: Công bằng xã hội trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Tạp chí lý luận
chính trị, số 11-2007. Nguyễn Trọng Phúc, Nhận thức của Đảng về chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam từ cương lĩnh 1930 đến cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển 2011), Tạp chí
Cộng sản, số 823, tháng 2-2011…
Bên cạnh đó, để hồn thành luận văn của mình, tác giả cịn sử dụng các
nguồn tài liệu như: Các Văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam qua các kỳ
Đại hội; Văn kiện của Đảng bộ tỉnh Kiên Giang qua các nhiệm kỳ; Các báo


10

cáo tổng kết của tỉnh Kiên Giang về phát triển kinh tế và thực hiện chính sách
xã hội trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Kiên Giang.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

Mục đích của luận văn
Phân tích và làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế và
thực hiện chính sách xã hội. Trên cơ sở đó, tác giả phân tích thực trạng, mục
tiêu, phương hướng và đề xuất giải pháp mang tính định hướng nhằm góp
phần giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và thực hiện chính
sách xã hội trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Kiên Giang.
Nhiệm vụ của luận văn
Để thực hiện mục đích trên, luận văn tập trung thực hiện những nhiệm
vụ chủ yếu sau:
Thứ nhất, khái luận chung về mối quan hệ biện chứng giữa phát triển
kinh tế, thực hiện chính sách xã hội và một số vấn đề đặt ra trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Kiên Giang.
Thứ hai, phân tích thực trạng của mối quan hệ biện chứng giữa phát
triển kinh tế và thực hiện chính sách xã hội trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Kiên Giang.
Thứ ba, xác định mục tiêu, phương hướng và giải pháp nhằm thực hiện
có hiệu quả mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế và thực hiện
chính sách xã hội ở Kiên Giang đến năm 2020
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Tập trung và làm rõ về lý luận và thực tiễn của mối quan hệ biện chứng
giữa phát triển kinh tế và thực hiện chính sách xã hội.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế và thực hiện chính
sách xã hội ở Kiên Giang trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,


11

chủ yếu từ năm 1991 đến nay.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng thế giới quan, phương
pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế và thực hiện chính sách xã hội
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trên cơ sở đó, tác giả
kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp phân
tích, phương pháp đối chiếu, so sánh, phương pháp logíc - lịch sử, phương
pháp diễn dịch - quy nạp, phương pháp dã điền, phương pháp thống kê… để
thực hiện luận văn.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề lý luận chung về “phát triển
kinh tế”, “chính sách xã hội”, và mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và
thực hiện chính sách xã hội trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
tại một địa phương cụ thể là tỉnh Kiên Giang.
Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Kết quả của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh
viên các trường đại học, cao đẳng có nhu cầu tìm hiểu nghiên cứu những vấn
đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế và thực hiện chính sách xã hội
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngồi ra, kết quả
nghiên cứu của luận văn cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan,
ban ngành, đoàn thể của tỉnh Kiên Giang tham khảo trong việc xây dựng kế
hoạch chiến lược phát triển kinh tế và thực hiện các chính sách xã hội trong
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Kiên Giang.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm 2 chương, 7 tiết.


12


Chương 1
KHÁI LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA,
HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM
1.1. PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ CÁC TIÊU CHÍ CƠ BẢN ĐÁNH GIÁ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1.1.1. Khái niệm “phát triển kinh tế”
Phát triển kinh tế là vấn đề trung tâm trong chiến lược phát triển của
của mỗi quốc gia, dân tộc. Vì vậy đã từ lâu các nhà nghiên cứu ln cố gắng
tìm ra câu trả lời để từng bước đưa ra phương hướng và giải pháp thích hợp
cho sự phát triển kinh tế của đất nước.
Lý thuyết phát triển kinh tế tiền cổ điển (trước thế kỷ XVII) cho rằng,
phát triển kinh tế là kết quả của sự nỗ lực phát triển cá nhân một cách tự do,
trách nhiệm và có lý trí với sự điều tiết của các thiết chế hiện đại, trong đó
quan trọng nhất là thị trường.
Lý thuyết cổ điển về phát triển kinh tế được mở đầu bằng cơng
trình nghiên cứu Của cải của các dân tộc (1776) của Adam Smith và kết
thúc với tác phẩm Các nguyên lý của kinh tế học chính trị (1848) của
John Stuart Mill.
Theo Smith, sự phát triển kinh tế là kết quả của sự nỗ lực sản xuất để
trao đổi với sự điều tiết của thị trường (bàn tay vơ hình) và nhà nước (bàn tay
hữu hình). Do đó, theo Smith, nguồn gốc của sự gia tăng của cải và phát triển
của một quốc gia là sự phân công lao động hợp lý ở cấp vĩ mơ, là sự chun
mơn hóa, chun nghiệp hóa của người lao động. Lý thuyết của Smith nêu ra
nhấn mạnh vai trò điều tiết của thị trường đối với hành vi kinh tế của người
sản xuất và đối với phát triển phúc lợi xã hội. Điều này khẳng định rằng:
muốn phát triển kinh tế theo hướng gia tăng lợi ích của mỗi người và của tất
cả mọi người, thì cần một nhà nước mạnh và một thị trường mạnh.



13

Năm 1789, Malthus công bố bài luận về dân số cho biết phát triển kinh
tế sẽ bị đe dọa bởi tốc độ tăng trưởng dân số (theo cấp số nhân 2, 4, 8, 16,
32…) diễn ra nhanh hơn sự tăng trưởng kinh tế (theo cấp số cộng 2, 4, 6, 8,
10, 12…). Vì khả năng sản xuất của cải vật chất của xã hội (ví dụ: lương
thực) chậm hơn sự tăng trưởng của dân số.
Tác phẩm Các nguyên lý của kinh tế học chính trị và thuế năm 1817
của Ricardo nêu ra nguyên lý so sánh của sự phát triển, theo ơng mỗi
quốc gia có thể phát triển bằng cách tập trung vào sản xuất những hàng
hóa nào có lợi thế so sánh cao hơn so với quốc gia khác.
Nhà kinh tế học, xã hội học người Italy là Pareto đã nêu ra nguyên lý
về phát triển kinh tế theo hướng tối ưu và chiếc bánh phúc lợi. Theo nguyên
lý này, vấn đề phát triển kinh tế không phải ở phân phối hay chia đều của cải
mà ở sản xuất: cần phải khuyến khích sản xuất để làm tăng tổng sản phẩm; từ
đó làm tăng mỗi phần lợi ích của mỗi người trong xã hội. Điều này khẳng
định rằng một nền kinh tế phát triển lành mạnh, tối ưu là sự gia tăng lợi ích
của nhiều người mà khơng gây tổn hại tới lợi ích của bất kỳ ai trong xã hội.
Đồng thời, nhấn mạnh tới yếu tố nhân văn, nhân đạo của phát triển kinh tế
đó là: khơng được phép hy sinh lợi ích của bất kỳ ai, bất kỳ nhóm người nào
trong xã hội.
Theo quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin: việc phát triển kinh tế phụ
thuộc vào lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất của một phương thức sản
xuất nhất định. Trong lực lượng sản xuất thì con người đóng vai trị quan
trọng, quyết định đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, dân tộc.
Những năm 30 của thế kỷ XX, nhà kinh tế học Keynes đưa ra quan
niệm về phát triển kinh tế là: phát triển kinh tế là hàm số của cung - cầu (sản
xuất và tiêu dùng). Theo đó muốn phát triển kinh tế cần phải duy trì tiêu dùng

ít nhất là cân bằng với sản xuất. Đến năm 1971, Kuznets, người đã được nhận


14

giải thưởng Nobel về khoa học kinh tế; ông cho rằng: phát triển kinh tế của
một quốc gia là “sự tăng lên trong dài hạn của khẳ năng cung cấp các hàng
hóa kinh tế ngày càng đa dạng của nhân dân, khả năng liên tục phát triển này
dựa trên cơ sở công nghệ tiên tiến, những điều chỉnh về thiết chế và hệ tư
tưởng mà nó địi hỏi” [71; tr. 144]. Với quan niệm như vậy, Kuzents nhấn
mạnh ba yếu tố cấu thành sự phát triển kinh tế và cũng là nền tảng cho phát
triển xã hội. Một là, phát triển kinh tế là sự tăng trưởng lâu bền chứ không
phải ngắn hạn hoặc ngẫu nhiên, may mắn của năng lực cung cấp hàng hóa,
dịch vụ ngày càng đa dạng và phong phú cho nhân dân. Hai là, nguồn gốc
của sự phát triển kinh tế là “công nghệ tiên tiến” chứ không dựa vào lao động
thủ công hay dựa vào tài nguyên thiên nhiên. Ba là, những điều chỉnh về
yếu tố thiết chế và tư tưởng, văn hóa: để cơng nghệ tiên tiến được triển
khai, ứng dụng có hiệu quả và sử dụng sâu rộng trong các lĩnh vực sản
xuất và tái sản xuất xã hội cần phải có những điều chỉnh phù hợp. Những
cơng nghệ tiên tiến khó có thể áp dụng với những thiết chế kinh tế hộ gia
đình, kinh tế tiểu nơng… và tình trạng mù chữ hoặc trình độ học vấn thấp
của đại bộ phận dân cư.
Kuzunets cũng chỉ ra sáu đặc trưng với hàng loạt các chỉ báo cơ bản của
phát triển kinh tế mà ngày nay vẫn còn giá trị ứng dụng thực tiễn: 1 - Tỷ lệ
tăng trưởng của sản phẩm bình quân đầu người ở một xã hội mà hiện nay
thường được tính bằng GDP bình qn đầu người; 2 - Tốc độ tăng năng suất
lao động, tức là sản phẩm đầu ra trên mỗi đơn vị của tất cả đầu vào. Thước đo
này, ngày nay thường được tính hệ số vốn đầu tư ICOR; 3 - Tốc độ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế: một xã hội có nền kinh tế phát triển là xã hội có tốc độ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh chóng từ nơng nghiệp sang phi nơng nghiệp,

đó là chuyển sang cơng nghiệp và dịch vụ hiện đại; 4 - Tốc độ đơ thị hóa với
sự hình thành và phát triển những giai tầng xã hội như doanh nhân, kinh


15

doanh, dịch vụ, trí thức đặc trưng cho thành thị; 5 - Tốc độ phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông và truyền thông; 6 - Tốc độ hội nhập kinh tế thế giới.
Như vậy, có thể khẳng định khi xã hội quan tâm nhiều hơn đến lý luận
phát triển kinh tế thì vấn đề này ln thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học,
trong đó có các nhà kinh tế học nổi tiếng. Trong đó có thể nhắc đến quan niệm
của Amartya Sen, Joseph Stiglitz và Ostrom. Các quan điểm của các tác giả này
có giá trị lý luận và thực tiễn ứng dụng rất cao, có thể nêu ngắn gọn như sau:
Theo Amartya Sen, người được giải thưởng Nobel về khoa học kinh tế
năm 1998 và đã có cơng lao xây dựng chỉ số rất quan trọng để đánh giá phát
triển kinh tế, trong đó có chỉ số phát triển con người (HDI) đang được sử
dụng rộng rãi trên tồn thế giới để đánh giá khơng chỉ phát triển kinh tế mà
còn đánh giá phát triển xã hội. Từ chỉ số HDI đã có thể xây dựng hàng loạt
các chỉ số khác nhằm đánh giá phát triển kinh tế như chỉ số phát triển giới,
chỉ số về xóa đói, giảm nghèo và chỉ số về sự tham gia. Đặc biệt, Amartya
Sen đã chỉ rõ bốn nhóm quyền phát triển là: 1 – Các quyền tự do kinh tế; 2 Các quyền học tập; 3 - Các quyền chăm sóc, bảo vệ sức khỏe; 4 - Các quyền
tham gia quản lý xã hội.
Joseph Stiglitz đã phê phán những lý thuyết trước đây về phát triển
kinh tế quá tập trung vào vốn kinh tế mà xem nhẹ các nguồn vốn phi kinh tế.
Joseph Stiglitz đã đưa ra mô hình lý thuyết về sự phát triển kinh tế tồn diện,
trong đó nhấn mạnh các yếu tố phi kinh tế như: vốn tổ chức, vốn xã hội và
đặc biệt là sự tham gia và thảo luận công khai, rộng rãi của người dân và các
tầng lớp xã hội trong các quá trình quản lý phát triển xã hội. Cần thấy rằng từ
những quan niệm của Amartya Sen, Joseph Stiglitz đã xuất hiện một loạt các
vấn đề được nhắc đến để đảm bảo cho sự phát triển kinh tế đó là: vốn đầu tư,

trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật, trách nhiệm tham gia của cộng
đồng, trình độ phát triển của nguồn nhân lực, cùng với điều hành, quản lý của
xã hội trên tất cả các lĩnh vực như giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa…


16

Trong những thập niên gần đây, khi mà toàn cầu hóa nền kinh tế thế
giới đang có xu hướng ngày càng gia tăng mạnh mẽ. Trên thế giới đã xuất
hiện nhiều lý thuyết phát triển kinh tế dựa vào liên kết, sự hợp tác nghiên cứu
của cộng đồng các nhà khoa học thế giới. Chẳng hạn “lý thuyết phát triển
kinh tế dựa vào cộng đồng” của nhà khoa học Elinor Ostrom, người được giải
thưởng Nobel về khoa học kinh tế năm 2009. Theo thuyết này, các cộng đồng
địa phương hoàn tồn có khả năng thực hiện vai trị của người sử dụng và
người tự chủ quản lý các tài sản công, chứ không phải là thụ động thừa
hưởng các thành quả của phát triển và thụ động thực thi các mệnh lệnh quản
lý từ bên ngoài đưa vào cộng đồng xã hội. Lý thuyết này phát triển dựa vào
cộng đồng của Elinor Ostrom rất phù hợp với xu hướng quản lý phát triển
bền vững. Bởi vì, lý thuyết này đã đưa ra quan niệm mới về tài sản cơng hay
cịn gọi là cộng sản. Cộng sản là những nguồn lực mà nhiều người có thể sử
dụng nhưng việc tiêu dùng của người này làm giảm khả năng tiêu dùng của
người kia như: bãi cá, đồng cỏ, rừng, nước, khơng khí, đại dương và cả cơ sở
hạ tầng của sự phát triển như giao thơng, giáo dục, y tế.
Cịn theo các chuyên gia kinh tế WB thì cho rằng: tăng trưởng kinh tế
chưa phải là phát triển kinh tế, song tăng trưởng kinh tế lại là một cách cơ
bản để có phát triển và khơng thể nói phát triển kinh tế mà trong đó khơng có
tăng trưởng kinh tế, nhưng trong bản thân, nó lại là một đại diện khơng tồn
vẹn của sự tiến bộ. Theo cách hiểu đơn giản, phát triển kinh tế là sự tăng
trưởng kinh tế cùng với nâng cao chất lượng cuộc sống, tăng cơ hội cho mọi
người có thể quyết định tương lai của chính mình. Trong đó, tăng trưởng hay

tăng thu nhập trên đầu người chỉ là một chỉ số quan trọng nhất của phát triển.
Vì vậy, tăng trưởng về lượng nếu khơng được duy trì bền vững và khơng đi
đơi với thực hiện phúc lợi xã hội hay các nội dung khác như xóa đói giảm
nghèo, nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc sức khỏe cho mọi người, giải
quyết việc làm, môi trường, … thì mục tiêu của phát triển sẽ khơng đạt được.


17

Như vậy, sự phát triển kinh tế biểu hiện là “Chất lượng phát triển kinh
tế là sự phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững của nền kinh tế, thể
hiện qua năng suất, nhân tố tổng hợp và năng suất lao động xã hội và ổn định,
mức sống của người dân được nâng cao, cơ cấu kinh tế được chuyển dịch phù
hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước, sản xuất có tính cạnh tranh cao,
tăng trưởng đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường, quản
lý kinh tế nhà nước có hiệu quả” [66; tr. 9]. Phát triển kinh tế không chỉ là sự
phát triển một cách liên tục, mà cùng với nó chính là tính hiệu quả bền vững
của các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người. Hơn
thế nữa quá trình ấy phải được tạo nên bởi nhân tố quyết định là nguồn nhân
lực chất lượng, khoa học, công nghệ và vốn tài nguyên thiên nhiên trong điều
kiện một cơ cấu hợp lý.
Như vậy, Phát triển kinh tế là sự gia tăng cả về số lượng và chất lượng
của nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ kinh tế nhất định. Các chỉ tiêu
phản ánh phát triển kinh tế là tính hiệu quả của nền kinh tế, hiệu quả đầu tư,
cơ cấu kinh tế, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế so với các nước khác
trong khu vực và thế giới, các chỉ tiêu thực hiện chính sách xã hội cho sự
phát triển của con người….
1.1.2. Các tiêu chí cơ bản đánh giá phát triển kinh tế
Hiện nay trên thế giới, để đo lường tốc độ phát triển kinh tế của
nền kinh tế một quốc gia, các nhà kinh tế học thường sử dụng 7 tiêu chí

cơ bản sau đây:
- Tổng thu nhập quốc dân (Gross national income - GNI) là chỉ số kinh
tế xác định tổng thu nhập của một quốc gia trong một thời gian, thường là
một năm. Nó bao gồm tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ tạo ra trọng một quốc
gia (chính là tổng sản phẩm nội địa - GDP), cộng với thu nhập nhận được từ
bên ngoài (chủ yếu là lãi vay và cổ tức), trừ đi những khoản tương tự phải trả


18

ra bên ngoài. Thu nhập quốc dân bao gồm: chi tiêu dùng cho cá nhân, tổng
đầu tư của dân cư, chi tiêu dùng cho chính phủ, thu nhập thuần từ tài sản
nước ngoài sau khi trừ đi các thuế, tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu
và trừ đi hai khoản: tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu và thuế gián
thu. Thu nhập quốc dân tương tự như Tổng sản lượng quốc gia - GNP, chỉ
khác biệt GNP không trừ thuế gián thu.
- Tổng sản phẩm quốc gia (GNP - Gross National Product) là một chỉ
tiêu kinh tế đánh giá sự phát triển kinh tế của một đất nước, nó được tính là
tổng giá trị bằng tiền của sản phẩm cuối cùng và dịch vụ mà công dân của
một nước làm ra trong một thời gian nào đó, thơng thường là một năm tài
chính, khơng kể làm ra ở đâu trong nước hay ngoài nước. Sản phẩm cuối
cùng là hàng hóa được tiêu thụ cuối cùng bởi những người tiêu dùng chứ
không phải là những sản phẩm được sử dụng như là những sản phẩm trung
gian trong sản xuất những sản phẩm khác. Người ta chỉ tính những sản
phẩm được sản xuất mới. Việc kinh doanh những hàng hóa trước đó khơng
được tính, do những mặt hàng như vậy không tham gia vào việc sản xuất
các sản phẩm mới.
Thu nhập được tính như là một phần của GNP, phụ thuộc vào ai là
chủ sở hữu các yếu tố sản xuất chứ không phải việc sản xuất diễn ra ở
đâu. Còn chỉ số khác hay được nhắc kèm theo với GNP là chỉ số GNI.

Giá trị của nó tương đương GNP. Tuy nhiên, người ta phân biệt chúng do
cách thức tiếp cận khác nhau và cơ sở khác nhau.
- Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product - GDP) là chỉ số
đo lường sản lượng được sản xuất ra bởi các yếu tố sản xuất nằm bên trong
kinh tế quốc nội, bất kể ai là chủ sở hữu tư liệu sản xuất đó. Có ba cách tính
GDP: GDP danh nghĩa là cách tính tổng sản phẩm nội địa theo giá trị sản
lượng hàng hóa và dịch vụ theo giá hiện hành. Sản phẩm sản xuất ra trong


19

thời kỳ nào thì lấy giá cả của thời kỳ đó, GDP danh nghĩa cịn gọi là GDP
tiền tệ; GDP thực tế là chỉ việc điều chỉnh lại của con số GDP danh nghĩa vì
những lý do của sự mất giá của đồng tiền để có thể ước lượng chuẩn hơn số
lương thực của hàng hóa và dịch vụ tạo thành GDP thực tế, GDP thực tế còn
được gọi là GDP giá cố định hay GDP điều chỉnh lạm phát hay GDP theo giá
năm gốc; GDP tiêu dùng được tính là tổng các khoản tiêu dùng hoặc tổng các
khoản chi tiêu, hoặc tổng giá trị của nền kinh tế. Về lý thuyết thì GDP
cách tính như thế nào thì kết quả cũng như nhau nó chính là giá trị tính
bằng tiền của tất cả các sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra
trên một phạm vi lãnh thổ trong một khoảng thời gian nhất định, thường
là một năm.
- Ngang giá sức mua (Purchasing Power Parity - PPP) là tổng thu nhập
quốc gia (GNI) được quy đổi sang đôla quốc tế sử dụng hệ quy đổi ngang sức
mua. Thước đo này sử dụng với tỷ giá hối đoái danh nghĩa, không phải lúc
nào cũng phản ánh sự khác nhau trong giá cả tương đối trên thế giới. Tỷ giá
PPP chỉ có giá trị trong lý thuyết kinh tế và trong các hoạt động kinh tế ngắn
hạn, ít khi xảy ra trong thực tế vì các lý do liên quan tới chính sách xuất nhập khẩu, thuế, chi phí đi lại, vị trí địa lý … mặc dù các bên tham gia thị
trường (người mua, người bán, các nhà đầu cơ) ln có xu hướng làm cân
bằng mức giá của các loại hàng hóa trên thị trường khi trao đổi.

- Tổng sản phẩm ròng quốc gia (Net National Product - NNP) là tổng
giá trị của thị trường của tất cả các sản phẩm cuối cùng và các dịch vụ được
sản xuất hay cung ứng của một quốc gia (GNP) trong một khoảng thời gian
nào đó sau khi trừ đi các khoản khấu hao. Khấu hao được đo bằng giá trị một
phần của GNP mà cần phải chi tiêu vào sản phẩm vốn nhằm duy trì luồng
vốn hiện tại.
NNP = GDP - Dp


20

Trong đó: Dp là giá trị khấu hao tài sản cố định trong định kỳ.
- Tổng thu nhập ròng quốc gia (Net National Income - NNI) là một
thuật ngữ kinh tế được sử dụng trong thống kê thu nhập quốc dân. Nó có
thể xác định như là Tổng sản phẩm ròng quốc gia (NNP) trừ đi các khoản
thuế gián tiếp.
NNI = NNP - thuế gián tiếp
- Thu nhập quốc dân sử dụng (National Democratic Insitute - NDI) hay
thu nhập được quyền chi của cá nhân là thu nhập của hộ gia đình sau khi nộp
thuế (thực thu và gián thu) và nhận khoản thu nhập chuyển giao. Nó cho biết
khoản tiền có sẵn để hộ gia đình chi tiêu và tích lũy.
NDP = NNP - (T1 + T2) + S1
Trong đó:

NDI: Thu nhập quốc dân sử dụng.

T1 + T2: Thuế trực thu và thuế gián thu.
S1: Các khoản trợ cấp.
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tổng thu nhập quốc dân (GNI), tổng
sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm thu nhập ròng (NNP), thu nhập

quốc dân sử dụng (NDI) và thu nhập quốc dân trên đầu người là thước đo của
trạng thái kinh tế tăng trưởng của một quốc gia. Mỗi chỉ tiêu trên đều có ý
nghĩa nhất định và được sử dụng tùy theo mục đích của nhà nghiên cứu. Nó
là những số đo mang tính chất tương đối các trạng thái và tốc độ biến đổi của
tăng trưởng kinh tế. Các thước đo trên còn tồn tại những hạn chế, trên thực tế
cịn những yếu tố khơng thể hiện rõ bằng tiền cho nên không phản ánh được
các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế nói trên. Đặc biệt là ở các nước kém phát
triển với nền kinh tế nông nghiệp, thị trường tiền tệ chưa phát triển, việc thu
nhập số liệu, thống kê và tính tốn càng khó, nhiều yếu tố không thể thực
hiện thống kê được. Trong các chỉ tiêu trên thì tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) là phương thức tốt nhất để đo lường hoạt động kinh tế của một quốc


×