Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đánh giá hiệu quả các mô hình chăn nuôi trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã phượng tiến huyện định hóa tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG THỊ CHIÊN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC MÔ HÌNH CHĂN NI TRONG THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TẠI XÃ
PHƯỢNG TIẾN - HUYỆN ĐỊNH HĨA - TỈNH THÁI NGUYÊN”

Hệ đào tạo

: Chính quy

Hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chun ngành

: Khuyến nơng

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018




ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG THỊ CHIÊN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC MÔ HÌNH CHĂN NI TRONG THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TẠI XÃ
PHƯỢNG TIẾN - HUYỆN ĐỊNH HĨA - TỈNH THÁI NGUYÊN”

Hệ đào tạo

: Chính quy

Hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Khuyến nông

Lớp

: K46 - KN

Khoa


: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014 - 2018

GVHD

: ThS. Lành Ngọc Tú

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan khóa luận khóa luận tốt nghiệp: “Đánh giá hiệu quả các mơ
hình chăn ni trong thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới tại xã
Phượng Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” đây là cơng trình nghiên cứu của
bản thân tơi, được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức chuyên
ngành, tìm hiểu, khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của
ThS. Lành Ngọc Tú.
Các số liệu, bảng biểu và kết quả trình bày trong khóa luận hồn tồn trung
thực, khách quan, các nhận xét, phương hướng đưa ra đều xuất phát từ thực tiễn và
kinh nghiệm hiện có.
Một lần nữa tơi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Người viết cam đoan


Hoàng Thị Chiên


ii

LỜI CẢM ƠN

Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Kinh tế
và Phát triển Nông thôn trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Ngun. Sau khi
hồn thành khóa học ở trường tơi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Phượng
Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên với đề tài:
Đánh giá hiệu quả các mơ hình chăn ni trong thực hiện chương trình xây
dựng nơng thơn mới tại xã Phượng Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Ngun
Khóa luận được hồn thành nhờ sự hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ, tạo điều
kiện của thầy cô, cá nhân, cơ quan và nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại học Nông lâm nơi đào tạo giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tơi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Lành Ngọc Tú giảng
viên khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn, người trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo và
giúp đỡ tận tình tơi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển
Nông thôn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ của UBND xã Phượng Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, bạn bè và
gia đình đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện và hồn thành khóa luận. Trong
q trình thực hiện khóa luận, mặc dù tơi đã cố gắng rất nhiều nhưng cũng khơng
tránh khỏi những sai xót mong thầy, cơ chỉ bảo, góp ý để bài khóa luận của tơi được
tốt hơn.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ông LEE WEOUNGI và người dân trong
xóm đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình tơi thực tập để hoàn thành tốt
đợt thực tập cuối cùng này.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Sinh viên

Hoàng Thị Chiên


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2017................................................... 27
Bảng 4.2: Diện tích một số cây trồng chính của xã Phượng Tiến từ năm 20152017............................................................................................... 30
Bảng 4.3: Bảng thống kê số lượng gia súc, gia cầm của xã tại thời điểm
1/10/2017 ...................................................................................... 32
Bảng 4.4: Tình hình dân số, lao động và việc làm trên địa bàn xã Phượng Tiến......34
Bảng 4.5: Tình hình cơ sở hạ tầng của xã trong năm 2016 ............................ 41
Bảng 4.6: Tình hình chăn nuôi trong 3 năm 2015-2017 của xã Phượng Tiến.......43
Bảng 4.7: Tổng diện tích thực hiện các mơ hình trên địa bàn xã ................... 45
Bảng 4.8: Diện tích ni gà của xã Phượng Tiến giai đoạn năm 2015 - 201746
Bảng 4.9: So sánh thực trạng chăn nuôi gà thực hiện theo mơ hình và khơng
theo mơ hình chăn ni gà thả vườn............................................. 47
Bảng 4.10: Hiệu quả kinh tế của mơ hình chăn nuôi gà quy mô 1.200 con ... 49
Bảng 4.11: Tình hình chăn ni của xã Phượng Tiến giai đoạn 2015 - 2017 52
Bảng 4.12: Hiệu quả kinh tế của mơ hình chăn ni dê quy mơ 20 con năm
2017............................................................................................... 54
Bảng 4.13: Quy mơ chăn ni ni thỏ của xóm Tổ xã Phượng Tiến năm
2017............................................................................................... 58
Bảng 4.14: Chi phí cho việc chăm sóc thỏ tính trong 1 tháng ........................ 59
Bảng 4.15: Hiệu quả kinh tế của mơ hình chăn ni thỏ quy mô 2000 con năm

2017............................................................................................... 60


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

KÍ HIỆU

BẰNG CHỮ

1

BCĐ

Ban chỉ đạo

2

CNH

Cơng nghiệp hóa

3

CP

Chi phí


4

DT

Doanh thu

5

FAO

Tổ chức Nơng lương Thế Giới

6

GTNT

Giao thơng nơng thơn

7

HĐH

Hiện đại hóa

8

HTX

Hợp tác xã


9

KH

Kế hoạch

10

LN

Lợi nhuận

11

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

12

NTM

Nông thôn mới

13

TSCĐ

Tài sản cố định


14

UBND

Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
PHẦN 1. LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết.............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu...................................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ...................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 4
2.1.1. Khái niệm đánh giá ................................................................................. 4
2.1.2. Các loại đánh giá ..................................................................................... 4
2.1.3. Khái niệm về hiệu quả............................................................................. 4
2.1.4. Lý luận chung về mơ hình....................................................................... 6

2.1.5. Lý luận về phát triển, phát triển kinh tế, phát triển chăn ni ................ 7
2.1.6. Vai trị của nghề chăn ni ..................................................................... 8
2.1.7. Các khái niệm về xây dựng nông thôn mới ............................................ 9
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 14
2.2.1. Tình hình chăn nuôi trên thế giới và Việt Nam .................................... 14
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 20


vi

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của xã Phượng Tiến........ 20
3.3.2. Nghiên cứu thực trạng các mơ hình chăn nuôi trên địa bàn xã............. 20
3.3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm giúp các hộ nông dân nâng cao hiệu quả
chăn ni góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của người dân . 20
3.3.4. Chỉ tiêu theo dõi cụ thể các mơ hình..................................................... 20
3.3.5. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của mơ hình ............................ 21
3.3.6. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của mơ hình ....................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp chọn mẫu ......................................................................... 21
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 22
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 22
3.3.4. Phương pháp phân tích thơng tin, số liệu.............................................. 23
3.3.5. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả của mơ hình chăn ni ...... 23
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 24
4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của xã Phượng Tiến, huyện Định Hóa,

tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Phượng Tiến................................................ 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 29
4.2. Kết quả của một số mơ hình chăn ni trên địa bàn xã Phượng Tiến ..... 43
4.2.1. Thực trạng các mơ hình chăn ni trên địa bàn xã giai đoạn 2015- 2017...43
4.2.2. Đánh giá hiệu quả mơ hình chăn ni gà thả vườn .............................. 46
4.2.3. Đánh giá mơ hình chăn ni dê ............................................................ 52


vii

4.2.4. Đánh giá mơ hình chăn ni thỏ ........................................................... 57
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 64
5.1. Kết luận .................................................................................................... 64
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 65
5.2.1. Đối với nhà nước ................................................................................... 65
5.2.2. Đối với người dân ................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 67
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết
Nền nơng nghiệp Việt Nam đã được hình thành từ lâu đời nay với hai ngành
sản xuất chính là trồng trọt và chăn ni. Cả hai ngành sản xuất chính này ln gắn
bó mật thiết với nhau, cùng thúc đẩy và hỗ trợ nhau trong q trình phát triển.
Trong đó, chăn ni đã và đang từng bước trở thành một ngành sản xuất hàng hóa

chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất nơng nghiệp và cũng là ngành mũi nhọn trong xóa
đói giảm nghèo ở nông thôn.
Ngành chăn nuôi hiện nay là một trong những ngành đem lại hiệu quả cao. Nó
chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chăn nuôi là một nghề
của người nông dân. Từ việc chăn nuôi nhỏ lẻ tại các hộ gia đình nhằm tận
dụng được nguồn cỏ tự nhiên, hiện nay đã có nhiều phương thức chăn ni đa
dạng góp phần nâng cao thu nhập của người dân. Chăn nuôi nước ta đang được
chú ý phát triển với nhiều phương thức khác nhau nhằm để tăng nhanh về số
lượng và nâng cao về chất lượng.
Huyện Định Hóa là một huyện thuộc vùng núi, người dân ở khu vực này
thường là những hộ thuần nông chỉ có một số ít hộ là kinh doanh. Xã Phượng Tiến
có đường giao thơng đi lại thuận lợi. Đây là một xã được dự án SAEMAUL của
Hàn Quốc lựa chọn đầu tư nhằm giúp cho người dân trong xã phát triển kinh tế và
nâng cao chất lượng đời sống.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, ngành chăn nuôi nước ta cũng gặp phải
một số vấn đề phức tạp cả trong công tác chọn giống, thức ăn, thị trường đầu ra,
nhất là dịch bệnh, đây là một trong những nguyên nhân gây thiệt hại kinh tế lớn cho
ngành chăn nuôi. Vật nuôi thường mắc các bệnh dễ lây lan, làm suy giảm năng suất
sinh sản, phát triển chậm như là: thỏ mắc bệnh về nấm, bệnh đường hô hấp,…; gà
mắc bệnh newcastle, gumboro,…; dê mắc bệnh lở mồm long móng, viêm phổi, kí
sinh trùng,… Và cịn rất nhiều các loại bệnh khác ở trên vật nuôi.


2

Xuất phát từ thực tiễn trên được sự đồng ý của Ban Giám hiệu trường Đại học
Nông lâm và sự phân công của khoa Kinh tế & Phát triển Nông thôn cùng với sự
hướng dẫn của thầy giáo ThS. Lành Ngọc Tú, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh
giá hiệu quả các mơ hình chăn ni trong thực hiện chương trình xây dựng
nơng thơn mới tại xã Phượng Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”.

1.2. Mục tiêu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả mơ hình chăn ni ở địa phương và từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả trong chăn ni góp phần thực hiện xây
dựng nông thôn mới tại xã Phượng Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến kinh tế của xã
Phượng Tiến
- Điều tra thực trạng sản xuất và đánh giá hiệu quả của mơ hình chăn ni
- Phân tích thuận lợi và khó khăn đến phát triển các mơ hình
- Đề xuất một số giải pháp nhằm giúp các hộ nông dân nâng cao hiệu quả chăn
ni góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của người dân
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Giúp sinh viên củng cố lý thuyết và rèn luyện kỹ năng đã học về chuyên
ngành khuyến nông và những mơn học được học trong chương trình đào tạo của
nhà trường.
- Giúp sinh viên nắm được các phương pháp học, phương pháp làm về việc
nghiên cứu trong thực tiễn sản xuất.
- Trong quá trình thực hiện đề tài giúp sinh viên có điều kiện học hỏi, củng cố
kiến thức, kỹ năng chuyên môn cho bản thân sau khi ra trường sẽ thực hiện tốt công
việc đúng chuyên ngành của mình.


3

- Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở khoa học cho việc đề xuất các chiến lược phát
triển kinh tế chăn nuôi trong nông hộ tại xã Phượng Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất

- Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở cho các cấp chính quyền địa phương đưa ra
những kết luận mới, hướng đi mới để xây dựng kế hoạch phát triển, mở rộng mơ
hình chăn ni trên địa bàn nghiên cứu cũng như khu vực nông thôn khác.
- Góp phần tăng thu nhập cho các hộ gia đình có điều kiện kinh tế chưa cao và
đóng góp vào thực hiện xây dựng nông thôn mới đáp ứng được các tiêu chí đề ra.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm đánh giá
- Đánh giá dự án là nhìn nhận và phân tích tồn bộ q trình triển khai thực
hiện dự án, các kết quả thực hiện cũng như hiệu quả kinh tế đạt được của dự án
trong mối quan hệ với nhiều yếu tố, so sánh với mục tiêu ban đầu.
- Đánh giá là so sánh những gì đã thực hiện bằng nguồn lực của thôn bản và
những hỗ trợ từ bên ngồi với những gì thực sự đã đạt được [1].
2.1.2. Các loại đánh giá
 Đánh giá tiền khả thi/khả thi
Đánh giá tiền khả thi là đánh giá tính khả thi của hoạt động hay dự án, để xem
xét liệu dự án hay hoạt động có thể thực hiện được hay không trong từng điều kiện
cụ thể nhất định. Loại đánh giá này thường do tổ chức tài trợ thực hiện, những tổ
chức này sẽ phân tích các khả năng thực hiện của dự án hay hoạt động đề làm căn
cứ phê duyệt hay không phê duyệt để đưa vào thực hiện.
 Đánh giá định kỳ
Là đánh giá từng giai đoạn thực hiện, có thể là đánh giá tồn bộ các cơng việc
trong một giai đoạn, nhưng cũng có thể đánh giá từng cơng việc ở từng giai đoạn
nhất định. Nhìn chung đánh giá định kỳ thường áp dụng cho những dự án có thời
gian thực hiện lâu dài. Tùy theo dự án mà người ta có thể định ra những khoảng

thời gian để đánh giá định kỳ, có thể là 3 tháng, 6 tháng hay 1 năm một lần. Mục
đích của đánh giá định kỳ để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, khó khăn, thuận lợi trong
một thời kỳ nhất định để có thể thay đổi hay điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp
với những gì đã đề ra và cho những giai đoạn kế tiếp.
2.1.3. Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả là khái niệm chung để chỉ các kết quả hoạt động của các sự vật,
hiện tượng bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường và hiệu quả xã hội.


5

2.1.3.1. Hiệu quả về kinh tế
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng nhìn chung chúng ta
có thể nói hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hóa dịch vụ và tất cả các phạm trù, quy luật kinh tế khác. Mặt
khác, hiệu quả kinh tế cũng là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế, các nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong khi các nguồn lực rất có hạn, nhu cầu hàng hóa của xã hội ngày càng
tăng và đa dạng, nâng cao hiệu quả kinh tế là một xu thế khách quan của sản xuất.
Cụ thể đối với ngành nông nghiệp: hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so
sánh với lượng hiệu quả thu gom được và chi phí bỏ ra trong một thời gian nhất
định của một phương án sản xuất nhất định, hay một cây trồng, một con gia súc nào
đó đạt được so sánh tối ưu giữa đầu vào và đầu ra trong điều kiện sản xuất khác
nhau, như điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của ngành sản xuất nào đó. Khi xác
định hiệu quả kinh tế chúng ta cần xem xét và kết hợp chặt chẽ giữa lượng tuyệt đối
với tương đối, qua đó biết được tốc độ và quy mơ sản xuất nào đó. Tuy nhiên, trong
điều kiện thị trường hiện nay, mục tiêu hàng đầu của người sản xuất kinh doanh là
thu nhập và lợi nhuận cao, do vậy hiệu quả kinh tế trong sản xuất thiên hướng về
mặt kinh tế nhiều hơn so với mặt xã hội. Có nhiều quan điểm về khái niệm hiệu quả
kinh tế, hiệu quả kinh tế ở mỗi nơi, mỗi vùng khác nhau. Nhưng hầu hết các quan

điểm đều phản ánh 6 mối quan hệ giữa kết quả hoạt động sản xuất với chi phí bỏ ra
để đạt được kết quả đó.
 Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được thể hiện là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được với chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra phần giá trị của các yếu tố nguồn lực đầu
vào. Mối tương quan này cần xét cả về tương đối và tuyệt đối, cũng như xét mối
tương quan giữa hai đại lượng đó. Một phương án đúng hay một giải pháp kinh tế
kỹ thuật, hiệu quả kinh tế cao là đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả thu được
và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.


6

Hiệu quả kinh tế trước hết được xác định bởi sự so sánh tương đối giữa kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Với cách biểu hiện này đã chỉ
rõ được mức độ hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực sản xuất khác nhau. Từ đó
so sánh được hiệu quả kinh tế của các quy mô sản xuất khác nhau, nhưng nhược
điểm của cách đánh giá này không thể hiện được quy mơ của hiệu quả nói chung.
2.1.3.2. Hiệu quả về xã hội
Là phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu của
xã hội như: giải quyết việc làm trong phạm vi toàn xã hội, làm giảm số người thất
nghiệp tạo điều kiện để mọi người trong vùng đều có việc làm và tăng thu nhập,
không ngừng nâng cao mức sống cả về vật chất và tinh thần trên cơ sở đó thực hiện
cơng bằng dân chủ, công bằng xã hội.
2.1.3.3. Hiệu quả về môi trường
Đối với ngành chăn nuôi sẽ tận dụng được phân từ việc chăn nuôi vào việc sử
dụng làm bioga, sau đó các chất thải dư thừa từ bioga có thể lại đem vào sử dụng để
làm phân bón cho cây trồng giúp người dân tận dụng tối đa nguồn phân sẵn có.
Đồng thời, việc chăn ni nhiều sử dụng thức ăn cơng nghiệp làm ơ nhiễm khơng

khí, nguồn nước, sức khỏe con người cũng không bị ảnh hưởng.
Hiệu quả môi trường cịn thể hiện là mơ hình khơng có tác động gây ô nhiễm
môi trường hoặc không thải các chất thải từ chăn ni ra bên ngồi mơi trường.
2.1.4. Lý luận chung về mơ hình
 Khái niệm về mơ hình
Thực tiễn hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội, rất phong phú, đa dạng và
phức tạp. Người ta có thể sử dụng nhiều công cụ và phương pháp nghiên cứu để
tiếp cận. Mỗi cơng cụ phương pháp có những ưu thế riêng, được sử dụng trong hồn
cụ thể. Mơ hình là một trong những phương pháp nghiên cứu được sử dụng rộng
rãi, đặc biệt trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
Theo cách tiếp cận về mặt vật lý học thì mơ hình là vật cùng hình dạng nhưng
thu nhỏ lại. Khi mơ hình hóa đối tượng thì mơ hình sẽ được trình bày một cách đơn
giản, về một vấn đề phức tạp, giúp chúng ta dễ dạng nhận biết đối tượng nghiên cứu.


7

Như vậy, các mơ hình có thể có các quan niệm khác nhau sự khác nhau đó tùy
thuộc vào góc độ tiếp cận và mục đích nghiên cứu, nhưng khi sử dụng mơ hình người
ta đều có chung một quan điểm là dùng để mô phỏng các đối tương nghiên cứu.
Do đó, ở mỗi góc độ tiếp cận và mục đích nghiên cứu riêng, tùy thuộc vào
quan niệm và ý tưởng của người nghiên cứu mà mơ hình được sử dụng để mơ
phỏng và trình bày khác nhau. Song khi sử dụng mơ hình để mơ phỏng đối tượng
nghiên cứu, người ta thường có chung một quan điểm thống nhất đó là: mơ hình là
mẫu để mơ phỏng hoặc thể hiện đối tượng nghiên cứu, nó phản ánh những đặc
trưng cơ bản nhất và giữ nguyên được bản chất của đối tượng nghiên cứu.
2.1.5. Lý luận về phát triển, phát triển kinh tế, phát triển chăn nuôi
 Phát triển
Hiện nay, đang tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về phát triển. Tuy có rất
nhiều khái niệm và quan điểm khác nhau về phát triển nhưng có thể hiểu theo

nghĩa chung nhất về phát triển là việc làm ra nhiều sản phẩm hơn cái vốn có của
sự vật, hiện tượng, làm phong phú về chủng loại cũng như thay đổi chất lượng
tùy người sử dụng.
 Phát triển kinh tế
Có thể hiểu phát triển kinh tế là một quá trình biến đổi nền kinh tế quốc dân
bằng một sự gia tăng sản xuất và nâng cao mức sống của dân cư. Đối với các nước
đang phát triển thì phát triển kinh tế là quá trình mà nền kinh tế chậm phát triển
thực hiện CNH - HĐH. Đó là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự thay đổi cơ cấu
kinh tế, nhưng không đồng nghĩa với phát triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế là tăng
thu nhập và sản phẩm bình quân đầu người. Phát triển kinh tế bao gồm cả sự tăng
về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội.
 Phát triển chăn ni
Khi nói đến phát triển chăn ni, người ta thường quan tâm đến các khía cạnh:
số lượng, chất lượng, hình thức tổ chức chăn nuôi và phương thức chăn nuôi. Phát
triển về mặt số lượng: số lượng hay quy mô vật nuôi phụ thuộc vào mục tiêu chăn
nuôi hay nhu cầu tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi. Với mục tiêu chăn nuôi để giải quyết


8

vấn đề thực phẩm gia đình thì người chăn ni không nuôi số lượng lớn và không
quan tâm đến hạch tốn chi phí. Với mục tiêu hàng hóa thì số lượng vật nuôi đưa
vào chăn nuôi lớn hơn nhiều so với chăn ni để giải quyết thực phẩm gia đình.
Quy mô chăn nuôi phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố quan trọng
nhất là: mặt bằng sản xuất, vốn đầu tư, trình độ chun mơn kỹ thuật của người
chăn ni. Các hộ chăn ni có những điều kiện tốt về mặt bằng sản xuất, vốn đầu
tư, khả năng tiêu thụ sản phẩm, có chun mơn kỹ thuật cao sẽ thuận lợi cho việc
phát triển chăn nuôi với số lượng lớn và ngược lại. Phát triển về mặt chất lượng:
chất lượng phát triển chăn ni có thể được đánh giá nhiều khía cạnh khác nhau
như: sự tăng trưởng, khả năng chiếm lĩnh thị trường và khả năng cạnh tranh trên thị

trường, năng suất lao động đạt được khi phát triển chăn ni, lợi ích thu được của
người chăn nuôi và của cộng đồng xã hội. Chất lượng phát triển chăn nuôi phụ
thuộc nhiều yếu tố: khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ trong chăn
nuôi của người chăn nuôi là cao hay thấp, chất lượng sản phẩm chăn nuôi cung cấp
ra thị trường là tốt hay khơng tốt, thu nhập và lợi nhuận tính trên một đơn vị sản
phẩm cao hay thấp, tổng thu nhập và lợi nhuận được của người chăn nuôi cao hay
thấp. Các nhà nghiên cứu ở Việt Nam đã chia chăn nuôi ra 2 loại: chăn nuôi nhỏ lẻ
và chăn nuôi tập trung.
Bên cạnh đó, việc phát triển chăn ni cũng có sự đầu tư của các dự án phát
triển nơng thôn nhằm đem lại hiểu quả kinh tế cao cho người dân địa phương.
Nhưng khi có được sự đầu tư thì người dân trở nên trơng chờ, lười lao động. Khi
vốn đầu tư chăn ni là do chính người dân bỏ ra thì kết quả thu được lại có sự thay
đổi, một số hộ muốn đầu tư chăn nuôi nhưng họ lại khơng có vốn, vay ngân hàng
thì lãi suất cao. Các cơ quan Nhà nước lại ít quan tâm đến vấn đề này.
2.1.6. Vai trị của nghề chăn ni
 Cung cấp thực phẩm
Từ lâu các sản phẩm của ngành chăn nuôi cung cấp ra thị trường rất được ưa
chuộng. Cung cấp các thực phẩm tươi sống phục vụ như cầu ăn uống của con người
đồng thời cung cấp dinh dưỡng bổ sung các chất đạm, chất béo, protein có trong


9

thực phẩm kết hợp với các sản phẩm là rau xanh để làm phong phú bữa ăn của gia
đình và có thêm chất dinh dưỡng đảm bảo cho mọi người co sức khỏe tốt để tiếp tục
duy trì cơng việc hàng ngày.
 Nguồn phân bón cho cây trồng và chất đốt biogas
Ngồi sản phẩm chính là cung cấp thịt thì trong chăn ni cịn thu được một
lượng phân khá lớn dùng phục vụ cho trồng trọt, ao cá. Ngoài ra, lượng phân thu
được cũng tận dụng để làm chất đốt bioga, vừa hạn chế được ơ nhiễm khơng khí

cũng như ô nhiễm nguồn nước.
 Mang lại thu nhập cho nông dân
Chăn nuôi được đánh giá là một ngành hay xảy ra rủi ro nhưng cũng là một
ngành đem lại hiệu quả kinh tế cao, vừa làm tăng thu nhập cho nông dân, vừa giải
quyết được vấn đề việc làm.
2.1.7. Các khái niệm về xây dựng nông thôn mới
2.1.7.1. Khái niệm
- Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp, phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ);
có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo, thu nhập, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
- Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân
của cả hệ thống chính trị. Nơng thơn mới khơng chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là
vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
- Xây dựng nơng thơn mới giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ,
văn minh [5].
2.1.7.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới nhìn
chung, bộ mặt nơng thơn ở các xã vùng nơng thơn của thành phố đã có nhiều khởi
sắc rõ rệt. Tuy nhiên, vấn đề xây dựng nông thôn mới ở các xã này vẫn cịn khơng


10

ít những khó khăn, đây vẫn là một bài tốn khó đối với Ban chỉ đạo chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới thành phố và từng địa phương.
 Về thuận lợi
+ Một số xã đã thực hiện được mục tiêu của chương trình đề ra, đẩy mạnh

phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững, nâng cao chất lượng sản phẩm, nghiên
cứu quy hoạch và hoàn thành các vùng chuyên canh cây trồng có giá trị kinh tế cao,
nhân rộng vùng sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGap.
+ Tài nguyên, đất, nước, rừng: tài nguyên đất đai đã được cấp quyền sử dụng
đất ổn định, các tài nguyên nước đáp ứng nhu cầu cho phục vụ phát triển sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp và phục vụ dân sinh.
+ Lao động địa phương dồi dào, có đủ sức khỏe để tham gia lao động sản xuất,
phát triển kinh tế xã hội.
+ Chương trình xây dựng nơng thôn mới trên địa bàn xã nhận được sự quan
tâm đặc biệt, chỉ đạo sát xao của cấp ủy đảng, chính quyền và sự đồng thuận nhất trí
cao của nhân dân địa phương.
 Về khó khăn
+ Việc xây dựng nơng thơn mới cũng gặp khơng ít những khó khăn do kết cấu
hạ tầng nông thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi, cịn nhiều yếu kém, vừa
thiếu, vừa khơng đồng bộ); nhiều hạng mục cơng trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao
thơng nơng thơn ít được quan tâm đầu tư, hệ thống thủy lợi cần được đầu tư nâng
cấp, chất lượng lưới điện nơng thơn chưa thực sự an tồn, cơ sở vật chất về giáo
dục, y tế, văn hóa cịn rất hạn chế, mạng lưới chợ nơng thơn chưa được đầu tư đồng
bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nơng thơn
đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển.
+ Xã Phượng Tiến là xã có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nơng nghiệp, lâm
nghiệp là chính, khơng có ngành nghề truyền thống, ít nghề phụ.
+ Do thu nhập còn thấp, đời sống của nhân dân chưa cao nên việc huy động
vốn đối ứng của nhân dân trong xây dựng nơng thơn mới cịn gặp nhiều khó khăn.


11

+ Nhận thức của một số bộ phận cán bộ, nhân dân về Chương trình xây dựng
nơng thơn mới cịn hạn chế.

+ Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế,
chưa gắn chế biến với tiêu thụ sản phẩm, chất lượng nông sản chưa đủ sức cạnh
tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ
trong nông nghiệp cịn chậm, tỷ trọng chăn ni trong nơng nghiệp cịn thấp, cơ
giới hóa chưa đồng bộ.
+ Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động
nơng nghiệp cịn cao, cơ hộ có việc làm mới tại đại phương khơng nhiều, tỷ lệ lao
động nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
+ Do đời sống tinh thần của nhân dân cịn hạn chế, nhiều nét văn hóa truyền
thống đang có nguy cơ mai một, nhà ở dân cư nơng thơn vẫn cịn nhiều nhà tạm, dột
nát. Hiện nay, kinh tế - xã hội khu vực nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa
theo quy hoạch.
+ Do u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, cần ba
yếu tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông thôn mới
sẽ triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hóa. Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước cơng
nghiệp. Vì vậy, một nước cơng nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc
hậu, nông dân nghèo khổ [4].
2.1.7.3. Khái quát những mặt đạt được, chưa đạt được trong xây dựng NTM trên
địa bàn xã so với yêu cầu Bộ tiêu chí NTM tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2020;
những tồn tại hạn chế, nguyên nhân
a. Những mặt đã đạt được
- Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, trong những năm qua Đảng bộ và
nhân dân xã Phượng Tiến đã đoàn kết, thống nhất, tập trung lãnh đạo thực hiện
Nghị quyết của Đảng, đưa Nghị quyết vào cuộc sống. Tập trung sức người, sức của
phát triển kinh tế xã hội. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước được nâng lên,
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện. Hệ thống


12


chính trị được củng cố, dân chủ ở cơ sở được phát huy, bộ mặt nơng thơn có nhiều
đổi mới.
- Thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới theo Bộ tiêu chí Quốc gia
về nơng thơn mới. Sau khi tiếp thu ý kiến chỉ đạo của Ban chỉ đạo xây dựng nông
thôn mới của huyện. Xã đã tổ chức các hội nghị: Ban chấp hành Đảng ủy; Hội nghị
MTTQ và các đồn thể; hội nghị Bí thư chi bộ -trưởng xóm; Hội nghị Đảng bộ, Hội
nghị BCĐ xây dựng NTM mở rộng để quán triệt nội dung, tinh thần chỉ đạo xây
dựng nông thôn mới, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chương trình xây
dựng nơng thơn mới.
- Đánh giá 19 tiêu chí NTM, trong đó:
+ Số tiêu chí đã đạt là 16 tiêu chí.
+ Số tiêu chí chưa đạt là 03 tiêu chí, gồm: thu nhập, hộ nghèo, nhà ở dân cư.
b. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
 Tồn tại, hạn chế
- Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực sản xuất nông lâm, ngư nghiệp cịn cao, tỷ lệ
lao động qua đào tạo chính quy còn thấp, dẫn đến năng xuất lao động chưa cao,
chưa có các mơ hình sản xuất kinh doanh nổi bật và chưa được nhân rộng.
- Mặt bằng kinh tế của nhân dân còn thấp, chưa đồng đều, tỷ lệ hộ nghèo và
cận nghèo cịn cao nên việc đóng góp đối ứng cịn nhiều khó khăn.
- Quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng và đầu tư dự án hầu hết do dân quản lý
nên cơng tác giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn.
- Việc khảo sát thiết kế, thẩm định và đầu tư kinh phí dự án chưa kịp thời,
chưa đáp ứng nhu cầu của địa phương.
 Nguyên nhân của các hạn chế trên
* Về khách quan
- Do xuất phát điểm của xã còn thấp và lại là công việc mới, khối lượng công
việc về xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, xây dựng hệ
thống chính trị rất lớn, đa dạng..., trong thực hiện phải vừa làm vừa nghiên cứu rút
kinh nghiệm, bổ sung. Thời gian thực hiện chưa nhiều, một số chính sách mới được



13

triển khai nên chưa phát huy được tác dụng, chưa đem lại kết quả thực tế. Việc huy
động nguồn lực cho Chương trình xây dựng nơng thơn mới cịn nhiều khó khăn,
ngân sách đầu tư của nhà nước (kể cả vốn lồng ghép từ các chương trình mục tiêu
quốc gia) còn quá thấp so với yêu cầu; vốn huy động trong nhân dân rất hạn chế do
thu nhập của người nơng dân cịn thấp.
- Điểm xuất phát về kinh tế - xã hội của xã còn thấp, cơ sở hạ tầng nông thôn
quá yếu kém, sản xuất thuần nông, hàng hóa nơng sản khó tiêu thụ, giá cả bấp bênh,
nhà nước chưa có chiến lược giải quyết đầu ra cho nông dân một cách căn bản, đời
sống của nông dân cịn nhiều khó khăn. Nhiều chủ trương chính sách của nhà nước
tạo động lực thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nơng thơn cịn nhiều bất cập, khó triển
khai, áp dụng trong thực tế; thiếu nguồn lực tài chính, thiếu nhân lực để triển khai
thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
* Về chủ quan:
- Một số bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân chưa hiểu rõ về chủ trương,
nên chưa nhận thức phát huy vai trị của mình trong xây dựng nơng thơn mới; nhiều
nơi vẫn cịn tư tưởng trơng chờ, ỷ lại vào việc đầu tư của Nhà nước. Chất lượng
công tác quy hoạch chưa đáp ứng yêu cầu, nội dung đề án nặng về phát triển hạ
tầng, chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, ý nghĩa, nội dung của chương trình MTQG
xây dựng NTM, thiếu chủ động, sáng tạo trong q trình tổ chức thực hiện; vẫn cịn
tư tưởng trông chờ, ỷ lại cấp trên, nhất là trong bố trí nguồn lực cho chương trình.
- Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành còn thiếu kịp thời, chặt chẽ. Nguồn vốn
đầu tư ngân sách cho chương trình cịn thấp, trong khi khả năng đóng góp của nhân
dân hạn chế.
- Nhận thức về vị trí, vai trị của nơng nghiệp, nông dân, nông thôn đã được
nâng lên nhưng vẫn cịn bất cập. Cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, sự quản lý,
điều hành của chính quyền có lúc chưa đồng bộ, thiếu kiểm tra, đôn đốc; sự phối

hợp trong công tác tuyên truyền, vận động của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể có
lúc, có nơi chưa được phát huy cao [5].


14

2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình chăn ni trên thế giới và Việt Nam
2.2.1.1. Chăn nuôi trên thế giới
 Đối với lợn
Nghề chăn nuôi lợn ra đời rất sớm, cách đây một vạn năm chăn nuôi lợn đã
xuất hiện và phát triển ở Châu Âu và Châu Á. Sau đó, khoảng thế kỷ XVI, bắt đầu
phát triển ở Châu Mỹ và thế kỷ XVIII phát triển ở Châu Úc. Đến nay, nuôi lợn đã
trở thành một nghề truyền thống của nhiều quốc gia. Ở nhiều nước, chăn ni
lợn có cơng nghệ cao và có tổng đàn lợn lớn như: Nga, Anh, Pháp, Mỹ, Nhật,
Canada, Hà Lan, Đan Mạch, Thụy Điển, Đức, Ý, Úc, Trung Quốc, Singapore, Đài
Loan… Nói chung ở các nước tiên tiến có chăn ni lợn phát triển lợn theo hình
thức cơng nghiệp và đạt trình độ chun mơn hóa cao.
Tuy vậy, đàn lợn trên thế giới phân bố khơng đồng đều ở các châu lục. Có tới
70% số đầu lợn được nuôi ở Châu Á Và Châu Âu, khoảng 30% ở các châu lục khác.
Trong đó, tỷ lệ đàn lợn được nuôi nhiều ở các nước có chăn ni lợn tiên tiến. Nơi
nào có nhu cầu thịt lợn cao, nơi đó ni nhiều lợn. Tính đến nay chăn nuôi lợn ở các
nước Châu Âu chiếm khoảng 52%; Châu Á 30,4%; Châu Úc 5,8%; Châu Phi 3,2 %;
Châu Mỹ 8,6%.
Nhìn chung, sản phẩm của ngành chăn ni lợn được sử dụng rộng rãi khắp
nơi trên thế giới (trừ ở các các nước theo tín ngưỡng Hồi giáo). Giá trị dinh dưỡng
cao của thịt lợn là nguồn thực phẩm tốt cho con người, không những thế nghề chăn
nuôi lợn đã đem lại lợi nhuận không nhỏ cho nền kinh tế của các nước này [10].
 Đối với dê
Việc chăn nuôi dê cũng được chú trọng đặc biệt hiện nay trên thế giới có rất

nhiều loại dê với đặc tính hiền lành, dễ ni, cho sản lượng sữa cao điển hình như
một số loại sau: dê Vùng Messinese, dê Valais Blackneck, dê Tonggenburg là giống
dê nhà có nguồn gốc từ Thụy Sĩ, chúng là một giống dê chuyên cho sữa. Mỗi ngày,
một con dê Togenbua có thể cho từ 2,4 – 2,5 lít sữa. Giống dê Tonggenburg có tính
hiền lành, thân thiện nên được phổ biến để sản xuất sữa, ngồi ra cịn có dê Tây Ban
Nha, dê sữa Laoshan là giống dê này hiện nay rất hiếm. Thường được nuôi trong gia


15

đình phục vụ việc cung cấp sữa cho gia đình. Dê Stiefelgeiss, dê Saanen là giống dê
chuyên dụng để lấy sữa có nguồn gốc từ Thụy Sĩ, nó được ni ở Pháp và nhiều
nước Châu Âu. dê Saanen cho sản lượng sữa cao, đặc tính cho sữa tốt, hiền lành,
trầm lặng, dễ dạy nên được nuôi phổ biến dể sản xuất sữa. dê Girgentan, dê Pygora,
dê Murcia – Granada, dê Jumnapari, dê Kiko, dê Mancha,… [9].
 Đối với thỏ
Vào thế kỉ XVI ở một số nước Tây Âu như Pháp, Ý, Flanders và Anh cùng với
việc săn bắt thỏ hoang dã, thì thỏ đã được chăn ni bán hoang dã và nuôi nhốt
trong chuồng để lấy thịt. Tuy nhiên, do chế độ lãnh chúa đặc quyền lúc bấy giờ nên
việc phát triển chăn nuôi thỏ không được phát triển rộng rãi. Đầu thế kỉ XIX việc
chăn nuôi thỏ được phát triển rộng khắp các vùng nông thôn và ven đô thị các nước
Tây Âu, người Châu Âu đã giới thiệu chăn nuôi thỏ tới các nước khác như:
Autralia, New Zealand và sau đó chăn ni thỏ được lan tỏa khắp thế giới. Chăn
nuôi thỏ hiện nay đang được chú trọng và phát triển ở nhiều nước trên thế giới.
Theo Lebas và Colin năm 1992 thế giới sản xuất khoảng 1,2 triệu tấn thịt thỏ đến
năm 1994 con số này ước tính khoảng 1,5 triệu tấn, bình qn đầu người tiêu thụ 280
gram thịt thỏ/năm. Có rất nhiều nước ni và sản xuất thịt thỏ như: Bồ Đào Nha, Italia,
Nga, Pháp, Thái Lan, Ukraina, Trung Quốc, Việt Nam, Mỹ, Tây Ban Nha, Phillipin,…[6].
 Đối với gia cầm
Mặc dù, dịch cúm gia cầm đã gây tổn thất không nhỏ cho ngành nuôi gà lấy

trứng ở nhiều nước, nhất là ở Hoa Kỳ và ở Trung Quốc. Năm 2015, tổng sản lượng
trứng gia cầm toàn cầu vẫn tiếp tục tăng và đạt mức kỷ lục là 70,8 triệu tấn với
1.338 tỷ quả trứng, tăng 1,6% so với năm 2014 (tăng 1,11 triệu tấn). FAO dự kiến,
sản lượng trứng toàn cầu sẽ đạt tới 100 triệu tấn năm 2035. So với năm 2000, sản
lượng trứng tồn cầu 2015 đã tăng 38,7%, bình qn tăng 2,2%/năm. Khu vực Châu
Á - Thái Bình Dương sản xuất 60% sản lượng trứng gia cầm tồn cầu, ln đứng
đầu các khu vực về sản xuất trứng gia cầm. Năm 2015 có 10 nước đạt sản lượng
trứng trên 1 triệu tấn là Trung Quốc: 29.990 triệu tấn; Hoa Kỳ: 5.786 triệu tấn; Ấn
Độ: 4.356 triệu tấn; Mexico: 2.638 triệu tấn; Nhật Bản: 2.521 triệu tấn; Nga: 2.500


16

triệu tấn; Brazil: 2.371 triệu tấn; Indonesia: 1.387 triệu tấn; Thổ Nhĩ Kỳ: 1.045 triệu
tấn; Ucraina: 1.007 triệu tấn [8].
2.2.1.2. Chăn nuôi ở Việt Nam
Theo tổng cục thống kê trong tháng 2/2018 tình hình chăn ni gia súc, gia
cầm trên cả nước tương đối ổn định. Cụ thể như sau:
 Về chăn nuôi lợn: theo đánh giá của Tổ chức Nông Lương Thế giới
(FAO): Châu Á sẽ trở thành khu vực sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm chăn nuôi
lớn nhất. Chăn nuôi Việt Nam, giống như các nước trong khu vực phải duy trì mức
tăng trưởng cao nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và từng bước hướng
tới xuất khẩu. Trong thời gian qua, ngành chăn ni lợn của nước ta có biến động cả
về tốc độ phát triển, phân bố tại địa bàn và phương thức sản xuất, đồng thời xuất
hiện nhiều nhân tố bất ổn gây ô nhiễm môi trường trầm trọng, vệ sinh an toàn thực
phẩm và nhiều dịch bệnh mới.
Giá bán thịt lợn hơi tăng nhẹ nhưng chưa có chuyển biến tích cực, người chăn
ni vẫn trong tình trạng hịa vốn, chi phí chăn ni cịn cao khiến người chăn ni
lợn e ngại tái đàn. Ước tính tổng số lợn của cả nước tháng 2/2018 giảm khoảng
5,7% so với cùng kỳ năm 2017 [10].

 Về chăn nuôi dê: năm 1993, Trung tâm nghiên cứu dê và thỏ Sơn Tây
được giao nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển chăn nuôi dê trong cả nước. Từ đó đến
nay nhiều cơng trình nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi dê về giống,
thức ăn, chăm sóc ni, dưỡng, thú y, chế biến sản phẩm đã được tiến hành và đã
thu được những kết quả bước đầu khả quan và tạo điều kiện cho chăn nuôi dê từng
bước phát triển trong cả nước. Năm 2003, sau 10 năm phát triển, theo số liệu của
Cục thống kê tổng đàn dê của cả nước là 525.000 con, trong đó chủ yếu là giống dê
Cỏ, được phân bố tập trung ở các tỉnh vùng núi và trung du phía Bắc. Riêng đàn dê
của miền Bắc chiếm 72,5% tổng đàn, miền Nam 27,5% (trong đó Tây Nguyên
chiếm 12,3%; duyên hải miền Trung chiếm 8,9%; Đông Nam Bộ 2,1% và Tây Nam
Bộ 3,8%). Đàn dê của các tỉnh vùng núi phía Bắc chiếm 67% tổng đàn dê của miền
Bắc và 48% tổng đàn dê cả nước.


×