Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Đánh giá vai trò của khuyến nông trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã phượng tiến huyện định hóa tỉnh thái nguyên giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.5 KB, 85 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN THIỆN ĐỨC


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA KHUYẾN NÔNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ PHƢỢNG TIẾN - HUYỆN ĐỊNH HÓA
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012 - 2014


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khuyến nông
Khoa : KT & PTNT
Khoá học : 2011 - 2015





Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN THIỆN ĐỨC


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA KHUYẾN NÔNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ PHƢỢNG TIẾN - HUYỆN ĐỊNH HÓA
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012 - 2014


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khuyến nông
Lớp : K43 - Khuyến nông
Khoa : KT & PTNT
Khoá học : 2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Lƣu Thị Thùy Linh




Thái Nguyên, năm 2015


i
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ
tận tình của các Cơ quan, Đơn vị, Nhà trƣờng, các thầy, cô giáo cùng bạn bè
và ngƣời thân. Đến nay, em đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Trƣớc tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Ban
chủ nhiệm khoa KT&PTNT Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và đặc
biệt là Cô giáo Th.S Lưu Thị Thùy Linh ngƣời đã trực tiếp, tận tình hƣớng
dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các bác, các cô, các chú, các
anh và các chị đang công tác tại UBND xã Phƣợng Tiến đã tận tình giúp đỡ
em trong việc hƣớng dẫn, cung cấp các thông tin, tài liệu và tạo điều kiện cho
em thực hiện đề tài của mình trong thời gian qua.
Trong quá trình thực tập, bản thân em đã cố gắng hết sức nhƣng do
trình độ và thời gian có hạn nên đề tài tốt nghiệp của em không tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp chỉ bảo của
các thầy, cô giáo, của bạn bè và ngƣời thân để đề tài của em đƣợc hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 06 năm 2015

Sinh viên


Nguyễn Thiện Đức





ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí Quốc gia về xây
dựng Nông thôn mới tại xã Phƣợng Tiến giai đoạn 2012 - 2014 19
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Phƣợng Tiến năm 2014 25
Bảng 4.2. Tình hình dân số và lao động xã Phƣợng Tiến năm 2014 26
Bảng 4.3. Kết quả xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí Quốc gia về xây
dựng Nông thôn mới tại xã Phƣợng Tiến giai đoạn 2012 - 2014 31
Bảng 4.4. Thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm qua 3 năm 2012 - 2014 34
Bảng 4.5. Kết quả hoạt động đào tạo - tập huấn qua 3 năm 2012 - 2014 37
Bảng 4.6. Đánh giá của ngƣời dân về hoạt động đào tạo tập huấn 39
Bảng 4.7. Đánh giá của ngƣời dân về hiệu quả sau đào tạo tập huấn 40
Bảng 4.8. Các mô hình trình diễn qua 3 năm 2012 - 2014 43
Bảng 4.9. Đánh giá của ngƣời dân về hoạt động xây dựng mô hình trình diễn 46
Bảng 4.10. Kết quả tham quan - hội thảo qua 3 năm 2012 - 2014 48
Bảng 4.11. Đánh giá của ngƣời dân về hoạt động tham quan - hội thảo 49
Bảng 4.12. Kết quả sản suất một số sản phẩm nông nghiệp 3 năm 2012 - 2014 50
Bảng 4.13. Tình hình lao động xã Phƣợng Tiến qua 3 năm 2012 - 2014 52
Bảng 4.14. Tình hình lao động xã Phƣợng Tiến qua 3 năm 2012 - 2014 54
Bảng 4.15. Số lƣợng hợp tác xã hoạt động trên địa bàn xã qua 3 năm
2012 - 2014 59
Bảng 4.16. Đánh giá của ngƣời dân đối với khuyến nông trong quá trình xây
dựng NTM 61
Bảng 4.17. Một số kiến nghị của ngƣời dân đối với khuyến nông cơ sở 62


iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT


BQ
: Bình quân
BQL
: Ban quản lý
BVTV
: Bảo vệ thực vật
CBKN
: Cán bộ khuyến nông
CC
: Cơ cấu
CLB
: Câu lạc bộ
CNH - HĐH
: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
ĐVT
: Đơn vị tính
HTX
: Hợp tác xã
KHHGĐ
: Kế hoạch hóa gia đình
KHCN
: Khoa học công nghệ
KHKT
: Khoa học kỹ thuật
KN
: Khuyến nông
KTTB
: Kỹ thuật tiến bộ
MH
: Mô hình

MHTD
: Mô hình trình diễn
NTM
: Nông thôn mới
PTNT
: Phát triển nông thôn
SL
: Số lƣợng
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
TT
: Thị trấn
TTKN
: Trung tâm khuyến nông
TTCN
: Tiểu thủ công nghiệp
UBND
: Ủy ban nhân dân
VH - TT - DL
: Văn hóa - Thể thao - Du lịch

iv
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT iii
MỤC LỤC iv

Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 5
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tế 4
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 5
2.1.1. Khái niệm về khuyến nông 5
2.1.2. Nội dung và vai trò của hoạt động khuyến nông 5
2.1.2.1. Nội dung hoạt động khuyến nông 5
2.1.2.2. Vai trò của hoạt động khuyến nông 6
2.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động khuyến nông 7
2.1.4. Vài nét về xây dựng mô hình nông thôn mới 8
2.1.4.1. Khái niệm về nông thôn mới 8
2.1.4.2. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trƣớc đây với xây dựng nông
thôn mới 9
2.1.4.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nƣớc ta 10
2.2. Cơ sở thực tiễn 12
2.2.1. Vai trò của khuyến nông đối với xây dựng nông thôn mới trên thế giới 12

v
2.2.2. Vai trò của khuyến nông đối với xây dựng nông thôn mới ở
Việt Nam 14
2.2.3. Vai trò của khuyến nông trong xây dựng nông thôn mới tại
xã Phƣợng Tiến 17
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 20

3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 20
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 20
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 20
3.2.2. Thời gian nghiên cứu 20
3.3. Nội dung nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu 20
3.3.1. Nội dung nghiên cứu 20
3.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 21
3.3.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 21
3.3.2.2. Phƣơng pháp xử lý và phân tích thông tin 22
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 23
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội xã Phƣợng Tiến 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 23
4.1.1.1. Vị trí địa lý 23
4.1.1.2. Địa hình 23
4.1.1.3. Điều kiện thời tiết, khí hậu 23
4.1.1.4. Sông ngòi, thủy văn 24
4.1.1.5. Tình hình sử dụng đất đai 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 26
4.1.2.1. Tình hình dân số và lao động 26
4.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế 27

vi
4.1.2.3. Tình hình phát triển xã hội 29
4.2. Công tác xây dựng nông thôn mới tại xã Phƣợng Tiến 30
4.3. Vai trò của khuyến nông trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới 33
4.3.1. Vai trò khuyến nông đối với việc tăng thu nhập 34
4.3.1.1. Thông tin - tuyên truyền 35
4.3.1.2. Đào tạo - tập huấn 36

4.3.1.3. Xây dựng mô hình trình diễn 43
4.3.1.4. Tham quan - hội thảo 47
4.3.2. Vai trò của khuyến nông đối với việc nâng cao tỷ lệ có việc làm
thƣờng xuyên 52
4.3.3. Vai trò của khuyến nông đối với việc giảm tỷ lệ hộ nghèo 55
4.3.4. Vai trò khuyến nông đối với việc đổi mới và phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất có hiệu quả 58
4.3.5. Đánh giá của ngƣời dân đối với khuyến nông trong quá trình
xây dựng NTM 60
4.3.6. Một số kiến nghị của ngƣời dân đối với khuyến nông cơ sở 62
4.4. Phân tích SWOT: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của công tác
khuyến nông trong quá trình xây dựng Nông thôn mới tại xã Phƣợng Tiến
huyện Định hóa 63
4.5. Một số giải pháp về khuyến nông trong xây dựng NTM 64
4.5.1. Giải pháp đối với công tác tổ chức 64
4.5.2. Giải pháp đối với phát triển nguồn nhân lực 65
4.5.3. Giải pháp đối với hoạt động khuyến nông 65
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67
5.1. Kết luận 67
5.2. Kiến nghị 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng Nông thôn mới là chủ trƣơng lớn, có tầm chiến lƣợc quan
trọng của Đảng và Nhà nƣớc. Trong thời gian qua, cấp ủy, chính quyền các

cấp đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp
và huy động tối đa các nguồn lực. Sau hơn 3 năm thực hiện bƣớc đầu đã thu
đƣợc kết quả mong đợi. Cùng chung tay vào xây dựng NTM khuyến nông có
vai trò không nhỏ. Khuyến nông hỗ trợ đào tạo nghề, phát triển làng nghề, các
chƣơng trình hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý và các chƣơng trình trình diễn
kỹ thuật, chuyển giao các tiến bộ KHKT, tƣ vấn sản xuất cho ngƣời dân trong
xây dựng NTM từng bƣớc nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của ngƣời dân.
Với hệ thống khuyến nông rộng khắp cả nƣớc, trong những năm trở lại
đây khuyến nông có những đóng góp lớn cho sự nghiệp phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Với vai trò là kết nối ngƣời sản xuất với ứng dụng công
nghệ mới; ngƣời sản xuất với đào tạo; ngƣời sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
công tác khuyến nông góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nông
thôn. Đặc biệt trong 3 năm gần đây khuyến nông cùng đồng hành xây dựng
NTM của cả nƣớc đã tạo ra những thành quả cao. Thông qua các hoạt động
khuyến nông trình độ sản xuất của ngƣời dân đƣợc tăng lên, giúp ngƣời dân
tiếp cận đƣợc với những tiến bộ KHKT, nâng cao năng suất, sản lƣợng, đào
tạo nghề cho ngƣời dân, giúp cho họ có khả năng tiếp cận với những cái mới.
Mặt khác công tác khuyến nông không đơn thuần chỉ là hoạt động chuyên
môn kỹ thuật nông nghiệp, mà còn là công tác chính trị, xã hội góp phần thay
đổi nhận thức và tăng thu nhập cho nông dân, đào tạo nông dân nâng cao kỹ

2
năng sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, góp phần tạo việc làm,
xóa đói giảm nghèo, tạo lập sinh kế cho ngƣời dân.
Phƣợng Tiến là một xã nằm ở phía đông huyện Định Hóa. Những năm
gần đây, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng đƣợc nâng
lên. Là xã thuần nông phát huy tiềm năng thế mạnh của địa phƣơng, nhân dân
trong xã đã thực hiện chủ trƣơng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đẩy
mạnh phát triển nông nghiệp theo hƣớng tăng năng suất, chất lƣợng, áp dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chăn nuôi. Ngoài cây lúa nhân dân trong xã

còn chú trọng sản xuất vụ đông phát triển ngành nghề, dịch vụ do đó mang lại
hiệu quả kinh tế khá cao. Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2014 giảm còn 11,8% theo
tiêu chí mới.
Thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020. Xã Phƣợng Tiến đạt 15/19 tiêu chí đó là: Quy hoạch,
giao thông, điện, trƣờng học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, nhà ở
dân cƣ, lao động, giáo dục, y tế, văn hóa, bƣu điện, hình thức tổ chức sản
xuất, hệ thống chính trị và an ninh trật tự.
Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng NTM xã Phƣợng Tiến vẫn còn khó
khăn trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển kinh tế, nâng cao thu
nhập và việc đổi mới phát triển các hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả tại địa
phƣơng. Cụ thể nhƣ tiêu chí: Thu nhập, hộ nghèo. Để giúp địa phƣơng nhanh
chóng đạt chuẩn các tiêu chí trên cần tăng cƣờng công tác khuyến nông, đẩy
nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất nông nghiệp cũng nhƣ
phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình.
Câu hỏi đƣợc đặt ra là công tác khuyến nông của xã đã có vai trò gì
trong quá trình xây dựng Nông thôn mới? Cụ thể, các tiêu chí trong nhóm
III: Kinh tế và tổ chức sản xuất. Và trên thực tế, khuyến nông đã làm đƣợc
gì và chƣa làm đƣợc gì trong 4 tiêu chí này.

3
Xuất phát từ tình hình thực tế của địa bàn nghiên cứu. Tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài “Đánh giá vai trò của khuyến nông trong quá trình xây dựng Nông
thôn mới tại xã Phượng Tiến - huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2012 - 2014” để đƣa ra các hoạt động khuyến nông phù hợp nhằm xây dựng và
phát triển xã nông thôn mới.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá vai trò của hoạt động khuyến nông trong quá trình
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Phƣợng Tiến - huyện Định Hóa. Từ

đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh nâng cao hiệu quả các hoạt động
khuyến nông trong quá trình thực hiện.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá công tác xây dựng NTM tại xã Phƣợng Tiến.
- Đánh giá vai trò của hoạt động khuyến nông đến quá trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn xã Phƣợng Tiến năm 2012, 2013, 2014.
- Đánh giá đƣợc mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, thách thức của công tác
khuyến nông trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã
- Đề xuất một số giải pháp và hƣớng nhằm đẩy mạnh hoạt động khuyến
nông trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Phƣợng Tiến.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Giúp sinh viên củng cố lại kiến thức lý thuyết đã đƣợc học trên lớp.
- Giúp sinh viên có phƣơng pháp làm việc và nghiên cứu khoa học, tiếp
thu thực tế để thấy rõ đƣợc những việc mà một cán bộ khuyến nông phải làm.
- Bổ sung thêm kiến thức về các hoạt động khuyến nông cho sinh viên.
- Bổ sung thêm tài liệu cho khoa, trƣờng, cán bộ khuyến nông và các cơ
quan trong ngành.

4
1.3.2. Ý nghĩa thực tế
Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở cho cán bộ khuyến nông, cơ
quan trong ngành có thêm căn cứ để lựa chọn phƣơng án hoạt động khuyến
nông phù hợp nhất để nâng cao hiệu quả các chƣơng trình góp phần nâng cao
năng suất cây trồng, vật nuôi nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn.

5
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU


2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Khái niệm về khuyến nông
Khuyến nông hiểu theo nghĩa rộng: Khuyến nông là khái niệm chung để
chỉ tất cả những hoạt động hỗ trợ sự nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn.
Khuyến nông hiểu theo nghĩa hẹp: Khuyến nông là một tiến trình giáo
dục không chính thức mà đối tƣợng của nó là nông dân. Tiến trình này đem
đến cho nông dân những thông tin và những lời khuyên nhằm giúp họ giải
quyết những vấn đề hoặc những khó khăn trong cuộc sống. Khuyến nông hỗ
trợ phát triển các hoạt động sản xuất, nâng cao hiệu quả canh tác để không
ngừng cải thiện chất lƣợng cuộc sống của nông dân và gia đình họ.[3]
Nhƣ vậy khuyến nông là cách giáo dục không chính thức ngoài học
đƣờng cho nông dân, là cách đào tạo ngƣời lớn tuổi. Khuyến nông là quá trình
vận động quảng bá, khuyến cáo cho nông dân theo các nguyên tắc riêng. Đây
là một quá trình tiếp thu dần dần và tự giác của nông dân. Nói cách khác,
khuyến nông là những tác động vào quá trình sản xuất kinh doanh của ngƣời
nông dân, giúp họ sản xuất đạt hiệu quả cao nhất. Nội dung của hoạt động
khuyến nông phải khoa học, kịp thời và thích ứng với điều kiện sản xuất của
ngƣời nông dân.
2.1.2. Nội dung và vai trò của hoạt động khuyến nông
2.1.2.1. Nội dung hoạt động khuyến nông
Nghị định 56/2005/NĐ-CP của Chính phủ ra ngày 26/4/2005 về công
tác khuyến nông, khuyến ngƣ cũng nêu rõ 5 nội dung bao gồm:
(1) Thông tin, tuyên truyền;
(2) Bồi dƣỡng, tập huấn và đào tạo;

6
(3) Xây dựng mô hình và chuyển giao KHCN;
(4) Tƣ vấn và dịch vụ;
(5) Hợp tác quốc tế về khuyến nông, khuyến ngƣ.
Nghị định 02/2010/NĐ-CP của chính phủ ra ngày 08/01/2010 về công

tác khuyến nông thay cho Nghị định 56 cũng nêu rõ 5 nội dung nhƣ sau:
(1) Bồi dƣỡng, tập huấn và đào tạo;
(2) Thông tin, tuyên truyền;
(3) Trình diễn và nhân rộng mô hình;
(4) Tƣ vấn và dịch vụ khuyến nông;
(5) Hợp tác quốc tế về khuyến nông.
2.1.2.2. Vai trò của hoạt động khuyến nông
* Vai trò trong chuyển giao công nghệ
Các tiến bộ kỹ thuật thƣờng đƣợc phát minh bởi các nhà khoa học
thuộc các trung tâm, các viện nghiên cứu, các trƣờng. Ngƣời nông dân rất
muốn nắm bắt kịp thời những tiến bộ đó. Nhờ có có cán bộ khuyến nông mà
tiến bộ đó đƣợc chuyển dần đến nông dân qua nhiều cách khác nhau.
Trong thực tiễn đời sống cho thấy nghiên cứu chỉ có hiệu quả khi nó có
tính khả thi cao và đƣợc áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn đời sống, do đó
khuyến nông là yếu tố trung gian để khâu nối các mối quan hệ đó. Nhờ có các
hoạt động khuyến nông mà tiến bộ khoa học kỹ thuật đƣợc chuyển giao tới bà
con nông dân và nhờ có khuyến nông nhà khoa học hiểu đƣợc nhu cầu của
nông dân.
* Vai trò đối với nhà nƣớc
Khuyến nông, khuyến lâm là một trong những tổ chức giúp nhà nƣớc thực
hiện các chính sách, chiến lƣợc về phát triển Nông lâm nghiệp, Nông thôn và
Nông dân.
Vận động nông dân tiếp thu và thực hiện các chính sách về nông lâm nghiệp.

7
Trực tiếp hoặc góp phần cung cấp thông tin về những nhu cầu, nguyện
vọng của nông dân đến cơ quan nhà nƣớc, trên cơ sở đó nhà nƣớc hoạch định,
cải tiến đề ra đƣợc những chính sách phù hợp.
* Vai trò trong sự nghiệp phát triển nông thôn
Trong sự nghiệp phát triển nông thôn, có thể coi khuyến nông là đòn

bẩy cho sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn và là một mắt xích không
thể thiếu để tạo nên sự phát triển bền vững cho nông thôn Việt Nam.
* Khuyến nông góp phần giúp nông dân “xóa đói, giảm nghèo tiến lên
khá và giàu”
Phần lớn hộ nông dân nghèo là do thiếu kiến thức kỹ thuật để áp dụng
vào sản xuất mà khuyến nông có nhiệm vụ truyền bá, kiến thức, kỹ thuật, kinh
nghiệm vào sản xuất, nâng cao dân trí từ đó thúc đẩy sản xuất.
* Góp phần liên kết nông dân, thúc đẩy hợp tác nông dân với nông dân
Việc đổi mới quản lý trong nông nghiệp, giao đất, giao rừng cho từng
hộ nông dân có ƣu điểm cơ bản là khắc phục đƣợc sự ỉ lại, dựa dẫm vào nhau,
hạn chế đƣợc tiêu cực khác phát sinh ở nông thôn. [6]
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động khuyến nông
Trong hoạt động khuyến nông có nhiều yếu tố ảnh hƣởng và tác động
qua lại với nhau:
- Ngƣời CBKN: Trình độ CBKN có ảnh hƣởng trực tiếp tới công tác
khuyến nông. Trình độ chuyên môn có nắm chắc thì CBKN mới có thể đáp ứng
đƣợc yêu cầu kỹ thuật trong công việc. Tuy nhiên khi tuyển chọn cán bộ không
chỉ chọn những ngƣời có năng lực mà còn phải có một thái độ nhiệt tình, lòng
yêu nghề với công việc khuyến nông thì mới trở thành một CBKN giỏi.
- Phong tục tập quán địa phƣơng: Phong tục tập quán tồn tại lâu đời, ẩn
sâu vào tiềm thức của ngƣời dân trong vùng. Vì thế trong công tác khuyến
nông phải đặc biệt chú ý đến vấn đề này vì nếu một chƣơng trình dự án

8
khuyến nông đƣợc triển khai mà không phù hợp với phong tục tập quán và
điều kiện sản xuất của địa phƣơng thì sẽ bị thất bại vì vậy trƣớc khi triển khai
một hoạt động dự án khuyến nông cần phải tìm hiểu nghiên cứu và xem xét
thật kỹ phong tục tập quán và điều kiện sản xuất ở địa phƣơng đó để hiệu quả
công việc cao hơn.
- Nguồn vốn cho hoạt động khuyến nông: Đó là nhân tố quan trọng và

cần thiết cho sản xuất. Các chƣơng trình, dự án muốn triển khai cần phải có
đủ nguồn vốn để nông dân sản xuất. Đó là yếu tố quyết định để đƣa TBKT
vào sản xuất vì muốn đƣa cái mới vào thay thế cái cũ thì phải có vốn.
- Thời tiết khí hậu: Đó là yếu tố khách quan ảnh hƣởng đến hoạt động
khuyến nông. Hoạt động sản xuất nông nghiệp đều chịu ảnh hƣởng rất lớn của
thời tiết, khí hậu. Vì vậy CBKN và nông dân phải nắm rõ tình hình khí hậu
trong vùng để sản xuất hợp lý và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất, tránh
đƣợc những rủi ro trong sản xuất.
Ngoài các yếu tố trên thì hoạt động khuyến nông còn chịu một số nhân
tố sau:
- Trình độ của ngƣời sản xuất.
- Chất lƣợng đầu vào của các chƣơng trình dự án khuyến nông.
- Chính sách của Đảng và Nhà nƣớc liên quan đến khuyến nông.
2.1.4. Vài nét về xây dựng mô hình nông thôn mới
2.1.4.1. Khái niệm về nông thôn mới
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/T.Ƣ của Trung ƣơng, nông thôn mới
là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bƣớc hiện đại;
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống

9
vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao; theo định
hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Với tinh thần đó, nông thôn mới có năm nội dung cơ bản. Thứ nhất là
nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. Hai là sản xuất bền
vững, theo hƣớng hàng hóa. Ba là đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời
dân ngày càng đƣợc nâng cao. Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc giữ gìn và
phát triển. Năm là xã hội nông thôn đƣợc quản lý tốt và dân chủ.

Để xây dựng nông thôn với năm nội dung đó, Thủ tƣớng Chính phủ
cũng đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới, 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tƣớng chính phủ về
việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới và
Thông tƣ số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 4/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT về việc hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới.
2.1.4.2. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng nông
thôn mới
Có thể nói, xây dựng nông thôn cũng đã có từ lâu tại Việt Nam. Trƣớc
đây, có thời điểm chúng ta xây dựng mô hình nông thôn ở cấp huyện, cấp thôn,
nay chúng ta xây dựng nông thôn mới ở cấp xã. Sự khác biệt giữa xây dựng
nông thôn trƣớc đây với xây dựng nông thôn mới chính là ở những điểm sau:
- Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn theo tiêu
chí chung cả nƣớc đƣợc định trƣớc.
- Thứ hai, xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả
nƣớc, không thí điểm, nơi làm nơi không, 9111 xã cùng làm.
- Thứ ba, cộng đồng dân cƣ là chủ thể của xây dựng nông thôn mới,
không phải ai làm hộ, ngƣời nông dân tự xây dựng.
- Thứ tƣ, đây là một chƣơng trình khung, bao gồm 11 chƣơng trình mục
tiêu quốc gia và 13 chƣơng trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn.

10
2.1.4.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Kể từ khi thực hiện đƣờng lối đổi mới, chủ trƣơng, chính sách phát
triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nƣớc ta đã có những thay đổi
căn bản. Những nội dung trong chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn
nhƣ xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, chú trọng các chƣơng trình lƣơng
thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang
trại, đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn, xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cƣ, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở… đã bắt đầu tạo ra

những yếu tố mới trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh đó, Nhà
nƣớc đã phối hợp với các tổ chức quốc tế, các tổ chức xã hội trong nƣớc để
xóa đói giảm nghèo, cải thiện môi trƣờng thiên nhiên và môi trƣờng xã hội ở
nông thôn. Các chủ trƣơng của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc ta đã và đang
đƣa nền nông nghiệp tự túc tự cấp sang nền nông nghiệp hàng hóa.
Những thành tựu đạt đƣợc trong phát triển nông nghiệp nông thôn thời
kì đổi mới là rất to lớn, tuy nhiên, nông nghiệp và nông thôn nƣớc ta vẫn tiềm
ẩn những mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ nhƣ:
Thứ nhất: Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và tự phát
- Hiện nay nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, tự phát, có khoảng 23% xã
có quy hoạch nhƣng thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn, chất lƣợng chƣa cao.
- Cơ chế quản lý phát triển theo quy hoạch còn yếu.
- Xây dựng tự phát, kiến trúc cảnh quan làng quê bị pha tạp, lộn xộn,
nhiều nét văn hóa truyền thống bị mai một.
Thứ hai: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu không đáp ứng
đƣợc yêu cầu phát triển lâu dài
Thủy lợi chƣa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh.
Tỷ lệ kênh mƣơng do xã quản lý đƣợc kiên cố hóa mới đạt 25%. Giao thông
chất lƣợng thấp, không có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ dân sinh, nhiều vùng

11
giao thông chƣa phục vụ tốt sản xuất, lƣu thông hàng hóa, phần lớn chƣa đạt
chuẩn quy định. Hệ thống lƣới điện hạ thế ở tình trạng chắp vá, chất lƣợng
thấp, quản lý lƣới điện ở nông thôn còn yếu, tổn hao điện năng cao (22 -
25%), nông dân phải chịu giá điện cao hơn giá trần Nhà nƣớc quy định. Hệ
thống các trƣờng mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ đạt
chuẩn về cơ sở vật chất thấp (32,7%) còn 11,7% số xã chƣa có nhà trẻ, mẫu
giáo; Mức đạt chuẩn của nhà văn hóa và khu thể thao xã mới đạt 29,6%, hầu
hết khác thôn không có khu thể thao theo quy định. Tỷ lệ chợ nông thôn đạt
chuẩn thấp, có 77,6% số xã có điểm bƣu điện văn hóa theo tiêu chuẩn, 22,5%

số thôn có điểm truy cập internet. Cả nƣớc hiện còn hơn hàng nghìn nhà ở
tạm bợ (tranh, tre, nứa lá), hầu hết nhà ở nông thôn đƣợc xây không có quy
hoạch, quy chuẩn.
Thứ ba: Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống ngƣời dân còn ở mức thấp
- Kinh tế hộ phổ biến quy mô nhỏ (36% số hộ có dƣới 0,2 ha đất).
- Kinh tế trang trại chỉ chiếm hơn 1% tổng số hộ nông - lâm - ngƣ
nghiệp trong cả nƣớc.
- Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu hết các xã đã có hợp tác xã hoặc tổ
hợp tác nhýng hoạt ðộng còn hình thức, có trên 54% số hợp tác xã ở mức trung
bình và yếu.
- Đời sống cƣ dân nông thôn tuy đƣợc cải thiện nhƣng còn ở mức thấp,
chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng ngày càng
cao, thu thập bình quân đạt 16 triệu đồng/hộ (năm 2008) nhƣng chênh lệch thu
nhập giữa 10% nhóm ngƣời giàu và 10% nhóm ngƣời nghèo nhất là 13,5 lần.
- Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn còn cao (16,2%).
Thứ tƣ: Các vấn đề về văn hóa - môi trƣờng - giáo dục - y tế
- Giáo dục mầm non: Còn 11,7% số xã chƣa có nhà trẻ, mẫu giáo.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo rất thấp,

12
- Hệ thống an sinh xã hội chƣa phát triển.
- Môi trƣờng sống ô nhiễm.
- Số trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia thấp, vai trò y tế dự phòng của
trạm y tế còn hạn chế.
Thứ năm: Hệ thống chính trị còn yếu (nhất là trình độ và năng lực điều hành)
- Trong hơn 81 nghìn công chức xã: 0,1% chƣa biết chữ; 2,4% tiểu học;
21,5% trung học cơ sở; 75,5% trung học phổ thông.
- Về trình độ chuyên môn: Chỉ có 9% có trình độ đại học, cao đẳng;
32,4% trung cấp; 9,8% sơ cấp; 48,7% chƣa qua đào tạo.
- Về trình độ quản lý nhà nƣớc: Chƣa qua đào tạo là 44%, chƣa qua đào

tạo tin học là 87%.
Góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đƣa Nghị quyết
của Đảng về nông thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm trong
giai đoạn này là xây dựng mô hình nông thôn mới đáp ứng nhu cầu CNH -
HĐH và hội nhập nền kinh tế thế giới.
Xây dựng nông thôn mới là chính sách về một mô hình phát triển cả
nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh
vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối
quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối
mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, duy ý chí.[15]
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Vai trò của khuyến nông đối với xây dựng nông thôn mới trên thế giới
Xây dựng NTM từ phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” (OVOP) của
Nhật Bản.
Ba nguyên tắc chính xây dựng phong trào OVOP đó là, địa phƣơng hóa
rồi hƣớng tới toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo; và phát triển nguồn
nhân lực.

13
Với những nguyên tắc này nhấn mạnh vai trò của chính quyền và tổ
chức khuyến nông trong việc: cải thiện kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, cải
thiện các tiêu chuẩn sống của cộng đồng dân cƣ ở các vùng nông thôn và giáo
dục thế hệ trẻ ở nông thôn. Từ đó, hệ thống thông tin điện tử trong khuyến
nông đƣợc hình thành xuất phát từ nhu cầu cung cấp thông tin trong các dịch
vụ khuyến nông và sự bùng nổ của xã hội internet. Hệ thống đó đƣợc gọi là
“Mạng thông tin mở rộng, EI-net”. Các EI-net bao gồm nhiều cơ sở dữ liệu về
kỹ thuật, chính sách, bản tin, hệ thống e-mail để tƣ vấn kỹ thuật…
Đối tƣợng sử dụng hệ thống thông tin điện tử EI-net không chỉ là nông
dân, chủ trang trại, cán bộ khuyến nông, các nhà cố vấn chuyên môn, mà còn
có các nhà hoạch định chính sách, ngƣời làm công tác nghiên cứu, các nhà

kinh doanh và hệ thống thông tin điện tử khuyến nông đƣợc xem là một
mạng lƣới giúp cho việc trao đổi thông tin giữa các cơ quan khuyến nông, cán
bộ khuyến nông và nông dân một cách nhanh nhất[20].
Phong trào Samuel Udong của Hàn Quốc
Mục tiêu của phong trào này là "nhằm biến đổi cộng đồng nông thôn cũ
thành cộng đồng nông thôn mới: mọi người làm việc và hợp tác với nhau xây
dựng cộng đồng mình ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Cuối cùng là để xây
dựng một quốc gia ngày một giàu mạnh hơn"[15].
Nhằm tăng thu nhập cho nông dân, Chính phủ Hàn Quốc áp dụng chính
sách miễn thuế xăng dầu, máy móc nông nghiệp, giá điện rẻ cho chế biến nông
sản. Đặc biệt, vào mùa đông khi không canh tác đƣợc nông nghiệp, những
nông dân sẽ đƣợc đào tạo, tập huấn các kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hái, chế
biến các sản phẩm nông sản, đào tạo sử dụng các loại máy canh tác, chế biến…
bên cạnh đó tại các Trung tâm khuyến nông còn đào tạo các nghề phụ để nâng
cao kỹ năng, tạo điều kiện để nông dân có thể thu nhập thêm từ các nghề phụ
nhƣ đào tạo nấu ăn, đào tạo nghề thủ công mỹ nghệ…. Bên cạnh hoạt động đào

14
tạo, các Trung tâm khuyến nông còn triển khai các dịch vụ nhƣ cho thuê máy
cơ giới trong làm đất, thu hái, chế biến nông sản với giá rẻ[21].
Xây dựng NTM ở Thái Lan
Vốn là một nƣớc nông nghiệp truyền thống Thái Lan thực hiện chƣơng
trình Phát triển vùng nông thôn với mục tiêu cải thiện chất lƣợng cuộc sống
của cộng đồng ngƣời Thái và tạo điều kiện để ngƣời dân tự vƣơn lên giúp
chính mình.
Trong chƣơng trình này cán bộ khuyến nông đóng vai trò quan trọng
trong việc thực hiện các hoạt động khuyến nông nhƣ: hoạt động đào tạo huấn
luyện và thông tin tuyên truyền, tƣ vấn dịch vụ và là ngƣời gần gũi với dân
nhất. Hiện tại, mỗi xã có 1-2 cán bộ khuyến nông và đƣợc Bộ Nông nghiệp và
HTX Thái Lan bổ nhiệm nhƣ những cán bộ đại diện cho Bộ điều phối và hoạt

động ở địa phƣơng với các nhiệm vụ về tƣ vấn; cung cấp kiến thức; cung cấp
dịch vụ; quản lý kiến thức và điều phối [22]
2.2.2. Vai trò của khuyến nông đối với xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Chƣơng trình đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010. Đây là chƣơng trình tổng thể về
phát triển kinh tế-xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, đƣợc thực hiện trên
phạm vi toàn quốc với nhiều nội dung, bao gồm cả những chƣơng trình mục
tiêu khác và các chƣơng trình hỗ trợ có mục tiêu đang thực hiện trên địa bàn
nông thôn. Các nội dung của chƣơng trình nhằm thực hiện Bộ tiêu chí Quốc
gia về nông thôn mới đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ban hành tại Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 và Quyết định số 342/QĐ-TTG ngày
20 tháng 02 năm 2013 về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc
gia về nông thôn mới. Để thực hiện đƣợc các tiêu chí này đòi hỏi phải kiên trì
thực hiện trong thời gian dài, với sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính
trị và phát huy cao độ vai trò chủ thể của ngƣời dân, cùng với sự nỗ lực của

15
các cấp chính quyền ở địa phƣơng nhất là cấp cơ sở. Đặc biệt, trong tiến trình
thực hiện mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, có 4 tiêu chí trong 19
tiêu chí (thuộc 5 nhóm tiêu chí) có liên quan trực tiếp đến vai trò, nhiệm vụ
của khuyến nông đó là tiêu chí số 10 về thu nhập, tiêu chí số 11 về hộ nghèo,
tiêu chí số 12 về tỷ lệ lao động có việc làm thƣờng xuyên, tiêu chí số 13 về
hình thức tổ chức sản xuất. Để góp phần giúp các xã phấn đấu đạt các tiêu chí
này, công tác khuyến nông cần tập trung thực hiện một số nội dung nhƣ sau:
Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập nhằm đạt yêu cầu
tiêu chí số 10,12:
Tuyên truyền vận động các địa phƣơng tiến hành chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hƣớng phát triển sản xuất hàng hóa
có hiệu quả kinh tế cao.
Tăng cƣờng công tác khuyến nông, đẩy nhanh việc ứng dụng các tiến

bộ kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp. Tập huấn chuyển giao kỹ
thuật cho từng đối tƣợng cây trồng, vật nuôi theo hƣớng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững.
Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động khuyến nông thông qua các
hình thức nhƣ: Đào tạo bồi dƣỡng kiến thức ngắn hạn, hội thảo tham quan đầu
bờ, sinh hoạt câu lạc bộ khuyến nông; áp dụng phƣơng pháp tập huấn có sự
tham gia lấy học viên làm trung tâm, phƣơng pháp tập huấn kết hợp lý thuyết
với thực hành tại hiện trƣờng theo chu kỳ sinh trƣởng phát triển của cây trồng
vật nuôi. Xây dựng và nhân rộng các mô hình khuyến nông có hiệu quả. Xã
hội hóa công tác khuyến nông tạo điều kiện và huy động các cấp các ngành,
các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế (nhất là các doanh nghiệp) tham
gia làm công tác khuyến nông.
Đẩy mạnh cơ giới hóa các khâu trong sản xuất nông nghiệp, giảm tổn
thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp. Xây dựng các mô

16
hình ứng dụng cơ giới hóa trong các khâu trong sản xuất trồng trọt, chăn nuôi
cho các sản phẩm hàng hóa tập trung.
Chú trọng công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn,
tạo điều kiện để thu hút các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp đầu tƣ
trên địa bàn, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập và chuyển dịch
nhanh cơ cấu lao động nông thôn.
Giảm tỷ lệ hộ nghèo nhằm đạt tiêu chí số 11:
Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch khuyến nông hàng năm tại các xã.
Chú trọng công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật theo hýớng cầm tay
chỉ việc, lý thuyết gắn với thực hành giúp nông dân dần thay đổi nhận thức
trong cách làm, mạnh dạn đầu tƣ phát triển sản xuất, góp phần quan trọng
trong việc xóa đói giảm nghèo.
Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn nhằm đạt tiêu chí số 13:

Cùng với phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại, phải đẩy mạnh liên kết
sản xuất và tiêu thụ nông sản theo mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã. Xây dựng
và nhân rộng mô hình tổ chức hợp tác, liên kết với các nhà đầu tƣ, các doanh
nghiệp để tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo hƣớng hàng hóa, theo
hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, chuyển giao khoa học kỹ thuật giúp cho
các tổ hợp tác, hợp tác xã có đủ năng lực tổ chức cung ứng dịch vụ vật tƣ đầu
vào cho sản xuất, giải quyết tiêu thụ sản phẩm đầu ra theo hƣớng liên kết sản
xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm.
Xác định nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng nông thôn mới là tăng thu
nhập cho nông dân thì công tác khuyến nông đóng vai trò quan trọng trong
việc giúp cho các địa phƣơng xây dựng và thực hiện có hiệu quả các dự án
phát triển sản xuất; đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản

17
xuất để nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu quả; tổ chức liên kết sản xuất
gắn với tiêu thụ sản phẩm… nhằm giúp cho ngƣời dân nâng cao thu nhập,
giảm tỷ lệ hộ nghèo, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mang tính bền vững, ổn
định góp phần quan trọng trong việc đẩy nhanh tiến trình thực hiện Chƣơng
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới ở địa phƣơng [23].
2.2.3. Vai trò của khuyến nông trong xây dựng nông thôn mới tại xã
Phượng Tiến
Trong những năm qua, Phƣợng Tiến bắt tay vào XDNTM với nhiều
khó khăn và thách thức. Vƣợt qua những khó khăn đó, Đảng bộ, chính quyền
và nhân dân các dân tộc trong huyện luôn nêu cao tinh thần đoàn kết, phát
huy truyền thống tự lực, tự cƣờng, tích cực triển khai thực hiện nhiệm vụ và
đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng. Trong năm 2014, BCĐ xây dựng
NTM các xã, thị trấn trên địa bàn huyện tiếp tục phát động phong trào thi đua
“Quyết tâm phấn đấu hoàn thành mục tiêu XDNTM giai đoạn I trong năm 2014
- 2015”, với phƣơng châm: “Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm”; “Việc dễ làm

trƣớc, việc khó làm sau” đƣợc đông đảo nhân dân tích cực ủng hộ và tham gia.
Đặc biệt khuyến nông là lực lƣợng đóng vai trò chủ lực trong xây dựng
NTM, cụ thể:
- Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập nhằm đạt
yêu cầu tiêu chí số 10,12 thông qua việc
+ Tăng cƣờng công tác khuyến nông, đẩy nhanh việc ứng dụng các tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp. Tập huấn chuyển giao kỹ
thuật cho từng đối tƣợng cây trồng, vật nuôi theo hƣớng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững.
+ Đào tạo bồi dƣỡng kiến thức ngắn hạn, hội thảo tham quan đầu bờ,
sinh hoạt câu lạc bộ khuyến nông; xây dựng và nhân rộng các mô hình
khuyến nông có hiệu quả.

×