Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí phục vụ cho công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Nghinh Tường - huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.37 KB, 47 trang )





ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
0o0



NÔNG VĂN SÁNG


Tên đề tài:
“ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NÔNG THÔN THEO 19 TIÊU CHÍ
PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TẠI XÃ NGHINH TƯỜNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH
THÁI NGUYÊN ”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2010 - 2014







Thái Nguyên, 2014




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
0o0


NÔNG VĂN SÁNG


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NÔNG THÔN THEO 19 TIÊU CHÍ
PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TẠI XÃ NGHINH TƯỜNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH
THÁI NGUYÊN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên

Lớp : K42 – ĐCMT - N02
Khóa học : 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn : T.S VŨ THỊ QUÝ
Khoa Quản lý Tài nguyên - Trường ĐHNL Thái Nguyên



Thái Nguyên, 2014


LỜI CẢM ƠN !
Với phương châm "Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn".
Mục đích đào tạo ra người cán bộ giỏi về lý thuyết, vững về tay nghề.
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn rất quan trọng giúp cho sinh viên củng cố
và hệ thống hoá những kiến thức đã học và làm quen với thực tế. Đây là cơ hội
để mỗi sinh viên trước khi ra trường có một phong cách làm việc mới, kết hợp
giữa lý luận và thực tiễn sản xuất.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài
Nguyên phân công thực tập tốt nghiệp tại xã Nghinh Tường, huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên từ ngày 10/02/2014 đến ngày 30/04/2014 với đề tài “ Đánh
giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí phục vụ cho công tác quy hoạch
xây dựng nông thôn mới tại xã Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên ”.
Trong thời gian thực tập tôi được sự giúp đỡ của UBND xã Nghinh
Tường, cán bộ phòng địa chính, các trưởng thôn và bà con nông dân trong xã,
các thầy cô giáo trong khoa Quản Lý Tài Nguyên, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình
của cô giáo hướng dẫn T.S. Vũ Thị Qúy đã dìu dắt giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập cũng như hoàn thiện bản báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn

sự giúp đỡ quý báu đó.
Do kinh nghiệm chuyên môn còn nhiều hạn chế bản thân em vừa làm vừa
học cho nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của quý thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn để khoá luận của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Nghinh Tường, ngày 30 tháng 05 năm 2014


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải nghĩa
MTTQ Mặt trận tổ quốc
HND Hội nông dân
VAC Vườn ao chuồng
QĐ Quyết định
TT Thông tư
BNNPTNT Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
UBND Ủy ban nhân dân


















MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ………………………………………………… 1
1.2 Mục đích nghiên cứu …………………………………………………… 1
1.3 Yêu cầu của đề tài ……………………………………………………… 1
1.4 Ý nghĩa của đề tài ……………………………………………………… 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở lý luận …………………………………………………………… 3
2.1.1 Khái niệm về nông thôn mới ………………………………………… 3
2.1.2 Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ……………………………. 3
2.1.3 Vai trò của nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội …………… 5
2.1.4 Nội dung xây dựng nông thôn mới …………………………………… 6
2.1.5 Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới …………………………………. 7
2.2 Cơ sở thực tiễn ………………………………………………………… 7
2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng nông thôn mới trên thế giới 7
2.2.1.1 Hàn quốc …………………………………………………………… 7
2.2.1.2 Đài loan ……………………………………………………………… 8
2.2.1.3 Nhật Bản …………………………………………………………… 8
2.2.2 Xây dựng nông thôn mới ở việt nam ………………………………… 8
2.2.3 Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ……… 9
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung nghiên cứu …………………………………………………… 10
3.2 Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………… 10
3.2.1 Điều tra thực tế ………………………………………………………… 10



3.2.2 Thu thập số liệu ……………………………………………………… 10
3.2.3 Tổng hợp và phân tích số liệu …………………………………………. 10
3.3 Phạm vi không gian, thời gian …………………………………………… 10
3.3.1 Phạm vi không gian ……………………………………………………. 10
3.3.2 Phạm vi thời gian ……………………………………………………… 10
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Điều kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội…………………………………. 11
4.1.1 Điều kiện tự nhiên …………………………………………………… 12
4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ………………………………………………. 13
4.1.2.1 Dân số và lao động ………………………………………………… 13
4.1.2.2 Tình hình cơ sở hạ tầng ……………………………………………… 13
4.2 Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã nghinh tường ……………… 14
4.2.1 Chủ trương chính sách của đảng và nhà nước về xây dựng nông thôn mới
………………………………………………………………………………. 14
4.2.2 Các hoạt động thúc đẩy mục tiêu phát triển đến năm 2020 của xã Nghinh
Tường ………………………………………………………………………. 15
4.2.3 Ban quản lý dự án nông thôn mới …………………………………… 17
4.3 Đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới tại xã nghinh tường ………. 17
4.3.1 Vai trò các tổ chức, đoàn thể trong nông thôn đến xây dựng nông thôn mới
……………………………………………………………………………… 17
4.3.2 Đánh giá mức độ đạt được các tiêu chí nông thôn mới xã Nghinh tường
20
4.3.2.1 Nhóm tiêu chí quy hoạch ……………………………………………. 20
4.3.2.2 Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội … 21
4.3.2.3 Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất 25


4.3.2.4 Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí văn hóa – xã hội – môi trường
………………………………………………………………………….……. 25

4.3.2.5 Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí hệ thống chính trị ………. 27
4.4 Kết quả đạt được ………………………… 27
4.4.1 Kết quả đạt được từ xây dựng nông thôn mới ………………………… 27
4.4.2 Một số hoạt động xây dựng nông thôn mới tại xã Nghinh Tường ……. 32
4.5 Đánh giá thuận lợi và khó khăn 32
4.5.1 Thuận lợi ………………………………………………………………. 32
4.5.2 Khó khăn ………………………………………………………………. 33
4.6 Định hướng và giải pháp 35
4.6.1 Định hướng ……………………………………………………………. 35
4.6.2 Giải pháp ………………………………………………………………. 35
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận …………………………………………………………………. 38
5.2 Kiến nghị 38
1


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nông thôn mới là một chủ chương lớn của đảng và nhà nước ta.
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, Nông thôn nước ta đã đạt được
thành tựu khá toàn diện và to lớn, góp phần quan trọng ổn định tình hình kinh
tế, xã hội, chính trị, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho nhân dân, tuy
nhiên những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa
đồng đều giữa các vùng miền trong cả nước. phát triển nông nghiệp còn kém
bền vững, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản
xuất, chuyển giao khoa học – công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế,
sản xuất nhỏ phân tán, năng xuất chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng còn
thấp. Xuất phát từ những khó khăn và hạn chế nêu trên nên chương trình xây
dựng nông thôn mới có ý nghĩa rất to lớn. Công tác xây dựng nông thôn mới ở
địa phương còn gặp nhiều khó khăn, xuất phát điểm thấp, nhiều tiêu chí chưa

đạt được, nguồn lực hạn chế, tổ chức thực hiện còn gặp nhiều khó khăn, sự
tham gia của người dân còn hạn chế, hiệu quả chưa cao. Nên việc nghiên cứu,
đánh giá các hoạt động xây dựng nông thôn mới tại các địa phương là rất cần
thiết và đưa ra các định hướng nhằm xây dựng nông thôn mới mang lại hiệu quả
tốt hơn.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí phục vụ cho công tác quy
hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên
1.3 Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được khái quát đặc điểm, điều kiện của xã Nghinh Tường.
- Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Nghinh Tường.
- Đánh giá được tình hình xây dựng nông thôn mới tại xã Nghinh Tường.
- Đánh giá được kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Nghinh Tường.
- Đưa ra được một số giải pháp nhằm góp phần xây dựng nông thôn mới
tốt hơn ở địa phương.

2


1.4 Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Giúp sinh viên vận dụng
được những kiến thức đã học vào thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
+ Nâng cao hiểu biết về lĩnh vực quản lý đất đai nói chung và công tác
xây dựng nông thôn mới nói riêng.
+ Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
+ Bổ sung tư liệu cho học tập.
+ Làm cơ sở tham khảo đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
xây dựng nông thôn mới.
















3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm về nông thôn mới
Theo nghị quyết số 26 của Ban Chấp Hành Trung ương Đảng (Khóa X)
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn thì Nông Thôn Mới được hiểu là:
- Có kết cấu hạ tầng kinh tế - Xã hội hiện đại.
- Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch.
- Xã hội – Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc.
- Dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của đảng được tăng
cường.

2.1.2 Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới
Kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chủ trương, chính sách phát triển
nông nghiệp, nông thôn của đảng và nhà nước ta đã có những thay đổi căn bản.
Những nội dung trong chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn như xem
nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, chú trọng các chương trình lương thực, thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở Đã bắt đầu tạo ra những yếu tố mới
trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh đó, nhà nước đã phối hợp với
các tổ chức quốc tế, các tổ chức xã hội trong nước để xóa đói giảm nghèo, cải
thiện môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội ở nông thôn. Các chủ trương
của đảng, chính sách của nhà nước đã và đang đưa nền nông nghiệp tự túc, tự
cấp sang nền nông nghiệp hàng hóa.
Những thành tựu đạt được trong phát triển nông nghiệp, nông thôn thời
ký đổi mới là rất to lớn. Tuy nhiên, nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn tiềm
ẩn những mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ như:
Thứ nhất: Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và tự phát
4


- Hiện nay nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, tự phát, có khoảng 23%
xã có quy hoạch và thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn, chất lượng chưa cao.
- Cơ chế quản lý phát triển theo quy hoạch còn yếu.
- Xây dựng tự phát, kiến trúc cảnh quan làng quê bị pha tạp, lộn xộn,
nhiều nét đẹp văn hóa truyền thống dần bị mai một.
Thứ 2: Kết cấu hạ tầng kinh tế còn lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu
phát triển lâu dài.
Thủy lợi chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh.
Giao thông chất lượng thấp, không có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ dân sinh,
nhiều vùng giao thông chưa phục vụ tốt cho sản xuất, lưu thông hàng hóa phần

lớn chưa đạt theo quy định. Hệ thống lưới điện hạ thế ở tình trạng chắp vá, chất
lượng thấp, quản lý lưới điện ở nông thôn còn yếu. Hệ thống các trường mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ đạt chuẩn về cơ sở vật chất
thấp. Mức đạt chuẩn của nhà văn hóa, thể thao ở nông thôn còn thấp. Tỷ lệ nhà
ở tạm dột nát còn cao, hầu hết nhà ở nông thôn được xây dựng không có quy
hoạch, quy chuẩn.
Thứ 3: Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống nhân dân còn ở mức
thấp.
- Kinh tế hộ phổ biến quy mô nhỏ.
- Kinh tế trang trại chiếm rất ít trong tổng số hộ Nông – Lâm – Ngư
nghiệp trong cả nước.
- Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu hết các xã đã có hợp tác xã hoặc tổ
hợp tác nhưng hoạt động còn hình thức, có trên 54% hợp tác xã ở mức trung
bình và yếu.
- Đời sống dân cư nông thôn tuy được cải thiện nhưng còn ở mức thấp,
chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng ngày càng
cao.
- Tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực nông thôn còn cao.
Thứ 4: Các vấn đề Văn hóa – Môi trường – Giáo dục – Y tế
- Giáo dục mầm non: còn 11,7% số xã chưa có nhà trẻ, mẫu giáo.
5


- Tỷ lệ lao động qua đào tạo rất thấp.
- Mức hưởng thụ về văn hóa của người dân còn thấp, những vấn đề xã hội
ở nông thôn vẫn phát sinh nhiều vấn đề bức xúc, bản sác văn hóa dân tộc ngày
càng bị mai một, tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng.
- Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển.
- Môi trường sống ô nhiễm.
- Số trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia thấp, vai trò y tế dự phòng của trạm

y tế còn hạn chế.
Thứ 5: Hệ thống chính trị còn yếu (Nhất là trình độ, năng lực điều hành)
- Trong hơn 81.000 công chức xã: 0,1% chưa biết chữ. 2,4% tiểu học,
21,15 trung học cơ sở. 75,5 trung học phổ thông.
- Về trình độ chuyên môn: chỉ có 9% có trình độ đại học, cao đẳng,
32,4% trung cấp, 9,8% sơ cấp, 48,7% chưa qua đào tạo.
- Trình độ quản lý nhà nước: Chưa qua đào tạo là 44%, chưa qua đào tạo
tin học là 87%.
- Góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đưa nghị quyết
của đảng về nông thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm trong
giai đoạn này là xây dựng nông thôn mới đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập nền kinh tế thế giới.
- Xây dựng nông thôn mới là chính sách về một mô hình phát triển cả
nông nghiệp và nông thôn nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực,
vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ
với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính
tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
2.1.3 Vai trò của nông thôn mới trong phát triển Kinh tế - Xã hội
* Về kinh tế
Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao
lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại,
tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất và giao lưu buôn bán.
6


- Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm
bớt sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông
thôn và thành thị.
- Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của

từng vùng, địa phương. Tập chung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ
sản xuất, chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.
* Về chính trị
Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật gắn lệ làng, hương
ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn
trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã.
* Về văn hóa xã hội
Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm nghèo
vươn lên làm giàu chính đáng.
* Về con người
Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có,
kết tinh các tư cách, công dân, thể dân, dân của làng, người con của các dòng
họ, gia đình.
* Về môi trường
Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn,
chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu công
nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình
hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp
lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân
tự nguyên tham gia, chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các
chính sách kinh tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng nông thôn
mới.
2.1.4 Nội dung xây dựng nông thôn mới
Nội dung 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
7


2.1.5 Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới

Căn cứ quyết định số: 491/QĐ – TT ngày 16/04/2009 của thủ tướng
chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Căn cứ thông tư số: 54/2009/TT – BNNPTNT ngày 21/08/2009 của bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới.
* Các nhóm tiêu chí: Gồm 5 nhóm
- Nhóm I: Quy hoạch (có 1 tiêu chí)
- Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 8 tiêu chí)
- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 4 tiêu chí)
- Nhóm IV: Văn hóa – xã hội – môi trường (có 4 tiêu chí)
- Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 2 tiêu chí)
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng nông thôn mới trên thế giới
2.2.1.1 Hàn quốc
Trong khu vực châu Á, Hàn Quốc là nước đầu tiên thực hiện chủ trương
xây dựng nông thôn mới. Vào những năm 1960, nông thôn Hàn Quốc còn hết
sức lạc hậu, đời sống nhân dân gặp vô vàn khó khăn. Cả nước có 34% hộ nghèo
đói và chỉ có 20% hộ tiếp cận với điện. Trước hoàn cảnh đó, bước vào những
năm 1970, chính phủ Hàn Quốc bắt đầu thực hiện chương trình "Nông thôn
mới" với mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn. Cách tiếp cận là
huy động tối đa sự tham gia và đóng góp của người dân trong quá trình thực
hiện các mô hình này. Mô hình đã thành công rực rỡ và có sức lan toả nhanh
chóng. Một tác động to lớn là làm tăng thu nhập của người dân. Năm 1970, thu
nhập của người dân ở khu vực nông thôn mới chỉ đạt 824 USD/người/năm
nhưng đến năm 1976 thu nhập đã tăng lên 3.000 USD/người/năm. Đó là sự
chuyển biến rất nhanh chóng và rõ nét. Do có thu nhập tăng lên nên người dân
đã đầu tư thực hiện các cơ sở hạ tầng nông thôn dưới sự hỗ trợ kinh phí rất ít
của nhà nước. Chính vì vậy, đến những năm 1980 bộ mặt nông thôn Hàn Quốc
đã thay đổi to lớn và toàn diện. Quá trình hiện đại hoá nông thôn được hoàn
thành.

8


2.2.1.2 Đài loan
Là một trong những nước giải quyết tốt các vấn đề nông nghiệp, nông
thôn và nông dân. Từ cuối những năm 50 của thế kỷ trước, Đài Loan đã cơ bản
đảm bảo tự cung cấp lương thực và có dư. Sau khi giải quyết được vấn đề lương
thực, từ những năm 1963 Đài Loan đã bắt đầu dồn sức cho phát triển công
nghiệp nên chính quyền đã coi nhẹ nông nghiệp. Bởi vậy, từ những năm 1969,
sản xuất nông nghiệp trở nên tiêu điều kéo theo cảnh tiêu điều trong sản xuất
công nghiệp. Trong hoàn cảnh đó, chính quyền Đài Loan buộc phải điều chỉnh
chính sách, chuyển từ phương châm "Nông nghiệp bồi dưỡng công nghiệp"
sang "Công nghiệp để bồi dưỡng nông nghiệp". Cụ thể là từ năm 1974 bắt đầu
thiết lập một quỹ bình chuẩn lương thực, tăng cường đầu tư vào nghiên cứu
nhằm tăng năng suất nông nghiệp, đầu tư vào các hạng mục công cộng nông
thôn bao gồm thuỷ lợi, rừng chắn gió, đường và nước máy, mở rộng cơ giới hoá
nông nghiệp và kỹ thuật nông nghiệp tổng hợp, Kinh nghiệm của Đài Loan
chứng minh, khi đất đai có hạn cần thiết phải gia tăng sức lao động và đầu tư
tiền bạc để nâng cao hiệu quả sản xuất đất đai. Cùng với sự phát triển của công
nghiệp, sức lao động nông nghiệp bắt đầu có sự chuyển biến lớn cùng với sự
đầu tư ngày càng nhiều vào nông nghiệp, khả năng sản xuất của đất đai và lao
động cũng gia tăng đáng kể giúp nông nghiệp hiện đại tiếp tục phát triển.
2.2.1.3. Nhật Bản
Bắt đầu từ thời Minh Trị Duy Tân cho đến khi công nghiệp phát triển
nhanh chóng sau chiến tranh, lương thực luôn là một trong những vấn đề chủ
yếu mà Nhật Bản luôn phải đối diện. Đến giữa những năm 50 của thế kỷ XX, sự
tăng tốc của công cuộc công nghiệp hoá ở Nhật Bản đã thu hút một lượng lớn
sức lao động của nông nghiệp, lực lượng lao động ở nông thôn thiếu hụt nghiêm
trọng. Lúc này, Nhật Bản đã nhanh chóng chuẩn bị và cung cấp cho nông
nghiệp một lượng lớn máy móc công cụ bắt đầu thời kỳ cơ khí hoá nông nghiệp

quy mô lớn. Để có nền nông nghiệp phát triển như vậy, chính phủ Nhật Bản đã
mạnh dạn đầu tư một khoản kinh phí rất lớn để phát triển cơ sở hạ tầng nông
thôn, cải thiện môi trường, đưa nước, đường, điện, điện thoại đến tận nhà dân,
miễn phí hoàn toàn giáo dục sơ đẳng, tạo dựng mối quan hệ hài hoà giữa thành
thị và nông thôn tác động tới nhau. Về cơ bản, Nhật Bản đã làm tốt việc phát
triển cân bằng và bền vững.
2.2.2 Xây dựng nông thôn mới ở việt nam
9


Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng Kinh tế - Xã hội từng bước
hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp - dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với
đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc. Môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững, đời
sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
2.2.3 Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới
Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động giáo dục, thuyết phục để đội ngũ
cán bộ đảng viên và nhân dân nhận thức rõ và thấy được tầm quan trọng để xây
dựng nông thôn mới, đây là một chương trình lớn mang tính tổng hợp về tinh
kế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, do đó đòi hỏi phải có sự vào cuộc đồng
bộ, quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị. Từ đó hiểu rõ nội dung, cách làm,
nghĩa vụ và trách nghiệm của từng tổ chức và cá nhân trong xây dựng nông thôn
mới. Để xóa bỏ tư tưởng trông chờ Nhà nước, cần có sự phân công đăng ký
nhiệm vụ đối với từng tổ chức, từng nghành, tăng cường kiểm tra đôn đốc, đánh
giá phân loại vào thi đua khen thưởng.
Thực hiện nghiêm túc các hướng dẫn, thực hiện đúng chức năng nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo, Ban quản lý từ xã đến thôn. Xây dựng nội quy,
quy chế hoạt động, phân công rõ trách nhiệm cho từng bộ phận, từng thành

viên, phân cấp, quản lý, cụ thể, rõ ràng, không để tình trạng né tránh, tập trung
lãnh đạo với phương châm “dễ làm trước khó làm sau” không nóng vội, càng
không để mất cơ hội.
Thực hiện trước chủ trương xã hội hóa, huy động các nguồn lực trong
cộng đồng dân cư, con em thành đạt xa quê và các doanh nghiệp có tiềm lực và
tâm huyết với nông thôn, khai thác các nguồn thu tại địa phương “Lấy sức dân
để lo cho dân” tạo nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi
công cộng thuộc nhóm không có hỗ trợ của nhà nước.
Phát huy tốt quy chế dân chủ công khai, minh bạch, thực hiện tốt công tác
kiểm tra giám sát, kịp thời chấn chỉnh, điều chỉnh, uốn nắn những lệch lạc tạo
niềm tin cho quần chúng nhân dân.




10


PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đánh giá được khái quát đặc điểm, điều kiện của xã Nghinh Tường.
- Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Nghinh Tường.
- Đánh giá được tình hình xây dựng nông thôn mới tại xã Nghinh Tường.
- Đánh giá được kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Nghinh Tường.
- Đánh giá được những thuận lợi và khó khăn trong công tác xây dựng
nông thôn mới tại xã Nghinh Tường
- Đưa ra được một số giải pháp nhằm góp phần xây dựng nông thôn mới
tốt hơn ở địa phương.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Điều tra thực tế

Điều tra thực tế về các tiêu chí nông thôn mới.
3.2.2 Thu thập số liệu
Số liệu đã được công bố của tổng cục thống kê, cơ quan quản lý nhà
nước, các cơ quan nghiên cứu, số liệu thống kê qua các năn 2011, 2012, 2013
của xã Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
3.2.3 Tổng hợp và phân tích số liệu
Các số liệu sau khi được thu thập được phân loại theo các chỉ tiêu nghiên
cứu. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng và môi trường.
3.3 Phạm vi không gian, thời gian
3.3.1 Phạm vi không gian
Xã Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
3.3.2 Phạm vi thời gian
Từ 02/2014 đến 04/2014

11


PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội
4.1.1 Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý: Nghinh Tường là xã vùng cao nằm ở phía bắc của huyện võ
nhai, các trung tâm huyện võ nhai 50km về phía đông, cách trục đường quốc lộ
1B 30km. Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 8.429,65ha, với dân số 2.716 khẩu,
mật độ dân số là 33,8 người/km
2
và được chia thành 12 xóm.
* Tài nguyên đất đai: Diện tích tự nhiên của xã là 8.429,65ha trong đó:
- Đất nông nghiệp: 8.168,05ha.
- Đất phi nông nghiệp: 49,9ha.
- Đất chưa sử dụng: 191,72ha.

- Đất ở tại nông thôn: 19,98ha.
* Khí hậu: Là một xã vùng cao nằm ở phía bắc huyện Võ Nhai mang đặc điểm
của vùng núi bắc bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong năm
khí hậu được chia làm bốn mùa rõ rệt nên rất thuận lợi cho xây dựng và phát
triển một nền nông nghiệp đa dạng, bền vững.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình về mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm
sau khoảng 20
0
C, thời điểm lạnh nhất là tháng 1, 2 có nhiệt độ khoảng từ 8
0
C –
13
0
C, đặc biệt có thời điểm rét đậm, rét hại, nhiệt độ xuống đến 3
0
C. Từ tháng 4
đến tháng 10 có nhiệt độ trung bình khoảng 20
0
C, tháng 6 – 7 có nhiệt độ trung
bình từ 28
0
C – 29
0
C.
- Chế độ mưa: Tổng lượng mưa hằng năm khoảng 1555mm, phân bố
không đồng đều được chia thành 2 mùa:
+ Mùa mưa nhiều: Từ tháng 05 – 10, chiếm 88,5% tổng lượng mưa cả
năm.
+ Mùa mưa ít: Từ tháng 11 – 04 năm sau, chiếm 11,5% tổng lượng mưa
cả năm.

+ Chế độ ẩm: Độ ẩm trung bình 84,83%, độ ẩm trung bình cao nhất 90%
vào tháng 05, độ ẩm trung bình thấp nhất 30% - 60% vào tháng 12.
12


+ Chế độ gió: Chịu ảnh hưởng của 2 loại gió chính là gió mùa đông bắc
vào mùa đông và gió nam các mùa còn lại.
* Thủy văn: Địa bàn xã bị chia cắt bởi hệ thống các khe suối quanh co được bắt
nguồn từ dãy núi thượng nguồn phía bắc về, với đặc điểm là nước cạn về mùa
đông, sẵn nước về mùa hè nhưng do địa hình dốc và hẹp nên dễ gây ra lũ nhanh
có cường độ lớn. Về nước tưới phục vụ sản xuất thì mùa khô gặp nhiều khó
khăn do các khe suối bị cạn và hệ thống hồ đập dự trữ chưa đủ đáp ứng được
nhu cầu của người dân.
* Địa hình và thổ nhưỡng:
- Địa hình: Nghinh Tường là một xã có địa bàn đa dạng, có nhiều đồi núi
chạy dọc theo chiều dài của xã cao hơn rất nhiều so với mực nước biển.
- Thổ nhưỡng: Nhìn chung đất đai phù hợp với nhiều loại cây ngắn ngày
và dài ngày (lúa, ngô, khoai, sắn, nhãn, vải, chè ….)
* Tài nguyên thiên nhiên:
Là một xã có cấu trúc địa hình là đồi núi cộng với khí hậu nhiệt đới gió
mùa, độ ẩm cao, mưa nhiều nên thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, lâm
nghiệp. Hiện nay trên địa bàn xã có 7.829,12ha rừng chiếm 92,76% tổng diện
tích đất tự nhiên.
* Đánh giá thuận lợi và khó khăn từ điều kiện tự nhiên của xã Nghinh Tường.
- Thuận lợi: Nghinh Tường có thuận lợi về điều kiện tự nhiên giúp người
dân có thể phát triển về kinh tế Nông – Lâm nghiệp, từng bước phát triển dịch
vụ và nghành nghề để nâng cao đời sống Kinh tế - Xã hội góp phần nâng cao
hiệu quả của công tác xóa đói giảm nghèo.
- Khó khăn: Là một xã vùng cao đặc biệt khó khăn, thành phần dân tộc đa
dạng, trình độ dân trí trong dân nhìn chung còn thấp và không đồng đều, vì vậy

còn có nhiều khó khăn cho việc nâng cao tốc độ phát triển kinh tế và hiệu quả
công tác xóa đói giảm nghèo, cần phải thực hiện đồng bộ chính xác hơn nữa để
tăng cường hiệu quả của việc đầu tư các dự án, chính sách phục vụ công tác xóa
đói giảm nghèo, ổn định đời sống cho nhân dân.
Nghinh Tường là xã có diện tích tương đối lớn (8429,65ha), nhưng phần
lớn diện tích là đất rừng, diện tích đất dành cho sản xuất nông nghiệp ít, đặc biệt
là đất trồng cây lương thực. Vì vậy, sản xuất nông nghiệp chỉ đảm bảo được vấn
13


đề an ninh lương thực trong xã, không có khả năng thúc đẩy phát triển kinh tế
của xã. Mặt khác, xã có nguồn tài nguyên đất đai rộng lớn nhưng các loại đất
xen kẹp lẫn nhau, dân cư phân bố không tập chung, hệ thống sông suối phức tạp
tạo ra địa hình rất phức tạp, gây khó khăn cho việc đầu tư xây dựng, quản lý,
khai thác và vận hành các công trình hạ tầng kỹ thuật (Giao thông, thủy lợi, lưới
điện …) phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho nhân dân trong xã.
4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
4.1.2.1 Dân số và lao động
Lao động là yếu tố tất yếu và không thể thiếu trong phát triển sản xuất để
mạng lại hiệu quả cao trong phát triển kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và dịch
vụ. Bảo đảm nguồn lực lao động của xã không bị dư thừa chính là chúng ta đã
tận dụng được một lợi thế có sẵn của xã Nghinh Tường trong phát triển kinh tế
hiện nay.
- Toàn xã có 2716 khẩu, bao gồm 628 hộ (Số liệu 12/2013).
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp chiếm 98%, dịch vụ chiếm 2%.
- Bình quân từ 4 – 5 nhân khẩu/hộ. Lực lượng lao động của xã hằng năm
vẫn đang được bổ sung thêm có nghĩa là gánh nặng trong giải quyết việc làm
cho người lao động xã tăng lên.
4.1.2.2 Tình hình cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là hệ thống các công trình nền tảng cung cấp những yếu tố

cần thiết cho sự phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống. việc quan
tâm xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn, từng bước thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, xóa đói giảm
nghèo và làm giảm dần khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
Về xây dựng cơ bản: Các công trình xây dựng cơ bản như trường học,
trạm xá, các công trình phụ đã được xây dựng nhưng chưa đáp ứng được yêu
cầu của người dân. Trường học bao gồm trường mầm non, trường tiểu học,
trường trung học cơ sở đã được xây dựng khang trang, nhưng về cơ sở vật chất,
trang thiết bị còn thiếu. Trạm y tế xã đã đạt tiêu chuẩn quốc gia về nông thôn
mới. Nhà văn hóa xóm có 11/12 xóm có nhà văn hóa tạm, xuống cấp.
- Đường giao thông: Nhìn chung hệ thống giao thông chưa đảm bảo được
hoạt động đi lại của người dân, đường liên xóm chủ yếu là đường đất gây khó
14


khăn cho hoạt động đi lại vào mùa mưa. Đường liên xã đã đạt đường cấp IV
miền núi.
- Hệ thống thông tin liên lạc: Do xã hội ngày càng phát triển nên hệ thống
thông tin liên lạc là một phần không thể thiếu được của bà con nhân dân trong
xã. Nhờ hệ thống thông tin thông suốt từ xã đến thôn đã thực hiện công tác
tuyên truyền những đường lối chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước và
những quy định của địa phương đến tận người dân. Từ đó, góp phần nâng cao
dân trí và phục vụ kịp thời cho các sự kiện chính trị, các ngày lễ lớn, cuộc vận
động học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tổ chức kiểm tra, xét
công nhận gia đình văn hóa.
- Hệ thống thủy lợi: Xã có kênh mương đã được kiên cố hóa 3,5Km, về
cơ bản chưa đáp ứng được yêu cầu tưới tiêu, các hoạt động sản xuất của bà con,
do nguồn nước suối thường cạn về mùa khô, chưa có hệ thông các trạm bơm.
- Mạng lưới điện: Toàn xã có 5 trạm biến áp, Mỗi trạm 100KVA. Hiện
nay toàn xã mới có 75% hộ sử dụng điện, do nhiều hộ gia đình phân bố ở các

vùng núi cao, xa khu vực trung tâm nên hệ thống điện chưa bao phủ được toàn
xã.
- Y tế: Toàn xã có 1 trạm y tế với đội ngũ cán bộ y tế, cộng tác viên được
tăng cường, đến nay trạm được xây dựng kiên cố, khang trang.
4.2 Thực trạng xây dựng nông thôn mới xã Nghinh Tường
4.2.1 Chủ trương chính sách của đảng và nhà nước về xây dựng nông thôn
mới.
Nhưng năm gần đây, mô hình nông thôn mới không còn là tên gọi mới
mẻ đối với nước ta, mô hình phát triển nông thôn đã góp phần quan trọng trong
việc phát triển và cải thiện nông thôn nước ta. Để đáp ứng nhu cầu về đời sống
vật chất và tinh thần ngày càng cao của người dân nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, hợp tác hóa của bộ chính trị đưa ra nghị
quyết số 06 NQ –TW ngày 10/11/1998 và chỉ thị số 49/2001/CT – BNN/CS
ngày 27/04/2001 của bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn về “xây
dựng mô hình phát triển nông thôn mới”
Nắm vững tình hình, đặc điểm của địa phương, quán triệt nội dung, mục
tiêu, nhiệm vụ nghị quyết 26NQ/TW hội nghị BCH TW 7 (khóa 10) về nông
nghiệp, nông dân và nông thôn của đảng, UBND huyện Võ Nhai định hướng
15


phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng đô thị, xây dựng nông thôn mới đối
với các xã giai đoạn 2010 – 2015 và 2015 – 2020 là toàn bộ các xã thực hiện
xong chương trình nông thôn mới. phát triển nông nghiệp theo hướng tập
chung, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, xác định khu vực sản xuất, kết
hợp xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất để có hiệu quả cao và ổn định.
Xã Nghinh Tường thực hiện quyết định của UBND huyện Võ Nhai về
việc phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới xã Nghinh Tường, huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
Đề án xây dựng nông thôn mới nhằm giải quyết 4 nội dung cơ bản:

+ Phát triển kinh tế nông thôn.
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.
+ Xây dựng thiết chế văn hóa, không ngừng nâng cao chất lượng đời sống
văn hóa ở nông thôn.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của đảng, quản lý của chính quyền, phát huy
sức mạnh của hệ thống chính trị ở nông thôn.
Với mục tiêu phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại với chủ thể là
người nông dân được bảo đảm hài hòa các lợi ích. Do đó trên quan điểm: Lấy
công nghiệp tác động vào nông nghiệp và tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng nông
thôn nhằm mục tiêu xây dựng nông thôn mới và đầy đủ các tiêu chí từ kết cấu
hạ tầng, đời sống kinh tế xã hội, thiết chế văn hóa …. Đồng thời thúc đẩy phát
triển sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp
đô thị với việc hình thành vùng sản xuất hàng hóa có năng suất, chất lượng và
giá trị cao gắn với chế biến, tiêu thụ, phục vụ thị trường đô thị, công nghiệp và
đảm bảo an ninh lương thực.
Xây dựng nông thôn mới với mục đích duy nhất là phát triển nhanh kinh
tế nông nghiệp nông thôn mới tại xã Nghinh Tường. Xây dựng nông thôn mới là
một chủ trương lớn, từng bước “thay da đổi thịt” bộ mặt nông thôn cũ, góp phần
phát triển kinh tế và nâng cao đời sống tinh thần cho người dân.
4.2.2 Các hoạt động thúc đẩy mục tiêu phát triển đến năm 2020 của xã
Nghinh Tường
Trong tương lai người dân muốn có một cuộc sống ấm no hạnh phúc, tất
cả mọi người ai cũng được hưởng những phúc lợi xã hội như nhau. Thực hiện
16


chủ trương của nhà nước ban lãnh đạo xã cùng với nhân dân đã đưa ra các hoạt
động và mục tiêu phát triển đến năm 2015 của xã.
Với mục tiêu phát triển toàn diện , việc nâng cao trình độ dân trí là vấn đề
cấp thiết hiện nay. Khi con người có thể tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ

thuật hiện đại, nên văn minh của nhân loại, cải thiện được cuộc sống của mình.
Muốn vậy giáo dục cần đặc biệt được quan tâm. Vấn đề chăm sóc sức khỏe
cũng là một vấn đề quan trọng, cần phải chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe
định kỳ. Đặc biệt cần phải có những chính sách hỗ trợ hợp lý đối với những gia
đình chính sách, những người có công với cách mạng và cả những người có
hoàn cảnh khó khăn để học cũng có được cuộc sống ấm no hạnh phúc.
+ Phát triển tổ chức: cần phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ cơ sở. đây là vấn đề rất cần thiết vì đây là bộ máy lãnh đạo
của nhân dân, gần gũi nhất và lắng nghe ý kiến của người dân. Từng bước kiện
toàn các tổ chức trong thôn, xã phối hợp với các hoạt động của các tổ chức để
tạo ra sức mạnh tổng hợp góp phần cho sự phát triển chung của xã.
+ Phát triển kinh tế: Xã Nghinh Tường là một xã thuần nông, nhằm tận
dụng lao động lúc nông nhàn, nâng cao thu nhập cho người dân, xã đã khuyến
khích các nghề phụ như mộc, nón, trồng rừng. Ngoài ra cần phải đưa các giống
cây, con mới có năng suất cao vào sản xuất, thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây
trồng và vật nuôi hợp lý. Đồng thời áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
mới vào sản xuất, từng bước phát triển nền kinh tế địa phương.
+ Phát triển cơ sở hạ tầng: đây là những hoạt động được xã Nghinh
Tường rất ưu tiên thực hiện phát triển. Làm đường bê tông, kiến cố hóa kênh
mương, giao thông nội đồng là vấn đề cấp thiết phải thực hiện để phục vụ chi
việc đi lại và vận chuyển thuận tiện hơn. Việc xây dựng mới các nhà văn hóa
cũng rất cần thiết cho việc giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống riêng của từng
làng, xã. Cần lắp đặt đầy đủ các trang thiết bị dạy và học được tốt hơn, khuyến
khích các em học sinh học tốt hơn góp phần nuôi dưỡng, phát triển nhân tài cho
thế hệ tương lai.
+ Phát triển xã hội – môi trường: môi trường sinh thái có ảnh hưởng xấu
đang có xu hướng gia tăng nhất là ô nhiễm đất, ô nhiễm bởi các nguyên nhân
nước thải sinh hoạt, phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ…. Hiện
trạng ô nhiễm môi trường đã và đang làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
do đó việc giữ gìn bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước là rất√ cần thiết, từng

17


thôn, từng xóm nên thành lập các đội thu gom rác thải và có hệ thống xử lý
nước thải sinh hoạt và công nghiệp một cách hợp lý.
4.2.3 Ban quản lý dự án nông thôn mới
Bảng tổng hợp trình độ văn hóa cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
Chức vụ
Trình độ
văn hóa
Trình độ chuyên môn
Chưa đào tạo Sơ cấp Trung cấp
ĐH - CĐ
Bí thư đảng
ủy

Chủ tịch xã √
Phó chủ tịch




Chủ tịch
MTTQ
7/10

Chủ tịch HPN

4/10


Chủ tịch
HND
9/10

Đoàn thanh
niên
12/12

Trưởng thôn 9/12

Tổng 5 0 0 2 1

Ban quản lý dự án nông thôn mới của xã nghinh tường còn thấp, đa số có
trình độ văn hóa trung học phổ thông. Chỉ có 1 đại học và 2 trung cấp.
4.3 Đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới tại xã Nghinh Tường
4.3.1 Vai trò các tổ chức, đoàn thể trong nông thôn đến xây dựng nông thôn
mới
* Vai trò của hội phụ nữ:
18


Vai trò của hội phụ nữ xã Nghinh Tường thể hiện rất rõ thông qua việc
thực hiện các phong trào do cấp trên và do đảng ủy, chính quyền xã phát động.
Trong những năm qua hội đã thực hiện tốt các phong trào do huyện ủy đề ra và
đạt được một số kết quả nhất định, góp phần cải thiện tình hình kinh tế cho một
số chị em phụ nữ trên địa bàn xã.
Trong năm qua, hội liên tục phát động và thực hiện tốt các nhiệm vụ
trọng tâm mà cấp trên đã đề ra cho hội đồng và đồng thời làm tốt vai trò của hội
trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Nâng cao nhận thức, trình độ năng lực của phụ nữ đáp ứng yêu cầu tình

hình mới, tổ chức thăm quan, học tập các mô hình kinh tế đạt hiệu quả cao của
các địa phương lân cận. Việc tham quan, học tập này sẽ giúp cho chị em mở
rộng được tầm mắt, học tập kinh nghiệm từ các nơi khác từ đó vận dụng vào địa
phương mình nhằm tăng thêm tri thức và có kỹ thuật hơn.
Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, tạo việc làm tăng thu nhập, Tổ chức tập
huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật với các hội viên về các kỹ thuật sản xuất.
Hội còn vận động hội viên tiết kiệm chi tiêu để tập chung vốn cho sản xuất kinh
doanh, chú trọng khai thác nguồn vốn tại chỗ để xây dựng nguồn vốn bền vững,
tổ chức khảo sát hộ nghèo, hộ nghèo có phụ nữ đứng chủ để có kế hoạch cho
vay vốn, giao chỉ tiêu huy động vốn, chỉ tiêu xóa đói giảm nghèo cho các chi
hội.
Hỗ trợ phụ nữ xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc,
Hội phối hợp với ban dân số gia đình và trẻ em, trạm y tế xã tuyên truyền, vận
động hội viên xây dựng mô hình VAC, thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm,
bảo vệ môi trường, khảo sát các đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ, vận động các
biện pháp tránh thai vượt chỉ tiêu kế hoạch được giao. Vận động hội viên trong
độ tuổi sinh đẻ ký cam kết không sinh con thứ 3.
Trong năm, hội phụ nữ cũng đã tổ chức tập huấn kỹ thuật sản xuất chăn
nuôi cho tất cả các hộ trong thôn, xóm nhằm giúp họ đưa ra định hướng tốt nhất
cho mình. Trong những buổi tập huấn này, các hộ sản xuất giỏi sẽ truyền những
kinh nghiệm của chính mình cho các hộ khác để các hộ khác học tập.
* Vai trò của hội nông dân:
Trong những năm gần đây, bộ mặt nông thôn của xã Nghinh Tường có
nghiều đổi mới, số hộ nghèo giảm, đời sống của người dân được cải thiện. Đó là
những kết quả của những phong trào do hội nông dân xã phát động.

×