Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí doanh thu và kết quả kinh doanh tại các công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc tổng công ty cổ phần XNK xây dựng việt nam vinaconex (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.54 KB, 16 trang )

i

MỞ ĐẦU
Việc xác định chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của giá
thành sản phẩm, là tiền đề để xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp, ảnh hưởng đến tính trung thực, hợp lý của các thông tin báo cáo kế
toán. Điều này đặc biệt quan trọng trong thời điểm các Doanh nghiệp đã lên sàn
chứng khốn phải cơng khai tình hình tài chính của Doanh nghiệp, ảnh hưởng đến
quyết định của các nhà đầu tư và cuối cùng là ảnh hưởng đến các quyết định quản
trị của Doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định chi phí sản xuất, doanh thu và kết quả
kinh doanh đúng đắn sẽ giúp cho nhà lãnh đạo Doanh nghiệp đánh giá chính xác
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp hữu
hiệu nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp mình. Để làm được điều này yêu
cầu kế tốn phải khơng ngừng hồn thiện, đặc biệt là kế tốn chi phí, doanh thu và
kết quả kinh doanh.
Xuất phát từ nhận thức đó, tác giả chọn đề tài nghiên cứu của luận văn là
"Hồn thiện kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các Công ty cổ
phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng
Việt Nam - Vinaconex.
Đề tài hệ thống và làm rõ hơn cơ sở lý luận chung về kế tốn chi phí, doanh
thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp và thơng qua nghiên cứu
thực tế kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các Công ty cổ phần
xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt
Nam – Vinaconex từ đó nêu ra những vấn đề cịn tồn tại cần khắc phục và hoàn
thiện cũng như các giải pháp để hồn thiện cơng tác kế tốn này tại các Cơng ty.
* Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
tại các doanh nghiệp xây lắp



ii

Chương 2: Thực trạng kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại
các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập
khẩu Xây dựng Việt Nam - Vinaconex.
Chương 3: Hồn thiện kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại
các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập
khẩu Xây dựng Việt Nam - Vinaconex.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ, DOANH THU
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh xây lắp
1.1.1. Ví trí vai trò của ngành xây lắp trong nền kinh tế
Ngành xây lắp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
cơng nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, trực tiếp nâng cao
chất lượng, hiệu quả các hoạt động xã hội, dân sinh, chất lượng cuộc sống của cộng
đồng, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo tiền đề quan trọng để thực hiện thành
cơng cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Nó được coi là ngành mũi nhọn
đóng vai trị chủ đạo trong nền kinh tế, thu hút đông đảo lực lượng lao động trong
xã hội.
Xét về tốc độ tăng trưởng của giá trị sản xuất kinh doanh, lĩnh vực xây dựng
luôn đạt được mức tăng trưởng khoảng trên 20% trong những năm gần đây và triển
vọng tăng trưởng của lĩnh vực xây dựng trong thời gian tới được đánh giá là tương
đối tốt với rất nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp trong ngành.
Doanh nghiệp xây lắp là những đơn vị sản xuất độc lập, hiệu quả sản xuất
của toàn ngành phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng doanh
nghiệp xây lắp.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp
Hoạt động kinh doanh xây lắp là một hoạt động có nhiều đặc điểm riêng biệt
như: hoạt động kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với đơn vị
chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc chỉ định thầu; Sản phẩm xây lắp là những cơng

trình có quy mơ lớn, thời gian xây dựng dài; Giá trị sản phẩm xây lắp rất lớn, …


iii

Chính những đặc đểm riêng biệt đó đã chi phối rất lớn đến công tác tổ chức quản lý,
công tác tổ chức sản xuất, cơng tác kế tốn nói chung và cơng tác kế tốn chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh nói riêng của hoạt động xây lắp trong các doanh
nghiệp xây lắp.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại các doanh nghiệp xây lắp
Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp thường được gọi là các
công ty xây dựng. Việc tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh
nghiệp xây lắp hiện nay được tổ chức dưới dạng Tổng công ty xây lắp hoặc công ty
xây lắp độc lập.
1.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại các doanh nghiệp xây lắp
Phần lớn các đơn vị đã thực hiện cơ chế khoán sản phẩm xây lắp cho các xí
nghiệp, tổ đội sản xuất. Các doanh nghiệp xây lắp trên cơ sở giá trị dự tốn của
cơng trình, hạng mục cơng trình đã ký kết nhận thầu với các đơn vị đầu tư, tính tốn
giá giao khốn cho các đơn vị thi cơng thực hiện qua các hợp đồng giao khoán. Sau
khi nhận được hợp đồng giao khoán các đơn vị sẽ lên kế hoạch cân đối về vật tư,
nhân cơng, máy móc… để phục vụ cho việc thi cơng cơng trình.
1.2. Kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các doanh
nghiệp xây lắp.
1.2.1. Kế tốn chi phí sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp xây lắp
1.2.2. Kế toán doanh thu tại các doanh nghiệp xây lắp
1.2.3. Kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp xây lắp
1.3. Kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh với việc tăng cường
quản trị doanh nghiệp trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.4. Kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh ở một số nước trên thế
giới và bài học rút ra cho các doanh nghiệp Việt Nam

1.4.1. Kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh theo hệ thống kế toán Mỹ.
1.4.2. Kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh theo hệ thống kế toán
Pháp.


iv

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐÃ
NIÊM YẾT THUỘC TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
XÂY DỰNG VIỆT NAM - VINACONEX
2.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh tại các Công ty cổ phần xây lắp
đã niêm yết thuộc Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam
- Vinaconex
2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Tổng Công ty cổ phần
Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam - Vinaconex
Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu & Xây dựng Việt Nam tiền thân là
Công ty Dịch vụ và Xây dựng nước ngoài, được thành lập ngày 27/09/1988 theo
Quyết định số 1118 BXD/TCLĐ của Bộ Xây dựng.
Theo Quyết định số 432 BXD/TCLĐ ngày 10/08/1991 của Bộ Xây dựng,
Công ty được chuyển đổi thành Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam,
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, xuất - nhập khẩu và xuất khẩu lao động.
Ngày 20/11/1995 Bộ Xây dựng đã ra Quyết định số 992/BXD-TCLĐ về việc
thành lập Tổng Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam theo mơ hình Tổng
cơng ty 90.
Theo Quyết định số 84/2004/QĐ-TTg ngày 13/05/2004 của Thủ tướng Chính
phủ, Tổng Công ty VINACONEX được chọn là một trong những Tổng Cơng ty
Nhà nước đầu tiên thực hiện thí điểm cổ phần hố tồn Tổng Cơng ty.
Đến ngày 27/11/2006, Đại hội cổ đông thành lập Tổng Công ty cổ phần đã
được tiến hành và VINACONEX đã chính thức đi vào hoạt động theo hình thức

Cơng ty cổ phần với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103014768 đăng ký
lần đầu ngày 01/12/2006 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Ngày 05/09/2008, cổ phiếu của Tổng Cơng ty VINACONEX chính thức
được niêm yết và giao dịch trên Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội với mã giao dịch
là VCG.


v

* Đặc điểm hoạt động kinh doanh và mơ hình tổ chức quản lý của Tổng
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam – Vinaconex
Ngay từ ngày đầu thành lập, Tổng Công ty VINACONEX đã xác định
phương châm kinh doanh đa ngành với chiến lược xuyên suốt trong q trình hoạt
động, phấn đấu trở thành tập đồn kinh tế mạnh.
Qua chặng đường hơn 19 năm phát triển đến nay, VINACONEX đã tạo dựng
được uy tín và thương hiệu của mình trên thị trường, đặc biệt là trong lĩnh vực xây
lắp, được các khách hàng trong và ngoài nước tôn trọng đánh giá cao, đặt niềm tin
để thiết lập quan hệ hợp tác kinh doanh trong các lĩnh vực mà hai bên cùng quan
tâm.
Tính đến thời điểm 31/03/2008, VINACONEX có trên 42.283 cán bộ cơng
nhân viên và 88 đơn vị trực thuộc (gồm 46 công ty cổ phần; 12 công ty liên kết; 02
liên doanh; 04 đơn vị hạch toán phụ thuộc; 05 trường đào tạo; 15 Ban quản lý, ban
điều hành, ban chuẩn bị dự án; 04 văn phịng đại diện trong và ngồi nước).
Trong đó có 10 Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết cổ phiếu trên Sàn Giao
dịch Chứng khoán Hà Nội gồm: Công ty cổ phần Xây dựng số 1; Công ty cổ phần
Xây dựng số 2; Công ty cổ phần Xây dựng số 3; Công ty cổ phần Xây dựng số 5;
Công ty cổ phần Xây dựng số 6; Công ty cổ phần Xây dựng số 7; Công ty cổ phần
Vinaconex số 25; Công ty cổ phần Đá ốp lát cao cấp Vinaconex; Công ty cổ phần
Vimeco; Công ty cổ phần bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai.
Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam được tổ chức và

điều hành theo mơ hình Tổng Cơng ty cổ phần. Bộ máy quản lý của Tổng Công ty
được xây dựng theo mơ hình kiểu trực tuyến - chức năng.
2.1.2. Đặc điểm sản phẩm của các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết
thuộc Tổng Công ty
- Sản phẩm của các cơng ty thường có quy mơ lớn, giá trị cao, kết cấu phức
tạp, mang tính chất đơn chiếc.
- Sản phẩm của các cơng ty thường có thời gian sử dụng dài, trình độ kỹ
thuật, mỹ thuật cao


vi

- Chi phí sản xuất sản phẩm lớn và khơng giống nhau ở mỗi cơng trình
2.1.3. Đặc điểm q trình sản xuất tại các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm
yết thuộc Tổng Công ty
- Các công ty chỉ tiến hành sản xuất sản phẩm xây lắp khi có đơn đặt hàng
(hợp đồng xây dựng) thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu.
- Quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp luôn di động.
- Chu kỳ sản xuất sản phẩm xây lắp (thời gian xây dựng cơng trình) dài.
- Sản xuất sản phẩm xây lắp tiến hành ngoài trời.
- Kỹ thuật thi cơng các cơng trình xây lắp phức tạp, trang bị kỹ thuật tốn
kém.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý tại các công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết
thuộc Tổng Công ty
Tất cả các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty được cổ
phần hoá từ doanh nghiệp Nhà nước độc lập, Tổng công ty nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ. Cơ cấu tổ chức quản lý tại các Công ty theo kiểu trực tuyến - chức năng.
Tổng Công ty vẫn quản lý các Cơng ty theo tính chất quản lý Nhà nước
2.1.5. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại các Công ty cổ phần xây lắp
đã niêm yết thuộc Tổng Công ty

Phần lớn các công ty xây lắp niêm yết đã tổ chức cơng tác kế tốn theo hình
thức kế tốn nửa tập trung, nửa phân tán. Tại các đội xây dựng, các đội cơng trình
khơng tổ chức bộ máy kế tốn mà chỉ bố trí từ một đến hai nhân viên thống kê kế
toán thu nhận chứng từ nộp về phịng kế tốn của cơng ty. Phịng tài chính - Kế tốn
của các cơng ty đảm nhận từ khâu thu thập, xử lý các thông tin kế tốn đến lập báo
cáo kế tốn. Tại các cơng ty có xí nghiệp, chi nhánh trực thuộc có bộ phận kế tốn
riêng chịu trách nhiệm hạch tốn tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp, chi nhánh, đến cuối kỳ gửi báo cáo kế tốn về cơng ty. Tuỳ theo đặc điểm
và quy mô hoạt động của công ty mà số lượng nhân viên kế toán được tổ chức cho
phù hợp.


vii

2.2. Kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các Công ty cổ
phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây
dựng Việt Nam - Vinaconex
2.2.1. Kế tốn chi phí sản xuất kinh doanh tại các Công ty cổ phần xây lắp
đã niêm yết thuộc Tổng công ty
2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh tại các Cơng ty
Chi phí sản xuất kinh doanh tại các Cơng ty cổ phần xây lắp đã niêm yết
thuộc Tổng Công ty được phân loại thành các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:
+ Chi phí NVL chính: Xi măng, thép, cát, đá, sỏi, gạch,…
+ Chi phí NVL phụ: Vơi, sơn, đinh, dây buộc,…
+ Chi phí vật liệu kết cấu: cột, khung, tấm panel, cừ larsen,…
+ Chi phí vật liệu luân chuyển: giàn giao, cốp pha, dầm,…
- Chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm: tiền lương, phụ cấp của công nhân
trực tiếp sản xuất trong danh sách của Công ty và tiền công phải trả lao động th
ngồi.

- Chi phí sử dụng máy thi cơng
- Chi phí sản xuất chung
2.2.1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh tại
các Cơng ty
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh tại các Công ty cổ phần xây
lắp đã niêm yết thuộc Tổng Cơng ty là từng cơng trình, hạng mục cơng trình.
Các Cơng ty đều sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp theo từng cơng
trình, hạng mục cơng trình. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất thực tế phát
sinh có liên quan trực tiếp đến cơng trình, HMCT nào thì được tập hợp trực tiếp cho
cơng trình, HMCT đó.
2.2.1.3. Phương pháp kế tốn chi phí sản xuất kinh doanh tại các Cơng ty
Để theo dõi chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất chung các Cơng ty mở sổ kế tốn theo


viii

dõi các khoản mục chi phí này cho từng cơng trình, HMCT. Trên phần mềm kế tốn
mỗi cơng trình, hạng mục cơng trình sẽ được mở một mã riêng để theo dõi, mã đó
sẽ được mở thống nhất trên tất cả các khoản mục chi phí, giá thành và vào sổ cái
các khoản mục chi phí này.
Kế tốn sử dụng TK621, TK622, TK623, TK627 để phản ánh các khoản chi
phí ngun vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí sử dụng máy thi cơng và chi phí sản
xuất chung. Các TK này được mở chi tiết cho từng cơng trình, HMCT.
Cuối kỳ tồn bộ các khoản mục chi phí này được kết chuyển sang TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Phụ lục số 2.1 đến phụ lục số 2.14) để tính
giá thành sản phẩm xây lắp hồn thành trong kỳ.
2.2.1.4. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và xác định chi phí thực tế của khối
lượng xây lắp dở dang cuối kỳ tại các Công ty
Để tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ tại các Công ty cổ phần xây lắp thuộc
Tổng Công ty, kế tốn sử dụng TK 154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.

Tài khoản này được mở chi tiết cho từng cơng trình, HMCT.
Trên cơ sở các bút toán hạch toán chi tiết của kế toán, các chi phí phát sinh
trên các TK 621, 622, 623, 627 chi tiết tương ứng với từng yếu tố chi phí, từng cơng
trình, HMCT được kết chuyển sang TK 154 chi tiết cho từng khoản mục chi phí,
từng cơng trình, HMCT.
Việc xác định giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ phụ thuộc vào
phương thức bàn giao thanh toán khối lượng xây lắp hồn thành đã thỏa thuận giữa
các Cơng ty với chủ đầu tư (bên A).
Khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ tại các Cơng ty chính là những cơng
trình, HMCT, khối lượng xây lắp chưa hồn thành đến khâu cuối cùng để tiến hành
nghiệm thu bàn giao, hoặc đã đạt đến điểm dừng kỹ thuật nhưng chưa được nghiệm
thu bàn giao và chấp nhận thanh toán.
2.2.1.5. Kế tốn giá vốn hàng bán tại các Cơng ty
Đối với sản phẩm xây lắp giá vốn hàng bán chính là giá thành thực tế của
khối lượng xây lắp hoàn thành tiêu thụ trong kỳ.


ix

Đối tượng tính giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hồn thành trong kỳ
là từng cơng trình, HMCT hoàn thành hay từng khối lượng xây lắp hoàn thành quy
ước được nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán.
Để phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán các Công ty sử dụng TK 632 - “Giá
vốn hàng bán”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT (như
đối với các khoản mục chi phí trên).
Trong số các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty giá
vốn hàng bán hay giá thành của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của phần
lớn các Công ty được xác định căn cứ vào doanh thu của khối lượng xây lắp hoàn
thành trong kỳ và tỷ lệ khoán tới các đội theo hợp đồng giao khốn. Mỗi hợp đồng
giao khốn lại có một tỷ lệ giao khoán khác nhau. Tỷ lệ này căn cứ vào giá nhận

thầu mà Công ty nhận được từ chủ đầu tư. Giá thành sản xuất của khối lượng xây
lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ được xác định theo cơng thức sau:
Giá thành của phần
KLXL hồn thành
bàn giao trong kỳ

=

Doanh thu của
KLXL hoàn thành
bàn giao trong kỳ

x

Tỷ lệ giao khoán
tới các đội

(2.3)

2.2.2. Kế toán doanh thu tại các Công ty cổ phân xây lắp đã niêm yết thuộc

Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam – Vinaconex
2.2.2.1. Đối tượng và cách phân loại doanh thu tại các Cơng ty
Đối tượng hạch tốn doanh thu tại các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết
thuộc Tổng Công ty được xác định căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm, đó là từng cơng trình, hạng mục cơng trình.
Doanh thu của các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty
bao gồm doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh (gồm doanh thu hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường và doanh thu hoạt động tài chính) và thu nhập khác
do các Cơng ty thực hiện

2.2.2.2. Xác định doanh thu tại các Công ty
Bán hàng ở các Cơng ty chính là bàn giao các cơng trình, HMCT mà các
Cơng ty đã nhận được cho khách hàng. Việc xác định doanh thu của các Công ty cổ


x

phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty cũng dựa trên nguyên tắc chung nhất
về ghi nhận doanh thu theo Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và
Chuẩn mực số 15 “Doanh thu hợp đồng xây dựng”. Thời điểm ghi nhận doanh thu
tại các Công ty là khi xuất hoá đơn GTGT cho khách hàng và được khách hàng
chấp nhận thanh tốn, khơng phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền
2.2.2.3. Phương pháp kế tốn doanh thu tại các Cơng ty
Chứng từ kế tốn được sử dụng để kế toán doanh thu tại các Công ty cổ phần
xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Cơng ty gồm có:
- Phiếu giá thanh tốn khối lượng xây lắp hoàn thành, Biên bản nghiệm thu
khối lượng xây lắp hồn thành, hố đơn GTGT.
- Các chứng từ thanh tốn: phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng, …; Các
chứng từ kế tốn liên quan khác.
Tại các Cơng ty, kế toán doanh thu sử dụng TK 511 - Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ. Tài khoản này được mở chi tiết thành các TK cấp 2 như sau:
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm, sản phẩm xây lắp
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 511 được mở chi tiết cho từng cơng trình, HMCT.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ thực tế (hoá đơn GTGT, phiếu giá thanh
tốn khối lượng xây lắp hồn thành, biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hồn
thành), kế tốn tiến hành định khoản vào phầm mềm kế toán, sau đó số liệu sẽ được
tự động cập nhật vào Sổ chi tiết TK511, TK3331, TK131 …và sổ Nhật ký chung, sổ
cái TK511. Cuối kỳ, doanh thu được kết chuyển sang TK911 – “Xác định kết quả

kinh doanh” chi tiết cho từng cơng trình, HMCT.
2.2.2.4. Kế tốn các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu tại các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết
thuộc Tổng Công ty phần lớn là giảm doanh thu do chủ đầu tư cắt giảm khi tổng
quyết tốn tồn bộ cơng trình, dự án.


xi

Bên chủ đầu tư và nhà thầu phải có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ lý do cắt
giảm như: phiếu thẩm định hồ sơ; biên bản nghiệm thu; giá trị thanh quyết tốn
cơng trình. Các cơng ty lập hố đơn ghi rõ số tiền điều chỉnh cho cơng trình nào.
Căn cứ vào hoá đơn lập, kế toán vào sổ khoản điều chỉnh giảm doanh số bán, thuế
đầu ra.
Kế toán sử dụng TK 532 - Giảm giá hàng bán, để phản ánh khoản giảm trừ
doanh thu này. TK 532 - Giảm giá hàng bán, được mở chi tiết cho từng cơng trình,
HMCT tương tự như những tài khoản chi phí và doanh thu khác.
Một số Cơng ty lại hạch tốn phần giảm doanh thu do chủ đầu tư cắt giảm
khi tổng quyết tốn tồn bộ cơng trình, HMCT bằng cách ghi âm số tiền doanh thu
bị giảm trên TK 511.
2.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại các Công ty cổ phần xây lắp
đã niêm yết thuộc Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam Vinaconex
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng cơng trình, HMCT là số
chênh lệch giữa doanh thu với giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp đó và chi
phí gián tiếp chi phí bán hàng, chi phí QLDN phân bổ cho sản phẩm xây lắp hồn
thành bàn giao trong kỳ.
Kết quả hoạt động kinh doanh xây lắp trong kỳ là tổng cộng kết quả hoạt
động kinh doanh của từng sản phẩm xây lắp hoàn thành, bàn giao trong kỳ.
Kết quả hoạt động kinh doanh tại các công ty được xác định theo công thức
sau:

Doanh thu
Kết quả
bán hàng
Các khoản
từ hoạt
= và cung - giảm trừ động
cấp dịch
doanh thu
SXKD
vụ

Giá
vốn
hàng
bán

+

Doanh
Chi
Chi
thu hoạt
phí
- phí tài động tài
bán
chính
chính
hàng

Chi phí

QLDN

2.2.3.1. Kế tốn doanh thu và chi phí hoạt động tài chính tại các Cơng ty
Doanh thu hoạt động tài chính của các Cơng ty bao gồm: tiền lãi từ việc cho
vay vốn, lãi tiền gửi ngân hàng, chênh lệch do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại


xii

tệ, chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn, cổ tức và lợi nhuận được chia từ việc đầu tư
vốn vào doanh nghiệp khác.
Chi phí tài chính của các Cơng ty bao gồm: lãi vay vốn các ngân hàng, chi phí
phát hành cổ phiếu, chi phí lãi vay khơng được vốn hố, lỗ chênh lệch tỷ giá hối
đoái,…
Kế toán sử dụng TK515 - Doanh thu hoạt động tài chính và TK635 - Chi phí
tài chính để phản ánh các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính và chi phí hoạt
động tài chính của cơng ty.
2.2.3.2. Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp tại các Cơng ty
Chi phí quản lý doanh nghiệp của các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết
thuộc Tổng Công ty bao gồm các khoản chi phí sau:
+ Chi phí tiền lương, phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên bộ phận
quản lý công ty; chi phí vật liệu quản lý; chi phí cơng cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao
TSCĐ dùng cho quản lý cơng ty như văn phịng làm việc, máy tính, điều hồ; chi
phí về các khoản thuế phải nộp theo quy định; chi phí dịch vụ mua ngồi: điện,
nước, điện thoại, bưu phí, …
Để kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp, tại các Công ty cổ phần xây lắp đã
niêm yết thuộc Tổng Cơng ty sử dụng TK642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. TK
642 được mở chi tiết thành 08 tài khoản cấp 2 theo như quy định.
Tại các Cơng ty có hạch tốn lãi, lỗ chi tiết cho từng cơng trình, hạng mục
cơng trình. Do đó cuối mỗi quý, kế toán tổng hợp tiến hành phân bổ chi phí quản lý

doanh nghiệp cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình tại Cơng ty mình theo tiêu
thức doanh thu hoặc theo tiêu thức giá thành khối lượng sản phẩm xây lắp hồn
thành trong kỳ.
2.2.3.3. Thực trạng kế tốn xác định kết quả kinh doanh tại các Công ty
Các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty sử dụng TK
911 - Xác định kết quả kinh doanh để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Cơng ty mình.


xiii

Cuối kỳ (tháng, quý, năm) căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ của TK 632,
TK 635, TK 641, TK 642 và bên Có TK 5112, TK 515 các Công ty kết chuyển sang
TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Số dư của TK911 chính là số lãi, lỗ kinh
doanh trong kỳ, số dư này được kết chuyển sang TK 421 - “lãi, lỗ hoạt động kinh
doanh”. Đồng thời kế toán lên được báo cáo kết quả kinh doanh của Cơng ty mình
(phụ lục 2.30; phụ lục 2.31).
2.3. Đánh giá thực trạng kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh tại các công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty cổ phần
Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam - Vinaconex
2.3.1. Kết quả đạt được
Có thể nói, cơng tác kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các
Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty đã đạt được những kết
quả nhất định.
+ Về kế tốn chi phí sản xuất kinh doanh tại các Công ty
- Chứng từ sử dụng: Các chứng từ phiếu thu, chi tiền mặt, giấy nộp ngân
sách Nhà nước,… đều tuân theo mẫu chuẩn của Bộ Tài chính. Việc bảo quản chứng
từ thực hiện khoa học, theo đúng chế độ do Bộ Tài chính quy định.
- Phân loại chi phí sản xuất: các chi phí sản xuất được tập hợp riêng theo
từng khoản mục, từng cơng trình, HMCT tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đánh

giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo từng yếu tố chi phí.
- Về hệ thống tài khoản kế toán: hệ thống tài khoản kế tốn chi phí được mở
thống nhất và mở chi tiết cho từng cơng trình, HMCT giúp cho việc xác định lãi, lỗ
của từng cơng trình, HMCT và của tồn bộ hoạt động kinh doanh được nhanh
chóng, thuận lợi.
- Sổ sách kế tốn: các Cơng ty đã mở sổ theo dõi chi. Cuối q, kế tốn các
Cơng ty tiến hành in sổ chi tiết theo từng tài khoản 154, 621, 622, 623, 627, 635,
642, … và đóng thành từng file. Sổ sách được bảo quản cẩn thận và được ký đầy
đủ.
+ Về kế tốn doanh thu tại các Cơng ty:


xiv

- Chứng từ sử dụng: doanh thu được ghi nhận tin cậy, đúng kỳ, khơng có
khoản doanh thu khống. Hố đơn (liên 3) mà các Công ty giữ lại được lưu chi tiết
theo từng cơng trình, HMCT.
- Tài khoản sử dụng: việc phân loại chi tiết tài khoản doanh thu theo từng
cơng trình, HMCT tạo điều kiện cho cơng tác tổng hợp số liệu doanh thu được
nhanh chóng, thuận lợi.
- Số sách kế toán: các sổ kế toán về doanh thu cũng được mở chi tiết cho
từng cơng trình, HMCT. Cuối mỗi quý kế toán in sổ các TK511, 515, 711 và đóng
thành từng file chi tiết.
+ Về kế tốn kết quả kinh doanh: kế tốn các Cơng ty đã hạch tốn chính xác
các khoản chi phí, doanh thu nhờ đó xác định chính xác kết quả kinh doanh của
từng cơng trình, HMCT và của tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.3.2. Một số hạn chế và ngun nhân
+ Về kế tốn chi phí sản xuất kinh doanh: việc thu thập, lập và giao nộp
chứng từ về cơng ty đơi khi cịn chậm trễ ảnh hưởng đến việc hạch tốn và cung cấp
thơng tin kế tốn.

Các cơng ty chưa tiến hành việc trích trước chi phí sửa chữa máy thi cơng.
Việc này có thể làm cho giá thành cơng trình, HMCT tăng đột biến, khơng phản ánh
chính xác kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.
Việc kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang, xác định số vật liệu tồn cuối kỳ
tại công trường chưa được thực hiện nghiêm túc.
Các công ty chưa xây dựng được giá thành kế hoạch, chưa quan tâm đến
cơng tác phân tích chi phí và giá thành
+ Về kế tốn doanh thu: ở một số Cơng ty kế tốn phản ánh doanh thu chưa đúng
+ Về kế toán kết quả kinh doanh: do có những hạn chế về kế tốn chi phí sản
xuất và doanh thu nên ảnh hưởng đến tính chính xác, trung thực của việc xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tại các Công ty.
Các cơng ty chưa xây dựng được mơ hình kế tốn quản trị nói chung và mơ
hình kế tốn quản trị chi phí sản xuất kinh doanh, doanh thu của cơng ty nói riêng.


xv

CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN KẾ TỐN CHI PHÍ, DOANH THU
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP
ĐÃ NIÊM YẾT THUỘC TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
XÂY DỰNG VIỆT NAM - VINACONEX
3.1. Sự cần thiết phải hồn thiện kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh tại các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty cổ
phần Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam - Vinaconex
3.1.1. Phương hướng phát triển Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây
dựng Việt Nam – Vinaconex và các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng
Công ty
3.1.2. Những u cầu của việc hồn thiện kế tốn chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh tại các Cơng ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Cơng ty
3.2. Nội dung hồn thiện kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh

doanh tại các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty cổ phần
Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam - Vinaconex.
3.2.1. Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất tại các Cơng ty
3.2.2. Hồn thiện kế tốn doanh thu tại các Cơng ty
3.2.3. Hồn thiện kế tốn xác định kết quả kinh doanh tại các Công ty
3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp
3.3.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng
3.3.2. Về phía các Cơng ty


xvi

KẾT LUẬN
Sau q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn với đề tài “Hồn thiện kế
tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các Công ty cổ phần xây lắp
đã niêm yết thuộc Tổng Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam
- Vinaconex”, có thể khái quát những đóng góp cơ bản của luận văn như sau:
- Luận văn đã hệ thống hoá được một số vấn đề lý luận cơ bản về chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp xây lắp.
- Khảo sát thực tế, phân tích và đánh giá thực trạng kế tốn chi phí, doanh
thu và kết quả kinh doanh tại các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam - Vinaconex. Luận văn đã
nêu được một số tồn tại trong công tác kế tốn chi phí, doanh thu, kết quả kinh
doanh và nêu được các nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Luận văn đã đề xuất những nội dung hồn thiện kế tốn chi phí, doanh thu
và kết quả kinh doanh tại các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam - Vinaconex. Đồng thời luận
văn cũng đã đề cập những điều kiện và giải pháp cơ bản để thực hiện những nội
dung hoàn thiện một cách hiệu quả.
Tuy nhiên, do khả năng chun mơn cịn hạn chế và lượng thời gian nghiên

cứu không dài, chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất
định. Tác giả rất mong nhận được những đóng góp của thầy cô giáo và các bạn quan
tâm để luận văn hoàn thiện hơn.



×