Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh nghệ an (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.27 KB, 17 trang )

i
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc VI năm 1986, nền kinh tế Việt Nam chuyển
sang hoạt động theo cơ chế thị trường đã mở ra nhiều cơ hội kinh doanh nhưng
đồng thời gây khơng ít thách thức cho các doanh nghiệp trong nước. Với chủ trương
đổi mới, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, tất yếu hệ công cụ quản lý kinh tế,
trong đó có kế tốn cũng phải đổi mới, mở cửa và hội nhập với quốc tế.
Kế toán Việt Nam hiện nay đã bắt nhịp được với những đòi hỏi cơ bản của yêu
cầu quản lý kinh tế, từng bước hội nhập với kế toán quốc tế. Xu hướng hội nhập kinh tế
quốc tế đang diễn ra ngày càng mạnh, với nền kinh tế Việt Nam nói chung và nền kinh
tế nơng nghiệp nói riêng ngày càng phát triển tạo nên sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp kinh doanh các sản phẩm phục vụ nền kinh tế nơng nghiệp ngày càng khốc liệt.
Trong điều kiện đó, đối với các doanh nghiệp kinh doanh Vật tư nông nghiệp trên cả
nước nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Nghệ An nói riêng thì thơng tin về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh đóng một vai
trị hết sức quan trọng trong việc ra các quyết định kinh doanh của bản thân các doanh
nghiệp cũng như các đối tượng có lợi ích liên quan bên ngồi doanh nghiệp. Tuy nhiên,
bản thân các doanh nghiệp chưa nhìn nhận đúng đắn vai trị của các thơng tin kế tốn
này cũng như quan điểm hết sức đơn giản về hoạt động kinh doanh vật tư nông nghiệp,
nên việc tổ chức công tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp kinh doanh vật tư nông nghiệp còn nhiều bất cập, chưa thực sự
đáp ứng yêu cầu quản lý trong điều kiện hiện nay. Chính vì vậy, nghiên cứu đề tài:
“Hồn thiện tổ chức hạch tốn kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong các Doanh nghiệp kinh doanh Vật tư Nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ
An” là một đề tài có ý nghĩa khoa học cả về thực tế và lý luận.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Khái quát các vấn đề lý luận chung về tổ chức hạch tốn doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng tổ chức hạch tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.


- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hạch tốn doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn tổ chức


ii
hạch tốn kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh hàng hố thơng
thường trong các doanh nghiệp để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Phạm vi khảo sát: Luận văn chọn điểm hai mơ hình doanh nghiệp để khảo
sát: Doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang hoạt động kinh doanh theo loại doanh
nghiệp cổ phần và doanh nghiệp tư nhân hoạt động theo hình thức cơng ty TNHH.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp
những nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế để nghiên cứu các vấn đề lý luận đồng thời
vận dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, kiểm định để phân
tích thực tiễn tổ chức hạch tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong một số
doanh nghiệp kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Hệ thống hóa lý luận về tổ chức hạch tốn doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
- Luận văn phân tích đánh giá thực trạng tổ chức hạch tốn doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại một số doanh nghiệp kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn nêu ra những phương hướng
và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hạch tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Luận văn đưa ra những điều kiện cần thực hiện trên tầm vi mô và tầm vĩ mơ
để thực hiện các kiến nghị hồn thiện tổ chức hạch tốn doanh thu, chi phí và kết quả

kinh doanh.
6. Nội dung của đề tài.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, kết cấu của đề tài bao gồm có 3 chương chính:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức hạch toán kế toán doanh
thu, chi phí, kết quả hoạt động kinh doanh trong các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại.
Chương 2: Thực trạng tổ chức hạch tốn kế tốn doanh thu, chi phí, kết quả
hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh vật tư
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Hồn thiện tổ chức hạch tốn kế tốn doanh thu, chi phí và kết
quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh
vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.


iii
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC HẠCH TỐN KẾ
TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI
1.1 Quản lý doanh thu, chi phí, kết quả và vai trị của tổ chức hạch tốn kế
tốn doanh thu, chi phí và kết quả trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.1 Đặc điểm kinh doanh thương mại, doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh thương mại.
- Đối tượng của hoạt động kinh doanh thương mại là hàng hóa, đó là những
sản phẩm lao động được các DN TM mua về để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản
xuất, tiêu dùng và xuất khẩu.
- Đối tượng phục vụ của ngành kinh doanh thương mại là người tiêu dùng, bao
gồm các cá nhân, các đơn vị sản xuất, kinh doanh khác và các cơ quan, tổ chức xã hội.
- Kết thúc một quá trình kinh doanh TM thì Vốn của DN được chuyển hóa từ
hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hóa và từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ.

- Q trình lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm hai
giai đoạn, đó là giai đoạn mua hàng và giai đoạn tiêu thụ hàng hóa.
1.1.2 Thơng tin doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh thương mại.
Hệ thống thông tin kế tốn nói chung và hệ thống thơng tin kế tốn doanh thu, chi
phí và kết quả được phân thành hai loại: Hệ thống thơng tin kế tốn tài chính cung cấp
cho các đối tượng bên ngoài DN để họ có thể phân tích, đánh giá q trình, khả năng
tiêu thụ hàng hoá, kết quả hoạt động kinh doanh, nghĩa vụ và trách nhiệm của DN đối
với các cơ quan chức năng Nhà nước. Hệ thống thơng tin kế tốn quản trị cung cấp cho
các đối tượng bên trong DN như hội đồng quản trị, giám đốc điều hành, phụ trách các bộ
phận,…những thơng tin hạch tốn kế tốn một cách linh hoạt, kịp thời, đa dạng, chi tiết
để ra các quyết định quản lý, điều hành quá trình SXKD của DN đạt được hiệu quả cao.
1.1.3 Vai trò của tổ chức hạch tốn kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả hoạt
động kinh doanh.
- Cung cấp cho các nhà quản lý các thơng tin chính xác về các hoạt động
kinh doanh của DN mình để từ đó đánh giá, định ra các kế hoạch, dự án và kiểm tra
việc thực hiện các kế hoạch, các dự án đặt ra.
- Đưa ra được các thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh một
cách chính xác, rõ ràng, cụ thể giúp cho các đối tượng có lợi ích trực tiếp nắm bắt được
kết quả và hiệu quả của một thời kỳ kinh doanh của DN, từ đó có các quyết định nên
đầu tư hay khơng và cũng biết được DN đã sử dụng số vốn đầu tư đó như thế nào.


iv
- Thơng qua hoạt động tổ chức hạch tốn kế tốn doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh Nhà nước nắm được tình hình chi phí, lợi nhuận của các DN, từ đó
đề ra các chính sách về đầu tư, thuế vụ thích hợp cũng như hoạch định chính sách,
soạn thảo luật lệ phù hợp với thực tiễn.
Như vậy, tổ chức hạch tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các
DN đóng một vai trị quan trọng, trọng tâm trong công tác tổ chức HTKT của DN.
1.2 Tổ chức hạch toán kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp thương mại

1.2.1 Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận doanh thu.
* Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng:
Thứ nhất, doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được
ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
Thứ hai, doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Thứ ba, doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
DN với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản.
Thứ tư, đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền khơng được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành.
Thứ năm, khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch
vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
Thứ sáu, đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng
giá hưởng hoa hồng thì hạch tốn vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
hoa hồng bán hàng mà DN được hưởng.
* Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời phải thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
+ DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ DN khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2 Nội dung tổ chức hạch toán doanh thu bán hàng trên góc độ kế tốn tài chính.
1.2.2.1 Tổ chức chứng từ.
Chứng từ để hạch toán doanh thu bán hàng thường bao gồm:
- Hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp với các khách hàng;



v
- Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01 – GTKT – 3LL);
- Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02- GTGT);
- Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ;
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo Ngân hàng,…
Các mẫu chứng từ cần được lập theo đúng qui định của Nhà nước. Trên các hoá
đơn GTGT cần ghi rõ loại dịch vụ cung cấp hoặc hàng hoá tiêu thụ, giá bán chưa có thuế
GTGT, thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán, là cơ sở để kế toán ghi nhận doanh
thu theo đúng giá trị và đúng loại hoạt động kinh doanh.
1.2.2.2 Tổ chức hệ thống tài khoản
Hiện nay hệ thống tài khoản kế toán doanh thu sử dụng cho các DN TM
được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài
chính. Hệ thống tài khoản doanh thu bao gồm các tài khoản cấp I, cấp II trong bảng
cân đối kế tốn và tài khoản ngồi bảng cân đối kế toán.
Tổ chức tài khoản kế toán doanh thu sử dụng 6 TK loại 5, 1 TK loại 7. Nhưng trong
tổ chức hệ thống tài khoản kế toán doanh thu bán hàng thường sử dụng 5TK loại 5 như sau:
 Tài khoản 511 - "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ"
 Tài khoản 512 - "Doanh thu bán hàng nội bộ"
 Tài khoản 521 - "Chiết khấu thương mại"
 Tài khoản 531 – “Hàng bán bị trả lại”
 Tài khoản 532 - "Giảm giá hàng bán"
1.2.2.3 Tổ chức sổ kế toán
Hệ thống sổ kế toán bao gồm những qui định chung về phạm vi áp dụng, các
loại sổ, bao gồm sổ KT tổng hợp và sổ KT chi tiết.
Ngồi các hình thức kế tốn cơ bản như: Nhật ký sổ cái; chứng từ ghi sổ; nhật ký
chứng từ; hình thức nhật ký chung, QĐ 15 bổ sung thêm hình thức kế tốn (KT) máy vi tính
tạo điều kiện để các DN thiết kế các phần mềm KT, thực hiện cơ giới hóa cơng tác KT.
1.2.2.4 Tổ chức báo cáo kế toán

Tổ chức kế toán doanh thu phải tổng hợp tài liệu và công khai thông tin KT trên báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh và một số các chỉ tiêu liên quan trong bảng cân đối kế toán,
thuyết minh BCTC theo quyết định 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính.
Sử dụng mẫu báo cáo tài chính trong phần Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu B02DN, phần I – Lãi, Lỗ) để phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu. Trên bản Báo cáo kết quả
kinh doanh thể hiện chỉ tiêu “Doanh thu thuần” của từng loại hoạt động, trình bày riêng
phần doanh thu bán hàng với các loại doanh thu khác, các khoản giảm trừ doanh thu như:
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.


vi
1.2.3 Tổ chức kế toán doanh thu theo yêu cầu quản trị doanh thu bán hàng
Tổ chức chứng từ.
Tổ chức tài khoản kế toán.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán quản trị.
Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị.
1.3 Tổ chức hạch tốn kế tốn chi phí kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh
doanh thương mại.
1.3.1 Chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại và nguyên tắc ghi
nhận chi phí kinh doanh thương mại.
* Khái niệm, phân loại chi phí.
* Ngun tắc hạch tốn chi phí:
- Chi phí kinh doanh được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên
quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định
được một cách đáng tin cậy.
- Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
- Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế tốn có liên quan đến
doanh thu được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan được ghi nhận trong
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ.

- Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ khi chi phí đó khơng đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
1.3.2 Nội dung tổ chức hạch tốn kế tốn chi phí kinh doanh trên góc độ kế tốn
tài chính.
1.3.2.1 Tổ chức chứng từ.
- Đối với khoản mục chi phí giá vốn hàng bán sử dụng mẫu chứng từ: phiếu xuất kho,
hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, các bảng kê bán hàng và cung cấp dịch vụ liên quan.
- Đối với khoản mục chi phí bán hàng thường sử dụng các mẫu chứng từ: Bảng
lương nhân viên bán hàng, bảng tính và phân bổ khấu hao, các bảng kê chi phí bán hàng,….
- Đối với khoản mục chi phí quản lý DN thường sử dụng các mẫu chứng từ:
Các bảng lương nhân viên quản lý, bảng tính trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản
lý, bảng phân bổ vật liệu, dụng cụ, các bảng kê, bảng tổng hợp chi phí,….
1.3.2.2 Tổ chức hệ thống tài khoản.
Hiện nay các DN TM đang sử dụng hệ thống TK thống nhất được ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính. Các TK chi


vii
phí phản ánh chi phí kinh doanh trong hoạt động kinh doanh hàng hóa thơng thường
gồm có 3 TK loại 6.
 Tài khoản 632 - “Giá vốn hàng bán”.
 Tài khoản 641 - “Chi phí bán hàng”
 Tài khoản 642 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
1.3.2.3 Tổ chức sổ kế tốn.
Sổ kế tốn các khoản mục chi phí kinh doanh phát sinh trong DN TM gồm
có các loại sổ tổng hợp và sổ chi tiết liên quan đến các loại chi phí.
Sổ kế tốn chi phí tổng hợp là loại sổ được áp dụng để ghi chép các khoản
chi phí ở dạng tổng quát, được phản ánh ở các tài khoản kế tốn tổng hợp.
Sổ kế tốn chi phí chi tiết là loại sổ được sử dụng để ghi chép các khoản chi
phí một cách chi tiết, cụ thể theo các tài khoản kế tốn chi phí chi tiết.

1.3.2.4 Tổ chức báo cáo kế tốn
Hạch tốn chi phí nhằm thu thập thông tin để lập một số báo cáo tài chính, cụ
thể là Báo cáo kết quả kinh doanh và Thuyết minh báo cáo tài chính.
Trong báo cáo kế toán mẫu số B02 – DN về “Báo cáo kết quả kinh doanh”
được ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính,
các mã số 11 “Giá vốn hàng bán”, mã số 24 “chi phí bán hàng”, mã số 25 “chi phí
quản lý doanh nghiệp” được lập căn cứ vào số liệu hạch tốn của chi phí.
1.3.3 Tổ chức hạch toán kế toán kết quả theo yêu cầu quản trị chi phí kinh doanh.
- Tổ chức chứng từ hạch toán ban đầu phù hợp với yêu cầu quản lý đề ra. Tùy
theo yêu cầu quản trị mà có cách phân loại chi phí cho phù hợp và tổ chức chứng từ
hạch tốn ban đầu để có thể ghi nhận được đầy đủ thông tin về các nghiệp vụ kinh tế.
- Việc tổ chức sử dụng hệ thống tài khoản: Theo yêu cầu KTQT chi phí, căn
cứ vào hệ thống tài khoản kế toán Nhà nước ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính để xây dựng chi tiết hơn hoặc
tổ chức mã hóa các tài khoản chi phí phù hợp với yêu cầu kế toán.
- Thiết kế sổ kế toán phản ánh chi tiết chi phí trong DN cần căn cứ vào yêu
cầu quản lý cụ thể của DN.
- Báo cáo quản trị cần được thiết kế thành dạng thông tin nhiều chiều và phù
hợp với yêu cầu sử dụng thông tin trong từng DN.
1.4 Tổ chức hạch toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
1.4.1 Nội dung tổ chức hạch tốn kế tốn kết quả trên góc độ kế tốn tài chính
* Tổ chức tài khoản kế tốn kết quả kinh doanh
Để phản ánh kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911 “Xác định kết quả


viii
kinh doanh”. TK này được sử dụng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của
các DN TM trong một kỳ kế toán.
* Tổ chức sổ kế toán:
Sổ kế toán kết quả kinh doanh bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi

tiết. Các mẫu sổ, số lượng sổ, hình thức ghi sổ kế tốn phụ thuộc vào đặc điểm và
qui mô của từng DN để thiết kế và lựa chọn theo các hình thức Nhà nước qui định.
* Tổ chức báo cáo tài chính:
Cuối kỳ hoạt động kinh doanh, kết quả kinh doanh của DN được trình bày trên
Báo cáo kết quả kinh doanh (Phần I – Lãi, lỗ) dưới chỉ tiêu “Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh”.
1.4.2 Nội dung tổ chức hạch toán kế toán kết quả theo yêu cầu quản trị nội bộ.
* Tổ chức tài khoản kế toán:
Về cơ bản hệ thống TK kế toán quản trị kết quả kinh doanh vẫn dựa trên hệ thống
TK kế toán được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ Tài Chính. Tuy nhiên để đạt được yêu cầu quản trị kết quả kinh doanh của từng DN
mà chi tiết hóa TK 911 cho phù hợp, DN có thể mở tài khoản kế toán chi tiết theo kết
quả kinh doanh của từng sản phẩm, bộ phận kinh doanh, khu vực,…
* Tổ chức sổ kế tốn:
Ngồi việc sử dụng hệ thống sổ tổng hợp kết quả kinh doanh được ban hành
theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính, các DN có thể
mở thiết kế thêm một số sổ kế toán chi tiết để theo dõi chi tiết kết quả kinh doanh để
đáp ứng yêu cầu quản trịdoanh nghiệp.
* Tổ chức báo cáo quản trị kết quả kinh doanh:
Hệ thống báo cáo kế tốn quản trị được xây dựng với mục đích cung cấp thơng
tin hữu ích gắn liền với từng mục tiêu hoạt động cụ thể của từng DN, đồng thời phục
vụ chức năng quản lý của các nhà quản trị DN.
1.5 Bài học quốc tế trong tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí, kết quả trong
doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Hiện nay trên thế giới có hai mơ hình tổ chức kế tốn đó là mơ hình tổ chức
kết hợp giữa kế tốn tài chính với kế tốn quản trị và mơ hình tổ chức tách riêng kế
tốn tài chính với kế tốn quản trị. Ta nghiên cứu mơ hình kế tốn của hai nước Mỹ
và Pháp là hai nước có mơ hình điển hình cho hai mơ hình tổ chức kế tốn trên.
* Mơ hình kế tốn tại Mỹ: Kết hợp giữa kế tốn tài chính và kế tốn quản trị.
* Mơ hình kế tốn tại Pháp: Tổ chức kế tốn tài chính độc lập với kế tốn quản trị.



ix
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH
DOANH VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
2.1 Tổng quan về công ty kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2.1.1 Lịch sử phát triển công ty kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 01 thành phố loại 2, 02 thị xã và 17
huyện trong đó có 10 huyện thuộc miền núi và 7 huyện đồng bằng; ước tính có
khoảng hơn 20 cơng ty TNHH tư nhân kinh doanh về mặt hàng vật tư nông nghiệp;
1 công ty cổ phần có vốn nhà nước là Cơng ty Vật tư Nơng nghiệp Nghệ An và có
12 trạm huyện trực thuộc Công ty Vật tư Nông nghiệp Nghệ An có chức năng kinh
doanh mặt hàng vật tư nơng nghiệp như các DN tư nhân nhưng khơng hạch tốn độc lập
mà hàng tháng hạch tốn tổng hợp tại Cơng ty Vật tư Nông nghiệp Nghệ An.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh trong các công ty kinh doanh vật tư nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Kinh doanh vật tư nơng nghiệp có những nét khác biệt so với các lĩnh vực
khác. Đây là một loại sản phẩm phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp nên có tính chất
mùa vụ. Điều đó có nghĩa là đối với mặt hàng kinh doanh là vật tư nơng nghiệp thì
chỉ có những khoảng thời gian nhất định trong năm là vào thời điểm các mùa vụ thì
số lượng tiêu thụ nhiều, cịn trong những tháng khơng phải là mùa vụ thì doanh thu có
phần thấp hơn. Các nhà quản lý kinh doanh mặt hàng vật tư nông nghiệp cần phải
nắm rõ được điều này để có những dự tốn, có những quyết định kinh doanh hợp lý,
đúng đắn chớp được thời cơ kinh doanh tốt nhất.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý trong các công ty kinh
doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Nghệ An có rất nhiều các DN kinh doanh mặt hàng
vật tư nơng nghiệp, trong đó nhiều DN đã mở rộng đa dạng loại hình hoạt động liên

quan đến vật tư nông nghiệp bằng việc liên doanh liên kết với các đơn vị khác để sản
xuất sản phẩm kinh doanh, cho thuê tài chính nhà kho, nhà máy sản xuất vật tư nông
nghiệp,… nên tổ chức hoạt động kinh doanh theo mơ hình phân tán như Công ty Vật
tư Nông nghiệp Nghệ An, hay một số DN chỉ kinh doanh hàng hố thơng thường nên
tổ chức hoạt động kinh doanh theo mơ hình tập trung như Công ty TNHH Quân Lan.
Hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước đối với các tổ chức kinh doanh vật tư nông
nghiệp hiện nay được phân thành hai cấp: Cấp trung ương (Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn) và cấp địa phương (Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn).


x
2.1.4 Đặc điểm về tổ chức cơng tác kế tốn và bộ máy kế tốn trong các cơng ty
kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
* Về bộ máy kế toán:
* Về chứng từ và tài khoản kế toán:
* Về tổ chức sổ kế toán:
* Về kỳ kế tốn và báo cáo tài chính:
2.2 Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán doanh thu trong các công ty kinh
doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2.2.1 Các loại doanh thu, thị trường kinh doanh và thị phần kinh doanh trong
các công ty kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Doanh thu bán hàng hoá;
- Doanh thu bán hàng nội bộ;
- Các khoản làm giảm doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại.
Một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến doanh thu đó là thị
trường kinh doanh. Thị trường kinh doanh bao gồm: Thị trường mua và thị trường tiêu
thụ sản phẩm.
2.2.2 Tổ chức hạch toán doanh thu trong các công ty kinh doanh vật tư nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An

* Tổ chức chứng từ kế toán.
* Tổ chức tài khoản kế toán.
* Tổ chức sổ kế toán.
* Tổ chức báo cáo doanh thu.
* Tổ chức kế toán quản trị doanh thu.
2.3 Thực trạng tổ chức hạch tốn kế tốn chi phí trong các cơng ty kinh doanh
vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2.3.1 Các loại chi phí trong các cơng ty kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Nghệ An và quản lý chi phí kinh doanh trong các Công ty kinh doanh
Vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Giá vốn hàng bán.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào đặc điểm, qui mô và chủ trương của từng DN sẽ có
những cách phân loại khác nhau về chi phí. Cụ thể:
 Tại Cơng ty TNHH Qn Lan thì kế tốn chỉ phân loại các loại chi phí
kinh doanh thành hai loại: Giá vốn hàng bán và Chi phí quản lý doanh nghiệp.


xi
 Tại Công ty Vật tư Nông nghiệp Nghệ An chi phí kinh doanh gồm có: chi
phí giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.3.2 Tổ chức hạch tốn kế tốn chi phí trong các công ty kinh doanh vật tư nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
* Tổ chức chứng từ:
Tại các DN kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An như
Công ty Vật tư Nông nghiệp Nghệ An và Công ty TNHH Quân Lan ta thấy các
chứng từ kế toán dùng để làm căn cứ hạch toán chi phí kinh doanh rất đa dạng: Các
hợp đồng kinh tế và thanh lý hợp đồng kinh tế về việc mua hàng; Hoá đơn GTGT,
bảng kê mua hàng, biên bản kiểm nhận hàng hoá, phiếu chi vận chuyển, bốc dỡ,

bảng thanh tốn lương và các khoản trích theo lương; bảng tính và phân bổ khấu
hao TSCĐ phục vụ công tác bán hàng; hố đơn điện, nước, điện thoại,… phục vụ
cơng tác bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
* Tổ chức tài khoản kế tốn:
 Đối với Cơng ty Vật tư nơng nghiệp Nghệ An là doanh nghiệp kinh doanh
đa dạng về hàng hoá và các dịch vụ, doanh nghiệp sử dụng đầy đủ cả 3 loại TK 632,
TK 641, TK642.
 Đối với cơng ty TNHH Qn Lan là DN chỉ có hoạt động kinh doanh hàng hố
thơng thường, để hạch tốn chi phí kinh doanh, DN chỉ sử dụng 2 loại TK 632; TK 642.
* Tổ chức sổ kế toán:
 Kế toán giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán đều được các DN theo dõi chi
tiết, một số DN thì theo dõi chi tiết theo loại hình hoạt động kinh doanh và trên sổ
cái (Công ty Vật tư Nông nghiệp Nghệ An). Một số DN khác với qui mô chỉ hoạt
động kinh doanh hàng hố thơng thường thì chỉ theo dõi chung cho toàn bộ hoạt
động xuất bán trong kỳ phản ánh trên sổ cái TK 632 (Công ty TNHH Qn Lan).
 Kế tốn chi phí bán hàng: Tại cơng ty Vật tư Nơng nghiệp Nghệ An, kế tốn
đã mở sổ kế tốn chi tiết chi phí bán hàng theo từng nội dung chi phí và sổ cái TK 641.
 Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp: Tại Cơng ty Vật tư Nơng nghiệp
Nghệ An chi phí QLDN được kế toán mở sổ theo dõi chi tiết theo từng nội dung chi
phí và sổ cái TK 642. Tại Cơng ty TNHH Quân Lan, kế toán chỉ mở sổ theo dõi tổng
hợp các khoản chi phí phát sinh như trên Sổ Cái TK 642.
* Tổ chức báo cáo tài chính:
Cuối kỳ mỗi kỳ kế toán, kế toán tiến hành báo cáo chi phí kinh doanh trong kỳ
trên báo cáo kết quả kinh doanh của DN, chi phí kinh doanh trong kỳ của các DN
kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An được phản ánh trên các chỉ


xii
tiêu “Giá vốn hàng bán”, “Chi phí bán hàng”, “Chi phí quản lý doanh nghiệp” của
báo cáo kết quả kinh doanh.

* Tổ chức kế tốn quản trị chi phí kinh doanh.
2.4 Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán kết quả kinh doanh trong các công ty
kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2.4.1 Xác định kết quả kinh doanh trong các công ty kinh doanh vật tư nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Kết quả kinh doanh vật tư nông nghiệp là chênh lệch giữa doanh thu kinh doanh
vật tư nơng nghiệp và chi phí kinh doanh vật tư nông nghiệp trong một kỳ kế tốn.
- Đối với Cơng ty Vật tư Nơng nghiệp Nghệ An: Kết quả tiêu thụ hàng hoá
và cung cấp dịch vụ trong kỳ được xác định theo công thức sau:
Doanh thu
Giá vốn
Chi phí quản
Kết quả
Chi phí
=
bán hàng hàng
lý doanh
(2.1)
tiêu thụ
bán hàng
thuần
bán
nghiệp
- Đối với Công ty TNHH Quân Lan: Kết quả tiêu thụ hàng hố trong kỳ
được xác định theo cơng thức sau:
Kết quả
Doanh thu bán
Giá vốn
Chi phí quản lý
=

(2.2)
tiêu thụ
hàng thuần
hàng bán
doanh nghiệp
2.4.2 Tổ chức hạch toán kế toán kết quả kinh doanh trong các công ty kinh
doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
* Tổ chức Tài khoản kế tốn:
Qua khảo sát cả 2 cơng ty kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ
An đều thấy: Hai công ty này sử dụng một TK 911 tổng hợp để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh chung cho cả hoạt động kinh doanh hàng hóa, cung cấp dịch vụ và
các hoạt động khác.
* Tổ chức ghi sổ kế toán:
Kết quả kinh doanh của DN được xác định bằng cách cuối kỳ kế toán kết
chuyển tồn bộ doanh thu thuần, giá vốn hàng hố, dịch vụ cung cấp cùng với chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu và chi phí tài chính (nếu có).
Chênh lệch giữa bên Nợ và Có của TK 911 sẽ là lãi hoặc lỗ của hoạt động kinh
doanh và được chuyển sang TK 421.
* Tổ chức báo cáo tài chính:
Cuối kỳ kế tốn, kế tốn tiến hành tổng hợp số liệu nhập vào báo cáo tài chính
chỉ tiêu kết quả kinh doanh cũng như chỉ tiêu doanh thu và chi phí trên hệ thống báo
cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh của DN trong kỳ.
* Tổ chức kế toán quản trị kết quả kinh doanh.


xiii
2.5 Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kinh doanh doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh trong các công ty kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2.5.1 Ưu điểm
Thứ nhất, việc tổ chức lập và luân chuyển chứng từ phát sinh trong quá trình

hoạt động kinh doanh được thực hiện một cách chặt chẽ, có sự liên kết hợp lý giữa
các đơn vị trực thuộc với phịng kế tốn trung tâm của các đơn vị.
Thứ hai, Các TK kế toán được sử dụng trong tổ chức hạch tốn kế tốn
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đã có sự chi tiết hợp lý theo từng loại hoạt
động, từng nội dung kinh doanh.
Thứ ba, các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả
trong các DN kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An được thiết
kế với mẫu sổ đơn giản nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ ý nghĩa cung cấp thông tin.
Thứ tư, do hệ thống kế toán đã được vi tính hố nên cơng việc kế tốn tại các
DN kinh doanh vật tư nông nghiệp khá đơn giản và gọn nhẹ. Cơng việc kế tốn
được phân cơng, phân nhiệm rõ ràng.
2.5.2 Tồn tại và những nguyên nhân chủ yếu.
Thứ nhất, hiện nay các DN đã tiến hành mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu,
chi phí, kết quả kinh doanh theo từng loại hoạt động nhưng điều đó là chưa đủ đối
với nhu cầu thông tin của các nhà quản lý.
Thứ hai, việc nhận định, phân loại các khoản mục chi phí khơng chính xác thì sẽ
khơng thể cung cấp thông tin cho các nhà quản lý một cách đầy đủ và chính xác được.
Thứ ba, việc hiểu sai về bản chất của chi phí dẫn đến hạch tốn sai các khoản chi phí.
Thứ tư, các DN kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã vi
phạm nguyên tắc ghi nhận doanh thu, chi phí được qui định theo cả chuẩn mực kế toán
quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Thứ năm, việc tổ chức hạch tốn doanh thu, chi phí, xác định kết quả chỉ dừng lại
ở mục đích lập báo cáo tài chính theo qui định của Nhà nước, còn một số DN khác thì hệ
thống sổ cũng như báo cáo quản trị cũng bắt đầu được lập nhưng chưa đầy đủ và chưa
được coi trọng, điều đó dẫn đến hạn chế cho việc cung cấp thông tin cho các nhà quản lý
một cách cụ thể về hoạt động kinh doanh của DN mình.
Thứ sáu, việc khơng nhất qn trong việc sử dụng hệ thống tổ chức hạch toán
kế toán theo qui định của Nhà nước cũng gây ra nhiều bất cập, chồng chéo trong việc
theo dõi hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của các DN.



xiv
CHƯƠNG 3
HỒN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TỐN KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
KINH DOANH VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức hạch tốn kế tốn doanh thu, chi phí
và kết quả hoạt động kinh doanh trong các công ty kinh doanh vật tư nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
+ Xuất phát từ chủ trương thực hiện tốt Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết của Ban Chấp hành TW lần thứ 7 về nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
+ Xuất phát từ thực tế hiện nay trên thị trường kinh doanh mặt hàng vật tư
nơng nghiệp có sự cạnh tranh không lành mạnh tạo nên sự tăng vọt về giá cả gây
nên nhiều khó khăn cho bà con nông dân.
+ Xuất phát từ nhu cầu thông tin về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh
của DN không chỉ cần thiết cho việc lập các báo cáo tài chính cung cấp ra bên ngồi
DN mà cịn rất cần thiết cho các nhà quản trị nội bộ trong DN.
+ Xuất phát từ thực trạng tổ chức hạch toán kế tốn doanh thu, chi phí, kết quả trong
các DN kinh doanh vật tư nơng nghiệp vẫn cịn những tồn tại cần đổi mới và hoàn thiện.
3.2 Yêu cầu và định hướng hồn thiện tổ chức hạch tốn kế tốn doanh thu,
chi phí, kết quả kinh doanh trong các cơng ty kinh doanh vật tư nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Nghệ An
3.2.1 Yêu cầu hoàn thiện
+ Đảm bảo phù hợp với các qui định về tổ chức kế toán theo Luật kế toán,
các chuẩn mực kế toán và các chế độ kế tốn - tài chính có liên quan.
+ Đảm bảo phù hợp với môi trường kinh doanh và đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán
hoạt động kinh doanh vật tư nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
+ Thực hiện theo hướng đáp ứng đầy đủ các thông tin theo yêu cầu của kế
tốn tài chính và từng bước cung cấp các thơng tin hữu ích cho quản trị nội bộ DN.
+ Đảm bảo khơng tốn kém q nhiều chi phí so với lợi ích mà việc hồn

thiện mang lại.
3.2.2 Định hướng hồn thiện tổ chức hạch tốn doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh trong các công ty kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế Việt Nam, phù hợp với môi
trường kinh doanh và đặc điểm kinh doanh vật tư nông nghiệp ở Việt Nam như hiện nay,
đồng thời phải đáp ứng yêu cầu kế toán quản trị của DN cũng như phải thể hiện rõ được
mối quan hệ giữa kế tốn tài chính và kế toán quản trị.
- Hệ thống kế toán doanh nghiệp cần hồ nhập được với hệ thống kế tốn với
các nước trên thế giới.


xv
- Hồn thiện tổ chức hạch tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phải
dựa trên định hướng có thể áp dụng được hệ thống máy vi tính vào việc tổ chức
chứng từ, sổ sách đến các báo cáo kế tốn.
3.3 Các giải pháp hồn thiện tổ chức hạch tốn kế tốn doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh trong các công ty kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
3.3.1 Hoàn thiện tổ chức hạch tốn kế tốn doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh trong các công ty kinh doanh vật tư nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ
An dưới góc độ kế tốn tài chính.
- Đối với các khoản chi phí kinh doanh cần mở đầy đủ các TK để hạch tốn
chi phí kinh doanh và hạch tốn đúng bản chất nội dung các khoản chi phí.
- Việc ghi nhận doanh thu và chi phí theo thời điểm nhận chứng từ hiện nay
là vi phạm các nguyên tắc ghi nhận doanh thu và chi phí. Kế tốn cần ghi nhận
doanh thu và chi phí theo thời điểm phát sinh nghiệp vụ chứ không phải thời điểm
nhận được chứng từ.
- Các DN cần thống nhất trong việc quyết định lựa chọn hình thức kinh
doanh theo qui mô cụ thể (Qui mô Lớn, Qui mơ Vừa, Qui mơ Nhỏ) để từ đó đưa ra
sự lựa chọn tổ chức cơng tác hạch tốn kế tốn nói chung và hạch tốn kế tốn
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh nói riêng theo hệ thống kế tốn áp dụng

cho DN có qui mơ lớn, vừa hay nhỏ.
- Cơng ty cần phân bổ chi phí thu mua cho số hàng bán trong kỳ và số hàng
tồn cuối kỳ để xác định chính xác được giá vốn hàng bán, đảm bảo nguyên tắc phù
hợp giữa doanh thu và giá vốn, cịn chi phí bán hàng và chi phí QLDN thì kế tốn
tập hợp các khoản chi phí phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh..
3.3.2 Hồn thiện tổ chức hạch tốn kế tốn doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh trong các cơng ty kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ
An dưới góc độ kế tốn quản trị.
3.3.2.1 Quản lý doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp kinh
doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Với chỉ tiêu doanh thu, kế toán chỉ cần tiến hành theo dõi riêng biệt từng mặt
hàng, đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi
phí thời kỳ kế toán chỉ cần tập hợp lại và cuối kỳ kết chuyển để xác định kết quả
kinh doanh chung cho toàn DN. Đối với giá vốn hàng bán là khoản chi phí sản phẩm
hàng hố gồm có giá mua và chi phí thu mua như hiện tại DN mới chỉ tập hợp chi phí
thu mua cho tồn bộ hàng hố tiêu thụ trong kỳ, để có thể xác định được chi tiết giá
vốn riêng biệt cho từng loại hàng hoá đáp ứng yêu cầu quản trị nội bộ kế toán cần tiến
hành phân bổ khoản chi phí thu mua cho từng mặt hàng, cho từng khu vực.


xvi
3.3.2.2 Hồn thiện q trình lập dự tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nnghệ An.
Dự tốn doanh thu là khởi đầu của q trình lập dự toán. Dự toán doanh thu
sẽ được lập chi tiết cho từng loại hàng hố, từng loại hình hoạt động và từng thị
trường tiêu thụ. Trên cơ sở dự toán doanh thu, kế toán tiến hành lập dự toán chi phí
kinh doanh và từ đó lập dự tốn kết quả kinh doanh. Các dự tốn doanh thu, chi phí,
kết quả kinh doanh nên được lập hàng năm và nhất là đối với mặt hàng kinh doanh
là vật tư nông nghiệp thì càng phải lập dự tốn chi tiết theo từng q, từng tháng.
3.3.2.3 Hồn thiện q trình tổ chức thu thập thơng tin doanh thu, chi phí và kết quả kinh

doanh trong doanh nghiệp kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
* Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế tốn:
Ngồi việc sử dụng các tài khoản cấp I của hệ thống tài khoản kế toán do
Nhà nước ban hành, các DN có thể mở chi tiết các tài khoản cấp II, cấp III, cấp
IV,… sao cho cách mở TK có thể giúp cho việc hạch tốn doanh thu, chi phí theo
đến được đối tượng hạch toán là từng mặt hàng hoá, từng khu vực kinh doanh. Điều
đó giúp cho nhà quản trị DN nắm được tình hình kinh doanh các mặt hàng của mình
trên từng thị trường và có quyết định đúng đắn trong quá trình đầu tư.
* Hồn thiện hệ thống sổ kế tốn:
Hiện tại các DN kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
chưa có các sổ theo dõi chi tiết doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của từng
loại hàng hố. Điều này gây khó khăn cho DN khi cần có các thơng tin để đánh giá
hiệu quả của từng mặt hàng, trên từng thị trường tiêu thụ để từ đó đưa ra các chính
sách về giá, hay quyết định có nên kinh doanh mặt hàng nào đó nữa khơng.
* Hồn thiện hệ thống báo cáo kế toán:
Bên cạnh báo cáo kết quả kinh doanh theo từng loại hàng hoá để so sánh và
đánh giá kết quả hoạt động của từng khu vực với nhau, kế toán lập báo cáo kết quả
kinh doanh chi tiết theo từng khu vực.
* Hồn thiện bộ máy kế tốn quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh:
Bộ máy kế toán này cần bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả. Nên tổ chức
kết hợp theo mơ hình bộ máy kế toán quản trị với bộ máy kế tốn tài chính của DN.
3.4 Điều kiện thực hiện các giải pháp hồn thiện tổ chức hạch tốn kế tốn
doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh trong các Công ty kinh doanh
vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
3.4.1 Điều kiện vĩ mơ (Từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước)
Thứ nhất, Nhà nước cần tạo được mơi trường bình đẳng cho các DN.
Thứ hai, Nhà nước cần hồn thiện cơ chế tài chính một cách đồng bộ, tạo hành lang
pháp lý để các DN hoạt động, nâng cao khả năng cạnh tranh trong điều kiện hội nhập.
Thứ ba, Nhà nước cần đưa ra các chính sách kế tốn hợp lý.
Thứ tư, Nhà nước cần tham gia vào việc xây dựng hệ thống kế toán quản trị.



xvii
3.4.2 Điều kiện vi mơ (Từ phía các Doanh nghiệp)
Thứ nhất, các nhà quản lý cần nhận thức đúng đắn vai trị của hệ thống thơng
tin kế tốn trong hoạt động kinh doanh.
Thứ hai, hồn thiện bộ máy kế tốn phù hợp theo các giải pháp hoàn thiện tổ
chức hạch tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh nói trên.
Thứ ba, cần chú trọng việc đào tạo, nâng cao trình độ chun mơn cho đội
ngũ nhân viên kế toán.
Thứ tư, cần đầu tư cơ sở vật chất đúng mức cho hệ thống kế toán.

KẾT LUẬN
Kết quả kinh doanh của mỗi DN thể hiện hiệu quả năng lực, qui mơ hoạt
động kinh doanh của DN đó. Do vậy, các DN rất quan tâm đến kết quả kinh
doanh cuối cùng của mình. Để kết quả kinh doanh đó đạt được mức cao nhất thì
DN phải ln quan tâm đến việc hạch tốn chi phí kinh doanh và doanh thu, phải
biết rõ DN bỏ ra những chi phí nào, bỏ ra bao nhiêu và kết quả thu được là cái gì
và bao nhiêu… Song mới chỉ biết tổng thể chung thì chưa đủ mà cần phải biết
một cách chính xác, cụ thể, chi tiết cho từng loại hoạt động, từng loại hàng hoá,
dịch vụ và từng thị trường tiêu thụ của DN mình để có thể cung cấp thơng tin
đầy đủ cho các nhà quản trị trong quá trình quản trị doanh nghiệp. Bởi vậy, DN
phải tiến hành hạch toán kế tốn nói chung và đặc biệt là hạch tốn kế tốn
doanh thu, chi phí, kết quả trong DN một cách chi tiết, cụ thể và phù hợp với đặc
thù, yêu cầu quản lý của DN mình.
Xuất phát từ tầm quan trọng phải hồn thiện tổ chức hạch tốn doanh thu, chi
phí, kết quả kinh doanh là vơ cùng quan trọng trong các DN kinh doanh vật tư nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Với khả năng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
còn hạn hẹp, qua khảo sát thực tế tại 2 DN kinh doanh vật tư nông nghiệp đại diện
cho 2 mơ hình kinh doanh là tập trung và phân tán, với thực trạng về tổ chức hạch

toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của các DN này, trong luận văn của
mình, tác giả đã đề cập được một số vấn đề cơ bản sau:
+ Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại;
+ Thực trạng hạch toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
+ Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch tốn kế tốn doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh vật tư nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Nghệ An.



×