Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.05 KB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA LUẬT

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ
CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN 100% VỐN NHÀ NƯỚC

Ngành: LUẬT KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA LUẬT

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ
CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN 100% VỐN NHÀ NƯỚC

Ngành: LUẬT KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn: ThS. ĐOÀN TRỌNG CHỈNH
Sinh viên thực hiện:

PHÙNG THỊ THÚY TRỌNG



MSSV: 1511270887

Lớp: 15DLK13

Tp. Hồ Chí Minh – 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong cuộc sống khơng có sự thành cơng nào là khơng có sự hỗ trợ, giúp đỡ
dù là ít hay nhiều, dù là trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt quá
trình từ khi ngồi trên giảng đường đại học và học tập cho đến nay, tác giả đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Q Thầy, Cơ, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến Quý Thầy Cô Khoa Luật Trường đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh (HUTECH) đã dành những tâm huyết
và tri thức của mình truyền đạt cho sinh viên chúng em trong suốt thời gian học
tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Thầy Đoàn Trọng Chỉnh đã nhiệt
tình, tận tâm góp ý, giúp đỡ em qua từng buổi gặp mặt, nói chuyện cũng như trao
đổi những kiến thức mà em cịn chưa rõ. Nếu như khơng có sự hướng dẫn của
Thầy, em nghĩ rằng mình khơng thể hồn thiện bài Khóa luận tốt nghiệp này một
cách hoàn chỉnh được. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy.
Bài Khóa luận tốt nghiệp này bước đầu đi vào thực tiễn tìm hiểu về các kiến
thức pháp luật liên quan đến đề tài, kiến thức của em vẫn cịn nhiều hạn chế, chính
vì thế cũng khơng tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp q giá từ Q Thầy, Cơ và các bạn đọc để em có thể hồn thiện kiến
thức của mình trong lĩnh vực nghiên cứu trên của em.
Sau cùng, em xin kính chúc Ban giám hiệu nhà trường, Quý Thầy, Cô trong
khoa Luật thật dồi dào sức khỏe và nhiều niềm vui trong cơng việc.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 12 năm 2018
Sinh viên

(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)

PHÙNG THỊ THÚY TRỌNG


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: PHÙNG THỊ THÚY TRỌNG,

MSSV: 1511270887

Tôi xin cam đoan các số liệu, thông tin sử dụng trong bài Khoá luận tốt nghiệp
này được thu thập từ nguồn tài liệu khoa học chun ngành (có trích dẫn đầy đủ
và theo đúng qui định);
Nội dung trong khố luận KHƠNG SAO CHÉP từ các nguồn tài liệu khác.
Nếu sai sót tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm theo qui định của nhà trường và
pháp luật.
Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)

PHÙNG THỊ THÚY TRỌNG


BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Công ty cổ phần

CTCP

Doanh nghiệp nhà nước

DNNN


Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

GCN ĐKDN

Luật Doanh nghiệp

LDN

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TNHH MTV


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................1
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài ...........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận ...........................................................................................3

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN 100% VỐN NHÀ NƯỚC .......................................... 4
1.1 Khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên............................4
1.1.1 Lịch sử hình thành cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ......................4

1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ........5
1.1.3 Vai trị của cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trong nền kinh tế thị
trường ..........................................................................................................................7
1.2 Khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà
nước ............................................................................................................................8
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam về công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước ..................................................8
1.2.2 Khái niệm và đặc điểm về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100%
vốn Nhà nước ..............................................................................................................9
1.2.3 Vai trị của cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa .......................................10


Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN 100% VỐN NHÀ NƯỚC ..... 13
2.1 Thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước
.................................................................................................................................13
2.1.1 Điều kiện thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà
nước ...........................................................................................................................13
2.1.2 Trình tự và thủ tục thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100%
vốn Nhà nước ............................................................................................................16
2.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100%
vốn Nhà nước ...........................................................................................................22
2.2.1 Tổ chức và quản lý công ty theo mơ hình có Hội đồng thành viên ..................24
2.2.2 Tổ chức và quản lý cơng ty theo mơ hình khơng có Hội đồng thành viên…....30
2.3 Cách thức quản lý vốn và chế độ tài chính đối với cơng ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước .............................................................32

Chương 3: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÀ KIẾN NGHỊ
HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN

MỘT THÀNH VIÊN 100% VỐN NHÀ NƯỚC ........................................ 35
3.1 Thực trạng áp dụng pháp luật về thành lập và tổ chức quản lý của công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước ................................35
3.1.1 Thực trạng áp dụng pháp luật về thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên 100% vốn Nhà nước ................................................................................35
3.1.2 Thực trạng áp dụng pháp luật về cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước ...........................................................36
3.2 Kiến nghị và giải pháp nhằm hồn thiện chế định pháp luật cơng ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước ..........................................39

KẾT LUẬN .................................................................................................... 50


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 52


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) được xem là một trong những bộ phận chủ
yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Từ thực tiễn cho thấy, chỉ khi DNNN
vững mạnh, mới đảm bảo cho đất nước phát triển bền vững, lâu dài. Đảng và Nhà
nước ta đã có sự nhìn nhận đúng đắn trong cơng cuộc đổi mới và cải cách DNNN,
góp phần to lớn cho sự thúc đẩy phát triển kinh tế và phát huy vai trò then chốt
trong điều tiết nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với xu
hướng hội nhập quốc tế. Chính vì vậy, DNNN có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng
nhằm phát triển kinh tế trong những ngành, lĩnh vực trọng điểm của quốc gia.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH MTV) 100% vốn Nhà
nước, ngoài việc thực hiện mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, cịn thực hiện nhiệm vụ,
các chính sách xã hội do Nhà nước giao, hoạt động vì lợi ích chung của đất nước
như: sản xuất, kinh doanh, cung ứng các dịch vụ theo chính sách Nhà nước, các

nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, an ninh. Đặc biệt, các DNNN đã giải quyết được
vấn đề an sinh xã hội, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp tăng nguồn
thu cho ngân sách Nhà nước.
Mặc dù các quy định về công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu
hiện nay được ghi nhận và áp dụng thống nhất theo Luật Doanh nghiệp năm 2014
(LDN 2014), bên cạnh đó Chính phủ cũng ban hành nhiều văn bản pháp luật để
đảm bảo cho công ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước hoạt động tốt hơn và phát
huy hết vai trị của mình. Song, những quy định này cũng còn một số hạn chế nhất
định cần được xem xét, điều chỉnh để hoàn thiện hơn. Đây cũng là lý do mà tác giả
lựa chọn đề tài “Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100%
vốn Nhà nước” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu pháp luật về thành lập và tổ chức
quản lý của công ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước. Để thực hiện được mục
tiêu phân tích cơ sở lý luận, tác giả phải thực hiện những nhiệm vụ như: thu thập
các tài liệu liên quan đến đề tài để nghiên cứu những vấn đề lý luận về thành lập
và tổ chức quản lý công ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước (bao gồm: lịch sử

1


hình thành, quá trình hình thành và phát triển, làm rõ các khái niệm, đặc điểm, ưu
điểm, hạn chế của đối tượng cần nghiên cứu, tìm hiểu về vai trị các quy định pháp
luật của công ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước), các quy định của pháp luật về
công ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước (bao gồm: thành lập, cơ cấu tổ chức
quản lý, quyền và nghĩa vụ), thực trạng, kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện
pháp luật Việt Nam. Đó là sự cần thiết nhằm mục đích vận dụng những quy định
của pháp luật để áp dụng vào thực tiễn, từ đó có thể phát hiện những ưu điểm của
những quy định của pháp luật để phát huy, cũng như khắc phục những hạn chế còn
thiếu sót để có thể đưa ra giải pháp nhằm hướng đến sự hoàn thiện.

3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài
Để tìm hiểu và nghiên cứu tốt hơn về đề tài: “Pháp luật về công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước”, tác giả xin được trình bày những
vấn đề cơ bản nhất về loại hình cơng ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước. Từ đó
làm cơ sở đánh giá thực trạng chung về loại hình cơng ty này. Đồng thời, đưa ra
một số kiến nghị và giải pháp để hoàn thiện hơn đối với chế định về công ty TNHH
MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước đang
tiến hành hoạt động kinh doanh tại Việt Nam theo LDN 2014 và Luật Quản lý, sử
dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài viết, tác giả sử dụng một số phương pháp để làm sáng tỏ về mặt
khoa học, lý luận và thực tiễn của đề tài trong từng nội dung cụ thể, có các phương
pháp như:
Phương pháp so sánh: nhằm so sánh những điểm tương đồng và khác biệt, từ
đó phân biệt được các khái niệm cũng như các quy định để đánh giá và rút ra những
điểm khác biệt mang tính chất của vấn đề.
Phương pháp phân tích: để làm rõ hơn những quy định của pháp luật về thành
lập và tổ chức quản lý công ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước, phân tích từng
vấn đề một cách toàn diện, đầy đủ.

2


Phương pháp tổng hợp: nhằm làm rõ các điều khoản của luật để nhìn nhận
đánh giá vấn đề một cách khái qt những nội dung chung nhất có tính bản chất
và đi đến kết luận.
Phương pháp thống kê: đề tài tập hợp những số liệu về công ty TNHH MTV
100% vốn Nhà nước ở Việt Nam và thực tiễn để làm cơ sở khoa học.
Ngoài các phương pháp nêu trên, tác giả còn sử dụng các phương pháp trong

nghiên cứu khoa học khác nhằm cung cấp những thông tin cho người đọc được rõ
ràng hơn.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngồi Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài của Khóa
luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100%
vốn Nhà nước
Chương 2: Quy định của pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên 100% vốn Nhà nước
Chương 3: Thực trạng áp dụng pháp luật và kiến nghị hồn thiện pháp luật về
cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước

3


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN 100% VỐN NHÀ NƯỚC
1.1

Khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

1.1.1 Lịch sử hình thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Trên thế giới, mơ hình cơng ty TNHH ra đời muộn nhất so với các loại hình
doanh nghiệp khác, nó xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX và phát triển mạnh vào thế
kỷ XX. Khác với các loại hình cơng ty, công ty TNHH là sản phẩm trong hoạt
động lập pháp của các nhà luật học Đức khi họ đề cập đến mơ hình cơng ty TNHH
trong một đạo luật về cơng ty vào năm 1892.
Ở Việt Nam, loại hình cơng ty TNHH xuất hiện khi Quốc hội ban hành Luật
Công ty vào ngày 21/12/1990, nhưng mơ hình cơng ty TNHH MTV thì mãi đến

năm 1999 mới được đề cập trong LDN được Quốc hội thông qua ngày 12/06/1999
thay thế cho Luật Doanh nghiệp tư nhân và Luật Công ty. Đây được xem là văn
bản ghi nhận chi tiết, có nhiều nét tiến bộ và khá đầy đủ về các loại hình doanh
nghiệp. Tuy nhiên, LDN 1999 chỉ cho phép tổ chức mới có quyền thành lập cơng
ty TNHH MTV.
Thế kỷ XXI, nền kinh tế nước ta phát triển mạnh và có nhiều sự đổi mới, thu
hút được nhiều nhà đầu tư trong và ngồi nước. Ngày 12/12/2005 Quốc hội đã
thơng qua luật số 60/2005/QH11 LDN 2005, thay thế cho LDN 1999, LDN Nhà
nước và Luật Đầu tư Nước ngoài tại Việt Nam. LDN 2005 cho phép cả cá nhân và
tổ chức đều được quyền thành lập công ty TNHH MTV. Việc cho phép cá nhân có
thể trở thành chủ sở hữu cơng ty TNHH MTV đóng vai trị hết sức quan trọng
nhằm tạo sự đa dạng hóa về chủ sở hữu cơng ty của loại hình doanh nghiệp này.
LDN 2014 được Quốc hội khóa XIII thơng qua tại kỳ họp thứ 8 ngày
26/11/2014, có hiệu lực từ ngày 01/07/2015, được coi là một bước đột phá mới, có
ý nghĩa hết sức quan trọng khi vừa tiếp tục kế thừa những quy định còn phù hợp
và đang đi vào cuộc sống của LDN 2005, nhưng đồng thời đã sửa đổi, bổ sung quy
định mới nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập của luật cũ, tạo môi trường đầu

4


tư, kinh doanh thuận lợi hơn, phù hợp với thông lệ quốc tế; đáp ứng được các nhu
cầu thực tiễn của các doanh nghiệp.
Ví dụ: Trong 6 tháng tháng đầu năm 2016, số công ty TNHH MTV thành lập
mới là 29.343 doanh nghiệp đăng ký mới (tăng 6.390 doanh nghiệp so với cùng kỳ
năm 2015), đứng đầu trong các loại hình doanh nghiệp thành lập mới và trong 6
tháng đầu năm 2017 thì số doanh nghiệp thành lập mới lại tập trung nhiều nhất ở
loại hình cơng ty này với số doanh nghiệp đăng ký thành lập lên tới 34.493 doanh
nghiệp (tăng 5.150 doanh nghiệp so với cùng kỳ năm 2016).1
Do đây là loại hình doanh nghiệp mới nhất trong các loại hình doanh nghiệp,

lại đáp ứng được nhu cầu kinh doanh cũng như chế độ chịu TNHH, nên đã thu hút
được sự chú ý của nhiều nhà đầu tư. Vì vậy, từ khi mơ hình cơng ty này xuất hiện
cho đến nay, công ty TNHH MTV vẫn luôn dẫn đầu vị trí trong việc đăng ký thành
lập mới. Qua ví dụ trên cho thấy, trong những năm gần đây số lượng thành lập mới
loại hình doanh nghiệp này ngày càng gia tăng. Điều này chứng tỏ hiện nay loại
hình công ty TNHH MTV đang rất phổ biến ở Việt Nam.
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Thứ nhất, về khái niệm:
Công ty TNHH MTV là một loại hình doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động theo quy định của LDN, do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu;
chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty (khoản 1 Điều 73 LDN 2014).
Cơng ty TNHH MTV có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp (GCN ĐKDN). Mặt khác, dù chỉ có một thành viên góp vốn
nhưng lại chỉ chịu TNHH trong phạm vi số vốn đã góp vào khi đăng ký thành lập
công ty, khác với việc phải chịu trách nhiệm vơ hạn như loại hình doanh nghiệp tư
nhân (khoản 1 Điều 83 LDN 2014).
Xét từ góc độ tiêu chuẩn của pháp nhân và dấu hiệu pháp lý của thương nhân,
thì một tổ chức được cơng nhận là có tư cách pháp nhân khi có đủ các điều kiện
được quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015. Tức là phải được thành lập

Nguyễn Thị Lâm (2017), Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ở Việt Nam,
Luận văn thạc sĩ Luật học, Chuyên ngành luật kinh tế - Viện đại học Mở Hà Nội, Hà Nội, tr.9.

1

5


theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc luật khác có liên quan; có cơ cấu tổ chức

chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản của mình; nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một
cách độc lập thì khi đó doanh nghiệp mới được pháp luật cơng nhận là có tư cách
pháp nhân. Cơng ty TNHH MTV có đầy đủ bốn tiêu chí nêu trên.
Thứ hai, về đặc điểm:
Tư cách pháp lý: công ty TNHH MTV có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp GCN ĐKDN (khoản 2 Điều 73 LDN 2014). Chủ sở hữu công ty và công ty là
hai thực thể pháp lý tách bạch nhau trong quan hệ tài sản.
Chủ sở hữu của công ty TNHH MTV: chủ sở hữu của cơng ty có thể là cá nhân
hoặc tổ chức. So với loại hình doanh nghiệp tư nhân, chỉ có thể do một cá nhân
làm chủ sở hữu (khoản 1 Điều 73 LDN 2014). Do đó, về tiêu chí chủ sở hữu thì
phạm vi về chủ sở hữu của công ty TNHH MTV rộng hơn so với doanh nghiệp tư
nhân.
Vốn điều lệ: trong cơng ty khơng có sự liên kết góp vốn của nhiều thành viên
như cơng ty cổ phần (CTCP) hay công ty TNHH hai thành viên trở lên mà vốn
điều lệ của công ty do chủ sở hữu của cơng ty góp vào cơng ty để thành lập và hoạt
động (Điều 74 LDN 2014).
Trách nhiệm khoản nợ và nghĩa vụ tài sản: chủ sở hữu của công ty chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn điều
lệ của công ty được ghi trong GCN ĐKDN (khoản 1 Điều 73 LDN 2014).
Quyền phát hành chứng khoán: cũng giống như loại hình cơng ty TNHH hai
thành viên trở lên, doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH MTV không được phát
hành cổ phần để huy động vốn (khoản 3 Điều 73 LDN 2014).
Chuyển nhượng vốn: chủ sở hữu công ty được phép chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức, cá nhân khác (khoản 5 Điều 76 LDN 2014).
Sau khi chuyển nhượng vốn, cơng ty có thể chuyển đổi thành loại hình doanh
nghiệp khác, có thể là công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc CTCP (khoản 3
Điều 87 LDN 2014).

6



1.1.3

Vai trị của cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trong nền kinh tế
thị trường

Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta hiện
nay, loại hình cơng ty TNHH MTV là một loại hình mới khơng thể thiếu. Đặc biệt,
trong nền kinh tế cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thì loại hình TNHH đã tạo điều
kiện cho các nhà kinh doanh hạn chế rủi ro bằng cách phân tán trách nhiệm cho
nhiều người, giúp cho các nhà đầu tư có thể đầu tư vào bất cứ lĩnh vực kinh tế nào
mà họ hướng đến, điều này đã thu hút được nhà đầu tư trong hoạt động kinh doanh.
Vì vậy, có thể nói rằng công ty TNHH MTV đã chiếm được một vị trí quan trọng
trong nền kinh tế thị trường. Loại hình công ty TNHH MTV đang ngày càng tăng
dần lên về số lượng và bảo đảm về chất lượng, điều đó càng chứng minh được tầm
quan trọng của loại hình tiềm năng này.
Hiện nay, Nhà nước khuyến khích phát triển tất cả các thành phần kinh tế. Các
doanh nghiệp đều bình đẳng với nhau trong hoạt động kinh doanh và bình đẳng
trước pháp luật. Sự xuất hiện, tồn tại của loại hình cơng ty TNHH nói chung và
của loại hình cơng ty TNHH MTV nói riêng ở nước ta cũng là tất yếu khách quan
của nền kinh tế thị trường và pháp luật phải thừa nhận sự tồn tại khách quan đó.2
Vì vậy, loại hình cơng ty TNHH MTV ngày càng đóng góp lớn hơn trong việc huy
động các nguồn nhân lực xã hội cho quá trình đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh,
tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân, gia tăng thu ngân sách nhà nước,
đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết vấn đề việc làm cho xã hội. Chính vì lẽ đó, để
cơng ty TNHH MTV phát huy được vai trị chủ đạo thì trước hết nhà nước phải có
những chính sách và quy định pháp luật hợp lý để chi phối trong quá trình thành
lập và tổ chức quản lý các hoạt động của loại hình cơng ty này.
Có thể nói, các doanh nghiệp nói chung và cơng ty TNHH MTV nói riêng

đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam. Việc nghiên cứu, tìm hiểu và học tập kinh nghiệm của các quốc gia
có nền kinh tế phát triển trên thế giới và trong khu vực có giá trị to lớn trong việc
xây dựng và hồn thiện pháp luật về loại hình công ty TNHH MTV.

Trường Đại học Luật TP.HCM (2014), Giáo trình “Pháp luật về Chủ thể kinh doanh”, Nhà xuất bản
Hồng Đức– Hội Luật gia Việt Nam, tr.194.

2

7


Khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn

1.2

Nhà nước
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam về công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước
Trải qua q trình hình thành và phát triển, DNNN ln đồng hành với quá
trình xây dựng nền kinh tế của đất nước. Hiện nay, DNNN chỉ tập trung vào những
ngành, nghề, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế hoặc những lĩnh vực mà doanh
nghiệp tư nhân không đầu tư.3 Vì vậy, lý do mà cơng ty TNHH MTV do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ trong các ngành, lĩnh vực then chốt này mà không thể
giao cho các CTCP hay doanh nghiệp tư nhân quản lý là vì lợi ích quốc gia, có
những ngành, lĩnh vực liên quan đến an ninh, quốc phòng hay các lĩnh vực độc
quyền tự nhiên,... cần số vốn đầu tư lớn hoặc những ngành này không ai đầu tư.
Mặt khác, để quản lý, điều hành các ngành, lĩnh vực then chốt này thì địi hỏi
những người quản lý cần có trình độ chun mơn cao. Bên cạnh đó, doanh nghiệp

phải hoạt động trong những lĩnh vực mà xã hội có nhu cầu lớn để thực sự là lực
lượng nòng cốt thực hiện những cân đối lớn trong nền kinh tế, thực hiện được các
mục tiêu chính trị - xã hội của Đảng, Nhà nước.4
Theo quy định của LDN 2005, trước ngày 01 tháng 07 năm 2010 các DNNN
phải tiến hành việc chuyển đổi các DNNN mà Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn
điều lệ sang loại hình cơng ty TNHH MTV nhằm đổi mới tổ chức quản lý, cơ chế
hoạt động, tạo sự bình đẳng trong hoạt động đầu tư kinh doanh với các doanh
nghiệp khác. Việc chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH MTV là nhiệm vụ cực
kỳ quan trọng, nhưng nó cũng là nhiệm vụ vơ cùng khó khăn trong q trình phát
triển nền kinh tế và xã hội ở nước ta, bằng chứng là khi chuyển đổi từ DNNN sang
công ty TNHH MTV thì có rất nhiều đối tượng chịu ảnh hưởng, trong đó chịu ảnh
hưởng trực tiếp là người lao động. Chính vì vậy, để đảm bảo được quyền và lợi ích
của người lao động Nhà nước đã ban hành Nghị định số 25/2010/NĐ-CP của Chính
phủ ban hành ngày 19 tháng 03 năm 2010 về chuyển đổi công ty nhà nước thành
công ty TNHH MTV và tổ chức quản lý công ty TNHH MTV do nhà nước làm
Phùng Quốc Hiển (2018), Để doanh nghiệp nhà nước tiếp tục giữ vững vị trí “đầu tàu” của nền kinh
tế. Nguồn: ngày đăng: 22/06/2018.
4
Phùng Quốc Hiển (2018), Để doanh nghiệp nhà nước tiếp tục giữ vững vị trí “đầu tàu” của nền kinh
tế. Nguồn: ngày đăng: 19/6/2018.
3

8


chủ sở hữu, để tạo cơ sở pháp lý cho người lao động cho quá trình chuyển đổi từ
DNNN sang công ty TNHH MTV.
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
100% vốn Nhà nước
Theo quy định tại khoản 7 Điều 4 LDN 2014 thì doanh nghiệp được định nghĩa

như sau: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch,
được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”.
Cịn DNNN được hiểu là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn thành lập và tổ
chức quản lý nhằm hoạt động kinh doanh thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội do
Nhà nước giao, hay nói cách khác chỉ có những doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ mới được gọi là DNNN (khoản 8 Điều 4 LDN 2014). Trong
đó, DNNN bao gồm:“Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đồn kinh tế nhà nước, cơng ty
mẹ của tổng cơng ty nhà nước, cơng ty mẹ trong nhóm cơng ty mẹ - công ty con;
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ” (khoản 2 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014). Đây là điểm mới của LDN 2014 so với
LDN 2005. Trước đây, tại khoản 22 Điều 4 LDN 2005 quy định:“Doanh nghiệp
nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ”.
DNNN có tư cách pháp nhân tương tự như cơng ty TNHH MTV nói chung
(khoản 2 Điều 73 LDN 2014), có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm
về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý.
Như vậy, cùng với việc ban hành các văn bản pháp luật mới thay thế những văn
bản pháp luật cũ, Nhà nước đã thay đổi khái niệm về DNNN, thu hẹp dần phạm vi
đối tượng DNNN.
Về sở hữu vốn: công ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước do Nhà nước đầu tư
vốn và trực tiếp thành lập, nên nó thuộc sở hữu Nhà nước. Tuy nhiên, công ty do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ lại khơng có quyền sở hữu đối với tài sản
trong doanh nghiệp mà chỉ là người đứng ra quản lý tài sản và sản xuất, kinh doanh
trên cơ sở Nhà nước sở hữu. Công ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước đều do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền trực tiếp ký quyết định thành lập khi thấy cần thiết.
Việc thành lập công ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước dựa trên nguyên tắc chỉ
thành lập theo những ngành, lĩnh vực then chốt, xương sống của nền kinh tế dựa
9



trên những đòi hỏi thực tiễn của nền kinh tế thời điểm đó và chủ trương của Đảng
và ngành nghề, lĩnh vực đó.5
Về hình thức tồn tại: do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ nên chỉ tồn tại theo
loại hình cơng ty TNHH MTV.
Về trách nhiệm tài sản: tương tự như cơng ty TNHH MTV nói chung, cơng ty
TNHH MTV 100% vốn Nhà nước chịu TNHH về tất cả các hoạt động sản xuất,
kinh doanh trong phạm vi số vốn Nhà nước giao (khoản 1 Điều 73 LDN 2014).
Về tư cách pháp lý: công ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước có tư cách pháp
nhân kể từ ngày được cấp GCN ĐKDN (khoản 2 Điều 73LDN 2014). Nói cách
khác, quyền kiểm sốt thuộc về Nhà nước.
1.1.3 Vai trị của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà
nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ vừa là chủ thể tham
gia kinh doanh, vừa là lực lượng trực tiếp tạo cơ sở vật chất cho xã hội, vừa là lực
lượng nòng cốt phát triển nền kinh tế cho đất nước. “Trong lịch sử đã chứng minh,
các nền kinh tế thị trường thành công nhất đều không thể phát triển một cách tự
phát nếu thiếu sự can thiệp và hỗ trợ của Nhà nước. Nền kinh tế của Việt Nam tăng
trưởng dưới tác động bên ngoài ngày một phức tạp nên sự điều tiết của Nhà nước
như một tất yếu cho hoạt động có hiệu quả của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.”6 Vai trị của cơng ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước được
biểu hiện như sau: là lực lượng thúc đẩy phát triển nhanh chóng việc ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ nhằm thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước,
đảm nhận các ngành, lĩnh vực hoạt động có tính chiến lược đối với sự phát triển
kinh tế xã hội. Cung ứng hàng hoá và dịch vụ thiết yếu, nhất là trong lĩnh vực kết
cấu hạ tầng kỹ thuật (giao thông, thuỷ lợi, điện nước, thông tin liên lạc,v.v...), xã
hội (giáo dục, y tế, v.v...) và an ninh, quốc phịng,... Vì vậy, sự thành cơng trong

Minh Tồn (2013), Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp Nhà nước. Nguồn:
ngày đăng:

18/05/2013.
6
Đoàn Thị Vân Thúy (2017), Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Nguồn: ngày đăng: 13/01/2017.
5

10


việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường của cơng ty TNHH MTV 100%
vốn Nhà nước đóng một vai trị hết sức quan trọng.
Thứ nhất, cơng ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước là công cụ hữu hiệu điều
tiết vĩ mô kinh tế, tạo nên sức mạnh kinh tế của đất nước. Từ chỗ cả nước có hơn
12.000 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, đến năm 2001 giảm xuống còn 5.655
doanh nghiệp và đến tháng 10/2016 chỉ còn 718 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
Hiện DNNN vẫn đang là trụ cột hàng đầu của nền kinh tế và đóng góp tới 28,8%
GDP.7 Mặc dù số lượng doanh nghiệp giảm qua từng thời kỳ, nhưng với mơ hình
doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước vẫn đang đóng vai trị chủ chốt trong nền kinh
tế nước ta ở thời điểm hiện tại. Tính chủ đạo của cơng ty này thể hiện ở việc đi đầu
ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, hiệu quả kinh tế - xã hội.
Thứ hai, công ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước tổ chức kinh doanh, mang
lại lợi nhuận cho Nhà nước. Với mục đích hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là
nhằm kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận. Vì thế, doanh nghiệp phải khai thác, sử
dụng nguồn vốn nhà nước nhằm tạo ra lợi nhuận bổ sung cho ngân sách nhà nước,
đồng thời tạo ra việc làm và thu nhập hợp pháp nhằm nâng cao đời sống về mọi
mặt của người lao động.
Thứ ba, vai trị của cơng ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước đối với sự phát
triển nền kinh tế thị trường thể hiện ở việc các doanh nghiệp này cũng góp phần
đắc lực vào việc tạo động lực phát triển như: tạo lập kết cấu hạ tầng kinh tế cho
sản xuất, lưu thơng hàng hóa.

Nhìn chung, mơ hình cơng ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước hiện đóng vai
trò quan trọng trong nền kinh tế đang phát triển hiện nay, giữ vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế quốc dân. Ngồi ra, loại hình cơng ty này cịn giải quyết được một phần
nào đó nhu cầu xã hội, về việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động, tạo
động lực phát triển kinh tế cho đất nước theo đúng hướng đi mà Đảng và Nhà nước
đã đưa ra.
Tóm lại, cơng ty TNHH MTV nói chung và cơng ty TNHH MTV 100% vốn
Nhà nước nói riêng là yếu tố góp phần quan trọng trong nền kinh tế theo hướng

Thúy Hiền (2017), Doanh nghiệp Nhà nước trước yêu cầu đổi mới.
Nguồn: ngày đăng:
04/11/2017.
7

11


cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời điểm hiện nay. DNNN có tác động to lớn
đến sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, kéo theo đó cũng góp phần tăng trưởng
nền kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, tạo của cải vật chất cho xã hội để đáp ứng các
nhu cầu đời sống của nhân dân. Ngồi ra, cơng ty TNHH MTV 100% vốn Nhà
nước đã và đang đóng vai trị to lớn trong việc giải quyết các vấn đề an sinh xã hội,
giải quyết các vấn đề về việc làm cho người lao động trong giai đoạn hiện nay.

12


Chương 2
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN 100% VỐN NHÀ NƯỚC

Thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà
nước

2.1

2.1.1 Điều kiện thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn
Nhà nước
Điều kiện thành lập doanh nghiệp được cụ thể hóa trong LDN 2014 và Điều 4
Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp năm 2014, bao gồm: các điều kiện về tên gọi, trụ sở; điều kiện về vốn; điều
kiện về chủ thể; điều kiện về ngành nghề; … của doanh nghiệp.
Thứ nhất, phải đảm bảo đủ vốn điều lệ theo quy định: theo quy định tại khoản
29 Điều 4 LDN 2014 và khoản 1 Điều 74 LDN 2014, vốn điều lệ được quy định
như sau: “Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam
kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn,...” việc góp vốn được thực
hiện trong vịng 90 ngày (khoản 2 Điều 74 LDN 2014). Như vậy, vốn điều lệ của
công ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước là số vốn tại thời điểm đăng ký DNNN
góp hoặc cam kết góp vào để thành lập công ty và được ghi vào điều lệ công ty
cũng như được ghi trong GCN ĐKDN.
Đối với việc thành lập công ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước phải đáp ứng
được vốn điều lệ của công ty theo quy định của pháp luật, không thấp hơn 100 tỷ
đồng, nếu kinh doanh những ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định thì ngồi
điều mức vốn điều lệ không thấp hơn 100 tỷ đồng, vốn điều lệ của công ty TNHH
MTV 100% vốn Nhà nước khi thành lập không thấp hơn mức vốn pháp định quy
định đối với ngành, nghề kinh doanh đó.8 Tuy nhiên, một số doanh nghiệp hoạt
động trong một số ngành, lĩnh vực, địa bàn đặc thù hoặc sản xuất và cung ứng sản

Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 172/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13 tháng 11 năm 2013 về thành
lập, tổ chức lại, giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty con của công ty trách nhiệm hữu hạn một

thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.

8

13


phẩm, dịch vụ cơng ích thì vốn điều lệ có thể thấp hơn 100 tỷ đồng nếu có ý kiến
chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
Thứ hai, phải thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn được xem xét thành lập: khi thành
lập doanh nghiệp, nếu chủ sở hữu muốn đầu tư vốn để thành lập công ty TNHH
100% vốn Nhà nước thì phải đáp ứng tiêu chí các ngành, lĩnh vực địa bàn kinh
doanh thuộc phạm vi được xem xét thành lập theo quy định tại Điều 10 Luật Quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm
2014, Điều 5 Nghị định số 172/2013/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 13
tháng 11 năm 2013 quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể công ty TNHH MTV
do nhà nước làm chủ sở hữu và công ty TNHH MTV là công ty con của công ty
TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu, Điều 5 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP
của Chính phủ ban hành ngày 08 tháng 3 năm 2018 quy định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của chính
phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại
doanh nghiệp. Ví dụ một số ngành, lĩnh vực, địa bàn được xem xét thành lập như:
ngành, lĩnh vực, địa bàn trực tiếp phục vụ quốc phịng, an ninh theo quy định của
Chính phủ; truyền tải hệ thống điện quốc gia; nhà máy thủy điện đa mục tiêu, nhà
máy điện hạt nhân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội gắn với quốc
phòng, an ninh; in, đúc tiền...
Thứ ba, phải có Hồ sơ hợp lệ và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Hồ sơ
được xem là hợp lệ khi có đầy đủ các loại giấy tờ theo quy định của LDN 2014 và
nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật, cụ thể là
các giấy tờ được quy định tại Điều 22 LDN 2014 như sau:

Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo Điều 6 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 14 tháng 09 năm 2015 quy định về đăng ký doanh nghiệp và
Điều 24 LDN 2014 quy định như sau: mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp do
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành và được áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn
quốc; nội dung Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp gồm có: tên doanh nghiệp, địa
chỉ trụ sở chính và thơng tin liên lạc, ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ, thông
tin đăng ký thuế, số lượng lao động, thông tin của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp (họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân,
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác).

14


Điều lệ cơng ty: Điều lệ cơng ty có thể được coi là "hợp đồng" hay "luật" của
công ty, của các chủ sở hữu công ty,9 được xây dựng dựa trên khuôn khổ pháp lý
do pháp luật đặt ra và được tự do chỉnh sửa nhưng không được làm trái luật. Trong
hồ sơ đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp thì điều lệ cơng ty là một tài liệu bắt
buộc cần phải có, được lưu trữ trong hồ sơ cơng ty và lưu tại Phịng Đăng kí kinh
doanh. Ngồi ra, điều lệ là sự ràng buộc, cam kết của các thành viên trong công ty
TNHH MTV 100% vốn Nhà nước theo một luật lệ chung, nhằm ấn định các
nguyên tắc về cách thức thành lập, tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động của
doanh nghiệp.
Nguyên tắc xây dựng Điều lệ công ty là: Không được trái pháp luật; Không
được xâm phạm đến lợi ích của bên thứ ba; Tự nguyện và thỏa thuận trong giới
hạn pháp luật quy định Trong lĩnh vực doanh nghiệp.10 Ngồi việc cơng ty phải
tn thủ theo quy định của pháp luật về điều chỉnh các vấn đề liên quan đến doanh
nghiệp thì điều lệ công ty là một trong những văn bản quan trọng nhất trong việc
quản lý và điều hành công ty. Căn cứ theo quy định tại Điều 25 LDN 2014, điều
lệ cơng ty phải có các nội dung chủ yếu như đã nêu trong Giấy đề nghị đăng ký
doanh nghiệp. Trong điều lệ cần phải ghi rõ quyền và nghĩa vụ của thành viên, cơ

cấu tổ chức quản lý, người đại diện theo pháp luật, thể thức thông qua quyết định
của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ, căn cứ và phương pháp xác
định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý và Kiểm soát viên,... Như
vậy, điều lệ công ty là căn cứ đầu tiên và quan trọng nhất, khi có tranh chấp xảy ra
thì điều lệ công ty được dùng làm cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết.
Về danh sách thành viên: đối với công ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước,
danh sách thành viên gồm: tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của
thành viên; họ, tên, chữ ký, địa chỉ, quốc tịch, địa chỉ thường trú của người đại
diện theo ủy quyền hoặc đại diện theo pháp luật; phần vốn góp, giá trị vốn góp,
loại tài sản, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn phần
vốn góp của từng thành viên.11

Thư viện pháp luật (2018), Điều lệ công ty là gì?. Nguồn: ngày đăng: 07/10/2018.
10
Thư viện pháp luật (2018), Điều lệ cơng ty là gì?. Nguồn: ngày đăng: 07/10/2018.
11
Khoản 2, 3, 4 Điều 26 LDN 2014.
9

15


Thứ tư, phải phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển ngành và vùng kinh
tế: nếu doanh nghiệp muốn đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước thì điều kiện
đặt ra là mục tiêu thành lập phải phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển
ngành và vùng kinh tế, ví dụ như: “thực hiện định hướng, điều tiết ổn định kinh tế
vĩ mơ mang tính chiến lược ở từng thời kỳ, thúc đẩy kinh tế phát triển, đổi mới,
nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh khi đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước
tại doanh nghiệp”.12

2.1.2 Trình tự và thủ tục thành lập cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
100% vốn Nhà nước
Bước 1: Đề nghị thành lập doanh nghiệp
Người đề nghị thành lập công ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước phải là
người đại diện cho quyền lợi của chủ sở hữu là Nhà nước để xác định nên đầu tư
vốn vào lĩnh vực nào, quy mơ ra sao để có hiệu quả nhất và đạt được mục tiêu kinh
tế xã hội do Nhà nước đề ra. Người đề nghị thành lập DNNN phải tổ chức thực
hiện các thủ tục đề nghị thành lập.
Bộ trưởng các Bộ, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan trực thuộc
Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng công ty Nhà nước là người đề nghị thành lập
DNNN theo quy hoạch phát triển của ngành, địa phương hoặc Tổng công ty mình
(Điều 8 Nghị định số 172/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13 tháng 11 năm 2013
quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể công ty TNHH MTV do nhà nước làm
chủ sở hữu và công ty TNHH MTV là công ty con của công ty TNHH MTV do
nhà nước làm chủ sở hữu). Chủ tịch UBND quận, huyện, thành phố, thị xã trực
thuộc tỉnh là người đề nghị thành lập các doanh nghiệp cơng ích hoạt động trên
phạm vi địa bàn của mình.
Hồ sơ đề nghị gồm: Tờ trình đề nghị thành lập doanh nghiệp; Đề án thành lập
doanh nghiệp; Mức vốn điều lệ và ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính về
nguồn vốn và mức vốn điều lệ được cấp; Dự thảo điều lệ về tổ chức và hoạt động
của doanh nghiệp;13 Giấy đề nghị cho doanh nghiệp sử dụng đất. Ngoài ra, trong

Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014.
Điều 7 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm
2014.

12
13


16


hồ sơ phải có: Kiến nghị về hình thức tổ chức doanh nghiệp; Bản thuyết minh về
các giải pháp bảo vệ môi trường.
Bước 2: Thẩm định Hồ sơ đề nghị thành lập công ty
Thẩm định Hồ sơ đề nghị thành lập DNNN là việc kiểm tra, đánh giá tính phù
hợp của việc thành lập với các quy định của pháp luật, quy hoạch, chiến lược phát
triển ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế để làm cơ sở cho người có thẩm quyền xem
xét, quyết định (khoản 1 Điều 10 Nghị định số 172/2013/NĐ-CP). Tính chính xác
về nội dung và tài liệu cung cấp để thành lập công ty do người đề nghị thành lập
công ty chịu trách nhiệm.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 172/2013/NĐ-CP, những cơ
quan có thẩm quyền tham gia ý kiến đối với Hồ sơ gồm: Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Bộ Tài chính; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Nội vụ; Bộ quản lý ngành;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi DNNN dự định đặt trụ sở chính; Trong trường hợp
cần thiết, cơ quan chủ trì thẩm định Hồ sơ đề nghị thành lập DNNN được quyền
yêu cầu thêm các cơ quan, tổ chức liên quan khác tham gia ý kiến đối với Hồ sơ.
Cơ quan chủ trì thẩm định Hồ sơ và các cơ quan tham gia ý kiến chịu trách nhiệm
về kết quả thẩm định và ý kiến của mình (khoản 3 Điều 10 Nghị định số
172/2013/NĐ-CP).
Quy trình thành lập cơng ty: quy trình thành lập công ty TNHH MTV 100%
vốn Nhà nước được quy định tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Nghị định số
172/2013/NĐ-CP về cơ bản, quy trình thành lập DNNN đều có các bước sau:
Một là: Bộ quản lý ngành, Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, công ty mẹ đều phải
lập 05 bộ hồ sơ gốc đề nghị thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 và
khoản 5 Điều 7 Nghị định số 172/2013/NĐ-CP, riêng đối với việc thành lập công
ty TNHH MTV là công ty con của công ty TNHH MTV 100% vốn điều lệ do Nhà
nước nắm giữ thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì cơng ty mẹ phải lập 06 bộ
hồ sơ.

Hai là: sau khi nhận đủ Hồ sơ đề nghị thành lập cơng ty, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm chủ trì lấy ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi công ty dự định đặt trụ sở
chính và cơ quan, tổ chức liên quan khác (nếu cần thiết).

17


×