Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 38 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>B i gi ngà</b> <b>ả</b>
<b>B i gi ngà</b> <b>ả</b> <b>dïng cho c¸c líp tËp hn vỊ dïng cho các lớp tập huấn về Đào tạo giáo viên nâng cao năng lực giáo dục môi tr ờngĐào tạo giáo viên nâng cao năng lực giáo dục môi tr ờng</b>
<b>Dự án Bảo tồn đa dạng sinh học ở dÃy núi Bắc Tr ờng Sơn</b>
<b>Dự án Bảo tồn đa dạng sinh học ở dÃy núi Bắc Tr ờng Sơn</b>
<b>Hà Tĩnh, 12 20/9/2005–</b>
<b>Hµ TÜnh, 12 20/9/2005–</b>
1.1. Mở đầu: Chiến l ợc môi tr ờng
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển giáo dục môi tr ờng
1.3. Mục tiêu, nguyên tắc và sự cần thiết phải GDMT
1.4. Các loại hình giáo dục môi tr ờng
1.5. Các ph ơng pháp chính trong giáo dục môi tr ờng
1.6. Các loại hình giảng dạy trong giáo dục môi tr ờng
2.2. Thiết kế môđun giáo dục môi tr ờng cho học sinh
3.2. Giáo dục môi tr ờng thông qua môn địa lý
3.3. Giáo dục mơi tr ờng thơng qua mơn hố học
<b><sub>Hai từ giáo dục và môi tr êng” chÝnh thøc kÕt hỵp với nhau lần đầu tiên vào </sub></b>
<b>khoảng giữa những năm 1960</b>
<b><sub>Khái niệm GDMT do Patrick Geddes (Scotland) khëi x íng, «ng chØ ra mối liên hệ </sub></b>
<b>quan trọng giữa chất l ợng môi tr ờng với chất l ợng giáo dục (1982), ông cũng đi </b>
<b>đầu trong việc giảng dạy những chiến l ợc tạo cơ hội cho ng ời học tiếp xóc trùc </b>
<b><sub>Những năm 1960, khái niệm Sinh thái đã ra đời:</sub></b>
<b><sub>Mèi quan hệ t ơng tác giữa các loài với nhau cũng nh ý nghĩa, giá trị của các hệ </sub></b>
<b>sinh thái bắt đầu đ ợc đánh giá đúng</b>
<b><sub>Trái Đất là một thực thể thống nhất và tất cả sự sống trên TĐ đều phụ thuộc vào </sub></b>
<b>viƯc b¶o vệ sinh quyển chung này</b>
<b><sub>1972: Hội nghị toàn cầu lần thứ nhất về Môi tr ờng nhân văn (Stockholm-Thuỵ </sub></b>
<b>in): khỏi niệm GDMT chính thức ra đời.</b>
<b><sub>Ngay sau héi nghÞ này, Ch ơng trình GDMT quốc tế (IEEP) đ ợc thµnh lËp bëi UNEP </sub></b>
<b>vµ UNESCO.</b>
<b><sub>10/1975: IEEP tổ chức hội thảo quốc tế về GDMT tại Belgrade đ a ra nghị định </sub></b>
<b>khung vµ tuyên bố về mục tiêu và nguyên tắc h ớng dÉn GDMT.</b>
<b><sub>1977: Hội nghị Liên chính phủ về GDMT (Tbilisi, Liên Xô) đ a ra định nghĩa và các </sub></b>
<b>nguyên tắc chính thức GDMT.</b>
<b><sub>1980: Chin l c Bo tồn Thế giới kêu gọi một “đạo đức” mới trong xã hội lồi ng ời, </sub></b>
<b>nghÜa lµ con ng êi hÃy chung sống hài hoà với thế giới tự nhiên.</b>
<b><sub>1987: Hội nghị lần thứ hai về GDMT do UNESCO và UNEP phối hợp tổ chức </sub></b>
<b>(Matxcơva) đánh giá thất bại của các sáng kiến GDMT do chúng nặng về lý thuyết và </b>
<b>thiếu thực hành.</b>
<b>Hội nghị đ a ra một ch ơng trình GDMT cho thập kỷ 1990-1999 và đặt tên là “Thập kỷ toàn </b>
<b>thế giới làm GDMT”. Sau hội nghị, các hoạt động hiện tr ờng bùng nổ, mọi nỗ lực đều </b>
<b>đi theo định h ớng “suy nghĩ ở cấp toàn cầu và hành động ở cấp địa ph ơng”. Vào </b>
<b>những năm đầu thập kỷ 90, đã có 130 n ớc tham gia IEEP.</b>
<b><sub>1992: Hội nghị Th ợng đỉnh Thế giới (Rio de Janeiro, Brazil): vấn đề GDMT đ ợc nhấn </sub></b>
<b>mạnh và đ a vào Ch ơng trình Nghị sự 21: đ a khái niệm về MT và phát triển vào tất cả </b>
<b>các ch ơng trình giáo dục, xây dựng các ch ơng trình đào tạo cho học sinh và sinh </b>
<b>viờn.</b>
<b><sub>Giai đoạn thực hiện giáo dục và BVMT trong toàn quốc (sau 1991):</sub></b>
<b><sub>T năm 1991 đến 1998, Nhà n ớc Việt Nam đã quan tâm nhiều hơn đến vấn đề BVMT, ban </sub></b>
<b>hµnh nhiều văn bản d ới luật về BVMT, ngày 10/01/1994 c«ng bè Lt BVMT.</b>
<b><sub>Ch ơng trình cấp Nhà n ớc về BVMT (KT.02) (1991-1995) đã triển khai một đề tài nghiên cứu </sub></b>
<b>khoa học quan trọng về BVMT (KT.02.07) với các vấn đề: nâng cao nhận thức về MT cho </b>
<b>đông đảo nhân dân, GDMT trong hệ thống tr ờng học.</b>
<b><sub>Cã 2 dù ¸n cđa Ch ơng trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) vỊ gi¸o dơc BVMT trong </sub></b>
<b>c¸c tr êng phổ thông (Bộ Giáo dục và Đào tạo, VIE/95/041 và VIE/98/018)</b>
<b><sub>Ngày 25/6/1998, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ơng Đảng ban hành Chỉ thị 36-CT-TW </sub></b>
<b>v tng c ờng công tác BVMT trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n ớc”.</b>
<b><sub>Hội nghị môi tr ờng tồn quốc 1998 có hơn 129 báo cáo trong đó có 21 báo cáo </sub></b>
<b>trong tiểu ban giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức về MT.</b>
<b><sub>Trong hai năm 1997-1998, Viện Khoa học Giáo dục đã xây dựng đề án quc gia </sub></b>
<b>Xây dựng ch ơng trình đ a giáo dục bảo vệ môi tr ờng vào các tr êng tiĨu häc, THCS </b>
<b>vµ THPT”</b>
<b><sub>Song song các hoạt động giáo dục BVMT trong nhà tr ờng, các hoạt động giáo dục </sub></b>
<b>BVMT cho toàn dân cũng triển khai rầm rộ: phòng trào tr ờng xanh – sạch - đẹp (Tp </b>
<b>HCM, Hải Phòng), đ ờng phồ sạch đẹp, ch ơng trình n ớc uống sạch ở nơng thơn…</b>
<b><sub>Một số tr ờng đã nghiên cứu thí điểm những ni dung giỏo dc BVMT ni khoỏ (tớch </sub></b>
<b>hợp và không tích hợp) và ngoại khoá.</b>
<b><sub>Lớp tập huấn về giáo dục BVMTtừ 31/5/2001 tới 2/6/2001 tại Huế là một mốc quan </sub></b>
<b>trọng trong giai đoạn toàn quốc hội nhập.</b>
<b><sub>Năm 2002, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành “Chính sách và ch ơng trình hành </sub></b>
<b><sub>Những năm gần đây, các tỉchøc qc tÕ vµ NGO (UNDP, WWF, Sida Thuỵ Điển, </sub></b>
<b>IUCN, DANIDA, OXFAM, SIDA…) đã có những đóng góp đáng kể cho hoạt động </b>
<b>GDMT ở Việt Nam: hoạt động GDMT cho khách tham quan, cán bộ và nhân viên </b>
<b>các VQG, Khu BTTN, thành lập các câu lạc bộ.</b>
<b><sub>Câu lạc bộ GDMT với nhiều tên khác nhau: CLB Xanh, CLB Bảo tồn, CLB MT đã </sub></b>
<b>thu hót nhiỊu häc sinh tham gia bằng các hình thức: vẽ tranh, kể chuyện, chò trơi, </b>
<b>tham quan khu b¶o tån…</b>
<b><sub>Tại vùng đệm các VQG và Khu BTTN, các ch ơng trình GDMT th ờng đ ợc tổ chức với </sub></b>
<b>cộng đồng và có sự phối hợp chặt chẽ giữa dự án và đoàn thể địa ph ơng.</b>
<b><sub>Hội thảo truyền thông môi tr êng toµn qc (Hµ Néi, 23/4/2001):</sub></b>
<sub>NhiỊu nhµ khoa häc tham gia</sub>
<sub>NhiỊu b¸o c¸o nãi lên sự cần thiết của GDMT trong t×nh h×nh MT ®ang cã xu h íng </sub>
xuèng cÊp nghiêm trọng.
<b><sub>Hội thảo Quốc gia về GDMT </sub></b>
<b> (Hµ Néi, 5-7/10/2001):</b>
<sub>GDMT lý thut vµ thùc tiƠn</sub>
<sub>GDMT ë Đại học</sub>
<sub>GDMT ở phổ thông</sub>
<sub>Ph ơng pháp giảng dạy tích hợp </sub>
<sub>Ch ơng trình Đào t¹o cđa tr êng häc do IUCN/UNESCO tỉ chøc t¹i Nevada (Mỹ) năm </sub>
1970 thụng qua nh ngha về GDMT:<b>ã</b>
<sub>Định nghĩa mới về GDMT:</sub>
<b>Hội nghị quốc tế ở Tbilisi (1977) thống nhất 5 mục tiêu:</b>
<b>1. Kiến thức: Cung cấp cho cá nhân và cộng đồng:</b>
<b><sub>Hiểu biết cơ bản về MT</sub></b>
<b><sub>Mối quan hệ giữa con người và MT</sub></b>
<b>2. Nhận thức: Tạo dựng nhận thức và sự nhạy cảm đối với MT</b>
<b>3. Thái độ:</b>
<b><sub>Tôn trọng và quan tâm tới tầm quan trọng của MT</sub></b>
<b><sub>Tham gia tích cực vào cải thiện và BVMT</sub></b>
<b>4. Kỹ năng: Xác định, dự đoán, ngăn ngừa, giải quyết những vấn đề MT</b>
<b>5. Tham gia: cá nhân và cộng đồng</b>
<b><sub>Tham gia tích cực để giải quyết vấn đề MT</sub></b>
<b><sub>Đưa các quyết định đúng đắn về MT</sub></b>
<b>Quyền lực, chính trị và ra quyết định</b>
<b>C¸c u tè hữu sinh và các hệ thống hỗ trợ cuộc sống</b>
<b>Việc làm </b>
<b>và thu </b>
<b>nhập</b>
<b>Con ng ời sống </b>
<b>cùng nhau</b>
<b>Chính trị</b>
<b>Kinh tÕ</b>
<b>X· héi</b>
<b>Tù nhiªn</b>
<b>Ký hương </b>
<b>Vụ lở núi ở bản Ngàn Vàng, xã Đồng </b>
<b>Tâm, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh </b>
<b>ngày 10/6/2005 làm 11 người chết</b>
<b>Lỗ thủng ozone (màu </b>
<b>xanh nước biển) phía </b>
<b>trển Nam Cực có </b>
<b>diện tích gần bằng </b>
<b>diện tích Châu Âu</b>
<b>Bão Katrina đã </b>
<b>mạnh lên thành </b>
<b>bão nhiệt đới </b>
<b>cấp độ 5-mức </b>
<b>Thành phố </b>
<b>Cảnh hoang tàn sau cơn bão</b>
<b>80% diện tích New Orleans </b>
<b>ngập trong nước</b> <b>Tình cảnh khốn khổ của dân chúng </b>
<b>sau cơn bão</b>
<b>Lớp học </b>
<b>Lớp tập huấn cho học sinh về </b>
<b>rừng ngập mặn ở Giao Thuỷ, </b>
<b>Nam Định</b>
<b>Tìm hiểu về RNM</b> <b>Trưng bày mẫu vật về RNM</b>
<b>Võ Quý đang giảng bài cho lớp tập huấn thuộc ch </b>
<b>ơng trình Giáo dục môi tr ờng </b>
<b>trong tr êng häc </b>”
<b><sub>Ph ơng pháp đối thoại, tranh luận và </sub></b>
<b>th¶o luËn</b>
<sub>Thực hiện đối thoại bằng hệ thống các </sub>
câu hỏi và câu trả lời.
<sub>Thực hiện tranh luận bằng cách nêu vấn </sub>
đề và dùng trí tuệ tập thể để chứng minh,
phản bác và tìm ra nội dung chính xác.
<sub>Thực hiện thảo luận bằng cách ng ời </sub>
giảng và ng ời nghe cùng nhau xem xét,
phân tích một vấn đề để tìm ra ting núi
chung.
<b><sub>Ph ơng pháp dùng sách và tài liệu </sub></b>
<b>có liên quan</b>
<sub>Hỡnh thc truyn thông tin một chiều </sub>
đến ng ời nhận thông qua việc phát
<sub>Nâng cao kỹ năng đọc, ghi nhận, </sub>
phân tích và xử lý thông tin.
<sub>á</sub><sub>p dụng với nhiều đối t ợng, có thể </sub>
thực hiện trên phạm vi rộng, thời gian
tác động lâu.
<b>Cây khóc người cười</b>
<b>Hãy cứu bạn chúng tôi khỏi </b>
<b>chết trong đầm tôm</b>
<b>Hãy cứu bạn chúng tôi khỏi </b>
<b>chết trong đầm tôm</b>
<b>H íng dÉn häc sinh tham quan rõng ngËp mỈn </b>
<b>(ảnh: Trần Minh Ph ợng)</b>
<b>Con tụm nng hơn rừng </b>
<b>chắn sóng</b>
<b>Học sinh tham quan bảo tàng động vật tr ờng </b>
<b>Đại học KHTN Hà Nội</b>
<b>Học viên một lớp tập huấn tham </b>
<b>quan mơ hình Phủ xanh đất </b>“
<b>trống i nỳi trc </b>
<b>(ảnh: Chúc Ph ơng, Vietnam </b>
<b>News </b>
<b>No 503, 11/2000)</b>
<b>Sinh viên Canada và </b>
<b>Việt Nam khơi cống </b>
<b>thoát n ớc và trồng </b>
<b>cây</b>
<b>(ảnh: Võ Duy, </b>
<b>Vietnam Review No </b>
<b>Chm sóc cây </b>
<b>trong nhà </b>
<b>trường tại xã </b>
<b>Thái Niên, Bảo </b>
<b>Thắng, Lào Cai </b>
<b>(SEF/11/02)</b>