Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Tiểu luận (y học) ung thư máu và các liệu pháp điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.31 KB, 24 trang )

TIỂU LUẬN
UNG THƯ MÁU VÀ CÁC LIỆU PHÁP ĐIỀU TRỊ


MỞ ĐẦU

Ung thư

máu, còn được gọi là ung thư

bạch cầu hay bệnh bạch cầu,

thuộc loại ung thư ác tính. Mỗi năm, trên thế giới xuất hiện 300.000 ca ung thư
máu mới, chiếm 2,8% trong số tất cả các bệnh ung thư và gây ra 220.000 người
chết.
Hiện tại các phương pháp điều trị bệnh ung thư máu chủ yếu vẫn là thay
tủy xương của người bệnh với tủy xương của một người hiến có tủy xương
phù hợp (thích hợp nhất là người có chung huyết thống với người bệnh) để thay
thế phần tủy xương đã bị hư hỏng và kích thích sinh ra hồng cầu cũng như kìm
hãm sự gia tăng đột biến của bạch cầu. Tuy nhiên, dù có điều trị bằng phương
pháp nào thì khả năng thành cơng cũng rất thấp, chỉ khoảng 10% và dù cho có
thành cơng thì khả năng bệnh tái phát cũng rất lớn (khoảng từ 3 đến 5 năm)
Hiện nay ngoài cách ghép tủy (cuống rốn, cấy tế bào gốc....) cịn có thể
dùng hóa trị liệu, cho tới nay cách dùng hóa trị vẫn có triển vọng rất tốt cho các
bệnh nhân. Ngồi ra đối với dịng lympho cịn có thể xạ trị màng não, ngăn ngừa
tế bào phát triển lên não. Đối với những bệnh nhân có q trình điều trị bệnh
tốt, sức đề kháng tốt, thích nghi với mơi trường tốt và nằm trong khoảng thời
gian điều trị từ 3-5 năm có thể bình phục hồn tồn.
Với chủ đề Ung thư máu và các liệu pháp điều trị, tiểu luận này đề cập
chủ yếu tới liệu pháp điều trị hoá trị. Tiểu luận gồm có hai phần chính: Vài nét
về bệnh ung thư máu và Các liệu pháp điều trị hoá trị bệnh ung thư máu.




NỘI DUNG

I. VÀI NÉT VỀ BỆNH UNG THƯ MÁU
Bệnh ung thư máu (leukemia) hay bệnh bạch cầu, là bệnh ung thư tế bào
bạch huyết cầu được sản xuất từ tủy xương. Danh từ leukemia do hai chữ Hy
Lạp ghép lại và có nghĩa là máu trắng. Máu của người khoẻ mạnh thường có
màu đỏ vì đa số các tế bào máu là hồng huyết cầu mang sắc tố màu đỏ. Bạch
huyết cầu chỉ chiếm thành phần thiểu số. Bệnh ung thư máu bạch cầu là một
nhóm bệnh có nhiều điểm tương đồng và dị biệt nhưng đại loại là chúng đều do
sự sản xuất quá độ của tế bào bạch cầu ung thư. Những tế bào bạch cầu ung
thư này được sản xuất từ tủy của nhiều xương trong cơ thể một cách khơng
trật tự và khơng thể kiểm sốt được. Điều này dẫn đến sự kiện các tế bào bạch
cầu ung thư dần dần thay thế thành phần các tế bào trong máu và trong tủy
xương và ảnh hưởng đến sự sản xuất của hồng huyết cầu làm cho bệnh nhân
thiếu máu, mệt mỏi, xanh xao..., ảnh hưởng đến sự sản xuất của tiểu cầu đảm
trách sự đông máu làm cho da bệnh nhân dễ bị bầm tím hoặc máu không đông
khi bị chảy máu..., ảnh hưởng đến những tế bào đảm trách hệ thống miễn
nhiễm làm cho cơ thể bệnh nhân mất khả năng đề kháng nên dễ bị nhiễm trùng.
1. Các thể bệnh bạch cầu
Bệnh bạch cầu được chia thành các nhóm khác nhau theo sự tiến triển
của bệnh.

¬ Bệnh bạch cầu cấp tính:
Bệnh bạch cầu cấp là tình trạng cấp tính của bệnh ác tính tại tuỷ xương.
Bệnh bạch cầu cấp tính có triệu chứng sớm, tiến triển nhanh, nếu khơng chẩn
đốn và điều trị sớm sẽ đưa đến tử vong nhanh.
Tỷ lệ mắc bệnh bạch cầu cấp trong cộng đồng hiện nay tăng cao so với
thống kê của 10 năm trước: từ 3-5 người/100.000 dân đến 8-9 người/100.000



dân, chiếm khoảng 5% tổng số ung thư ở mọi lưa tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh giữa
nam/nữ khoảng 1,5/1.

¬ Bệnh bạch cầu mãn tính:
Là bệnh có tiến triển chậm, có thể kéo dài nhiều năm, nhất là nếu bệnh
nhân được điều trị đúng cách. Trong giai đoạn sớm của bệnh, tế bào bạch cầu
ác tính cịn có khả năng thực hiện một số chức năng bình thường của bạch cầu.
Lúc đầu bệnh nhân có thể khơng có triệu chứng gì. Bệnh thường được phát
hiện qua khám định kỳ trước khi các triệu chứng của bệnh xuất hiện. Dần dần,
các tế bào bạch cầu ác tính trở nên tồi tệ hơn, khi số lượng tế bào ác tính tăng
sinh trong máu, các triệu chứng bệnh xuất hiện.
Ngồi ra, cịn có cách phân loại bệnh bạch cầu dựa trên dòng bạch cầu bị
ảnh hưởng là các tế bào dòng tuỷ hoặc dòng lympho và tiến triển của mối dịng
đó.

¬ Bệnh bạch cầu lympho mãn tính: Các tế bào lypmpho bị ảnh hưởng và thường
tiến triển chậm. Tuổi thường mắc bệnh là trên 55 tuổi, hầu như khơng gặp ở trẻ
em.

¬ Bệnh bạch cầu lympho cấp tính: Là thể phát triển ác tính của các tế bào dòng
lympho và tiến triển rất nhanh. Đây là thể bệnh bạch cầu thường gặp nhất ở trẻ
em, người lớn đơi khi cũng có thể mắc.

¬ Bệnh bạch cầu dịng tuỷ mãn tính: Các tế bào dịng tuỷ bị ảnh hưởng và giai
đoạn đầu thường tiến triển chậm. Phần lớn gặp ở người lớn.

¬ Bệnh bạch cầu dịng tuỷ cấp tính: Các tế bào dịng tuỷ bị ảnh hưởng và tiến
triển nhanh. Có thể xảy ra ở cả người lớn và trẻ em.

2. Các yếu tố nguy cơ gây bệnh
Hiện nay người ta còn chưa xác định được chính xác các ngun nhân gây
bệnh ung thư nói chung, cũng như nguyên nhân gây ung thư máu nói riêng. Các


nghiên cứu chỉ ra một
số

yếu tố nguy cơ được coi là nguyên nhân gây bệnh
hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho
bệnh, bao gồm:

¬ Tia xạ: Những người tiếp
xúc với tia phóng xạ liều cao sẽ có
nguy cơ
cao hơn bị bệnh bạch cầu tủy cấp
tính, bạch cầu tủy mạn tính, bạch
cầu
lympho cấp tính. Vụ nổ bom
nguyên tử ở Hiroshima Nhật Bản
trong chiến tranh thế giới thứ 2 đã
tạo nên hàm lượng phóng xạ rất
cao. Nhiều người sống sót sau vụ
nổ bom hạt nhân bị bệnh bạch cầu.
Người có tiền sử được điều trị
bằng tia xạ trị khi điều trị ung thư
hoặc các bệnh khác từ trước cũng
có nguy cơ cao hơn bị bệnh bạch
cầu. Tuy nhiên, khi chụp tia X trong
chẩn đoán răng hàm mặt hoặc các

biện pháp chụp X quang chẩn đoán
khác (như CT Scan) người ta tiếp
xúc tia X với hàm lượng ít hơn
nhiều. Hiện tại vẫn chưa xác định
mối liên quan giữa sự tiếp xúc với
nồng độ tia thấp với bệnh bạch cầu
cấp ở trẻ em và người lớn. Các
nhà nghiên cứu đang nghiên cứu
mối liên quan nguy cơ mắc bệnh
bạch cầu và tiền sử chụp X quang
nhiều lần hoặc chụp cắt lớp khi
còn nhỏ.


¬ Hút thuốc lá:
Nhiều nghiên
cứu chỉ ra
rằng hút
thuốc là làm
tăng nguy cơ
mắc bệnh
bạch cầu tủy
cấp tính.

¬ Benzen: Chất
này được sử
dụng

nhiều


trong

cơng

nghiệp

chất, có nhiều
khói

thuốc lá và
khí đốt. Việc
tiếp xúc nhiều
với Benzen có
thể làm tăng
nguy



bệnh

bị

bạch

cầu tủy mạn
tính,

bệnh hóa

bạch

lympho

cầu chất
cấp (như

tính.

¬ Tiền
sử
điều
trị
hóa
chất:

bệnh

tăng nguy cơ bị bạch cầu cấp

di

tính.

b về

n sau
h có

có thể

n thể

h bị
â
n mắc
bện
u
nh
g bạch

nguy

t lym
r
ị pho
cấp

một

tính.

bất

truyền
khác
làm
tăng

mắc
bệnh
ung
thư


máu
t cầu
cấp
h
tủy
ư
tính.
cấp
đ
ư tính ¬ Hội
ợ hoặc chứn
c
g rối
bện
đ
loạn
h
i
ề bạch sinh
u cầu
tủy và

hóa

trong

Mtopo

isom

t
s eras
ố e)

số
bệnh
thườn

¬ Hội

g về

các

chứ

chất

máu

ng

khác

alkyl

Dow

cũng


hóa, các

n và

làm

chất ức

một

chế

số


¬ Tiền sử gia đình: Rất hiếm khi có trên một người trong gia đình bị ung thư máu.
Nếu có thì chủ yếu là thể bệnh bạch cầu lympho mạn tính.

3. Triệu chứng của bệnh bạch cầu
Giống như các tế bào máu khác, tế bào bạch cầu ác tính di chuyển trong
máu gây nên các triệu chứng. Các triệu chứng này phụ thuộc số lượng tế bào
bạch cầu ác tính, vị trí các tế bào này gây ảnh hưởng.
Ở thể bạch cầu mạn tính, bệnh thường được phát hiện qua khám định kỳ
và làm xét nghiệm máu vì bệnh nhân khơng có triệu chứng.
Ngược lại, các bệnh nhân bị bệnh bạch cầu cấp tính thường đến bệnh
viện khám với các triệu chứng rầm rộ hơn. Nếu não bị tổn thương, thường có
các triệu chứng như đau đầu, nơn, lú lẫn, mất trương lực cơ, động kinh. Bệnh
bạch cầu cũng có thể ảnh hưởng các vị trí khác trong cơ thể như: hệ tiêu hóa,
thận, phổi, tim, tinh hồn.
Khi tế bào dạng bạch cầu ung thư phát triển nhanh trong tủy sẽ gây đau

nhức xương. Đồng thời chúng chiếm chỗ và làm giảm sự phát triển những tế
bào máu bình thường khác. Lúc đó bệnh nhân có thể có những chứng sau:

¬

Sốt, đau đầu, đau khớp do sự chèn ép trong tủy:

¬ Mệt mỏi, yếu sức, da đổi thành màu trắng nhợt do thiếu hồng cầu
¬ Hay bị nhiễm trùng do bạch cầu khơng thực hiện được chức năng
chống nhiễm khuẩn

¬

Chảy máu chân/nướu răng, dễ bầm tím do giảm khả năng làm đơng

máu

¬ Biếng ăn, sút cân.
¬ Ra mồ hơi về ban đêm ở bệnh nhân là nữ


¬ Sưng nề bụng hoặc cảm giác khó chịu ở bụng.
Phần lớn các triệu chứng này không phải là đặc trưng cho ung thư nên dễ
bị người bệnh bỏ qua, vì vậy, khi có một trong bất kỳ dấu hiệu nào nêu trên,
người bệnh cần đến bác sỹ ngay để được khám, chẩn đoán, tư vấn và điều trị.
4. Các phương pháp chẩn đốn bệnh bạch cầu

¬ Khám lâm sàng: Phát hiện được hạch sưng to, gan-lách to ra.
¬ Xét nghiệm máu: Cần thiết kiểm tra số lượng các tế bào máu và thành
phần các loại bạch cầu (công thức máu). Khi mắc bệnh bạch cầu, số

lượng bạch cầu tăng cao, giảm số lượng tiểu cầu, lượng Hemoglobin
giảm thấp do thiếu máu.

¬ Sinh thiết chẩn đốn: Phương pháp lấy một mảnh mơ trong tủy xương
để soi dưới kính hiển vi tìm tế bào máu ác tính. Sinh thiết là biện pháp duy
nhất giúp chẩn đoán xác định tế bào ác tính trong tủy xương.

¬ Các xét nghiệm khác: Tùy thuộc triệu chứng và thể bệnh mà bác sỹ cho
làm một số xét nghiệm như:
- Xét nghiệm gen: Xác định nhiễm sắc thể bất thường Philadelphia trong bệnh
bạch cầu dòng tủy mạn tính.
- Xét nghiệm dịch tủy: Xác định sự xuất hiện tế bào bạch cầu bất thường trong
máu.
- Chụp X quang: Phát hiện hạch to trong ổ bụng hoặc các vị trí khác.
5. Các phương pháp điều trị bệnh bạch cầu
Có nhiều biện pháp điều trị khác nhau đối với bệnh bạch cầu như: theo
dõi - chờ đợi, hóa trị liệu, điều trị đích, điều trị sinh học, xạ trị, ghép tế bào gốc
hoặc phẫu thuật cắt bỏ lách to. Có thể phối hợp nhiều biện pháp điều trị.


Sự lựa chọn biện pháp điều trị tùy thuộc chủ yếu vào: thể bệnh, tuổi của
người bệnh, sự xuất hiện tế bào bạch cầu trong tủy.
Các bệnh nhân bị bạch cầu cấp tính cần được điều trị ngay với mục đích
giảm các triệu chứng của bệnh để đạt hiệu quả lui bệnh. Sau khi đạt lui bệnh,
một số biện pháp được tiến hành nhằm ngăn chặn sự tái phát của bệnh (điều trị
củng cố, duy trì).
Với bệnh bạch cầu mạn tính khơng có triệu chứng, điều trị có thể được
trì hoãn với sự theo dõi và tiến hành điều trị khi các triệu chứng xảy ra. Điều trị
giúp kiểm soát bệnh và các triệu chứng. Bệnh nhân có thể được điều trị duy trì
nhằm tránh tái phát nhưng với phác đồ hóa trị liệu thơng thường, rất hiếm bệnh

nhân khỏi bệnh, tuy nhiên ghép tủy có thể mang lại hy vọng điều trị khỏi đối
với bệnh bạch cầu mạn tính.

¬ Hóa trị
Một số bệnh nhân được điều trị hóa chất giúp tiêu diệt tế bào ung thư.
Tùy thuộc từng thể bệnh mà cho người bệnh dùng đơn hóa chất hoặc phối hợp
đa hóa chất. Có nhiều loại hóa chất khác nhau:

¬ Hóa chất đường uống
- Hóa chất đường tĩnh mạch.
- Hóa chất vào tủy sống.
- Hóa chất vào não: Một số hóa chất khơng thể vượt qua hàng rào máu não nên sau
khi truyền tĩnh mạch thuốc không thể theo máu đến não được. Thông qua
catheter Ommaya người ta đưa thuốc trực tiếp vào hộp sọ.
Hóa chất được điều trị theo chu kỳ với khoảng thời gian dùng thuốc và
khoảng nghỉ. Hóa chất giúp tiêu diệt tế bào ung thư và giảm các triệu chứng
nhưng cũng có thể gây nên tổn thương các tổ chức lành, đặc biệt các tổ chức có
tế bào phân chia nhanh như tế bào máu, tế bào chân tóc, tế bào đường tiêu hóa,
buồng trứng và tinh trùng. Khi đó người bệnh được theo dõi và điều trị hỗ trợ:


¬ Khi hóa chất làm giảm các
tế

bào máu lành tính, sẽ có nguy cơ bị
nhiễm
khuẩn, chảy
máu, mệt
mỏi do thiếu
hồng cầu.

Truyền máu
cho người
bệnh nếu
thấy thiếu
máu nặng.

¬ Hóa trị liệu
gây rụng tóc.
Sau khi
ngừng điều
trị, tóc mọc
trở lại nhưng
kiểu tóc và
màu tóc có
thể thay đổi.

¬ Hóa trị liệu
gây mất cảm
giác ngon
miệng, buồn
nơn, nơn, ỉa
chảy, đau
họng miệng.
Một số thuốc
có thể giúp
giảm các triệu
chứng này.


¬ Một số hóa chất gây vơ sinh do làm tổn


miễn dịch kích thích

thương tinh trùng và trứng. Có một số

cơ thể chống lại tế

hóa chất khơng gây nên biến chứng

bào ung thư.

này. Cần thiết trao đổi về nguyện
vọng sau để cân nhắc lựa chọn
sinh điều thuốc và cách bảo quản
đẻ
trị
tinh
trùng, trứng trong ngân hàng mơ.

¬ Điều trị đích
Điều trị đích ngăn chặn sự phát
triển của tế bào ác tính thơng qua ức chế
hoạt động protein bất thường làm kích
thích sự phát triển của tế bào ung thư.
Các bệnh nhân bị bệnh bạch cầu
dịng tủy mạn tính và một số thể bạch
cầu dịng tủy cấp tính có thể được điều
trị bằng thuốc điều trị đích Glivec. Hiện
nay có thêm một số thuốc điều trị đích
khác được chỉ định. Tại Việt Nam, hiện

tại đang có chương trình tài trợ miễn
phí thuốc cho các bệnh nhân mắc bệnh
bạch cầu dòng tủy mạn tính.

¬ Điều trị sinh học
Điều trị sinh học giúp kích thích
sự miễn dịch tự nhiên của cơ thể chống
lại tế bào ung thư. Có nhiều biện pháp
điều trị sinh học khác nhau: một số gắn
kết với tế bào bạch cầu ác tính, một số
vận chuyển các chất gây độc tế bào,
một số khác giúp cải thiện hệ thống

¬ Ghép tế bào
gốc


Điều trị ghép tế bào gốc giúp tạo điều kiện cho hóa chất liều cao thực
hiện được. Hóa chất liều cao giúp tiêu diệt tế bào ung thư nhưng cũng làm tổn
thương tế bào lành trong tủy. Vì vậy, tế bào nguồn sẽ được tiêm vào cơ thể
(giống truyền máu) sau khi điều trị bằng hóa chất, nhờ đó các tế bào máu bình
thường được phát triển từ các tế bào gốc này. Có nhiều biện pháp ghép tế bào
gốc khác nhau:

¬ Ghép tế bào gốc tự thân: Sử dụng tế bào gốc của chính mình. Trước khi được
điều trị hóa chất liều cao, tủy xương sẽ được lấy đi. Các tế bào này có thể được
điều trị để tiêu diệt các tế bào ung thư và sau đó được giữ lạnh rồi truyền lại
vào cơ thể sau khi được điều trị hóa chất liều cao.

¬ Ghép tủy dị thân: Tế bào gốc được lấy từ tủy xương của thành viên trong gia

đình hoặc từ người cho khác phù hợp với cơ thể của bệnh nhân.
Hiện nay phương pháp điều trị bệnh ung thư máu chủ yếu vẫn là thay tủy
xương của người bệnh bằng tủy xương của một người hiến phù hợp (thích hợp
nhất là người cùng huyết thống với người bệnh) để thay thế phần tủy xương
đã bị hư hỏng và kích thích sinh ra hồng cầu cũng như kìm hãm sự gia tăng đột
biến của bạch cầu. Tuy nhiên, khả năng thành công rất thấp, chỉ khoảng 10% và
khả năng bệnh tái phát cũng rất lớn (khoảng từ 3 đến 5 năm).
6. Theo dõi sau điều trị
Do nguy cơ tái phát bệnh, ngay cả sau khi bệnh đã hết hồn tồn, vì vậy
việc kiểm tra định kỳ là rất quan trọng. Kiểm tra sức khỏe định kỳ để bác sỹ
theo dõi tình trạng sức khỏe sau điều trị, phát hiện sớm sự xuất hiện trở lại của
bệnh và có biện pháp điều trị kịp thời. Trong các lần kiểm tra định kỳ, bệnh
nhân được khám bệnh, làm xét nghiệm máu, xét nghiệm gen, xét nghiệm tế bào
học tủy xương, xét nghiệm dịch não tủy. Khoảng cách thời gian giữa các lần
khám có thể khác nhau đối với mỗi bệnh nhân nhưng phần lớn được kiểm
định kỳ 2-3 tháng/lần sau điều trị trong vòng 2-3 năm.
7. Chế độ ăn cho bệnh nhân

tra


Hiện nay khơng có một cơng trình nghiên cứu nào cho thấy thức ăn có ảnh
hưởng đến việc điều trị do vậy trong và sau khi điều trị bệnh bạch cầu cấp,
bệnh nhân không cần thiết phải ăn kiêng. Dưới đây là một số lời khuyên về
dinh dưỡng cho bệnh nhân:

¬ Duy trì chế độ ăn uống hợp lý, đầy đủ chất dinh dưỡng để duy trì cân nặng và
sức khỏe là biện pháp hỗ trợ rất quan trọng.

¬ Nếu bệnh nhân khơng có cảm giác thèm ăn, mất cảm nhận mùi vị thức ăn hoặc

cảm giác có vị bất thường trong miệng và cảm thấy mệt mỏi và không
thoải mái, đặc biệt trong và ngay sau điều trị

thì nên tư vấn bác sỹ về dinh

dưỡng.
8. Chế độ sinh hoạt cho bệnh nhân
Duy trì trạng thái hoạt động giúp bệnh nhân cảm thấy thoải mái hơn. Đi
bộ, tập Yoga và các hoạt động khác giúp bệnh nhân cảm thấy khỏe mạnh và
nâng cao thể lực. Tập thể dục giúp giảm cảm giác buồn nôn và giảm đau, làm
cho việc điều trị trở nên dễ dàng hơn. Các hoạt động này cũng giúp bệnh nhân
giảm stress. Tuy nhiên, cần chọn mức độ vận động và cách vận động phù hợp
với từng bệnh nhân. Nếu có cảm giác đau hoặc bất thường khi hoạt động, cần
trao đổi ngay với bác sỹ.
II. ĐIỀU TRỊ HOÁ TRỊ BỆNH UNG THƯ MÁU
1. Bệnh bạch cầu lympho cấp
1.1. Các phác đồ điều trị tấn công:
Phác đồ VP:


Vincristine: 2mg/m2 (tối đa 2mg) truyền tĩnh mạch, ngày 1,7, 14, 21, 28,
35, 42.



Prednisone: 20mg/m2 uống liên tục từ ngày 1 đến ngày 42 (giảm liền dần
từ ngày 35).


Phác đồ VP – DNR – ASP:



Vincristine: 1,5mg/m2 truyền tĩnh mạch, tuần 1 lần, từ 4 - 6 tuần.


Prednisone: 40mg/m2 uống hàng ngày (chia thành liều nhỏ) trong 4 đến 6
tuần.

Có thể dùng hoặc khơng dùng các thuốc sau:


Daunorubicin: 25mg/m2 truyền tĩnh mạch tuần 1 lần, từ cùng

4 đến 6 tuần,

ngày với vincristine.


Asparaginase: 10.000 UI/m2. Truyền tĩnh mạch tuần 1 lần trong 2 tuần:
tuần 1 và tuần 2, cùng ngày với vincristine.

Phác đồ VP DA + Me:


Vincristine: 1,5mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1, 8, 15, 22.



Prednison: 60mg/m2 uống từ ngày 1 đến ngày 28. Sau 2 tuần giảm dần biểu.




Daunorubicin: 30mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1, 8, 15, 22.


Asparaginase: 500 UI/m2 truyền tĩnh mạch trong 30 phút, ngày 15 và ngày
28.



Methotrexate: 15mg - tiêm nội tuỷ, ngày 1.

Phác đồ DOPA:


Daunorubicin: 50mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1, 2, 3.



Vincristin: 2mg, tĩnh mạch ngày 1, 8, 15, 22.



Prednisone: 60mg/m2, uống từ ngày 1 đến ngày 28.



Asparaginase: 6000 UI/m2, tiêm bắp từ ngày 17 đến ngày 28.

Nếu tuỷ xương ngày 14 còn bệnh bạch cầu:





Daunorubicin: 50mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 15.

Nếu tuỷ xương ngày 28 cịn bệnh bạch cầu:


Daunorubicin: 50mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 29,30.



Vincristin: 2mg truyền tĩnh mạch ngày 29, 36.



Prednisone: 60mg/m2, uống từ ngày 29 đến ngày 42.



Asparaginase: 6000 UI/m2, tiêm bắp từ ngày 29 đến ngày 35.

Phác đồ VP Do + Me:


Vincristine: 2mg truyền tĩnh mạch ngày 1, 8, 15, 22.




Prednisone: 20mg/m2 uống cách 8 giờ một liều, từ ngày 1 đến ngày 28.



Doxorubicin: 25mg/m2 truyền tĩnh mạch, ngày 1, 8, 15, 22.



Methotrexate: 15mg - tiêm nội tuỷ, ngày 1.

1.2. Các phác đồ điều trị củng cố
Phác đồ VM 26 – Ara – C:


VM 26 (Teniposide): 100mg/m2. Truyền tĩnh mạch trong 1 giờ từ ngày 1
đến ngày 5.



Ara - C (Cytarabine, Cytosine): 150mg/m2. Truyền tĩnh mạch trong 1 giờ
từ ngày 1 đến ngày 5.

(chú ý: Ara - C truyền tĩnh mạch trước VM 26)
Phác đồ C– Ara – C:


Cyclophosphamide: 1000mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1.




Ara-C: 500mg/m2 truyền TM trong 24 giờ, ngày 1.


Do phác đồ có cyclophosphamide liều cao, phải sử dụng mesna
(uromitexan)
kèm theo.
Phác đồ
Ara-CMitox:


AraC:
1g/m2
truyề
n tĩnh
mạch
trong
3 giờ;
cứ 12
giờ
dùng
1
liều,
từ
ngày
1 đến
ngày
4
(tổng
cộng
8

liều).



Mitoxan
trone:
10mg/m
2
.
Truyền


tĩnh mạch
trong 30 phút
ngày 3-5.

L-Asparaginase 6,000 U/m2, tiêm bắp 6
liều (3 liều/tuần trong 2 tuần).
Giai đoạn 2:

1.3. Phác đồ
điều trị
duy trì
Phác đồ 6 MP
- MTX:




6

Mercaptopuri
ne:
60mg/m2/ngà
y uống hàng
ngày.
Methotrexate:
20mg/m2
tiêm tĩnh
mạch mỗi
tuần 1 lần.
1.4. Phác đồ
tăng
cường

Giai đoạn 1:
Vincristine
1,5mg/m2, TM
ngày 0, 7, 14.
Dexamethaso
ne 10mg/m2/ngày,
uống ngày 0–20,
sau đó giảm liều
dần trong 7 ngày.
Doxorubicin
25mg/m2, TM
ngày 0, 7, 14.



Cyclophosphamide 1,000mg/m2,TM

ngày 28.



6-Thioguanine 60mg/m2/ngày vào các
ngày 28–41.



Cytarabine 75mg/m2/ngày TM vào các
ngày 29–32 và 36–39.



Methotrexate tiêm nội tuỷ vào các
ngày 28 và 35.


2. Bệnh bạch cầu lympho mãn tính:
2.1. Chlorambucil + Prednisolon:
Chlorambucil 0,3mg/kg/ ngày. Uống từ ngày 1 đến ngày 5.
Prednisolon 40mg/ m2/ngày. Uống từ ngày 1 đến ngày 5.
Mỗi tháng dùng 1 đợt.
2.2. CVP:
Cyclophosphamide 300mg/m2/ ngày. Uống từ ngày 1 đến ngày 5.
Vincristin 1mg/m2. Truyền tĩnh mạch ngày 1.
Prednisolon 40mg/ m2 / ngày. Uống từ ngày 1 đến ngày 5.
Mỗi tháng dùng 1 đợt.
2.3. CHOP:
Cyclophosphamide 300mg/m2/ ngày. Uống từ ngày 1 đến ngày 5.

Vincristin 1mg/m2 . Truyền tĩnh mạch ngày 1.
Prednisolon 40mg/m2 /ngày. Uống từ ngày 1 đến ngày 5.
Doxorubicin 25mg/ m2 . Truyền tĩnh mạch ngày 1.
Mỗi tháng dùng 1 đợt.
2.5. Fludarabine:
Fludarabine 25mg/ m2/ ngày x 5 ngày.
Mỗi tháng dùng 1 đợt.
2.6. Pentostatin:
Pentostatin 4mg/ m2 / tuần x 3 tuần, sau đó cách 2 tuần dùng 1 đợt.


3. Bệnh bạch cầu tuỷ cấp
3.1. Điều trị tấn công
- Phác đồ 7+3 (ARAC- DNR):
Cytarabine 100mg/m2, TM trong 24 giờ trong 7 ngày.
Daunorubicin 45mg/m2, TM, ngày 1, 2, 3.
Đối với bệnh nhân ≥ 60 tuổi giảm liều Daunorubicin xuống còn 30mg/m2.
*Bắt đầu củng cố khi số lượng bạch cầu hạt trung tính > 1.500 và số lượng tiểu
cầu > 100.000
- Phác đồ Ara-C/Dox:
Cytarabine 100mg/m2, TM, 24 giờ x 7 ngày.
Doxorubicin 30mg/m2, TM, ngày 1,2, 3.
- Phác đồ Ara-C/thioguanine:
Cytarabine 100mg/m2, TM, 12 giờ/lần x 10 ngày.
6- Thioguanine 100mg/m2, TM, 12 giờ/lần x 10 ngày.
Chu kỳ mỗi đợt 30 ngày, điều trị cho tới khi bệnh thuyên giảm.
- Phác đồ DAT:
Daunorubicin 60mg/m2, TM, ngày 5, 6, 7.
Cytarabine (Ara-C) 100mg/m2, TM, 30 phút x 7 ngày.
6-Thioguanine 100mg/m2, uống, 12 giờ/lần x 7 ngày

- Phác đồ Ara - C/ Mito cho người già:
Cytarabine 3000mg/, ngày 1-5.


Mitoxantrone 12mg/m2, TM, trong 30 phút, ngày 1-3.
Không điều trị củng cố.
3.2. Điều trị củng cố
- Phác đồ HDAC:
Cytarabine 3000mg/m2, TM, 12 giờ/ lần, ngày 1, 3, 5.
* Được điều trị hóa trị ban đầu bằng phác đồ 7 + 3.
* Nhắc lại mỗi đợt sau 28 ngày x 4 đợt.
- Phác đồ MiDA:
Mitoxantrone 10mg/m2, TM ngày 1-5.
Cytarabine 1g/m2, TM trong 2 giờ, các 12 giờ một liều, từ ngày 1 đến ngày 3.
- Phác đồ 7 + 3 + 3 (Ara-C/Dauno) tấn cơng và củng cố:


Tấn cơng:

Cytarabine

100mg/m2, TM 24 giờ x 7 ngày sau đó
2000mg/m2, TM, 12 giờ/ lần, ngày 8-10

Daunorubicin 45mg/m2, TM, ngày 1, 2, 3


Củng cố:
+ Chu kỳ 1 và 3:


Cytarabine 200mg/m2, TM 24 giờ x 5 ngày
Daunorubicin 60mg/m2, TM, ngày 1, 2
+ Chu kỳ 2:
Cytarabine 2000mg/m2, TM, 12 giờ/lần, ngày 1, 2, 3


Etoposide 100mg/m2, TM, ngày 4, 5
3.3. Điều trị dự phòng vào hệ thống thần kinh trung ương
Xạ trị vào hộp xọ 2.400 rad, Cytarabine 100mg/m2 chia thành 5 liều tiêm
nội tủy.

4. Bệnh bạch cầu tuỷ mãn tính
4.1. Điều trị hố trị
Điều trị hoá trị thường quy
chủ

yếu sử dụng hai thuốc: hydroxyurea và

busulfan theo đường uống. Busulfan là thuốc được sử dụng rất rộng rãi trong
bệnh bạch cầu tuỷ mạn cho đến khi các thử nghiệm ngẫu nhiên chứng minh
hydroxyurea có nhiều ưu điểm hơn busulfan. Khi sử dụng hydroxyurea, thời gian
sống của bệnh nhân kéo dài hơn, thuốc ít độc tính với tuỷ hơn, tỷ lệ biến chứng
và tử vong khi ghép tuỷ sau dùng hydroxyurea thấp hơn sau dùng busulfan. Do
đó, busulfan được sử dụng ở hàng thứ hai trong điều trị hóa trị khi bệnh nhân
khơng dung nạp với các thuốc khác.
a) Hydroxyurea (Hydréa):
¬Thuốc có tác dụng giảm nhanh số lượng bạch cầu do đó cần phải theo dõi sát và

kiểm tra số lượng bạch cầu thường xuyên.
¬ Liều ban đầu thông thường từ 1 đến 4g/ngày cho tới khi số lượng bạch cầu


giảm xuống khoảng 10.000/mm3. Tiếp sau đó có thể
2g/ngày hoặc ngừng thuốc sao cho số
3

20.000/mm .
b) Busulfan:

ở liều 0,5 đến
dùng

lượng bạch cầu đạt từ 5.000 đến


Đây là thuốc thuộc nhóm alkyl hố, có tác dụng ức chế sự tăng sinh các tế bào
gốc. Thời gian đáp ứng của bệnh với thuốc kéo dài hơn so với hydroxyurea.
Liều: 2-10mg/ngày, uống liên tục từ 7 đến 10 ngày. Khi bạch cầu hạ xuống còn
50% cần giảm còn 1/2 liều. Cần lưu ý là bạch cầu tiếp tục hạ trong 1-2 tuần
sau khi ngừng thuốc.

Bảng điều chỉnh liều thuốc theo số lượng bạch cầu máu ngoại vi
Số lượng bạch

Liều dùng

cầu máu ngoại vi

Hydroxyurea

Busulfan


> 80.000/mm3

3-4 g/ngày (có thể đến 6g/ngày)

8 -10mg /ngày

20.000- 80.000/mm3

1,5 - 2 g /ngày

4 - 6mg /ngày

10.000- 20.000/mm3

0,5 - 1 g /ngày

2 - 4mg /ngày

≤ 10.000/mm3

Ngừng thuốc

Ngừng thuốc

4.2. Imanitib mesylate
Imanitib mesylate (Gleevec, Glivec) là thuốc ức chế đặc hiệu với tyrosine
kinase BCR-ABL. Ban đầu, thuốc được thử nghiệm ở những bệnh nhân thất bại
với điều trị interferon alpha cho tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn về huyết học tới 96%,
đáp ứng hoàn toàn về di truyền học tế bào là 48%. Thử nghiệm lớn so sánh giữa

imanitib với interferon alpha kết hợp Ara-C liều thấp cho 1.106 bệnh nhân mới
được chẩn đoán bệnh bạch cầu tuỷ mạn cho thấy tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn về di
truyền học tế bào của nhóm imanitib mesylate là 76,2% và của nhóm interferon
kết hợp Ara-C là 14,5%. Chất lượng sống của bệnh nhân được điều trị imanitib
cũng cao hơn nhóm interferon kết hợp Ara-C. Đến nay, imanitib được coi là


thuốc được lựa chọn đầu tiên cho bệnh nhân mới được chẩn đốn bệnh bạch
cầu tuỷ

mạn khơng thích hợp ghép tế bào gốc. Liều thường dùng là

400mg/ngày. Chỉ một số ít trường hợp không dung nạp được với imanitib mới
cần chuyển sang interferon alpha.
4.3. Interferon alpha
¬Interferon alpha có khả năng làm lui bệnh khá tốt không những trên lâm sàng và

huyết học mà còn cả về di truyền học tế bào (làm giảm hoặc loại trừ được dòng
tế bào mang nhiễm sắc thể Ph ở máu và tuỷ xương) mà các hố trị khơng làm
được. Do đó, thuốc có tác dụng giúp kéo dài thời gian sống một cách đáng kể. Tỷ
lệ sống 5 năm là 57% ở bệnh nhân được điều trị bằng interferron alpha
so với 42% ở các bệnh nhân được điều trị hoá trị (p<0,00001). Kết hợp
interferon alpha với cytosine arabinoside (Ara-C) làm tăng tỷ lệ

đáp ứng về

huyết học và di truyền học tế bào nhưng cũng tăng độc tính.
¬ Hiện nay chưa có tài liệu nào nói đến việc dùng Interferon alpha cho trẻ em bị

bệnh bạch cầu tuỷ mạn.

¬ Liều dùng: 3- 9 triệu UI/ngày, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp. Nên bắt đầu với liều

thấp 3 triệu UI/ngày rồi tăng dần lên 9 triệu UI/ngày ở vài tuần sau. Thời
gian điều trị tuỳ thuộc vào mức độ đáp

ứng về huyết học và di truyền học tế

bào.
¬ Sốt, chán ăn, đau cơ, đau khớp là các tác dụng phụ hay gặp khi dùng interferon

alpha. Các tác dụng phụ này sẽ giảm khi dùng kèm thêm các thuốc giảm đau hạ
sốt thông thường. Tuy vậy khi độc tính trên hệ thần kinh xuất hiện cần giảm
liều hoặc ngừng thuốc.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Bá Đức. Bệnh bạch cầu lymphơ mạn. Hố chất điều trị bệnh ung
thư. Nhà xuất bản Y học 2003: 221-227.
2. Nguyễn Bá Đức. Bệnh bạch cầu kinh thể tủy. Bài giảng ung thư học. Nhà
xuất bản Y học 1997: 280-282
3. Nguyễn Bá Đức. Bệnh bạch cầu kinh thể lymphô. Bài giảng ung thư học.
Nhà xuất bản Y học 1997: 283-286.
4. Cortes J, O'Brien S, Loscertales J, et al. Cyclosporin A for the treatment of
cytopenia associated with chronic lymphocytic leukemia. Cancer 2001;92:2016.



×